Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá thực trạng và thiết kế mô hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại xã thái phương huyện hưng hà tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng và Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
môi trƣờng, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và thiết kế mơ hình xử lý
nƣớc cấp sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình” –
chuyên ngành Khoa học mơi trƣờng. Trong suốt q trình thực hiện đề tài đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Lâm
nghiệp và các cơ quan, tổ chức, ngƣời dân tại địa phƣơng.
Nhân dịp này đề tài xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
Nhà trƣờng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng – trƣờng Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho đề tài trong suốt quá trình thực tập và nghiên
cứu. Đặc biệt, đề tài xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS.Vũ Huy Định đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong phịng phân tích mơi trƣờng
của trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho đề tài trong quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Thái Phƣơng cùng
toàn thể nhân dân xã Thái Phƣơng đã nhiệt tình cung cấp thơng tin cần thiết để
đề tài hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chun mơn và thực tế,
thời gian thực hiện khóa luận có hạn nên sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy giáo và các bạn để khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 07 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Phạm Văn Duy


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Tên khóa luận: “Đánh giá thực trạng và thiết kế mơ hình xử lý nƣớc
cấp sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình”.
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Duy
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Huy Định
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là góp phần nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt cho ngƣời dân tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng,
huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
Thiết kế đƣợc mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng,
Huyện Hƣng Hà, Tỉnh Thái Bình
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng, Huyện Hƣng
Hà, Tỉnh Thái Bình
- Thiết kế mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng, Huyện
Hƣng Hà, Tỉnh Thái Bình
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân
tại khu vực nghiên cứu
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Nguồn cấp nƣớc cấp sinh hoạt của xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà,
tỉnh Thái Bình là nƣớc ngầm và nƣớc máy. Các loại hình sử dụng nƣớc chính là:
nƣớc mƣa (98%) nƣớc giếng khoan (56%), nƣớc máy (44%). Lƣợng nƣớc sử
dụng trung bình trong 1 ngày của 1 ngƣời là 133 lít/ngƣời/ngày.
- Các chỉ tiêu độ cứng, nitrit, mangan, sắt đều nằm trong quy chuẩn cho
phép về chất lƣợng nƣớc ăn uống và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của Bộ Y tế. Các



thơng số nhƣ pH, COD, amoni nằm ngồi giới hạn quy chuẩn cho phép gây ô
nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt.
- Nguồn nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng đa số đã áp dụng các thiết bị
xử lý trƣớc khi sử dụng tuy nhiên hiệu quả xử lý thấp nguồn nƣớc chƣa đảm bảo
cho chất lƣợng nƣớc ăn uống và sinh hoạt. Vì vậy, đề tài đề xuất xây dựng bể
lọc có kích thƣớc 0,8 x 0,8 x 1,5 m, gồm 7 lớp vật liệu lọc. Kích thƣớc và số lớp
cũng nhƣ chiều dày các lớp có thể thay đổi phù hợp với đặc tính nƣớc và nhu
cầu sử dụng nƣớc của từng hộ gia đình.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tổng quan về nƣớc sinh hoạt ......................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm về nước sinh hoạt............................................................ 3
1.1.2. Các nguồn cấp nước sinh hoạt.................................................................... 3
1.1.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho mục đích
sinh hoạt ................................................................................................................ 6
1.2. Hiện trạng cấp nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam và trên thể giới .......................... 9
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam ...................................... 13
CHƢƠNG II:MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15

2.3.1. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình. ..................................................................................................... 15
2.3.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình. ..................................................................................................... 15
2.3.3. Thiết kế mơ hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện
Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình .................................................................................... 15
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân tại
khu vực nghiên cứu.............................................................................................. 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.4.1. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình ...................................................................................................... 16
i


2.4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình. ..................................................................................................... 17
2.4.3. Thiết kế mơ hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ..................................................................................... 20
2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân tại
khu vực nghiên cứu.............................................................................................. 20
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ....................... 21
CỦA KHU VỰC ................................................................................................. 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 21
3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 21
3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 21
3.1.3. Đặc điểm về khí hậu .................................................................................. 22
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................................. 23
3.2.1. Hiện trạng dân số ...................................................................................... 23
3.2.2. Hiện trạng lao động. ................................................................................. 24
3.2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế ..................................................................... 24

3.2.4. Hiện trạng phát triển sản xuất .................................................................. 24
3.2.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng........................................................................... 25
3.3. Hiện trạng về môi trƣờng ............................................................................. 26
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà,
tỉnh Thái Bình...................................................................................................... 28
4.1.1. Hiện trạng các nguồn cung cấp nước sinh hoạt ....................................... 28
4.1.2. Hiện trạng các cơng trình cấp nước cho khu vực ..................................... 29
4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tình
Thái Bình ............................................................................................................. 31
4.2.1. Đánh giá chất lượng nước ngầm trước khi xử lý ...................................... 31
4.3.Thiết kế mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại thơn Hà Ngun, xã Thái
Phƣơng, huyện Hƣng Hà, Thái Bình................................................................... 41
4.3.1. Lựa chọn mơ hình bể lọc nước cấp sinh hoạt ........................................... 41
4.3.2. Tính tốn và thiết kế bể lọc nước cấp sinh hoạt ....................................... 43
4.3.3. Tính tốn chi phí xây dựng mơ hình bể lọc ............................................... 47
ii


4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tại xã
Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình. .................................................. 48
4.4.1. Tăng cường cơng tác quản lý môi trường ................................................. 48
4.4.2. Giải pháp về giáo dục – tuyên truyền ....................................................... 49
4.4.3. Giải pháp về công nghệ............................................................................. 49
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.................................................................................. 51
PHỤ LỤC .............................................................................................................. a

iii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm của 1 số chỉ tiêu
trong nƣớc ........................................................................................................... 19
Bảng 4.1: Kết quả dùng các loại hình nƣớc sinh hoạt của các hộ dân xã Thái
Phƣơng năm 2017................................................................................................ 28
Bảng 4.2: Kết quả phân tích các thơng số trong mẫu nƣớc ngầm trƣớc khi xử lý
tại xã Thái Phƣơng .............................................................................................. 31
Bảng 4.3: Kết quả phân tích các thơng số trong mẫu nƣớc ngầm sau khi xử lý tại
xã Thái Phƣơng ................................................................................................... 38
Bảng 4.4: Tốc độ lọc trong bể lọc chậm ............................................................. 44
Bảng 4.5: Chi phí ƣớc tính xây dựng mơ hình đề xuất xử lí nƣớc sinh hoạt tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 48

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Vị trí các điểm lấy mẫu xã Thái Phƣơng ............................................ 18
Hình 3.1: Bản đồ hành chính xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà ........................ 21
Hình 4.1: Bể chứa nƣớc mƣa .............................................................................. 30
Hình 4.2: Bể nƣớc giếng khoan .......................................................................... 31
Hình 4.3: Giá trị PH trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ....................................... 33
Hình 4.4: Độ cứng trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu .......................................... 33
Hình 4.5: Giá trị COD trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu .................................... 34
Hình 4.6: Hàm lƣợng Sắt tổng số trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ................... 35
Hình 4.7: Hàm lƣợng amoni trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ........................... 35
Hình 4.8: Hàm lƣợng Mangan trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ....................... 36
Hình 4.9: Hàm lƣợng Nitrit trong nƣớc tại các điểm lấy mẫu ............................ 37

Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện hiệu quả xử lí sắt tổng số ....................................... 39
Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện hiệu quả xử lí amoni .............................................. 40
Hình 4.12: Mơ hình bể lọc nƣớc giếng khoan tự tạo của ngƣời dân .................. 42

v


ĐẶT VẤN ĐỀ

Giống nhƣ khơng khí và ánh sáng, nƣớc là yếu tố không thể thiếu đƣợc
trong cuộc sống của con ngƣời. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất
thì nƣớc và mơi trƣờng nƣớc đóng vai trị quan trọng. Nƣớc tham gia vào quá
trình tái chế chất hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ
sơ sinh và hiện tƣợng quang hợp đƣợc thực hiện dƣới tác dụng của năng lƣợng
mặt trời với sự góp mặt của nƣớc và khơng khí. Trong q trình trao đổi chất,
nƣớc có vai trị trung tâm. Những phản ứng lí, hóa học diễn ra với sự tham gia
bắt buộc của nƣớc. Nƣớc là dung môi của rất nhiều chất, đóng vai trị dẫn đƣờng
cho các muối khống đi vào cơ thể.
Mỗi năm có 4 tỷ ca mắc bệnh tiêu chảy trên toàn thể giới, 1,5 triệu ca tử
vong do bệnh tiêu chảy mỗi năm vì nƣớc khơng an tồn, vệ sinh mơi trƣờng và
vệ sinh cả nhân kém. 10% dân số ở các nƣớc đang phát triển bị ảnh hƣởng bởi
giun sản; 6 triệu ngƣời bị mù do bệnh đau mắt hột, một bệnh phổ biến ở các
cộng đồng nông thôn nghèo thiểu phƣơng tiện vệ sinh cả nhân cơ bản, thiếu
nƣớc sạch và điều kiện vệ sinh môi trƣờng; 200 triệu ngƣời trên thế giới bị ảnh
hƣởng do bệnh sán máng, một căn bệnh cũng phổ biến do điều kiện vệ sinh thấp
kém gây ra. Gần 1/10 gánh nặng bệnh tật trên toàn thể giới có thể đƣợc ngăn
ngừa bằng cách cải thiện cấp nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh cả nhân và
quản lý nguồn nƣớc…
Trong các diễn đàn về nƣớc sạch và môi trƣờng gần đây trên Thế Giới
cũng nhƣ ở Việt Nam thì chúng ta đang đứng trƣớc nguy cơ ơ nhiễm và khan

hiếm nguồn nƣớc sạch từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và ngay cả
trong sinh hoạt hằng ngày. Chất lƣợng nƣớc sạch đang trong báo động đó, thiếu
nƣớc sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên. Thế giới,
trong đó Việt Nam không phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có
khoảng 60% đơ thị có hệ thống cấp nƣớc tập trung. Tại các vùng nơng thơn thì
việc cung cấp nƣớc sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với
một đất nƣớc mà ngƣời dân nông thôn chiếm gần 28 dân số cả nƣớc. Tuy Việt
Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình hình cấp nƣớc vào
những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng dân cƣ nông thôn đã bị
1


tụt hậu. Nhiều nơi, nƣớc giếng nhiễm phèn nặng, mà nƣớc máy thì yếu hay chƣa
tới thì ngƣời dân phải mua nƣớc máy với giả rất cao. Bền cạnh đó là tốc độ gia
tăng dân số ngày càng cao thì lƣợng chất thải sinh hoạt cũng tăng cao và chất
thải của những khu công nghiệp đƣợc dẫn ra sông, suối, kềnh rạch làm cho tình
hình thiếu nƣớc sạch đã thiều càng thềm thiều Tình trạng thiếu nƣớc sạch phục
vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyền nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng
nề về sức khỏe đối với cuộc sống con ngƣời.
Tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình hiện nay cùng với
sự phát triển của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng xuất hiện nhiều khu
công nghiệp, nhiều làng nghề, nƣớc thải từ các làng nghề và các khu công
nghiệp đang gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nguồn nƣớc mà ngƣời dân các
vùng nông thôn đang sử dụng từ các ao, hồ, bể chứa nƣớc mƣa và nƣớc ngầm từ
giếng khoan. Nếu nguồn nƣớc không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nền nguy cơ mắc
các bệnh đƣờng ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai
trị của nƣớc sạch ở các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ
hết vào thời điểm này.
Xuất phát từ thực tế tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình

và nguyện vọng bản thân, dƣới sự hƣớng dẫn của TS.Vũ Huy Định, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng và thiết kế mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh
hoạt tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình” nhằm đánh giá chất
lƣợng nƣớc trên địa bàn và đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao chất lƣợng
nguồn nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng.

2


CHƢƠNG I:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nƣớc sinh hoạt
1.1.1. Một số khái niệm về nước sinh hoạt
Nƣớc sinh hoạt là nƣớc sạch hoặc nƣớc có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con ngƣời.[14]
Nguồn nƣớc sinh hoạt là nguồn nƣớc có thể cung cấp nƣớc sinh hoạt
hoặc có thể xử lý thành nƣớc sinh hoạt.[14]. Hiện nay, nguồn cấp nƣớc cho sinh
hoạt chủ yếu gồm có nƣớc dƣới đất, nƣớc mặt, nƣớc mƣa.
Nƣớc sinh hoạt đảm bảo (nƣớc sạch) là nƣớc có các tiêu chuẩn đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Về
cơ bản nƣớc đạt các yêu cầu: khơng màu, khơng mùi, khơng vị lạ, khơng có các
thành phần gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
1.1.2. Các nguồn cấp nước sinh hoạt
a. Nước mặt
Nƣớc mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.[14]
Nguồn nƣớc mặt, thƣờng đƣợc gọi là tài nguyên nƣớc mặt, tồn tại
thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên trong các thuỷ vực ở trên mặt đất nhƣ:
sơng ngịi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng
tuyết. Tài nguyên nƣớc sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, đƣợc sử
dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nƣớc nói chung và
tài nguyên nƣớc mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát

triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống đất. Sự bốc hơi nƣớc trong
đất, ao, hồ, sơng, biển; sự thốt hơi nƣớc ở thực vật và động vật..., hơi nƣớc vào
trong khơng khí sau đó bị ngƣng tụ lại trở về thể lỏng rơi xuống mặt đất hình
thành mƣa, nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đất từ nơi cao đến nơi thấp tạo nên các
dịng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sơng và đƣợc tích tụ lại ở những nơi
thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc đƣợc đƣa thẳng ra biển hình thành nên lớp
nƣớc trên bề mặt của vỏ trái đất.

3


Thành phần hóa học của nƣớc mặt phụ thuộc vào tính chất đất đai mà
dịng nƣớc chảy qua đến các thủy vực, chất lƣợng nƣớc mặt còn chịu ảnh hƣởng
bởi các quá trình tự nhiên cũng nhƣ các hoạt động của con ngƣời.
Trong nƣớc mặt thƣờng xuyên có các chất khí hịa tan chủ yếu là oxy.
Nƣớc mặt thƣờng có hàm lƣợng chất rắn lơ lửng đáng kể với kích thƣớc khác
nhau, một trong số chúng có khả năng lắng tự nhiên, một số là các chất lơ lửng
có kích thƣớc hạt keo thƣờng gây ra độ đục của nƣớc. Ngồi ra, trong nƣớc cịn
có nhiều rong rêu, tảo, động vật nổi và chất hữu cơ do sinh vật phân hủy.
Chất lƣợng nƣớc mặt thay đổi theo không gian, thời gian. Ngày nay,
dƣới tác động của các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời nguồn
nƣớc mặt đang bị suy giảm về cả số lƣợng và chất lƣợng.
b. Nước dưới đất
Nƣớc dƣới đất hay đơi khi cịn đƣợc gọi là nƣớc ngầm, là thuật ngữ chỉ
loại nƣớc nằm bên dƣới bề mặt đất trong các không gian rỗng của đất và trong
các khe nứt của các thành tạo đá, và các khơng gian rỗng này có sự liên thông
với nhau .[14]
Nƣớc dƣới đất là nƣớc tồn tại trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất. Nƣớc

dƣới đất có diện tích phân bố rộng rãi từ vùng ẩm ƣớt cho đến các sa mạc, ở núi
cao, vùng cực của Trái Đất. Có 4 con đƣờng hình thành nƣớc dƣới đất:[13]
- Do nƣớc mƣa, nƣớc mặt trong sông hồ, đầm lầy,... ngấm xuống các
tầng đất đá bên dƣới khi những tầng này có đới độ rỗng cao. Phần lớn nƣớc dƣới
đất thuộc dạng này.
- Trong trầm tích, khi lắng đọng thì ở dạng bùn ƣớt. Q trình trầm tích
tiếp theo tạo ra lớp đè lên trên, gây nén kết đá và nƣớc bị tách ra thành vỉa. Các
vỉa nƣớc dƣới đáy mỏ dầu khí thuộc dạng này.
- Nguyên sinh: Do magma nguội đi thì quá trình kết tinh xảy ra, lƣợng
dƣ hydro và oxy nếu có sẽ tách ra, rồi kết hợp thành nƣớc. Đây là q trình
chính thời viễn cổ khi Trái Đất từ dạng khối vật chất nóng chảy nguội dần, nƣớc
tách ra từ magma tạo ra khí hơi nƣớc, mây rồi tích tụ tạo ra các đại dƣơng cổ.
Nguồn nƣớc từ magma đã giảm nhiều, do vỏ rắn Trái Đất hiện dày hơn, và
hydro là nguyên tố nhẹ nên ít nằm lại trong lịng Trái Đất.
4


- Thứ sinh: Các hoạt động xâm nhập làm nóng đất đá, gây biến chất các
lớp trầm tích bên trên, dẫn đến giải phóng nƣớc từ trầm tích.
Nƣớc dƣới đất đƣợc phân chia thành nhiều loại trong đó nƣớc ngầm là
một dạng của nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời nhƣ
cát, sạn, cát bồ kết, trong các khe nứt, hang karxto dƣới bề mặt Trái Đất. Nguồn
nƣớc ngầm cũng chính là nguồn cung cấp nƣớc chính cho các hoạt động sinh
hoạt.
So với nƣớc mặt, chất lƣợng nƣớc dƣới đất thƣờng tốt hơn và ít chịu ảnh
hƣởng bởi các tác động của con ngƣời. Vì vậy, thành phần và tính chất của nƣớc
dƣới đất cũng khác so với nƣớc mặt. Trong nƣớc dƣới đất hầu nhƣ không chứa
rong tảo, các chất rắn lơ lửng một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn
nƣớc. Thành phần đánh quan tâm trong nƣớc dƣới đất là các tạp chất hòa tan do
ảnh hƣởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, các q trình phong hóa và sinh hóa

ở khu vực. Nƣớc dƣới đất thƣờng có pH thấp hơn so với nƣớc mặt, trong nƣớc
thƣờng xuyên tồn có mặt các ion Mn2+, Fe2+, Ca2+, Mg2+,…
Ngoài ra, nƣớc dƣới đất cũng có thể bị nhiễm bẩn do các tác động của
con ngƣời. Các chất thải của con ngƣời và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất
thải hóa học, việc sử dụng phân bón hóa học,… tất cả những chất thải đó theo
thời gian nó sẽ ngấm xuống đất vào nguồn nƣớc, tích tụ và làm ơ nhiễm nguồn
nƣớc dƣới đất.
c. Nước mưa
Mƣa là một dạng ngƣng tụ của hơi nƣớc khi gặp điều kiện lạnh, mƣa có
các dạng nhƣ: mƣa phùn, mƣa rào, mƣa đá, các dạng khác nhƣ tuyết, mƣa tuyết,
sƣơng. Mƣa đƣợc tạo ra khi các giọt nƣớc khác nhau rơi xuống bề mặt Trái Đất
từ các đám mây. Khơng phải tồn bộ các cơn mƣa đều có thể rơi xuống đến bề
mặt, một số bị bốc hơi trên đƣờng rơi xuống do đi qua không khí khơ, tạo ra một
dạng khác của sự ngƣng đọng.
Nƣớc mƣa có phần giống nhƣ nƣớc cất vì cũng là hơi nƣớc ngƣng tụ.
Hơi nƣớc từ mặt biển, sông, hồ... bốc lên nhập vào các tầng khí quyển, gặp lạnh
ngƣng tụ lại và rơi thành mƣa. Nhƣng nƣớc mƣa khác với nƣớc cất ở chỗ là có
chứa nhiều yếu tố hóa học vi sinh vật mà nƣớc mƣa đã hấp thụ suốt q trình
giao lƣu trong khí quyển. Nƣớc mƣa rơi từ độ cao xuống sẽ hòa tan và tiếp xúc
5


với các tạp chất trong khơng khí, vì vậy trong nƣớc mƣa có chứa nhiều bụi, vi
khuẩn, các tạp chất hóa học vơ cơ và hữu cơ. Lƣợng vi khuẩn và các tạp chất
hóa học nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa và từng vùng, từng khu vực…
Nƣớc mƣa là loại nƣớc mềm vì khơng có các muối khống Ca, Mg, nƣớc
có tính axit nhẹ (độ pH khoảng từ 6,2 - 6,4) do khí Nitơ kết hợp với Oxy (nhờ
các tia lửa điện của sấm sét) rồi kết hợp với nƣớc thành axit nitric, đồng thời
cùng với nhiều loại axit khác do quá trình kết hợp trong lƣu chuyển, vì thế nƣớc
mƣa dễ gây nhiễm độc chì nếu ống dẫn nƣớc, gáo múc và dụng cụ đựng nƣớc có

chất chì. Tuy nhiên, nƣớc mƣa vẫn là nguồn nƣớc tốt đối với những vùng chƣa
có nƣớc máy, nƣớc ngọt và khơng đào đƣợc giếng.
1.1.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho mục đích
sinh hoạt
a. Các chỉ tiêu về lý học
- Độ pH của nƣớc:
Là thông số đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc, nó quyết định đến tính
axit, bazơ cũng nhƣ khả năng hịa tan của các chất tan trong nƣớc, sự thay đổi
pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nƣớc (sự kết tủa, sự hịa tan,. . .),
các q trình sinh học trong nƣớc, pH dƣới 7 là có tính axit và độ pH trên 7 có
tính bazơ.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nƣớc có ảnh hƣởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học
và sinh học xảy ra trong nƣớc. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng
xung quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm.
- Độ màu của nƣớc:
Nƣớc ngun chất khơng có màu. Màu gây nên bởi các tạp chất trong
nƣớc (chất hữu cơ, ion, một số loài thủy sinh vật,. . .). Độ màu đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp so màu với các dung dịch chuẩn là Clorophantinat Coban.
- Độ đục:
Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nƣớc. Độ đục làm giảm khả
năng truyền ảnh sáng của nƣớc, ảnh hƣởng tới quá trình quang hợp. Độ đục của
nƣớc là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua nƣớc. Độ đục của nƣớc có thể do
nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thƣớc hạt keo đến những hệ
6


phân tán thô gây nên nhƣ các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi sinh
vật,... Nó cũng chƣa nhiều thành phần hố học : vơ cơ, hữu cơ...
+ Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nƣớc cao.

+ Nó ảnh hƣởng đến q trình lọc vì lỗ thốt nƣớc sẽ nhanh chóng bị bịt
kín.
- Tổng hàm lƣợc chất rắn (TS):
Là những chất tan hoặc không tan, bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các
chất hữu cơ. Tổng hàm lƣợng các chất rắn (TS) là lƣợng khó tính bằng mg của
phần cịn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nƣớc trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở
nhiệt độ 105°C cho tới khi khối lƣợng không đổi (mg/l).
- Tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (SS):
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phủ) là những chất rắn không tan
trong nƣớc. Là lƣợng khơ của phần chất rắn cịn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh
khi lọc một lít nƣớc mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 105°C cho tới khi khối
lƣợng khơng đổi (mg/l).
- Tổng hàm lƣợng chất rắn hịa tan (DS):
Các chất rắn hòa tan là những chất ta đƣợc trong nƣớc, bao gồm cả chất
vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lƣợng các chất hịa tan là lƣợng khơ của phần dung
dịch qua lọc khi lọc 1 lít nƣớc mẫu qua phễu lọc có giấy lọc sợi thủy tỉnh rồi sấy
khô ở 150°C cho tới khi khối lƣợng không đổi (mg/l).
DS = TS – SS
- Tổng hàm lƣợng các chất dễ bay hơi(VS):
Hàm lƣợng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS) là lƣợng mất đi khi
nung lƣợng chất rắn huyền phù (SS) ở 550°C cho đến khi khối lƣợng khơng đổi.
Hàm lƣợng các chất rắn hịa tan dễ bay hơi (VDS) là lƣợng mất đi khi nung
lƣợng chất rắn hòa tan (DS) ở 550°C cho đến khi khối lƣợng khơng đổi.
b. Các chỉ tiêu về hóa học
- Độ kiềm toàn phần:
Là tổng hàm lƣợng các ion HCO3, CO32-, OH- có trong nƣớc. Độ kiếm
trong nƣớc tự nhiên thƣờng gây lên bởi các muối của axit yếu, đặc biệt các muối
cacbonat và bicacbonat.
- Độ cứng của nƣớc:
7



Độ cứng là đại lƣợng biểu thị hàm lƣợng các ion hóa trị (II) mà chủ yếu
là ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng đƣợc chia làm 3 loại bao gồm:
+ Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lƣợng ion Ca2+ và Mg2+ có trong
thành phần của nƣớc;
+ Độ cứng tạm thời là hàm lƣợng các muối của ion HCO3-, CO32- với
Ca2+ và Mg2+;
+ Độ cứng vĩnh cữu là hàm lƣợng các muối của ion Cl-, SO42-, HSO4- với
Ca2+ và Mg2+.
Dùng nƣớc có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phịng khi
giặc giũ, đóng rắn trong các thành ống dẫn của nồi hơi làm giảm khả năng trao
đổi nhiệt của thiết bị, làm tăng tính ăn mòn do tăng nồng độ ion H+.
- Hàm lƣợng oxygen hòa tan (DO):
Là lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nƣớc. DO trong nƣớc phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ áp suất, nhiệt độ, thành
phần hóa học của nguồn nƣớc, số lƣợng vi sinh, thủy sinh vật,. . . Nếu hàm
lƣợng DO quả thấp nƣớc sẽ có mùi và trở nên đen do nƣớc lúc này diễn ra chủ
yếu là các quả trình phân hủy yểm khi, các sinh vật khơng thể sống đƣợc trong
nƣớc này nữa.(mg/l).
- Nhu cầu oxygen hóa học (COD- nhu cầu oxy hóa học):
Là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nƣớc bao
gồm cả vô cơ và hữu cơ. COD giúp phần nào đánh giá đƣợc lƣợng chất hữu cơ
trong nƣớc có thể bị oxy hóa bằng các chất hóa học. COD đƣợc xác định bằng
trong nƣớc có thế bị oxy hóa hàng các chất hóa học. COD đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp KMnO4 hoặc K2Cr2O7 (mg/l).
- Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD - nhu cầu oxy sinh hóa):
Là lƣợng oxygen cần thiết để vi khuẩn có trong nƣớc phân hủy các chất
hữu cơ. BOD dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nƣớc (mg/l).
- Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nƣớc:

Sắt: chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nƣớc ngầm dƣới dạng muối Fe2+ của
HCO3-, SO4-, Cl-, .. Cịn trong nƣớc mặt, Fe2+ nhanh chóng bị oxi hóa
thành Fe3+
và bị kết tủa dƣới dạng Fe(OH)3 .
8


Các hợp chất Clorua: Clo tồn tại trong nƣớc dƣới dạng Cl-. Ở mức nồng
độ cho phép thì các hợp chất clor không gây độc hại, nhƣng với hàm lƣợng lớn
hơn 250 mg/l làm cho nƣớc có vị mặn.
Các hợp chất sulfat: Ion SO42- có trong nƣớc đo khống chất hoặc có
nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lƣợng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏe
con ngƣời. Ở điều kiện yếm khi, SO42- phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khi
H2S có độc tính cao(mg/l).
c. Các chỉ tiêu về sinh học
- Colifrom:
Là chỉ số cho biết số lƣợng các vi khuẩn gây bệnh đƣờng ruột trong mẫu
nƣớc. Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đều gây hại. Sự hiện diện của vi
khuẩn coliform trong nƣớc cho thấy các sinh vật gây bệnh khác có thể tồn tại
trong đó.
- E.coli:
Là chỉ số cho biết số lƣợng các vi khuẩn gây bệnh đƣờng ruột trong mẫu
nƣớc. Sự có mặt của E.coli chứng tỏ nguồn nƣớc đã bị ô nhiễm bởi phẩn rác,
chất thải của con ngƣời và động vật. E.coli có khả năng tồn tại cao hơn các loài
vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nến nếu sau khi xử lý nƣớc, nếu trong nƣớc
khác đã bị tiêu diệt hết.
1.2. Hiện trạng cấp nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam và trên thể giới
1.2.1. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại Việt Nam
a. Giếng khoan
Giếng khoan là cơng trình dạng hình trụ đi sâu vào phẩn vỏ của Trái đất

do con ngƣời tạo nên bằng các loại máy móc chuyên dụng.
Giếng khoan đƣợc sử dụng ở các vùng thiếu nƣớc ngầm tầng nơng hoặc
khơng đủ diện tích mặt bằng để đào giếng. Đặc điểm chung của giếng khoan là
sâu và có chất lƣợng nƣớc đảm bảo hơn nƣớc giếng đào.
Hiện nay, các giếng khoan thƣờng đi kèm với hệ thống bể lọc đơn giản
sử dụng các vật liệu lọc nhƣ cát, sỏi, than hoạt tính,… nhằm nâng cao chất lƣợng
nƣớc ngầm.
9


b. Giếng khơi
Giếng khơi hay giếng đào – đây là hình thức đƣợc áp dụng rộng rãi ở
các vùng nơng thơn Việt Nam. Giếng khơi thƣờng có độ sâu khơng lớn do đó
nguồn nƣớc vẫn bị ảnh hƣởng của nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc thải. Đặc
biệt, giếng khơi có thể mất khả năng sử dụng trong một khoảng thời gian khi xảy
ra lũ lụt, lũ quét nếu biện pháp xử lý thích hợp. Đặc điểm chính của nguồn nƣớc
giếng khơi là có chứa hàm lƣợng lớn các chỉ tiêu nhƣ: nitrat, chất hữu cơ, sắt,
độ đục, …, có thể có chứa các vi sinh vật lạ.
c. Bể chứa nước mưa
Bể chứa nƣớc mƣa cũng là một hình thức sử dụng rộng rãi ở các vùng
nông thôn, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi và đƣợc coi là an toàn.
Nƣớc mƣa đực lấy bằng cách ngƣời dân đặt đƣờng ống trên mái nhà và sau mỗi
trận mƣa nƣớc đƣợc thu vào bể chứa đƣợc tích lũy dùng dần. Tuy nhiên hiện
nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng khơng khí đang ngày càng gia tăng đã làm suy
giảm chất lƣợng nƣớc mƣa, mặt khác do biến đỏi khí hậu lƣợng nƣớc mƣa cũng
thay đổi thất thƣờng không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
d. Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nƣớc là tổ hợp những cơng trình có chức năng thu nƣớc,
xử lý nƣớc, vận chuyển, điều hòa và phân phối nƣớc.[12]. Hệ thống này đƣợc áp
dụng cho các thành phố, đô thị, cộng đồng nông thôn, khu cơng nghiệp,… nhằm

mục đích phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất, chữa cháy. Nƣớc đƣợc
lấy từ các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm qua các khâu xử lý và đƣợc chứa trong
các bể chứa nƣớc sạch có dung tích lớn. Sau đó, nƣớc đƣợc bơm lên đài nƣớc
hoặc trực tiếp đẩy đi đến từng hộ sử dụng.
e. Hiện trạng
Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nƣớc dƣới đất khá lớn, đúng thứ 34
so với 155 quốc gia và vùng lãnh thổ theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI,
UNDP, UNEP, WB đăng trên sách World Resource xuất bản năm 2001 nhƣng
việc khai thác sử dụng nƣớc dƣới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với nƣớc
mặt (<2% ).
10


Tính đến năm 2018, Việt Nam có 770 đơ thị trong đó có 2 đơ thị đặc
biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 19 đơ thị loại I, 24 đô thị loại II, 45
đô thị loại III, 97 đơ thị loại IV, cịn lại là đơ thị loại V. Trên khắp cả nƣớc đều
xây dựng nhiều nhà máy cấp nƣớc ở các mức độ khác nhau. Tổng công suất
thiết kế đạt 3,42 triệu m3/ngày đêm. Nhiều nhà máy xây dựng trong thời gian
gần đây có dây chuyền công nghệ xử lý và thiết bị hiện đại. Tuy nhiên hiệu quả
cấp nƣớc cịn rất thấp trung bình chỉ đạt 45% tổng dân số đô thị đƣợc cấp nƣớc
và tỷ lệ thất thốt nƣớc, cịn đối với đơ thị có hệ thống cấp nƣớc cũ tỷ lệ thất
thốt lên đến gần 40%. Chính vì vậy, trên thực tế nhiều đơ thị cung cấp nƣớc chỉ
đạt khoảng 40-50 lít/ ngƣời/ ngày.
Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, ngƣời dân chủ
yếu vẫn dùng nƣớc lấy từ sông, suối, ao hồ và nƣớc giếng để sử dụng sinh hoạt.
Theo số liệu của Bộ nông nghiệp và Phát triển nơng thơn thì tính đến hết năm
2015, có khoảng 86% số dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh với số
lƣợng nƣớc tối thiểu là 60 lít/ ngƣời/ ngày, trong đó 45% đạt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT).[2]. Nhƣ vậy,
trung bình mỗi ngƣời dân nơng thơn Việt Nam chỉ đƣợc dùng khoảng 30 lít đến

50 lít nƣớc một ngày, ít hơn 10 lần so với ngƣời dân tại các nƣớc phát triển.
Theo kết quả nghiên cứu năm 2017 của Trung tâm Quan trắc và dự báo
tài nguyên nƣớc, Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng, đã công bố kết quả quan trắc
tài nguyên nƣớc dƣới đất ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và Tây
Nguyên. Theo đó, mực nƣớc ngầm đang sụt giảm mạnh, chất lƣợng nƣớc ở
nhiều nơi cũng không đạt tiêu chuẩn.
Ở đồng bằng Bắc Bộ, mực nƣớc ngầm hạ sâu, đặc biệt ở khu vực Mai
Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Vào mùa khô, 7/7 mẫu đều có hàm lƣợng amoni
cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Riêng ở xã Tân Lập, huyện Đan Phƣợng,
hàm lƣợng amoni lên đến 23,30mg/l, gấp 233 lần tiêu chuẩn cho phép. Ngồi ra,
cịn có 17/32 mẫu có hàm lƣợng mangan vƣợt quá hàm lƣợng tiêu chuẩn, 4/32
mẫu có hàm lƣợng asen vƣợt tiêu chuẩn…
11


Trong khi đó, tại khu vực đồng bằng Nam bộ, các mẫu quan sát đƣợc
cho thấy, các hàm lƣợng chất mangan và mê-tan cũng vƣợt ngƣỡng cho phép.
Cá biệt, nhiều nơi ở khu vực miền Tây Nam Bộ, nơi có địa hình thấp hơn, đƣợc
bao phủ bởi nhiều hệ thống sơng ngịi thì những hóa chất này cũng nhiều hơn.[4]
Cuối cùng, các số liệu chỉ ra rằng, chỉ có ở vùng Tây Ngun, nơi có địa
hình cao hơn đồng bằng khoảng 600 đến 1.500 mét là có chất lƣợng nguồn nƣớc
ngầm an toàn. Tuy nhiên, một vấn đề khác lạ nảy sinh với vùng đất đỏ bazan
này là mực nƣớc ngầm đang bị suy giảm nghiêm trọng. Vì thế, tình trạng hạn
hán, thiếu nguồn nƣớc tƣới tiêu, sinh hoạt khiến con ngƣời, cây trồng, vật nuôi
bị khát nƣớc vừa qua đã khá phổ biến ở vùng Tây Nguyên.
1.2.2. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt trên thế giới
Chất lƣợng các nguồn nƣớc của chúng ta ngày càng bị đe dọa bởi ô
nhiễm Chính hoạt động của con ngƣời là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm
chất lƣợng nguồn nƣớc trên toàn thế giới.
Tổng sản lƣợng nƣớc trên thế giới gồm: 97,5% nƣớc biển (mặn) và chỉ

2.5% nƣớc ngọt. Trong 2,5% nƣớc ngọt chỉ có 0,4% nƣớc mặt gồm sơng ngịi,
ao hồ và hơi nƣớc trong không khi, 30,1% nƣớc ngầm và phần còn lại là những
tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Trong 0,4% nƣớc mặt đó , có 67,4%
nƣớc ao hồ, 1,6% sơng ngịi, 12,2% nƣớc đã thấm vào đất, 9,5% hơi nƣớc trong
khơng khi và phần cịn lại gồm các vùng đất ngập nƣớc.(Nguồn: Earth’s water
distribution - United States Geological Survey)
Theo ƣớc tính, có 70% lƣợng nƣớc trên thế giới đƣợc sử dụng cho nông
nghiệp, 20% cho kì nghệ và 10% cho sinh hoạt gia đình. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới, 1,2 tỉ ngƣời trên thế giới không đƣợc sử dụng nƣớc sạch, 2,6 tỉ ngƣời thiếu
nƣớc do các cơ sở dịch vụ cung cấp và con số này đang gia tăng. Liên hợp quốc
ƣớc tính có 2,6 tỉ ngƣời tại 48 quốc gia sẽ sống trong điều kiện căng thẳng và
khan hiếm nƣớc vào năm 2015.
Mỗi năm 1,6 triệu dân trên thế giới chết do thiếu nƣớc sạch. Trung bình
mỗi ngày, một ngƣời dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600
đến 800 lít nƣớc, ngƣời dân Paris tiêu thụ 100 lít/ngày. Tại các quốc gia đang
phát triển dao động từ 60 đến 150 l/ngày. Trong lúc đó, nhiều vùng ở Châu Phi,
12


phần đồng cƣ dân khơng có hơn một lít nƣớc dùng cho sinh hoạt cả nhân Tại
Châu Á và Châu Phi có 141 triệu dân cƣ các thành phố lớn không đƣợc bảo đàm
về nƣớc ngọt và nƣớc sạch.
Do sự gia tăng dân số của thể giới kéo theo nhu cầu cần phải phát triển
nông nghiệp, nên việc tận dụng nguồn nƣớc, nhất là nƣớc ngầm sẽ là một nguy
cơ làm cạn kiệt nguồn nƣớc trong tƣơng lai.
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
Cho đến thời điểm này, đã có rất nhiều dự án, cơng trình nghiên cứu về
nƣớc sinh hoạt do các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các tổ chức quốc tế
thực hiện ở Việt Nam điển hình nhƣ sau:
- Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng màng lọc nano trong công nghệ xử lý

nƣớc biển áp lực thấp thành nƣớc sinh hoạt cho các vùng ven biển và hải đảo
Việt Nam”, đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi
chủ nhiệm đề tài PGS.TS Trần Đức Hạ cùng với cán bộ khác thuộc trƣờng Đại
học Xây Dựng, đề tài thực hiện trong thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng
06/2012 với tổng kinh phí 2670 triệu đồng. Mục tiêu của đề tài nhằm sử dụng
mang lọc nano áp lực thấp trong các dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc biển và
ven biển thành nƣớc dùng cho sinh hoạt, lắp đặt trình diễn hệ thống xử lý nƣớc
biển áp lực thấp bằng mang lọc nano trong phịng thí nghiệm và ở quy mô thử
nghiệm.
- Dự án “ Nghiên cứu cải thiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thành phố
Hồ Chí Minh” đƣợc UBND thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt năm 2008 với
tổng trị giá dự án 70.000 EUR ( trong đó 55.000 EUR do Hiệp hội thị trƣờng các
thành phố nổi tiếng Pháp ( AIMF) tài trợ, 15.000 EUR vốn đối ứng của Tổng
công ty Cấp nƣớc sạch Sài Gòn). Mục tiêu của dự án nhằm hợp lý hóa dây
chuyền cơng nghệ xử lý nƣớc tại nhà máy và các trạm xử lý, cải thiện quá trình
xả, thông ống cũng nhƣ xác định các phƣơng pháp cải tạo mạng lƣới cấp nƣớc
để khắc phục hiện tƣợng nƣớc đục.[11]
- Dự án “Dự án Phát triển nƣớc ngầm cung cấp nƣớc nơng thơn một số
tỉnh Tây Ngun” đƣợc Chính phủ Nhật Bản tài trợ, thời gian thực hiện từ năm
2006 đến năm 2010 với tổng kinh phí thực hiện là 20,4 triệu USD (trong đó
18,14 triệu USD do phía Nhật Bản và 2,26 triệu USD từ phía Việt Nam). Mục
13


tiêu của dự án nhằm xây dựng 5 cơng trình khai thác nƣớc ngầm để cung cấp
nƣớc ăn uống và sinh hoạt cho nhân dân tại 5 xã thuộc 3 tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai,
Kon Tum, nâng cao nhận thức về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng cho nhân
dân, chuyển giao công nghệ khai thác sử dụng nƣớc ngầm cung cấp nƣớc nơng
thơn cho phía Việt Nam .
- Việt Nam hồn thành Chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng

nơng thơn giai đoạn 2011-2015. Tính đến hết năm 2015, trên địa bàn cả nƣớc
đã có khoảng 86% số dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh trong đó
45% đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ( QCVN
02:2009/BYT). Tuy nhiên việc cấp nƣớc và vệ sinh mơi trƣờng cịn có sự chênh
lệch giữa các vùng đặc biệt là những vùng núi xa xơi nơi có tỷ lệ cao ngƣời
nghèo và dân tộc thiểu số thì kết quả thực hiện chƣơng trình vẫn cịn thấp. Vì
vậy, nƣớc ta đang tiếp tục thực hiện Chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh mơi
trƣờng giai đoạn mới.
Tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình cho đến nay vẫn
chƣa có đề tài nghiên cứu đánh giá tổng thể về hiện trạng và chất lƣợng nƣớc
sinh hoạt. Đây là khu vực tập trung nhiều dân cƣ, chợ, làng nghề. Trong tƣơng
lai nhu cầu sử dụng nƣớc của ngƣời dân sẽ ngày càng gia tăng do vậy chất lƣợng
nƣớc cần đƣợc quan tâm đúng mức và kịp thời. Bên cạnh đó, nhu cầu về một
nguồn nƣớc sạch theo quy chuẩn quy định và an toàn đối với sức khỏe là mong
muốn của tất cả ngƣời dân. Chính vì thế, một đề tài nghiên cứu về thực trạng
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực là rất cần thiết.

14


CHƢƠNG II:MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là góp phần nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt cho ngƣời dân tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái
Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Thiết kế đƣợc mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại khu vực tiến hành

làm khóa luận.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nguồn nƣớc cấp sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng,
huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào thiết kế mô hình xử lý nƣớc
cấp sinh hoạt ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.
- Các nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng
Hà, tỉnh Thái Bình.
- Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng, huyện Hƣng
Hà, tỉnh Thái Bình.
- Các phƣơng pháp xử lý nƣớc sinh hoạt đang đƣợc sử dụng xã Thái
Phƣơng, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
2.3.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.
Đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm trƣớc và sau xử lý tại xã Thái Phƣơng,
huyện Hƣng Hà, Tỉnh Thái Bình
2.3.3. Thiết kế mơ hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện
Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
- Lựa chọn mơ hình bể lọc nƣớc sinh hoạt.
- Tính tốn thiết kế mơ hình bể lọc nƣớc sinh hoạt.
15


- Vận hành và bảo dƣỡng bể lọc.
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân
tại khu vực nghiên cứu
- Tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng

- Giải pháp về giáo dục – tuyên truyền
- Giải pháp về công nghệ
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình
Để nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng,
huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình đề tài đã sử dụng phƣơng pháp sau:
a. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập những tƣ liệu đƣợc cơng bố của các cơng trình nghiên cứu khoa
học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản của các cơ
quan có thẩm quyền... liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài một cách có
chọn lọc. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc mà vẫn đảm bảo
chất lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng của đề tài. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
đƣợc sử dụng để thu thập các số liệu sau:
+ Tài liệu liên quan đến các hoạt động khai thác và sử dụng nƣớc cấp
sinh hoạt.
+ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu.
+ Các tài liệu có liên quan khác.
b. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn đƣợc sử dụng nhằm mục đích điều tra
hiện trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu
- Cách điều tra phỏng vấn:
+ Phỏng vấn trực tiếp thông qua các cuộc trò chuyện, trao đổi.
+ Phỏng vấn bằng các phiếu điều tra.
- Đối tƣợng điều tra: Ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu
- Số lƣợng phiếu điều tra: 50 phiếu (mỗi làng 10 phiếu).
- Nội dung trong mẫu phiếu điều tra( xem ở phần PHỤ LỤC II)
16



2.4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Thái Phương, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.
Để nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng,
huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình đề tài đã sử dụng phƣơng pháp sau:
a. Phương pháp lấy mẫu,bảo quản và vận chuyển mẫu
Để đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Thái Phƣơng dựa vào tính
chất và đặc điểm của nguồn nƣớc cũng nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của khu vực nghiên cứu nên các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để phân tích mẫu nƣớc
là: màu sắc, mùi vị, pH, độ cứng, độ đục, COD, TDS, mangan, sắt tổng số,
nitrat, nitrit và amoni.
- Đối tƣợng lấy mẫu: nƣớc ngầm.
Phƣơng pháp lấy mẫu:
Các mẫu nƣớc bao gồm: nƣớc ngầm (nƣớc giếng khoan). Theo các tiêu
chuẩn lấy mẫu và bảo quản mẫu:
-TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) –Chất lƣợng nƣớc – Phần 1:
Hƣớng dẫn
lập chƣơng trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6663-11:2011 (ISO 5667- 11:2009) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy
mẫu. Phần 11: Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm.
Tất cả đƣợc quy định trong QCVN 09:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ngầm.
Quy trình lấy mẫu:
Nguyên tắc lấy mẫu: Khi lấy mẫu nƣớc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đƣợc rửa sạch, phải áp dụng
biện pháp cần thiết bằng dung dịch axit để tránh sự biến đổi của mẫu đến mức
tối thiểu. Khi lấy mẫu nƣớc phải xả hết nƣớc khi bắt đầu mở vòi nƣớc để nƣớc
chảy một lúc rồi mới bắt đầu lấy mẫu nƣớc, phải lấy đầy chai và nút nắp chai lại
để khơng khí khơng vào trong chai ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu.

Cách lấy mẫu: Dùng chai nhựa có thể tích 500ml đã rửa sạch, phơi khơ
và tráng lại 2 lần bằng chính mẫu chuẩn bị lấy.
Số lƣợng mẫu: 10 mẫu
17


×