Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá thực trạng và nghiên cứu giải pháp quản lý các loài sâu hại cây sến tại khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến tam quy hà trung thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 72 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng đại học Lâm Nghiệp, điều
cần thiết với mỗi sinh viên là gắn lí thuyết với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu
khoa học. Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng ,ban chủ nhiệm khoa quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn Bảo vệ thực vật cùng với ý nguyện góp một
phần cơng sức của mình vào việc bảo tồn khu rừng đặc dụng Sến mật Tam Quy
- một khu rừng Sến tự nhiên gần nhƣ thuần lồi cịn lại duy nhất ở nƣớc ta. Tơi
đã tiến hành thực hiện đề tài : “ Đánh giá thực trạng và nghiên cứu giải pháp
quản lý các loài sâu hại cây sến tại khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam
Quy - Hà Trung - Thanh Hóa ”.
Trong suốt quá trình thực tập khẩn trƣơng và nghiêm túc, với sự cố
gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ trong bộ mơn bảo
vệ thực vật và cán bộ công nhân viên ban quản lý Trung tâm nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ Thanh Hố đến nay bản khố luận đã đƣợc hồn
thành .Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Thế Nhã, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong q trình thực hiện đề tài,
các thầy cô trong bộ môn bảo vệ thực vật rừng cùng tồn bộ cơng nhân viên tại
trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
để thực hiện hồn thành đề tài này .
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và những khó khăn khách
quan khác nên bản khóa luận này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các
chuyên môn và bạn bè đồng nghiệp để bản khố luận của tơi đƣợc hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 20 tháng 03 năm 2018.
Sinh viên
Mai Văn Dũng

i



TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên chun đề/khóa luận: “ Đánh giá thực trạng và nghiên cứu giải
pháp quản lý các loài sâu hại cây sến tại khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến
Tam Quy - Hà Trung - Thanh Hóa ”
2. Sinh viên thực hiện: Mai Văn Dũng
3. Giáo viên hƣớng dẫn : GS.TS Nguyễn Thế Nhã
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc hiện trạng các loài sâu hại cây Sến trong khu vực nghiên cứu.
- Hoàn thiện, đề xuất một số giải pháp quản lý các loài sâu hại trong
KBTTN rừng Sến Tam Quy
5. Nội dung nghiên cứu:
- Điều tra xác định thành phần loài sâu hại rừng Sến Tam Quy và thiên
địch của chúng ở khu vực
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi sâu hại và thiên
địch chính
- Thử nghiệm một số biện pháp phịng chống lồi sâu hại chính
- Đề xuất giải pháp quản lý .
6. Kết quả nghiên cứu
- Thành phần loài sâu hại điều tra đƣợc gồm 8 lồi sâu thuộc 8 họ và 6 bộ
cơn trùng. Gồm có các bộ: Bộ cánh vẩy (Lepidoptera) và bộ cánh cứng
(Coleptera) có số lƣợng lồi hiếm đơng nhất, tiếp theo là bộ cánh thẳng
(Orthoptera), bộ cánh bằng (Isoptera), Bộ cánh đều (Homoptera) và Bộ cánh
không đều (Hemiptera). Đã xác định đƣợc 3 loài sâu hại chủ yếu trong rừng
Sến gồm Sâu cuốn lá Sến (Cerace stipatana Walker) , sâu róm (Arna
pseudoconspersa Strand) và Rầy chổng cánh (Psylla sp).
- Dẫn liệu đƣợc đặc điểm hình thái của một số lồi sâu hại Sến nhƣ : Dế
dũi, mối đất lớn, bọ hung nâu nhỏ, sâu cuốn lá Sến, sâu róm, bọ xít xanh, bọ rùa
cánh vàng và Rầy chổng cánh.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp cụ thể quản lý sâu hại Sến gồm: Biện

pháp cơ giới, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học và biện pháp phịng trừ tổng
hợp(IPM)…
Hà nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018.
Sinh viên thực hiện
Mai văn Dũng
ii


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT: ........................................................................................... v
D NH MỤ BẢNG ................................................................................................................. vi
D NH MỤ H NH ................................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
HƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.1.Tình hình nghiên cứu về sâu hại trên thế giới ...................................................................... 3
1.2.Tình hình nghiên cứu về sâu hại trong nƣớc ........................................................................ 4
1.3.Một số nghiên cứu liên quan đến đặc điểm sâu hại tại khu vực nghiên cứu ........................ 6
HƢƠNG 2 ĐẶ ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................................ 7
2.1.2. Đặc điểm về địa hình ........................................................................................................ 7
2.1.3. Đặc điểm về khí hậu ......................................................................................................... 8
2.1.4. Đặc điểm về đất đai .......................................................................................................... 8
2.1.5. Tài Nguyên rừng ............................................................................................................... 9
2.2 Điều kiện kinh tế - Xã hội .................................................................................................. 11
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động............................................................................................ 11
2.2.2. ơ sở hạ tầng – văn hóa xã hội....................................................................................... 12
2.3. Hệ thống chính trị của trung tâm ....................................................................................... 12

2.4.Thực trạng các nghành kinh tế ........................................................................................... 12
2.5 Nhận xét chung về đặc điểm của khu vực nghiên cứu ....................................................... 13
2.5.1. Thuận lợi......................................................................................................................... 13
2.5.2. Khó Khăn........................................................................................................................ 14
HƢƠNG 3: MỤ TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................................... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 15
3.2. Đối tƣợng, phạm vi,thời gian nghiên cứu .......................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................................... 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 16
3.4.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................................................... 16
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra sâu ............................................................................................... 17
3.4.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................................... 24
3.5. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chủ yếu ................. 26
HƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 27
4.1. Hiện trạng các loài sâu hại cây Sến: .................................................................................. 27
4.1.1. Kết quả điều tra sơ bộ rừng Sến ..................................................................................... 27

iii


4.1.2. Thành phần các loài sâu hại Sến trong rừng Sến ............................................................ 28
4.1.3. So sánh với kết quả nghiên cứu trƣớc đây...................................................................... 31
4.1.4. Xác định loài gây hại chủ yếu ........................................................................................ 33
4.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thành phần các loài sâu hại Sến a) Ảnh hƣởng của độ cao .. 36
4.2. Một số đặc điểm của các loài sâu hại Sến chủ yếu ............................................................ 38
4.2.1. Sâu cuốn lá Sến (Cerace stipatana Walker) .................................................................... 38
4.2.2. Sâu róm (Arna pseudoconspersa Strand) ....................................................................... 39
4.2.3. Mối đất lớn (Macrotermes annandalei Sylvestry) .......................................................... 41
4.2.4. Dế dũi (Gryllotalpa orientalis Burmeister) .................................................................... 43

4.2.5. Bọ xít xanh (Nezara virudula Linne) .............................................................................. 44
4.2.6. Rầy chổng cánh (Psylla Sp) ............................................................................................ 46
4.2.7. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) .................................................................................... 48
4.2.8. Bọ rùa cánh vàng ( Coccinelli sp.) ................................................................................. 49
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý sâu hại Sến trong KBTN Với số lƣợng và mật độ các
loài sâu hại Sến nhƣ trên tôi đề ra một số giải pháp quản lý nhƣ sau : .................................... 51
4.3.1 Các giải pháp chung ........................................................................................................ 52
4.3.2. Các giải pháp riêng ......................................................................................................... 54
HƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ............................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
D13

Đƣờng kính ngang ngực

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IPM

Phịng trừ dịch hại tổng hợp


KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

ODB

Ơ dạng bản

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

RVAC

Mơ hình ruộng vƣờn ao chuồng

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC


Mơ hình vƣờn ao chuồng

VACR

Mơ hình vƣờn ao chuồng rừng

v


D NH MỤ

ẢN

Bảng 3.2: Điều tra sơ bộ số lƣợng Sến bị hại ..................................................... 20
Bảng 3.3: Điều tra thành phần, số lƣợng sâu trên cây ........................................ 21
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả điều tra sơ bộ ở rừng Sến ...................................... 27
Bảng 4.2: Danh lục các loài sâu hại sến trong rừng Sến năm 2018 .................... 29
Bảng 4.3: Thống kê số họ và số lồi theo bộ cơn trùng ...................................... 30
Bảng 4.4: Danh lục các loài sâu hại sến trong rừng Sến năm 2013 .................... 32
Bảng 4.5: Thống kê mật độ, tỷ lệ (P%) các loài sâu trên cây ............................. 34
Bảng 4.6: Thống kê mức độ hại lá (R%) của sâu Cuốn lá và Rầy chổng cánh. . 35
Bảng 4.7: Tổng hợp thành phần sâu hại dƣới đất ............................................... 36
Bảng 4.8: Thống kê số loài theo độ cao .............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.9: Thống kê số loài theo hƣớng phơi ...................................................... 37

vi


D NH MỤ H NH
Hình 3.1: Sơ đồ phƣơng pháp điều tra ........................................................................... 16

Hình 3.2: Sơ đồ bố trí ơ dạng bản trong ơ tiêu chuẩn................................................. 22
Hình 3.4: Khu vực điều tra cây ........................................................................................ 24
Hình 4.1: Tỷ lệ phần trăm số họ của các bộ cơn trùng ............................................... 30
Hình 4.2: Tỷ lệ phần trăm số lồi của các bộ cơn trùng ............................................ 31
Hình 4.3: Sự biến động mật độ qua các đợt điều tra ....................................... ....35
Hình 4.4: Bọ ngựa xanh thƣờng (Mantodea)................................................................ 38
Hình 4.5: Sâu cuốn lá Sến (Cerace stipatana Walker)............................................... 39
Hình 4.6: Sâu róm (Arna pseudoconspersa Strand) ................................................... 40
Hình 4.7: Mối đất lớn (Macrotermes annandalei Sylvestry) ................................... 42
Hình 4.8: Dế dũi (Gryllotalpa .orinentalis Burmeister) ............................................ 44
Hình 4.9: Bọ xít xanh (Nezara virudula Linne) ........................................................... 46
Hình 4.10: Rầy chổng cánh (Psylla Sp) ......................................................................... 48
Hình 4.11: Bọ hung nâu đỏ (Maladera Sp.) .................................................................. 49
Hình 4.12. Bọ rùa cánh vàng ( Coccinelli Sp.) ............................................................ 50
Hình 4.13: Sơ đồ hệ thống các biện pháp quản lý các loài sâu hại Sến ................. 51

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một hệ sinh thái, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con
ngƣời cùng các loài động thực vật và vi sinh vật chung sống với nhau trong mối
quan hệ cân bằng động, xâu chuỗi và gắn kết với nhau trong sự tồn tại chung.
Rừng đƣợc ví nhƣ “lá phổi xanh” của thế giới, những tác động tiêu cực có thể sẽ
gây ảnh hƣởng đến cả một hệ sinh thái, thậm chí cân bằng sinh thái có thể bị phá
vỡ.Theo F O, đến năm 1995, tỷ lệ che phủ rừng trên toàn thế giới chỉ cịn
35% .Sự thu hẹp về diện tích và suy giảm về chất lƣợng của rừng đã và đang là
hiểm học đe doạ trực tiếp tới cuộc sống của con ngƣời.
Hiện nay rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng do tác động của con ngƣời
nhƣ chặt phá rừng bừa bãi, đốt nƣơng làm rẫy, săn bắt động vật đã làm cho tính

đa dạng sinh học của rừng bị mất cân bằng. Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc trừ
sâu khơng những làm giảm diện tích rừng và gây ảnh hƣởng đến cảnh quan mơi
trƣờng mà cịn gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng xuất hiện và phát dịch của sâu
bệnh hại. Trong các hệ sinh thái, rừng tự nhiên có tính ổn định cao, khơng có
sinh vật gây hại nghiêm trọng và nó có thể tự điều chỉnh để cân bằng. Tuy nhên
cũng có nơi xuất hiện sâu bệnh hại rừng tự nhiên thuần lồi và cũng có trƣờng
hợp phải can thiệp để giảm thiểu thiệt hại của sâu bệnh hại. Mặc dù vậy việc diệt
trừ sâu bệnh hại rừng ở đây là ít có ý nghĩa. Hằng năm, dịch sâu bệnh rừng trồng
đã gây nên những tổn thất lớn, không những làm giảm chất lƣợng rừng, làm chết
cây ƣớc tính thiệt hại vài tỷ đồng mà nó cịn làm suy thối mơi trƣờng.
Trƣớc thực trạng đó Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng, chính
sách để quản lý, bảo vệ, tăng độ che phủ và nâng cao tính đa dạng sinh học của
rừng nhƣ: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật bảo vệ môi trƣờng
năm 2005; Luật đa dạng sinh học năm 2008; Kế hoạch phát triển rừng năm
2018; Kế hoạch phát triển rừng giai đoạn 2011-2020; Ký kết Bản ghi nhớ
(MoU) giữa chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nƣớc Cộng hịa Nam Phi về hợp tác Bảo tồn và Bảo vệ đa dạng sinh học. Những
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã và đang đƣợc triển khai thực
hiện trên phạm vi cả nƣớc nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên
rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc.
Rừng Sến Tam Quy – Hà Trung – Thanh hóa là khu bảo tồn thiên nhiên
với diện tích 350 ha (Bộ NN& PTNT, 1997), đây là khu rừng Sến tự nhiên tập
trung duy nhất còn tồn tại ở Việt Nam. Dự án đầu tƣ cho Tam Quy đƣợc Viện
1


điều tra quy hoạch rừng xây dựng vào năm 2000 và đã đƣợc UBND tỉnh Thanh
Hóa phê duyệt theo Quyết định số 1766/QĐ-UB ngày 13/7/2001với mục tiêu
“Bảo vệ bằng được diện tích Sến cịn lại. Nghiên cứu thực nghiệm một vài mơ
hình nhằm duy trì, mở rộng thêm diện tích khu bảo tồn lồi Sến”. Rừng Sến

khơng chỉ cung cấp gỗ, củi và các lâm đặc sản rừng mà còn giữ cho bầu khơng
khí trong lành, giữ nguồn nƣớc tƣới tiêu cho các cánh đồng xung quanh. Ngoài
cung cấp gỗ để xây dựng nhà cửa, làm các đồ mộc cao cấp thì Sến cịn cung cấp
hạt để ép lấy dầu ăn và dùng cho công nghiệp, vỏ cây dùng để lấy chất tanin cho
công nghiệp thuộc da. Lá Sến đƣợc Học Viện Quân Y sử dụng làm thuốc chữa
bỏng rất hiệu quả và đang đƣợc sử dụng trong hầu hết ở các bệnh viện trên tồn
quốc. Vì vậy năm 1986 theo Quyết định số 194CT của Chủ tịch Hội đồng bộ
trƣởng, rừng Sến Tam Quy đã trở thành một trong 87 khu rừng đặc dụng của
nƣớc ta và đƣợc quy hoạch là khu bảo tồn nguồn gen loài Sến mật. Để bảo vệ
khu vực rừng Sến Tam Quy cần có những biện pháp quản lý để tránh việc sâu
hại có thể làm ảnh hƣởng đến tính đa dạng của rừng Sến nói chung và diện tích
rừng Sến trên cả nƣớc. Khóa luận tập trung nghiên cứu các thành phần lồi sâu
hại Sến từ đó đƣa ra các biện pháp phịng trừ hợp lý.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với nguyện vọng góp một phần nhỏ vào
việc bảo tồn nguồn gen, bảo vệ tính đa dạng sinh học của KBTTN rừng Sến
Tam Quy, tôi tiến hành thực hiện đề tài : " Đánh giá thực trạng và nghiên cứu
giải pháp quản lý các loài sâu hại cây sến tại khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến
Tam Quy - Hà Trung - Thanh Hóa " với mục tiêu góp phần hồn thiện các biện
pháp quản lý sâu hại cây Sến trong khu rừng Sến Tam Quy nói riêng và diện tích
rừng Sến trên cả nƣớc nói chung.

2


HƢƠN

1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Sâu hại là những lồi cơn trùng gây hại, có tác động xấu đến sinh trƣởng
và phát triển của thực vật. Sâu hại cùng với nhện hại, cỏ dại, bệnh hại (nấm, vi

khuẩn, viruts, tuyến trùng), gặm nhấm… tạo thành sinh vật gây hại hoặc vật gây
hại. Để hạn chế đƣợc những thiệt hại do sâu hại gây ra việc nghiên cứu đặc điểm
sinh học, sinh thái của từng loài để đƣaa ra các biện pháp quản lý chúng sao cho
hiệu quả là điều mà nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc quan
tâm.
1.1.Tình hình nghiên cứu về sâu hại trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về côn trùng. Về phân loại côn
trùng phải kể đến các nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thụy Điển Carl von Linne,
ông đƣợc coi là ngƣời đầu tiên đƣa ra đơn vị phân loại. Ông đã xây dựng hệ
thống phân loại vê động thực vật trong đó có cơn trùng.
Tuy nhiên, mãi đến thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX các nhà
nghiên cứu về côn trùng mới đƣợc quan tâm và phát triển.
Năm 1904 có Krepton, năm 1928 có Martunov, năm 1938 có Weber tiếp
tục cho ra bảng phân loại về bộ, họ của côn trùng . Các cơng trình nghiên cứu
này đƣa ra nhiều hệ thống phân loại khác nhau tùy theo tác giả.
Đến nửa thế kỷ XX có các nghiên cứu của Manfred - Koch (1955),
A.I.Linski (1962), M.A.Ioneson (1962), Brues A.L.Metander (1965), Donaldi –
Borror và Richard E.White (1970 – 1978) cũng đề cập đến phân loại và nhận
biết côn trùng. Các tác giả Watson, More ( 1975) trong “Sổ tay chỉ dẫn về thực
tiễn quản lý sâu bệnh hại tổng hợp (IPM) ” đã đƣa ra hƣớng dẫn sử dụng kỹ
thuật sẵn có để hạn chế thiệt hại về mặt kinh tế cho hệ sinh thái nông nghiệp.
Ravlin, Haynes 1987 đã sử dụng phƣơng pháp mô phỏng trong quản lý cô trùng
ký sinh phục vụ phịng trừ sâu hại họ. Ngài khơ lá. Mơ hình mà họ sử dụng là sự
phối hợp giữa số liệu điều tra ngoài thực địa về mật độ sâu hại, xu hƣớng phát
triển của quần thể, mức độ kí sinh và nhiệt độ. Đây là phƣơng pháp sử dụng
thiên địch để diệt trừ sâu hại nên khơng có ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Tuy
nhiên nếu chỉ sử dụng đơn độc 1 phƣơng pháp này thì biện pháp quản lý chƣa
mang tính tổng hợp.

3



Goyer ( 1991) trong “ Phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp cho loài sâu ăn lá
thuộc miền Nam nước Mỹ” cho rằng: Điều tra thƣờng xuyên thực trạng sâu ăn lá
rừng rất quan trọng cho chiến lƣợc sử dụng IPM. Ông chỉ ra việc sử dụng
pheromone để bẫy bắt mẫu vật để từ đó tính ra mật độ lồi rất quan trọng, ông
cũng đã phê phán việc sử dụng thuốc hóa học truyền thống đã gây ảnh hƣởng
lớn đến kinh tế và môi trƣờng, đồng thời làm giảm đa dạng sinh học của hệ động
vật rừng.
Các nghiên cứu đáng chú ý về côn trùng trong khu vực là các cơng trình
của Trung Quốc. Năm 1987, Thái Bàng Hoa và ao Thu Lâm đã cơng bố cơng
trình phân loại cơn trùng rừng Vân Nam .Tài liệu tham khảo quan trọng để phân
loại các loài bƣớm ngày là sách của Cổ Mậu Bình, Trần Phƣợng Trân. Các
nghiên cứu cơ bản về tập tính và hình thái các lồi sâu hại Lâm nghiệp có thể
tìm thấy trong tài liệu “Cơn trùng rừng Trung Quốc” (Xiao Gangrou), 1991.
Nghiên cứu về côn trùng thiên địch có thể tìm thấy trong sổ tay “sổ tay cơn
trùng thiên địch” , “tạp chí bọ rùa Vân Nam” (Tào Thành Nhất). Năm 1989
oulson, Sauders, Loh, Oliveria, Bary Drummond và Swain đã có những
chun đề và cơng trình nghiên cứu về quản lý côn trùng hại rừng . Thông qua
các chƣơng trình, từng bƣớc hồn thiện IPM giải quyết vấn đề tồn tại và đƣa ra
những quyết định phù hợp với quản lý sâu hại lâm nghiệp và có thể thích hợp
cho cả nơng nghiệp tại thời điểm này.
1.2.Tình hình nghiên cứu về sâu hại trong nƣớc
Các nghiên cứu ở nƣớc ta chƣa nhiều, chủ yếu tập trung nghiên cứu các
đặc tính sinh vật học, sinh thái của các lồi cơn trùng từ đó đề ra các biện pháp
quản lý và phịng trừ.
Năm 1979, Nguyễn Trung Tín đã có những cơng trình tƣơng đối hồn
thiện nghiên cứu về lồi Ong cắn lá mỡ và từ cơng trình này Bộ Lâm nghiệp đã
ban hành quy trình phịng trừ ong ăn lá mỡ phục vụ thiết thực cho nhu cầu cầu
sản xuất gỗ ngun liệu có các ngành cơng nghiệp giấy sợi và công nghiệp chế

biến gỗ.
Từ năm 1987, cơ quan kiểm lâm vùng 1 ( Quảng Ninh), cơ quan kiểm
lâm vùng 2 ( Thanh Hóa ) đã nghiên cứu các lồi sâu hại, phát hiện một số lồi
cơn trùng ký sinh, cơn trùng ăn thịt của Sâu róm thơng nhƣ các lồi Bọ ngựa,
các lồi Bọ xít, Kiến, các lồi Ruồi, Ong kí sinh…
4


Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm sinh học nhƣ nấm Bạch cƣơng, Lục
cƣơng ( Beauveria bassiana và Metazhizium) phục vụ cho việc phịng trừ sâu
róm thơng từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ninh.
Trần Công Loanh (1989) trong cuốn “ Côn trùng lâm nghiệp” đã viết kỹ
về đặc điểm hình thái, đặc tính sinh vật học, sinh thái đồng thời nêu ra một số
phƣơng pháp dự tính dự báo sâu hại và các biện pháp phòng trừ chúng bằng
thuốc hóa học. Tuy vậy chƣa đề cập đến nguyên lý phòng trừ tổng hợp.
Năm 1990 với báo cáo kết quả “ Nghiên cứu biện pháp dự tính, dự báo và
phịng trừ Sâu róm thơng Dendrolimus punctatus Walker ở miền Bắc Việt Nam”
Lê Nam Hùng đã từng bƣớc cụ thể hóa ngun lý phịng trừ tổng hợp lồi sâu
này. Tuy nhiên, các dự tính, dự báo đề cập trong nghiên cứu phần lớn dựa vào
một số đặc tính sinh vật học của Sâu róm thơng nhƣng chƣa chú ý tới đặc điểm
dịch của nó, mặt khác phạm vi ứng dụng các biện pháp phịng trừ tổng hợp của
cơng trình này đang ở phạm vi hẹp của miền Bắc Việt Nam.
Nguyễn Thế Nhã và cộng sự (2001) đã xuất bản giáo trình “Điều tra, dự
tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp” các tác giả nhấn mạnh điều tra dự tính,
dự báo sâu bệnh hại rừng là cơng việc có liên quan chặt chẽ với nhau. Điều tra là
cơ sở của dự tính dự báo, điều tra sâu hại tiến hành càng kịp thời, chính xác thì
kết quả dự báo càng đảm bảo độ tin cậy. Dự tính dự báo là cơ sở của việc phòng
trừ sâu hại và quản lý hữu hiệu nguồn tài nguyên côn trùng và vi sinh vật có ích.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và Trần ơng Loanh đã xuất bản cuốn “ Sử
dụng công trùng và vi sinh vật có ích – Tập 1 là cơ sở giúp ngƣời làm công tác

quản lý tài nguyên rừng đƣa ra các giải pháp thích hợp trong việc phịng trừ sâu
bệnh hại rừng theo nguyên lý của quản lý sâu bệnh hại tổng hợp IPM. Lợi dụng
đƣợc sự khống chế của tự nhiên là các lồi cơng trùng thiên địch của sâu hại
rừng, giữ gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên và an tồn cho mơi trƣờng.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và cộng sự trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã
xây dựng mơ hình định lƣợng nguồn dinh dƣỡng của sâu bệnh hại để xác định
ngƣỡng kinh tế trong dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng Thơng nhựa. Đây là một
vấn đề đang làm các nhà quản lý, sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp rất quan tâm.
Nếu đƣợc phát triển thì đề tài sẽ mang lại hiệu ích to lớn trong quản lý tài
nguyên rừng, trong sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp của nƣớc ta.
5


Theo Trần Văn Mão (2002) trong quản lý côn trùng quản lý dịch hại tổng
hợp rất có ý nghĩa trong đó ngƣời ta nhấn mạnh vai trị phân tích hệ thống . Từ
những nguyên lý sinh thái và động thái của quần thể cơn trùng rừng, chúng ta có
thể tìm hiểu sự phát sinh quần thể sâu hại, các loại dịch của sâu hại rừng, các
loại ảnh hƣởng của côn trùng đến sinh thái, kinh tế và xã hội cuối cùng đƣa ra
phƣơng pháp quản lý thích hợp.
Nhìn chung các nghiên cứu đều là tài liệu phân loại côn trùng , các
nghiên cứu về sâu hại sến chƣa nhiều.Một số nghiên cứu về khu vựa rừng sến
Tam Quy cũng đã đƣa ra đƣợc một số loài sâu hại Sến chủ yếu, đặc điểm sinh
học sinh học sinh thái của chúng và đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý sâu
hại cây cây Sến.
1.3.Một số nghiên cứu liên quan đến đặc điểm sâu hại tại khu vực nghiên
cứu
Các nghiên cứu về côn trùng trong KBTTN rừng Sến nhƣ:
Luận văn tốt nghiệp của Hoàng Mạnh Tiến (1999) đã xác định đƣợc 12
lồi cơn trùng thuộc 11 họ 6 bộ trong rừng Sến. Trong đó 3 lồi thiên địch, 3
lồi hại thân cành, 3 loài hại rễ, 3 loài hại lá. huyên đề nghiên cứu sinh của

Phạm Quang Vinh ( 2000) đã xác định đƣợc 19 lồi cơn trùng, bƣớc đầu đƣa ra
một số biện pháp quản lý.
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Văn Trung (2003), Nghiên cứu giải pháp
quản lý côn trùng rừng Sến Tam Quy – Hà Trung – Thanh Hóa, điều tra đƣợc 39
lồi cơn trùng thuộc 22 họ và 9 bộ. Trong đó sâu hại Sến nguy hiểm nhất hiện
nay là Rệp và Xén tóc vân hình sao (Anoplophora chinensis Forster).
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Hạnh (2003) đã xác định đƣợc 42 lồi
cơn trùng thƣờng gặp trong đó có 6 lồi ăn thịt, 31 lồi ăn lá, 1 loài hại thân, 4
loài hút dịch cây, 5 lồi hại rễ và 22 lồi có thể thụ phấn cho cây.
Luận văn tốt nghiệp của Ngô Văn Đồng ( 2013 ) nghiên cứu các lồi
cơn trùng hại Sến, đã điều tra đƣợc 9 loài 8 họ và 6 bộ.
Luận văn tốt nghiệp của Đỗ Ngọc Nguyễn đã điều tra đƣợc 7 lồi
thuộc 7 họ và 6 bộ cơn trùng.

6


HƢƠN

2

ĐẶ ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Rừng Sến Tam Quy thuộc Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KHCN
Lâm nghiệp Thanh Hóa nằm dọc theo tuyến quốc lộ 1A, cách thành phố Thanh
Hóa 25km về phía nam. Diện tích đất lâm nghiệp của Trung tâm thuộc địa bàn
quản lý hành chính thuộc 6 xã của huyện Hà Trung. Trụ sở chính thuộc xã Hà
Ninh, huyện Hà Trung, Thanh Hóa. Trung tâm có tọa độ địa lý:
- Từ 19˚57’45” đến 20˚07’45” vĩ độ Bắc

- Từ 105˚45’00” đến 105˚47’30” kinh độ Đơng
- Phía Bắc giáp thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa và thị xã Tam Điệp, Ninh
Bình.
- Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa
- Phía Tây giáp huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc, Thanh Hóa
- Phía Đơng giáp huyện Nga Sơn, Thanh Hóa, giới hạn là sơng Hoạt.
2.1.2. Đặc điểm về địa hình
Địa hình là những dãy núi xen đồi thấp ch, địa hình đơn giản, ít bị chia
cắt, độ dốc phổ biến từ 15˚ - 25˚, đỉnh cao nhất là 325m, điểm thập nhất là 10m
tại cửa sông Hoạt gặp sông Lèn.
Các dãy núi nối liền các đồi thấp chạy theo hƣớng Tây Đông vầ thoải dần
từ Tây sang Đông, tạo nên các cánh đồng hẹp giữa 2 dãy núi, tiểu vùng dạng
lòng chảo nên thƣờng xảy ra lũ cục bộ trong mùa mƣa bão và hạn hán trong mùa
khơ.
Trung tâm có Rừng Sến Tam Quy thuộc kiểu địa hình đồi bóc mịn. Độ
chia cắt địa hình vào loại trung bình. Hình thái đồi mang những đặc trƣng là
đỉnh hơi bằng, sƣờn phẳng, đôi chỗ lồi. ác rãnh khe đều hẹp và nông. Độ dốc
giảm dần từ sƣờn trên qua sƣờn giữa xuống sƣờn dƣới và chân đồi. Đó là những
đặc trƣng trung bình của kiểu đồi trầm tích hình thành bởi đá phấn sa.

7


- Địa thế bằng ( <7˚ ) chiếm 12,0% diện tích.
- Địa thế sƣờn thoải (8˚ - 15˚) chiếm 31,0%.
- Địa thế sƣờn dốc (16 - 35˚) chiếm 27,0%
- Địa thế sƣờn dốc lớn ( 26˚- 35˚) chiếm 30,0%
Sự phân hóa độ dốc địa thế kể trên là nền tảng quyết định sự lắng đọng và
phân bố sản phẩm phong hóa dẫn đến độ dầy tầng đất mịn khác nhau. Độ dốc càng
lớn sản phẩm lắng đọng càng ít, độ dầy tầng đất mịn càng mỏng và ngƣợc lại.

2.1.3. Đặc điểm về khí hậu
Rừng Sến Tam Quy thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh,
ít mƣa, mùa hè nóng mƣa nhiều (Nguồn khí tượng, thủy văn Thanh Hóa năm
2012).
Nhiệt độ bình qn năm là 23˚c, cao tuyệt đối 41˚ , thấp tuyệt đối 6˚c,
tổng nhiệt hằng năm 8.500 – 8.700˚c, biên độ nhiệt giữa các ngày từ 6˚- 7˚c.
Độ ẩm khơng khí: bình qn năm từ 85% - 87% cao nhất là 92% vào các
tháng 1 và 2, tấp nhất vào tháng 6, 7.
Lƣợng mƣa trung bình năm: 1.700mm, lƣợng mƣa lớn nhất trong năm là
2800mm, lƣợng mƣa thấp nhất trong năm là 1100mm. Lƣợng mƣa phân bố
không đều giữa các tháng trong năm làm ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp.
Hàng năm mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa trung
bình khoảng 250 – 270mm/tháng, mƣa tập trung ở những tháng 8, 9, 10, có
những năm tháng 9 lƣợng mƣa lớn nhất đạt 700 – 800mm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hầu hết lƣợng mƣa chỉ
đạt 1s tổng lƣợng mƣa hàng năm, tháng 1 mƣa nhỏ nhất chỉ đạt 10mm.
Sƣơng mù: Số ngày có sƣơng mù trong năm từ 22 – 26 ngày, thƣờng xuất
hiện tập trung vào tháng 10, 11, 12, làm tăng độ ẩm khơng khí của đất. Những
năm rét nhiều, sƣơng muối suất hiện nhiều vào tháng 1 và tháng 2 gây ảnh
hƣởng xấu đến sản xuất và đời sống.
2.1.4. Đặc điểm về đất đai

8


Đất đồi núi chủ yếu của Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KHCN lâm
nghiệp Thanh Hóa là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên phần phong hóa của đất
mẹ phấn sa. Tầng đất mỏng có tỷ lệ đá lẫn cao, nghèo chất dinh dƣỡng.
- Đất Feralit vàng đỏ trên đất phấn sa đƣợc phân bố trên địa hình bằng
phẳng, độ dốc dƣới 7%, tầng đất dày, ẩm mát, khô.

- Đất Feralit vàng đỏ trên đất phấn sa đƣợc phân bố chủ yếu trên địa hình
dốc trung bình, độ dốc từ 16˚ đến 25˚, tầng đất dày , ẩm, mát, tầng đất mỏng mát
khô.
- Đất Feralit vầng đỏ trên phán sa đƣợc phân bố chủ yếu trên địa hình rất
dốc từ 26˚- 35˚, tầng đất dầy, mát, tầng đất mỏng mát, khô.
- Đất ruộng trên những cánh đồng hẹp là đất lầy thụt, một số cánh đồng
đất tụ bị Glây là kết quả của việc xói mịn rửa trơi. Vì cậy công tác trông và bảo
vệ rừng là hết sức cần thiết, trong đó cây thơng là chủ đạo nhất trong công tác
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao độ che phủ của rừng.
Nhìn chung đất đai trong KBT lồi Sến Tam Quy có tầng đất dày, diện
tích phân bố lớn trong các trạng thái rừng tự nhiên, mức độ xói mịn ít. Một phần
nhỏ diện tích thảm thực vật bị mất, đất bị rửa trôi mạnh, tầng đất mỏng.
2.1.5. Tài Nguyên rừng
Trên địa bàn huyện, tổng diện tích đất Lâm nghiệp tính đến ngày
1/01/2009 là 5.430,78 ha trong đó đất rừng sản xuất là 3.436, 39 ha, đất rừng
phòng hộ 1.701, 53 ha. Đất rừng đặc dụng ( rừng Sến quốc gia )là 292,86 ha.
- Diện tích rừng tự nhiên 283,23 ha chiếm 54,62%, đƣợc phân bố đều trên
vùng lõi, một phần vùng phục hồi sinh thái của khu rừng đặc dụng. Hiện trạng
rừng tự nhiên, thành phần lồi bao gồm Lim xanh, Sến, Giẻ, trong đó chủ yếu là
kiểu rừng hỗn giao 272,41 ha, chiếm 52,54%.
- Diện tích rừng trồng là 232,25 ha chiếm 44,8%, từ các nguồn vốn dự án
P M, 327, khi đó Lâm trƣờng Hà Trung đã phủ xanh các diện tích đất hoang
trọc với các lồi cây nhƣ: Thơng nhựa, Sến, Keo, Bạch đàn.....
Rừng Sến Tam Quy là rừng tự nhiên đã có từ lâu đời, quy ƣớc từ 55 – 70
tuổi. Diện tích rừng Sến ngày một suy giảm. Năm 1986 có diện tích là 350 ha,
đến 1992 diện tích rừng Sến cịn lại 308ha. Năm 1995 – 1996 diện tích là 292 ha.
9


Năm 2000 diện tích Sến cịn 272,4ha. Đến nay diện tích rừng Sến chỉ cịn 260,5

ha.
- Hiện trạng tài ngun động vật rừng
Theo kết quả thống kê và điiều tra khu Hệ động vật KBT loài Sến Tam
Quy cho thấy, Lớp thú có 05 bộ, 11 họ, 17 lồi; Lớp chim có 11 bộ, 26 họ, 35
lồi; lớp bị sát có 03 bộ, 13 họ và 26 lồi.
Và cũng đã thống kê đƣợc 332 loài, 226 giống, 64 họ thuộc 14 bộ cơn
trùng.
Do diện tích rừng Sến hẹp, cho nên số lƣợng các lồi động vật hoang dã
đã ít, nhất là lớp thú.
- Những đặc trưng cơ bản của hệ thực vật rừng
Kết quả rà soát thành phần thực vật rừng của khu rừng đặc dụng KBT
loài Sến Tam Quy theo tài liệu cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (Xuất bản
năm 2003) có chỉnh sửa, bổ sung. Kết quả điều tra bổ sung danh lục thực vật
bƣớc đầu đã xác định đƣợc 175 loài, 148 chi và 69 họ của 3 ngành thực vật .
Trong đó thành phần loài chủ yếu là Sến – Lim. Mật độ trung bình từ 400
– 500 cây/ha. Độ tàn che trung bình từ 0,6 – 0,7. Khả năng tái sinh của rừng Sến
cao, mật độ trung bình từ 800 – 1500 cây/ha ở những nơi ít bị nhặt hạt. Ở những
nơi bị nhặt hạt thì mật độ từ 1000 – 1500 cây/ha.
- Tài ngun khống sản
Có nguồn khống sản đa dạng, dễ khai thác và đang có thị trƣờng tiêu
thụ tốt: Quặng Silic, Spilit, quặng sắt làm nguyên liệu phụ gia xi măng, đá ốp lát,
đá xây dựng… Nguồn tài nguyên này đƣợc phân bố rộng ở 17 xã đó là: Hà
Đơng, Hà Sơn, Hà Lĩnh, Hà Ngọc, Hà Lâm, Hà Phú, Hà Lai, Hà Thái, Hà Châu,
Hà Vinh, Hà Thanh, Hà Tân, Hà Tiến, Hà Bình, Hà Long, Hà Ninh.
- Tài nguyên nước
Hà Trung nằm trong tiểu vùng hạ lƣu sông Mã nguồn nƣớc cung cấp chủ
yếu bởi 2 con sông chính là sơng Lèn và sơng Hoạt, chịu ảnh hƣởng của chế độ
thủy triều và một số hồ, đập chứa nƣớc, đủ khả năng cung cấp cho sản xuất và
sinh hoạt.


10


2.2 Điều kiện kinh tế - Xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
- Dân số, dân tộc:
Vùng dự án đầu tƣ xây dựng KBTTN rừng Sến Tam Quy có 2 dân tộc:
Dân tộc Kinh và Mƣờng dân tộc kinh là chủ yếu, chiếm 99,96%. Dân tộc
Mƣờng mới di cƣ đến, chiếm 0,04%.
Khu Bảo tồn loài Sến nằm trên địa bàn huyện Hà Trung bao gồm diện tích
của 03 xã ( vùng đệm): Hà Tân, Hà Lĩnh, Hà Đông. Trong đó, có 05 thơn: Thơn
11, thơn 12, thơn 13 thuộc xã Hà Lĩnh; thôn Tam Quy 2 thuộc xã Hà Tân; thơn
Kim Sơn thuộc xã Hà Đơng có diện tích tiếp giáp với KBT (Theo số liệu niên
giám thống kê huyện Hà Trung năm 2011, kết hợp số liệu thu thập tại các xã),
dân số trong toàn vùng hiện nay là 16.162 ngƣời.
Phân bố dân số bình quân trong tồn vùng 412 ngƣời/km2, khu vực đơng
nhất ở xã Hà Lĩnh, thấp nhất ở xã Hà Đông.
Đây là khu vực đông dân cƣ, mật độ dân cƣ vào loại cao. Do điều kiện
diện tích đất canh tác nơng nghiệp hẹp, lao động nơng nghiệp dƣ thừa là điều tất
nhiên, vì vậy gây một áp lực lớn cho khu bảo tồn.
- Lao động:
Nhìn chung tuy có lực lƣợng lao động dồi dào nhƣng chủ yếu là lao động
thủ công trong lĩnh vực nơng nghiệp, các hoạt động mang tính thời vụ. Hệ số sử
dụng lao động thấp dẫn đến lực lƣợng lao động nhàn rỗi trong năm chiếm
khoảng hơn 20%. Đây là thách thức lớn đối với các cấp chính quyền hiện nay,
đồng thời cũng là cơ hội về nguồn nhân lực khi thực hiện các chƣơng trình trên
địa bàn. Tình hình an ninh xã hội trong khu vực của KBT lồi Sến đƣợc đảm
bảo, chính trị đƣợc giữ vững tạo tiền đề tốt cho công tác quản lý bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng của KBT. Tuy nhiên, bên cạnh đó kinh tế có bƣớc phát
triển nhanh nhƣng chƣa bền vững, các hoạt động phát triển kinh tế vẫn phụ

thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng, điều
này gây áp lực cho công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Dân số đơng dẫn
đến tình trạng thiếu đất sản xuất, đặc biệt là các thơn sống trong vùng đệm, dẫn
đến tình trạng xâm lấn đất rừng đặc dụng, đây đang là một trong những vấn đề
gây nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý của Khu bảo tồn hiện nay.
11


2.2.2. Cơ sở hạ tầng – văn hóa xã hội
ác xã vùng đệm khu bảo tồn loài Sến Tam Quy ở gần thị trấn Hà Trung,
có Quốc lộ 1 và đƣờng sắt chạy cạnh vùng đệm. Đƣờng liên xã, liên thôn là
đƣờng cấp phối và đƣờng đất đi tới các thôn làng xe tải, xe con hoạt động tốt.
Mỗi cụm xã đều có chợ để phục vụ đời sống hàng ngày và phục vụ sản xuất.
Mỗi xã đều có trƣờng cấp I cấp II và mẫu giáo. Các em đến tuổi mẫu
giáo, tuổi đi học đều đƣợc đến trƣờng. Tất cả các xã đều có 1 trạm y tế xã. Nhân
dân trong xã đều đƣợc khám chữa bệnh. Trụ sở uỷ ban nhân dân đƣợc xây dựng,
có điện thoại, đài truyền thanh. Nhân dân trong xã đã có điện sử dụng trong sinh
hoạt và sản xuất. Đại bộ phận nhân dân dung nƣớc sạch (Hà Đông 92%, Hà Lĩnh
60,2%, Hà Tân 83,95%).
+ Y tế: ác xã đều có trạm ý tế.
Với hiện trạng cơ sở hạ tầng và văn hoá xã hội kể trên nhân dân trong
vùng đệm khu bảo tồn rừng Sến Tam Quy có điều kiện thuận lợi để tham gia
cùng với Nhà nƣớc giữ gìn và phát triển loài Sến và rừng Sến mang nhiều giá trị
kinh tế, khoa học và mơi trƣờng.
2.3. Hệ thống chính trị của trung tâm
Tổ chức Đảng: có 1 chi bộ với 16 đồng chí.
Tổ chức chính quyền: Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KHCN lâm
nghiệp Thanh hóa có 01 Giams đốc, 02 phó Giám đốc, 01phịng tổ chức hành
chính, 01 phịng khoa học cơng nghệ, 01 phịng thực nghiệm.
Các trạm: gồm có trạm Hà Đơng và trạm Tam Quy. Trạm Tam Quy đƣợc

giao đặc cách công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy.
Các tổ chức đoàn thể: ó cơng tác đồn, đồn thanh niên, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ.
2.4.Thực trạng các nghành kinh tế
+ Công nghiệp: Lâm trƣờng có 2 nhà máy cơng nghiệp lớn là nhà máy
Xi măng Bỉm Sơn, Phía Nam là nhà máy thuốc lá Thanh Hóa tại thị trấn Lèn
huyện Hà Trung, Hai nhà máy hằng năm tải vào trông thải vào khơng khí hàng
vạn tấn bụi khói và các chất thải công nghiệp khác, ảnh hƣởng đến sự sống, sức
khỏe con ngƣời và vật nuôi.
12


+ Trồng trọt: 03 xã trong vùng đệm của khu Bảo tồn bao gồm tiểu vùng
đồi xen ruộng, diện tích đất canh tác hẹp, đồng thời năng suất cây trồng cũng
thấp và không ổn định (trƣớc năm 1996). Kể từ năm 1996 trở lại đây, do chủ
động đƣợc nƣớc tƣới, đầu tƣ vốn vào giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu tăng,
cho nên năng suất cây trồng đã đƣợc nâng lên. Bình quân lƣơng thực đầu ngƣời
là 35,75 kg/tháng. Số hộ đói nghèo chỉ cịn 9,6%. Số hộ có mức sống trung bình
và khá đạt 90,4%. Tuy chƣa có hộ giàu song cũng nói lên đầy đủ chủ trƣơng
đúng đắn xố đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc.
+ hăn nuôi gia súc gia cầm: Một đặc điểm nổi bật của vùng đệm khu bảo
góp phần nâng cao đời sống nhân dân vùng đệm. Mặc dù vậy đàn gia súc (trâu,
bị, dê) nếu khơng đủ bãi cỏ chăn thả, sẽ là áp lực lớn đối với KBT loài Sến Tam
Quy và rừng Sến. Vì gia súc sẽ ăn thảm tƣơi tàn phá Sến tái sinh.
+ Lâm nghiệp: Những năm qua cho đến nay Lâm trƣờng Hà Trung đã bảo
tồn đƣợc 272,4ha rừng Sến; trồng đƣợc: 5,0ha Sở, 169,5ha Thông nhựa, 34,2ha
Keo + Muồng. Trong đó có 16,0 ha trồng xen Sến, với mật độ là 400 cây Sến +
400 cây Muồng + 800 cây Keo lá tràm cho 1 ha, do khơng có độ tàn che thích
hợp với đặc tính của lồi Sến dẫn đến Sến trồng khơng sinh trƣởng và phát triển
đƣợc.

Đối với vùng đệm trong phạm vi ranh giới Lâm trƣờng, đã trồng rừng
Thông và đã đƣa vào khai thác nhựa, đã tổ chức vƣờn trại cho 60 hộ thuộc làng
Lâm nghiệp Tam Quy.
Đó là kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của Lâm trƣờng, tạo cơ sở
tiền đề khá thuận lợi cho khu bảo tồn rừng Sến.
Ngồi diện tích lâm trƣờng quản lý vùng đệm cịn 35,1 ha giao đất cho
thôn Thọ Lộc thuộc xã Hà Lĩnh, và 43,3 ha giao cho làng Tam Quy, thuộc xã Hà
Tân. Đây là diện tích đã đƣợc UBND huyện giao khoán cho dân sử dụng. Nhân
dân nhận khoán đã và đang tiến hành trồng cây lấy gỗ củi và cây ăn trái. ó
nhiều diện tích đƣợc các hộ gia đình trồng cây gỗ, củi và cây ăn trái 3 - 4 năm.
Đây là một điều khá thuận lợi, làm giảm áp lực về gỗ đối với khu bảo tồn.
2.5 Nhận xét chung về đặc điểm của khu vực nghiên cứu
2.5.1. Thuận lợi

13


- Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KHCN Lâm nghiệp Thanh Hố ln
nhận đƣợc sự quan tâm của các ban ngành các cấp,hàng năm trung tâm đƣợc cấp
kinh phí cho việc bảo vệ rừng , giống cây trồng, bảo tồn nguồn gen lồi
Sến..Rừng Sến Tam Quy có diện tích rừng và đất rừng đƣợc che phủ xanh với
thành phần loài sinh trƣởng và phát triển khá lớn. Đặc biệt là rừng cây Sến.
- Qua 5 năm thực hiện khoanh nuôi tái sinh rừng. rừng Sến đƣợc sự quan

tâm của nhà nƣớc, sở NN & PTNT, đƣợc ngƣời dân ủng hộ, vì vậy rừng Sến
Tam Quy ngày càng đƣợc bảo vệ, rừng ngày càng phong phú hơn.Nguồn nƣớc ở
4 đập đã cung cấp đủ cho tƣới tiêu và sinh hoạt của nhân dân trong mùa khơ,
thực hiện đƣợc xóa đói giảm nghèo. Hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm đƣợc
xây dựng đầy đủ. Với địa bàn gần đƣờng quốc lộ 1 và đƣờng sắt Bắc Nam nên
thuận lợi cho buôn bán, và du lịch.

- Trung tâm luôn chú trọng tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm đáp
úng đầy đủ về số lƣợng và chất lƣợng. ơ sở hạ tầng đƣợc đảm bảo, nhiều cơng
trình đã và đang đƣợc xây dựng.Hệ thống giao thông rất thuận lợi đủ đáp ứng
nhu cầu phát triển của trung tâm .Trung tâm đac xây dựng đƣợc hồ đập chứa
nƣớc nên nguồn nƣớc đủ cung cấp cho tƣới tiêu và nhu cầu sinh hoạt của nhân
dân.
2.5.2. Khó Khăn
- Ngƣời dân chủ yếu sống bằng nghề rừng, nên thu nhập thấp vì thế đã
phát sinh nhiều hành động tiêu cực tới rừng nhƣ chặt phá rừng, săn bắn trái
phép…khiến cho tài nguyên bị xâm hại.
- Hàng năm, do thời tiết vào mùa khô kéo dài nên các diện tích rừng đều
nằm trong tình trạng báo động về PCCC.
- Thơng tin về rừng Sến có q ít, đặc biệt là những thông tin về côn trùng.
- Côn trùng nói chung và cơn trùng rừng Sến nói riêng là một trong những
thành phần quan trọng không thể thiếu đƣợc trong hệ sinh thái, nhƣng nội dung
này chƣa đƣợc đề cập nhiều.
= > Do vậy, nghiên cứu các loài sâu hại Sến và đề xuất những giải pháp
quản lý sâu hại Sến cho KBTTN rừng Sến Tam Quy là việc làm cần thiết và hữu
ích. Góp phần quan trọng trong việc quản lý côn trùng trong khu bảo tồn.
14


HƢƠN

3:

MỤ TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠN

PHÁP


NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát : Góp phần hồn thiện các biện pháp quản lí sâu hại
trong KBTTN rừng Sến Tam Quy – Hà Trung – Thanh Hoá.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Đánh giá đƣợc hiện trạng các loài sâu hại tại khu vực nghiên cứu
+ Xác định đƣợc các lồi sâu hại chính và đặc điểm sinh vật học của
chúng
+ Đề xuất đƣợc các biện pháp quản lí các lồi sâu hại chính.
3.2. Đối tƣợng, phạm vi,thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài sâu hại cây Sến trong khu bảo tồn thiên
nhiên rừng Sến Tam Quy – Hà Trung – Thanh Hóa.
- Điều tra các loại sinh cảnh, môi trƣờng đất, nƣớc, trên cây và trong
khơng khí tại các điểm điều tra đƣợc xác định trong rừng sến Tam Quy.
- Phạm vi nghiên cứu: KBTTN rừng Sến Tam Quy – Hà Trung – Thanh
Hóa.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 17/1/2018 đến 13/5/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định hiện trạng các loài sâu hại cây Sến trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định thành phần loài sâu hại cây Sến.
- Xác định các loài sâu hại chủ yếu
2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại chủ
yếu.
3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý các loài sâu hại cây Sến
trong KBTTN rừng Sến Tam Quy.
15


3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu


Để giải quyết những nội dung trên và đạt đƣợc kết quả tốt nhất tôi đã sử
dụng sơ đồ phƣơng pháp nghiên cứu sau:

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp điều tra sâu

Cơng tác chuẩn bị

Lập ƠTC
hoặc/và
xác định
tuyến
điều tra

Điều tra
đặc điểm
cơ bản
của ƠTC

Điều tra
sơ bộ
ƠTC

Điều tra
ƠTC

Xử lí số
liệu điều

tra

Hình 3.1: Sơ đồ phƣơng pháp điều tra
3.4.1. Cơng tác chuẩn bị
a) Dụng cụ
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình rừng Sến Tam Quy
- Thƣớc dây, thƣớc đo chiều cao cây, cọc mốc, dao
- Chai lọ đựng côn trùng, cồn hoặc formaldehyde
- Các biểu mẫu điều tra cần thiết
b) Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của
khu vực nghiên cứu

16


3.4.2. Phương pháp điều tra sâu
a) Phương pháp lập ô tiêu chuẩn hặc tuyến điều tra tuyến
- Thông qua các đặc điểm về địa hình và các đặc điểm của Rừng Sến nhƣ
lồi cây, mật độ mang tính chất đại diện cho khu vực nghiên cứu bố trí các ơ
tiêu chuẩn theo 2 tuyến chính, hai tuyến này cách nhau 500m nhằm mục đích
đánh giá sự phân bố và ảnh hƣởng của hƣớng phơi tới sự phát triển của sâu hại.
Diện tích mỗi ơ tiêu chuẩn là 1000m², đại diện cho khu vực điều tra.
+ Tuyến 1: Xuất phát từ Trạm Kiểm Lâm Tam Quy đến đập nƣớc Hà
Lĩnh, trên tuyến xác định 5 ô tiêu chuẩn.
+ Tuyến 2: Xuất phát từ khu vực Lim Xanh đến đập nƣớc Thọ Lộc, trên
tuyến xác định 4 ô tiêu chuẩn.
Trong khu vực nghiên cứu ở 2 lâm phần khác nhau. Trên mỗi lâm phần
cần đặt 3 ô tiêu chuẩn ở 3 vị trí đó là chân, sƣờn, đỉnh đồi. Dụng cụ để lập ô tiêu
chuẩn gồm: thƣớc dây, cọc mốc, phấn đánh dấu. Để xác định 1 ô tiêu chuẩn ta
lấy 1 cây làm mốc (cây làm mốc đƣợc đánh phấn) từ cây mốc xác định góc

vng bằng việc áp dụng định lý Pitago trong tam giác vng có các cạnh là 3,
4, và 5m. Sau khi đã xác định đƣợc góc vng, ta căng dây đo 2 cạnh có chiều
dài là 40m, chiều rộng là 25m, tại mỗi góc ta đều phải xác định góc vng nhƣ
trên. Ơ tiêu chuẩn đƣợc xác định khi khép góc mà sai số cho pháp nhỏ hơn
1/200. Để xác định các đặc điểm trong ô tiêu chuẩn kết hợp giữa điều tra thực tế
với kế thừa tài liệu của Khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy.
b) Điều tra đặc điểm cơ bản của OTC
Đặc điểm cơ bản của ô tiêu chuẩn đƣợc xác định trên cơ sở kế thừa tài
liệu của Trung tâm nghiên cứu cơng nghệ Hà Trung – Thanh Hóa kết hợp với đo
đếm trực tiếp theo phƣơng pháp thông thƣờng đối với các trị số.
- Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn đƣợc trình bày trong bảng 3.1
- Để có Hvn và D1.3 bình qn, trên mỗi ơ tiêu chuẩn tiến hành đo các cây
trong OT . Dụng cụ đo chiều cao của cây là súng bắn độ cao, còn đƣờng kính
đo bằng thƣớc kẹp kính. Hƣớng phơi và độ dốc dùng địa bàn để xác định.

17


Bảng 3.1: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn điều tra sâu hại Sến
Sốhiệu
OTC
O1

Đặc điểm

O2

O3

O4


O5

O6

O7

O8

O9

Ngày đặt ô
15/02/2018 – 16/02/2018

Đặc điểm ơ
(Lơ)
14

25

4

9

14

10

17


11

3

TB

ĐN

TB

TN

TB

TB

ĐN

TB

ĐN

Độ dốc

20

15

15


25

20

22

20

25

18

Độ cao

150

200

150

125

150

150

125

200


100

Vị trí

Sƣờn

Đỉnh

Chân Chân Đỉnh

Sƣờn Đỉnh

Đỉnh

Sƣờn

Lồi cây

Sến,
Lim

Sến,
Lim

Sến,
Lim

Sến,
Lim


Sến,
Lim

Sến,
Lim

Sến,
Lim

Sến,
Lim

Sến,
Lim

Số cây Sến

42

31

32

25

61

22

41


22

25

14

39

36

20

49

17

30

17,4

19,1

16,0

18,2

18,2

19,0


17,0

Hƣớng

dốc

Số cây Lim
xanh

D1.3 (cm)

38

20

16,0

15,6

Sến

18


×