Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất phương án nâng cao hiệu quả xử lý nước thải tại công ty cổ phần mía đường lam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc khóa học 2013

2017 và đƣợc sự đồng ý của nhà

trƣờng, Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Quản lý Môi
trƣờng, nhất là dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo Th.S Trần Thị Thanh Thủy và
Th.S Trần Phúc Đạt đã giúp đỡ và hƣớng dẫn em hoàn thành đƣợc đề tài khóa
luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất phƣơng án nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc
thải tại công ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn”. Qua đây em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới cô giáo Th.S Trần Thị Thanh Thủy và
Th.S Trần Phúc Đạt đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hồn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp của mình, em cũng xin cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo trong
Bộ môn Quản lý môi trƣờng cũng nhƣ tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Quản
lý Tài ngun Rừng và Mơi Trƣờng đã dìu dắt em trong suốt q trình khóa học
2013-2017. Ngồi ra, em cũng đƣợc gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, tập thể cán
bộ, công nhân viên trong công ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực tập, cũng nhƣ trong quá trình làm báo cáo, do trình
độ lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đƣợc sự đóng góp của các thầy, cô,
bạn bè và độc giả để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Quỳnh Châm


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất phương án nâng cao hiệu


quả xử lý nước thải tại cơng ty cổ phần mía đường Lam Sơn”.
2. Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Quỳnh Châm

Mã sinh viên: 1353060210

3. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Thủy
Th.S Trần Phúc Đạt
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc thải công ty CP mía đƣờng
Lam Sơn.
- Đề xuất đƣợc các phƣơng án nâng cao chất lƣợng nƣớc thải tại nhà máy.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu các
nội dung sau:
 Tìm hiểu Tình hình sản xuất và thực trạng nƣớc thải của cơng ty cổ phần
mía đƣờng Lam Sơn.
 Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải của công ty CP mía đƣờng Lam Sơn.
 Đề xuất phƣơng án nâng cao chất lƣợng nƣớc thải của cơng ty cổ phần
mía đƣờng Lam Sơn.
6. Những kết quả đạt đƣợc.
Công ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn là một cơng ty thƣơng mại sản xuất
đƣờng với tiềm năng về nguồn nhân lực, tài lực và đã có bề dày trong việc triển
khai các dự án công, nông nghiệp là điều kiện để đầu tƣ mở rộng quy mô sản
xuất chế biến đƣờng, các sản phẩm cạnh đƣờng và sau đƣờng. Nhà máy đƣờng
hiện có 2 đơn vị sản xuất, vụ ép 2015-2016 nhà máy đƣờng số 2 sẽ vận hành với
công suất 7500 tấn/ngày. Với địa thế thuận lợi đƣợc sự quan tâm của chính
quyền, Cơng ty cũng đã có nhiều đổi mới trong việc xử lý nƣớc thải.
Công nghệ sản xuất đƣờng từ cây mía có rất nhiều cơng đoạn khác nhau.
Mỗi công đoạn sẽ tạo ra các loại chất khác nhau chính vì điều này nên cơng
nghệ sản xuất đƣờng đã tạo ra rất nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ:

Nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn. Nƣớc thải phát sinh trong quá trình sản xuất


của công ty chƣa nhiều hàm lƣợng chất hữu cơ bao gồm hàm lƣợng BO

,

COD, TSS cao đều vƣợt QCVN 40:2011/BTNMT trong đó hàm lƣợng BOD cao
hơn 2,296 lần, hàm lƣợng COD cao hơn 1,42 lần. Một số chỉ tiêu cịn lại nhƣ
NH4+ và PO43- đều đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
Cơng ty Cổ phần mía đƣờng Lam Sơn đã có nhiều tiến bộ hơn trong công
tác quản lý bảo vệ môi trƣờng, công ty đã vận hành liên tục trạm xử lý nƣớc
thải. Hệ thống xử lý nƣớc đạt tiêu chuẩn hiệu quả cao, một số thông số gây ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc đạt hiệu quả tới 98,5%. Công ty đã quan tâm tới việc xử
lý chất thải và thành lập các dự án sản xuất sạch hơn. Tuy nhiên, chƣa có hƣớng
phát triển đạt đƣợc tiêu chí của ISO 14001.
Cơng ty cần áp dụng một số biện pháp của hệ thống xử lý nƣớc thải và khả
năng thu hồi C

của hệ thống lị hơi. Siết chặt cơng tác quản lý, phối hợp với

cán bộ và nhân dân của thơn Đồn kết để có những quyết định hợp lý để cơng
tác quản lý bảo vệ môi trƣờng đạt hiệu quả cao.
Để nâng cao hiệu quả xử lý của hệ thống, khóa luận đã đề xuất một vài
giải pháp về mặt quản lý và công nghệ.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất mía đƣờng ................................................ 3
1.1.1. Tình hình phát triển ngành mía đƣờng Thế giới ......................................... 3
1.1.2 Tình hình phát triển ngành mía đƣờng Việt Nam ........................................ 5
1.2. Các vấn đề môi trƣờng trong ngành sản xuất mía đƣờng .............................. 7
1.2.1. Các nguồn gây ơ nhiễm trong ngành sản xuất mía đƣờng .......................... 7
1.2.2. Ảnh hƣởng của các chất ô nhiễm tới môi trƣờng và sức khỏe của con
ngƣời...................................................................................................................... 8
1.3. Hiện trạng công tác bảo vệ mơi trƣờng cơng ty mía đƣờng tại Việt Nam..... 9
1.4. Các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho ngành mía đƣờng Việt Nam ............ 12
1.4.1 Giải pháp về mặt pháp lý ........................................................................... 12
1.4.2. Giải pháp về mặt công nghệ ...................................................................... 13
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ........................ 15
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu:.................................................................... 15


2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 16

2.4.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................... 17
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 20
CHƢƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MÍA ĐƢỜNG LAM SƠN ............ 21
3.1. Giới thiệu chung về nhà máy đƣờng Lam Sơn ............................................ 21
3.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................... 21
3.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của cơng ty ................................... 21
3.1.3. Định hƣớng phát triển ............................................................................... 22
3.1.4. Các dịng sản phẩm chính của cơng ty ...................................................... 22
3.1.5. Tiềm năng và triển vọng của công ty ........................................................ 23
3.2. Mơ tả sơ lƣợc về q trình hoạt động của cơng ty mía đƣờng Lam Sơn ..... 24
3.2.1.Q trình phát triển và quy mơ sản xuất .................................................... 24
3.2.2. Giới thiệu về dây chuyền nhà máy ............................................................ 25
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
4.1. Tình hình sản xuất và nguồn thải của cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn ...... 26
4.1.1. Tình hình sản xuất ..................................................................................... 26
4.1.2. Quy trình sản xuất ..................................................................................... 26
4.1.3. Dịng thải chính và tính chất dịng thải của cơng ty .................................. 32
4.2. Thực trạng nƣớc thải tại cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn .................. 41
4.2.1. Tình hình thu gom và cơng nghệ xử lý ..................................................... 41
4.2.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải ................................................................. 43
4.3. Hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc thải ........................................................ 46
4.3.1. Kết quả phân tích nƣớc thải tại cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn ..... 46
4.3.2. Đánh giá hiệu suất xử lí các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải của công ty
cổ phần mía đƣờng Lam Sơn .............................................................................. 51
4.4. Đề xuất phƣơng án nâng cao chất lƣợng nƣớc thải cho nhà máy đƣờng Lam
Sơn ....................................................................................................................... 53
4.4.1. Giải pháp công nghệ.................................................................................. 54
4.4.2. Giải pháp quản lý

kỹ thuật .................................................................... 56


4.4.3.Giải pháp về chính sách, pháp luật ............................................................ 57


4.4.4. Quản lý giám sát môi trƣờng..................................................................... 58
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ....................................... 59
5.1.Kết luận ......................................................................................................... 59
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 59
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 60
TÀI LIỆU KHAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Viết tắt
BA

Bể Aroten

BC

Cống vào hố thu

BH

Bể xử lý hóa học

BL


Bể lắng

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BSH5

Bể sinh học số 5

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CP

Cổ phần

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TB

Trung bình

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phần của nƣớc mía hỗn hợp .................................................... 29
Bảng 4.2. Vị trí các điểm lấy mẫu ....................................................................... 47
Bảng 4.3 : Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải của nhà máy đƣờng Lam Sơn ...... 48
Bảng 4.4. Hiệu suất xử lý nƣớc thải của hệ thống công ty ................................. 51
Bảng 4.5. Hiệu suất xử lý nƣớc thải theo từng công đoạn .................................. 52


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ sản xuất đƣờng vàng ................................................................. 27
Hình 4.2. Sơ đồ sản xuất đƣờng tinh trƣờng ....................................................... 31
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuất kèm dịng thải.............................................. 33
Hình 4.4: Sơ đồ hệ thống xử lí nƣớc thải ............................................................ 43
Hình 4.5: Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu ....................................... 47
Hình 4.6. Biểu đồ hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc thải.......................................... 49
Hình 4.7. Biểu đồ hàm lƣợng COD trong nƣớc thải ........................................... 50
Hình 4.8. Hiệu suất xử lý nƣớc thải của hệ thống cơng ty .................................. 51
Hình 4.9. Biều đồ hiệu suất xử lý BOD5 trong nƣớc thải theo từng cơng đoạn........ 52
Hình 4.10. Biểu đồ hiệu suất COD trong nƣớc thải theo từng cơng đoạn .......... 53
Hình 4.11.Sơ đồ phân luồng và tái sử dụng NMĐ2 2015-2016 ......................... 55



ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc để
hịa nhập với nền kinh tế khu vực. Ngành công nghiệp cũng ngày càng phát triển
và đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó là các chất thải sinh ra
ngày càng nhiều, làm cho môi trƣờng thiên nhiên bị tác động mạnh, mất đi khả
năng tự làm sạch của nó.
Ngành cơng nghiệp mía đƣờng là một trong những ngành cơng nghiệp
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta. Trong năm 1998, cả nƣớc đã
sản xuất đƣợc 700.000 tấn đƣờng, đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc.
Trƣớc năm 1990, hầu hết thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ trong các
nhà máy đƣờng đều cũ kĩ, lạc hậu, trình độ và chất lƣợng sản phẩm cịn thấp.
Trong những năm gần đây, do sự đầu tƣ công nghệ và thiết bị hiện đại, các nhà
máy đƣờng đã không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Tuy nhiên, nƣớc thải của ngành cơng nghiệp mía đƣờng ln chứa một
lƣợng lớn các chất hữu cơ bao gồm các hợp chất các hợp chất của cacbon, nito,
photpho. Các chất này dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật, gây mùi thối làm ô
nhiễm nguồn nƣớc tiếp nhận.
Phần lớn, chất rắn lơ lửng có trong nƣớc thải ngành cơng nghiệp đƣờng ở
dạng vơ cơ. Khí thải ra mơi trƣờng tự nhiên, các chất này có khả năng lắng và
tạo thành một lớp dày ở đáy nguồn nƣớc, phá hủy hệ sinh vật làm thức ăn cho
cá. Lớp bùn lắng này còn chứa các chất hữu cơ có thể làm cạn kiệt O2 trong
nƣớc và tạo ra các loại khí nhƣ

S, C

,C

, ngồi ra trong nƣớc thải cịn


chứa một lƣợng đƣờng khá lớn gây ơ nhiễm nguồn nƣớc.
Cơng ty cổ CP mía đƣờng Lam Sơn đƣợc thành lập ngày 6/12/1999 do
Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định chuyển từ cơng ty mía đƣờng Lam Sơn có
trụ sở chính tại Thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xn, tỉnh Thanh Hóa với cơng
nghiệp sản xuất đƣờng là ngành kinh doanh chính cung cấp đƣờng cho thị
trƣờng cả nƣớc. Cơng ty hoạt động đã góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho
khu vực. Trong suốt q trình hoạt động cơng ty khơng ngừng đáp ứng nhu cầu
1


sử dụng của ngƣời dân nâng cao chất sản phẩm. Cùng với những tác động tích
cực đó, trong q trình sản xuất của mình, cơng ty đã gây ra những ảnh hƣởng
tiêu cực đến môi trƣờng là không tránh khỏi tiêu biểu là mơi trƣờng nƣớc. Tuy
đã có hệ thống xử lý chất thải tuy nhiên vẫn đang còn một số mặt hạn chế, cán
bộ quản lý còn chƣa chú trọng tới việc quản lý tới vấn đề môi trƣờng nên tình
trạng phát thải ra mơi trƣờng là khó tránh khỏi. Với các lý do trên, trong giới
hạn của một khóa luận tốt nghiệp, tơi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và
đề xuất phƣơng án nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc thải tại công ty cổ phần mía
đƣờng Lam Sơn” nhằm đánh giá chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc, đƣa ra những giải
pháp hợp lý giảm thiểu sự suy giảm chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc nói riêng và ô
nhiễm chất lƣợng nƣớc tại khu vực nói chung.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất mía đƣờng
1.1.1. Tình hình phát triển ngành mía đường Thế giới
Ngành mía đƣờng trên thế giới phát từ khá lâu đời, vào khoảng thế kỷ

XVI, khi sự khai thác đầu tiên đƣợc hình thành ở Puerto Rico, rồi đến Cuba,
nguyên liệu sản xuất đƣờng chủ yếu lúc này là cây mía, vì thế sản lƣợng đƣờng
thu đƣợc không đƣợc cao. Cho đến thế kỷ 19, khi chúng ta biết tinh lọc ra đƣờng
từ cây củ cải đƣờng, đã mở ra một ngành công nghiệp sản xuất đƣờng Châu Âu.
Từ đó, sản xuất đƣờng đạt nhiều đột phá: Từ khoảng 820,000 tấn vào đầu những
năm cách mạng công nghiệp đến 18 triệu tấn trƣớc chiên tranh thế giới II (1914
- 1918). Hiện nay, trên thế giới, sản xuất đƣờng đạt khoảng 160 triệu tấn/năm.
Các nƣớc sản xuất đƣờng lớn trên thế giới là Brazil, Ấn Độ, Thái Lan, Trung
Quốc chiếm 50% sản lƣợng và 56% xuất khẩu của thế giới. Theo báo mới nhất
từ Hiệp hội mía đƣờng thế giới ISO, sau 2 năm nhu cầu tiêu thụ vƣợt tổng cung
thế giới lên đến 15 triệu tấn, lƣợng đƣờng tồn kho đang ở mức thấp và phải cần
ít nhất 2 năm để phục hồi lại mức độ tồn kho trƣớc đây. [ ]
Hiệp hội đƣờng thế giới (ISO) vừa nâng mức dự báo thiếu hụt sản lƣợng
đƣờng vụ 2015-2016, và mức thiếu hụt còn lớn hơn vào vụ 2016-2017. Tổ chức
này dự báo nâng mức dự báo sản lƣợng thiếu hụt toàn thế giới vụ 2015-2016 từ
mức 1,04 triệu tấn lên 3,53 triệu tấn. Và sau 5 năm thặng dƣ, dự báo vụ 20152016 thế giới bắt đầu bƣớc vào chu kì thiếu hụt. Hiện tƣợng El Nino cũng góp
phần khơng nhỏ làm giảm sản lƣợng đƣờng sản xuất dự kiến trong năm 2016, ảnh
hƣởng đến các quốc gia xuất khẩu chính nhƣ Úc, Thái Lan, Ấn Độ và Brazil.
Tại các thị trƣờng nhập khẩu lớn nhƣ Trung Quốc, Indonesia, Trung Đông
sản lƣợng đƣờng dự kiến tiếp tục tăng, nhƣ tại Trung Quốc trong vòng 03 năm
qua sản lƣợng đƣờng nhập khẩu luôn vƣợt mức cho phép (1,95 triệu tấn). Thêm
vào đó, Brazil nƣớc xuất khẩu đƣờng lớn nhất thế giới tỷ lệ mía cho sản xuất
ethanol ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ nhiên liệu sinh
3


học do chính phủ tăng thuế đánh vào nhiên liệu hóa thạch nhƣ xăng dầu làm
tăng nhu cầu với sản phẩm nhiên liệu sinh học. Theo dự báo của Morgan
Stanley, giá đƣờng đã thốt đáy, giá đƣờng thơ tƣơng lai tại New York trung
bình khoảng 15,20 cents/pound trong các tháng cuối năm 2015, và 17.30

cents/pound trong năm 2016. Theo dự báo của các chuyên gia, năm 2016 sẽ là
một năm triển vọng đối với ngành đƣờng thế giới.
Giá đƣờng thế giới giảm trong 3 quý đầu năm và tăng trở lại bắt đầu từ
tháng 10 sau khi nhiều dự báo đƣa ra thâm hụt đƣờng thế giới. Giá đƣờng tiếp
tục duy trì ở mức cao bởi lo ngại sản lƣợng đƣờng sụt giảm ở các nƣớc sản xuất
chính. Đƣờng thơ kỳ hạn giao tháng 3 trên sàn ICE tại New York ngày 18/12
đóng cửa ở 15,10 Uscent/lb, giá này cao hơn mức thấp 7 năm tại 10,37 cent/lb
chạm tới hôm 10/8. Nhƣ vậy so với đầu năm 2015 giá đƣờng thơ đã tăng từ
14,87 cent/lb. Cịn so với mức giá cao nhất trong năm 2014 đạt đỉnh đầu tháng 3
là 18,47 cent/lb thì giá đƣờng thơ vẫn giảm 18%. Hợp đồng đƣờng trắng giao
tháng 3 tại sàn giao dịch LIFFE (London) ngày 18/12 đóng cửa ở 417,70 tăng
13,3 USD so với tháng trƣớc, còn so với cùng kỳ năm trƣớc ở mức 391,2
USD/tấn thì giá đƣờng trắng đã tăng 26,5 USD/tấn.
Thị trƣờng thế giới sẽ thiếu nhiều đƣờng hơn so với tất cả những dự báo
trƣớc đây bởi El Nino mạnh nhất trong vòng gần 2 thập kỷ đang ảnh hƣởng tới
sản lƣợng của nhiều quốc gia, từ Ấn Độ đến Trung Quốc. Các chuyên gia hàng
hóa của Green Pool – trụ sở ở Brisbane, Australia - nhận định, nguồn cung
đƣờng sẽ thiếu hụt 5,6 triệu tấn so với nhu cầu trong niên vụ 2015/16, cao hơn
nhiều so với con số 4,61 triệu tấn dự báo hồi tháng 8, và sẽ là năm đầu tiên thiếu
hụt trong vòng 6 năm trở lại đây. Green Pool dự báo sản lƣợng đƣờng toàn cầu
niên vụ 2015/16 sẽ ở mức 177,267 triệu tấn. Trƣớc đó, nhiều tổ chức quốc tế
cũng đều cảnh báo về khả năng sẽ thiếu cung trên thị trƣờng đƣờng. El Nino, đã
gây ra thời tiết khô hạn ở nhiều nơi thuộc châu Á, và mƣa quá lớn ở Nam Mỹ.
Thời tiết xấu sẽ làm giảm sản lƣợng ở Trung Mỹ và Nam Á, đặc biệt ở Ấn Độ,
nƣớc sản xuất lớn thứ 2 thế giới.
Theo Green Pool, sản lƣợng của Ấn Độ sẽ chỉ đạt khoảng 26,5 triệu tấn,
giảm so với 27,3 triệu tấn dự báo trƣớc đây do lƣợng mƣa trong năm nay giảm
4



mạnh so với mọi năm. Giá đƣờng tại Ấn Độ đã tăng từ mức 2.307 rupee/tạ hồi
đầu tháng 8 lên 2.856 rupee hiện nay. Sản lƣợng đƣờng Ấn Độ dự báo giảm 1,7
triệu tấn xuống 28,5 triệu tấn do năng suất thấp. Tiêu thụ lên mức kỷ lục 28 triệu
tấn. Xuất khẩu tăng 75.000 tấn lên 2,5 triệu tấn. Ấn Độ là nhà sản xuất đƣờng
lớn thứ hai thế giới và tiêu thụ đƣờng lớn nhất thế giới.
Brazil, nƣớc sản xuất đƣờng lớn nhất thế giới, sẽ thu hoạch 595 triệu tấn
mía, tăng 4,2% so với niên vụ trƣớc, nhƣng sản lƣợng đƣờng sẽ giảm gần 4%
xuống 30,8 triệu tấn bởi các nhà máy sử dụng nhiều mía hơn để chế biến
ethanol. Nhu cầu ethanol hàng ngày ở quốc gia này hiện đạt vƣợt cả mức cao kỷ
lục của năm 2009. Tiêu thụ ethanol đã tăng 45% trong 8 tháng đầu năm nay. Chỉ
riêng trong tháng 8, tiêu thụ tăng 56%. Quốc gia này đã phải thay đổi chính sách
nhập khẩu nhiên liệu và khuyến khích sản xuất ethanol từ mía để pha trộn với xăng,
do đồng nội tệ (real) giảm giá mạnh (giảm trên 30% trong vòng 2 tháng qua).
Trung Quốc là nƣớc nhập khẩu đƣờng thô hàng đầu thế giới. “Sản xuất
đƣờng giảm xuống trong khi tiêu thụ dự báo tăng trƣởng” McNeill nói trong hội
thảo cơng nghiệp. Dự báo thâm hụt đƣờng hơn 6 triệu tấn. Lƣợng đƣờng tiêu thụ
của Trung Quốc đƣợc dự kiến sẽ tăng lên 15,4 triệu tấn trong năm 2015-2016 từ
15,2 triệu tấn 2014-2015.
Thái Lan, dự báo sản lƣợng đƣờng Thái Lan ở mức 10,8 triệu tấn do diện
tích tăng thêm đƣợc bù đắp do hạn hán đã làm giảm năng suất, với một lƣợng
mía đƣợc chuyển sang sản xuất ethanol nhƣ năm trƣớc đó. Xuất khẩu dự báo lên
mức kỷ lục 8,8 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu cao từ các thị trƣờng nhƣ Trung
Quốc và Sudan. Tiêu thụ tiếp tục tăng cao từ các ngành công nghiệp thực phẩm
và nƣớc giải khát chế biến.[ ]
1.1.2 Tình hình phát triển ngành mía đường Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất đƣờng mía từ lâu đời.
Cùng với sự phát triển của ngành đƣờng trên thế giới, nghề làm đƣờng thủ công
ở nƣớc ta cũng phát triển mạnh. Trong thời kỳ Pháp thuộc, ngành đƣờng nƣớc ta
phát triển một cách chậm chạp, sản xuất thủ công là chủ yếu. Lúc này, ta chỉ có
2 nhà máy đƣờng hiện đại: Hiệp Hòa (miền nam) và Tuy Hòa (miền Trung).

5


Theo thống kê năm 1939 toàn bộ lƣợng đƣờng mật tiêu thụ là 100.000 tấn. Sau
ngày hịa bình lập lại, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, lịng nhiệt tình lao động của
nhân dân`ta cộng với giúp đỡ của các nƣớc XHCN ngành đƣờng nƣớc ta càng
ngày càng phát triển. Trong những năm 1958 - 1960, chúng ta tiếp tục xây dựng
2 nhà máy đƣờng hiện đại Việt Trì và Sơng Lam (350 tấn mía/ngày) và nhà máy
mía đƣờng Vạn Điểm (1.000 tấn mía/ngày). Khi đất nƣớc thống nhất, chúng ta
tiếp tục xây dựng thêm một số nhà máy đƣờng hiện đại ở miền Nam nhƣ: nhà
máy mía đƣờng Quảng Ngãi (1.500 tấn mía/ngày), Hiệp Hịa (1.500 tấn
mía/ngày), nhà máy mía đƣờng Phan Rang (350 tấn mía/ngày), 2 nhà máy mía
đƣờng tinh luyện Khánh Hội (150 tấn mía/ngày) và Biên Hịa (200 tấn
mía/ngày), Lam Sơn (1.500 tấn mía/ngày).
Hiện nay ngành sản xuất đƣờng của Việt Nam còn lạc hậu so với thế giới.
Cây mía và nghề làm mật, đƣờng nƣớc ta đã có từ xa xƣa, nhƣng cơng nghiệp
mía đƣờng mới bắt đầu thế kỷ XX. Đến năm 1994, nhà nƣớc mới có 9 cơng ty
đƣờng với sản lƣợng khoảng 11000 tấn mía/ngày và 2 cơng ty đƣờng tinh luyện
cơng suất nhỏ với công nghệ lạc hậu. Hàng năm, nƣớc ta phải nhập khẩu
300.000 tấn đến 500.000 nghìn tấn đƣờng. Năm 1995, với chủ trƣơng “Đầu tƣ
chiều sâu, mở rộng các cơng ty đƣờng hiện có, xây dựng một số cơng ty có quy
mơ vừa và nhỏ ở các vùng ngun liệu nhỏ. Ở các vùng nguyên liệu lớn, xây
dựng các cơng ty có thiết bị cơng nghệ tiên tiến hiện đại, kể cả hợp tác liên
doanh với nƣớc ngoài, sản lƣợng năm 2000 đạt khoảng 1 triệu tấn”. Chƣơng
trình mía đƣờng đƣợc xem là chƣơng trình khởi đầu để tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, xóa đói giảm nghèo giải quyết việc
làm cho lao động nơng nghiệp. Ngành mía đƣờng đƣợc giao: “Khơng phải là
ngành kinh tế vì mục đích lợi nhuận tối đa mà là ngành kinh tế xã hội”. [ ]
Hơn 1 thập kỷ qua cùng với sự quan tâm hỗ trợ của nhà nƣớc, ngành mía
đƣờng Việt Nam đã và đang đóng góp phần khơng nhỏ vào sự tăng trƣởng nền

kinh tế Quốc dân và ổn định thông qua giải quyết vấn đề việc làm cho hàng triệu
nơng dân trồng mía và hơn 2 vạn cơng nhân ngành mía đƣờng. Bên cạnh đó

6


ngành mía đƣờng đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên
các vùng sản xuất hàng hóa lớn, bộ mặt nơng thơn vùng mía đã có nhiều đổi mới.
Khi có chƣơng trình 1 triệu tấn đƣờng của nhà nƣớc thì ngành mía đƣờng
đã đƣợc chú trọng phát triển. Thêm nhiều các công ty đƣợc xây dựng, các vùng
nguyên liệu đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, do ban đầu các vấn đề môi trƣờng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức và cơng nghệ sản xuất cịn lạc hậu nên ngành mía
đƣờng đã gây ra nhiều tác động tiêu cực cho môi trƣờng. [ ]
1.2. Các vấn đề mơi trƣờng trong ngành sản xuất mía đƣờng
1.2.1. Các nguồn gây ơ nhiễm trong ngành sản xuất mía đường
Nƣớc thải ngành cơng nghiệp mía đƣờng ln chứa một lƣợng lớn các
chất hữu cơ bao gồm các hợp chất cacbon, nito, photpho. Các chất dễ phân hủy
bởi các vi sinh vật, gây mùi thối làm ô nhiễm nguồn nƣớc tiếp nhận. Phần lớn
chất rắn lơ lửng có trong nƣớc thải ngành mía đƣờng ở dạng vơ cơ. Khí thải ra
mơi trƣờng tự nhiên, các chất này có khả năng lắng tạo thành 1 lớp dày ở đáy
nguồn nƣớc, phá hủy hệ sinh thái thủy sinh. Các chất cặn sau khi phân hủy sẽ
tạo ra các chất khí độc nhƣ

S, C

,C

. Một số đặc trƣng của nƣớc thải từ

các nhà máy đƣờng là giá trị BOD5 cao và dao động lớn.

Đặc trƣng lớn nhất của nƣớc thải nhà máy đƣờng là có giá trị BOD5 cao
và dao động nhiều.
Phần lớn chất rắn lơ lửng là chất vơ cơ. Nƣớc rửa mía cây chủ yếu chứa
các hợp chất vô cơ. Trong điều kiện cơng nghệ bình thƣờng, nƣớc làm nguội,
rửa than và nƣớc thải từ các quy trình khác có tổng chất rắn lơ lửng khơng đáng
kể. Chỉ có một phần than hoạt tính bị thất thốt theo nƣớc, một ít bột trợ lọc, vải
lọc do mục nát tạo thành các sợi nhỏ lơ lửng trong nƣớc. Nhƣng trong điều kiện
các thiết bị lạc hậu, bị rị rỉ thì hàm lƣợng các chất rắn huyền phù trong nƣớc
thải có thể tăng cao.
Nƣớc thải chủ yếu sinh ra từ :
+ Nƣớc rửa cây mía.
+ Nƣớc thải từ khu ép mía.

7


Trong nƣớc thải có chứa lƣợng lớn các chất rắn lơ lửng, chất rắn lơ lửng
từ nhà máy đƣờng chủ yếu là các hợp chất vô cơ. Trong điều kiện bình thƣờng
nƣớc làm nguội, nƣớc rửa than, và nƣớc thải từ các quy trình khác có tổng chất
rắn lơ lửng khơng đáng kể. [ ]
Trong sản xuất mía đƣờng để sản xuất ra 1 tấn đƣờng kính sẽ cần chế biến
1000 tấn mía nguyên liệu và thải ra 275 tấn bã mía 3 tấn lị hơi, 25 tấn bùn lọc,
35 tấn mật rỉ, 3000

nƣớc thải.

Thơng thƣờng nƣớc sản xuất mía đƣờng sẽ gồm 3 loại nƣớc thải sau:
Nƣớc thải loại 1: là nƣớc thải từ các cột ngƣng tụ chân không của các thiết
bị ( bốc hơi, nấu đƣờng...) đây là loại nƣớc thải ơ nhiễm nhẹ thƣờng có giá trị số
BOD5 thấp, SS từ 30 đến 50 mg/l, COD từ 50 đến 60 mg/l... lƣu lƣợng trong

khoảng từ 0,97 đến 1,2

/tấn mía.

Nƣớc thải loại 2: là từ các nguồn làm nguội máy, thiết bị trong dây
chuyền sản xuất. Theo nguồn nhiễm bẩn, nƣớc thải loại này thƣờng có chứa dầu
nhớt (nƣớc thải làm nguội dầu), nhiễm đƣờng (nƣớc thải làm nguội đƣờng) nƣớc
thải loại này thƣờng có giá trị BOD5 thƣờng dao động từ 200 đến 400 mg/l.
Nƣớc thải loại 3: gồm các loại nƣớc thải còn lại nhƣ nƣớc vệ sinh khu vực
của công ty, nƣớc thải từ phịng thí nghiệm, nƣớc thải từ q trình rị rỉ đƣờng
ống, nƣớc thải lọc vải, nƣớc thải vệ sinh máy móc thiết bị... nƣớc thải loại 3
chứa hàm lƣợng chất ơ nhiễm cao ngồi ra cịn có dầu mỡ, màu, mùi.[ ]
1.2.2. Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm tới mơi trường và sức khỏe của con
người
Tính chất ngành mía đƣờng ảnh hƣởng tới mơi trƣờng: Nƣớc thải từ q
trình sản xuất mía đƣờng chứa nhiều hữu cơ là các hợp chất cacbon từ nguyên
liệu nhƣ glucozo, sacarozo và các hợp chất dễ phân hủy sinh học khác, lƣợng lớn
N, P. Đặc điểm của nƣớc thải loại này là hàm lƣợng BOD cao, và dao động nhiều.
Nƣớc thải mía đƣờng cũng chứa rất nhiều cặn lơ lửng là các chất vơ q
từ q trình rửa cây mía. Nếu trong điều kiện cơng nghệ lạc hậu, lƣợng chất rắn
này có thể phát sinh rất nhiều.

8


Ngồi các chất đã nói trên, trong nƣớc thải nhà máy đƣờng cịn thất thốt
lƣợng đƣờng khá lớn, gây thiệt hại đáng kể cho nhà máy. Ngồi ra cịn có các
chất màu anion và cation (chất màu của các axit hữu cơ, muối kim loại tạo
thành) do việc xả rửa liên tục các cột tẩy màu resin và các chất không đƣờng
dạng hữu cơ (các axit hữu cơ), dạng vô cơ (Na2O, SiO2,P2O5, Ca, Mg và K2O).

Trong nƣớc thải xả rửa các cột resin thƣờng có nhiều ion H+, OH-. Các chất thải
của nhà máy đƣờng làm cho nƣớc thải có tính axit.
Nƣớc thải mía đƣờng có chứa đƣờng và các hợp chất dễ phân hủy sinh
học rất dễ phân hủy trong nƣớc. Chúng có khả năng gây kiệt oxy trong nƣớc,
làm ảnh hƣởng đến hoạt động của quần thể vi sinh vật trong nƣớc. Trong q
trình cơng nghệ sản xuất đƣờng, ở nhiệt độ cao hơn 550 C các loại đƣờng
glucose và fructoze có thể bị phân hủy thành các hợp chất có màu rất bền. Ở
nhiệt độ cao hơn 2000 C, chúng chuyển thành caramen(C12H18O9)n. Đây là dạng
bột chảy hoặc tan vào nƣớc, có màu nâu sẫm, vị đắng. Phần lớn các sản phẩm
phân hủy của đƣờng khử có phân tử lƣợng lớn nên khó thấm qua màng vi sinh.
Để chuyển hóa chúng, vi sinh phải phân rã chúng thành nhiều mảnh nhỏ để có
thể thấm vào tế bào. Quá trình phân hủy các sản phẩm đƣờng khử đòi hỏi thời
gian phân hủy dài hơn, nên sẽ ảnh hƣởng đến quá trình tự làm sạch trong nguồn
tiếp nhận. Các chất lơ lửng có trong nƣớc thải cịn có khả năng lắng xuống đáy
nguồn nƣớc. Quá trình phân hủy kỵ khí các chất này sẽ làm cho nƣớc có màu
đen và có mùi H2S. [

]

1.3. Hiện trạng cơng tác bảo vệ mơi trƣờng cơng ty mía đƣờng tại Việt Nam
Ngày 30/1/2016, báo điện tử Tài nguyên & Môi trƣờng đã có bài viết
“Dân bán tín bán nghi việc Cơng ty Mía đƣờng Sơn La đã hết ơ nhiễm” phản
ánh về tình trạng “hồi nghi” của ngƣời dân về việc Cơng ty CP Mía đƣờng Sơn
La đƣợc chứng nhận hồn thành xử lý triệt để ô nhiễm môi trƣờng, chấm dứt
tình trạng ơ nhiễm trong nhiều năm qua. Theo đó, Cơng ty CP Mía đƣờng Sơn
La vừa đƣợc Sở TN&TM Sơn La chứng nhận hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm
môi trƣờng trƣớc khi bƣớc vào niên vụ mía 2015-2016. Bà Phạm Thị Hằng,
Tiểu khu trƣởng Tiểu khu 5, thị trấn Hát Lót cho biết: “So với mọi năm, năm
9



nay ngƣời dân chúng tơi rất mừng vì nƣớc đã trong, khơng có mùi. Tuy nhiên,
vào giữa tháng 1 vừa qua, có khoảng 3 ngày vẫn có mùi hơi bốc lên, vào thời
điểm từ 5 giờ chiều tới rạng sáng. Và mới đây nhất, từ ngày 28 tới nay, nhất là
ngày 1/3, mùi hôi thối bốc lên nồng nặc cả ngày lẫn đêm. Tại tiểu khu 5 có 2 mó
nƣớc là mó trịn và mó gốc sung thì nƣớc mó đùn lên đều có màu đen đặc.
Ngƣời dân chúng tơi rất bức xúc”. Ơng Lƣu Văn Nhị, xóm 2, tiểu khu 5 cho
biết: “Gia đình tơi sinh sống cạnh mó tròn này từ những năm 1986 tới nay”.
Trƣớc đây, nƣớc rất trong, và đặc biệt trời càng rét thì nƣớc càng ấm, nên ngƣời
dân xung quanh thƣờng tới đây vui chơi, tắm giặt. Thế nhƣng, kể từ khi Công ty
CP Mía đƣờng Sơn La đi vào hoạt động thì nguồn nƣớc bị ô nhiễm hàng chục
năm nay. Chỉ riêng niên vụ năm nay là khơng thấy có mùi bốc lên. Chúng tôi
đƣợc biết Công ty đã đầu tƣ hàng tỷ đồng để xử lý nƣớc thải nên cũng yên tâm
phần nào. Nhƣng từ đêm 28 tới nay, mùi hôi thối từ mó nƣớc lại bốc lên, nhất là
vào ban đêm. Các hộ dân phải đóng cửa nhà cả ngày lẫn đêm. Tôi khẳng định
mùi hôi này là nƣớc bị ô nhiễm do hoạt động xả thải của Công ty CP Mía đƣờng
Sơn La. [

]

Theo tìm hiểu đƣợc biết, trong những năm qua, Cơng ty CP Mía đƣờng
Sơn La liên tục bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
bảo vệ mơi trƣờng. Ngày 21-4-2014 Cục Cảnh sát phịng chống tội phạm về Mơi
trƣờng - Bộ Cơng an có Quyết định số 50/QĐ-XPHC-C49, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trƣờng đối với Cơng ty CP mía đƣờng Sơn
La 439,2 triệu đồng. Lý do vì cơng ty này xả nƣớc thải vƣợt quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải từ 5 lần đến dƣới 10 lần trong trƣờng hợp lƣu lƣợng nƣớc thải từ 40
m3/ngày đến dƣới 60 m3/ngày; xả khí thải vƣợt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
từ 3 lần trở lên trong trƣờng hợp lƣu lƣợng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dƣới
15.000 m3/giờ. Tại Kết luận số 49/KL-C49 ngày 18-4-2014 của Cục Cảnh sát

phịng chống tội phạm về Mơi trƣờng - Bộ Công an đã kết luận công tác bảo vệ
mơi trƣờng của Cơng ty CP mía đƣờng Sơn La có vi phạm. Ngày 17-4-2014
Tổng cục Mơi trƣờng - Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng có Quyết định số 196/QĐXPVPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trƣờng đối với Công ty CP
10


mía đƣờng Sơn La 240 triệu đồng. Cụ thể, Cơng ty mía đƣờng Sơn La đã thực hiện
khơng đúng, khơng đầy đủ chƣơng trình quan trắc, giám sát mơi trƣờng theo quy
định; xây lắp khơng đúng cơng trình xử lý môi trƣờng đã cam kết trong đề án.
Trao đổi về các vấn đề trên, ơng Đồn Ngọc Qua - cán bộ Cơng ty CP mía
đƣờng Sơn La, cho biết: “Hiện nay hệ thống xử lý nƣớc thải đang chạy thử
nghiệm. Nƣớc thải đƣợc xử lý bằng men sinh học. Công ty chƣa nhận đƣợc kết
quả thanh tra của Tổng cục môi trƣờng”. Đề cập về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
tại Cơng ty CP mía đƣờng Sơn La, ơng Nguyễn Xn Thảo - Phó Trƣởng phịng
TN&MT huyện Mai Sơn (tỉnh Sơn La) thừa nhận, trƣớc kia Cơng ty CP Mía
đƣờng Sơn La bị ô nhiễm nặng lắm. Năm 2014 Công ty đã đầu tƣ xây bể xử lý
nƣớc thải nhƣng vẫn chƣa đảm bảo. Cũng theo ông Thảo cho biết, Chi cục Bảo
vệ môi trƣờng tỉnh Sơn La vừa xuống kiểm tra, Phịng TN&MT huyện Mai Sơn
cũng có cán bộ đi cùng, những hồ nƣớc thải của họ vẫn chƣa đảm bảo. Nhƣ vậy,
nhiều năm gần đây Công ty CP mía đƣờng Sơn La liên tục vi phạm trong lĩnh
vực bảo vệ môi trƣờng, hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa hoàn thành mà vẫn hoạt
động sản xuất dƣới dạng “vận hành thử nghiệm” để rồi gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng. Đề nghị ngành chức năng tỉnh Sơn La cần nhanh chóng vào cuộc
kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm để góp phần đem lại sự trong sạch của
môi trƣờng và sức khỏe của ngƣời dân địa phƣơng.[

]

Tháng 5/2016, cá chết hàng loạt trên sông Bƣởi, tỉnh Hịa Bình gây ảnh
hƣởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và kinh tế của ngƣời dân hai huyện

Thạch Thành, Vĩnh Lộc và vùng hạ lƣu. Thủ phạm đƣợc xác định là cơng ty mía
đƣờng Hịa Bình, đơn vị xả thẳng nƣớc thải chƣa qua xử lý của nhà máy ra sông
Bƣởi, với lƣu lƣợng 250 – 300 m3/ngày đêm. Sông Bƣởi là nguồn cung cấp
nƣớc thô cho nhà máy nƣớc Kim Tân, phục vụ nƣớc sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành. Cơng ty mía đƣờng Hịa Bình sau đó bị tạm
đình chỉ hoạt động 6 tháng, phạt 480 triệu đồng về hành vi xả thải gây ô nhiễm
môi trƣờng đồng thời bị buộc phải bồi thƣờng cho các hộ ni cá lồng ven
sơng.Trƣớc đó, các cơ quan chức năng từng xử phạt hành vi gây ơ nhiễm mơi
trƣờng của các cơng ty nhƣ mía đƣờng Sơn La, cơng ty cổ phần mía đƣờng Tuy
11


Hịa (tỉnh Phú n), cơng ty cổ phần mía đƣờng Cà Mau, cơng ty cổ phần mía
đƣờng Trà Vinh. Ngày 14-5, ơng Nguyễn Trần Anh - Phó giám đốc Sở Tài
ngun và Mơi trƣờng (TN-MT) tỉnh Hịa Bình, Tổ trƣởng tổ kiểm tra, xử lý
tình trạng xả thải trên sơng Bƣởi - cho biết Sở này đã ra Quyết định xử phạt
Cơng ty CP mía đƣờng Hịa Bình 480 triệu đồng về hành vi xả thải gây ô nhiễm
sông Bƣởi.
Đƣợc biết, ngoài xử phạt số tiền trên, nhà máy đƣờng này cịn bị đình chỉ
6 tháng, buộc phải khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng do hành vi xả nƣớc
thải chƣa qua xử lý và xả nƣớc thải ra nguồn nƣớc khi chƣa đƣợc cơ quan quản
lý nhà nƣớc cấp phép. “Trong 6 tháng tới, cơng ty phải hồn thành các thủ tục về
đánh giá tác động môi trƣờng, xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải đạt chuẩn, sau
khi cơ quan chức năng kiểm tra đạt yêu cầu mới cho hoạt động trở lại” - ơng
Anh nói.
Mức xử phạt của các cơ quan này chƣa đủ để răn đe các đơn vị này. Mặt
khác, những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của các Cơng ty
CP mía đƣờng vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp gây ô nhiễm nghiêm trọng môi
trƣờng khu vực lân cận.
1.4. Các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho ngành mía đƣờng Việt Nam

Ngành cơng nghiệp mía đƣờng đã có những bƣớc tăng trƣởng nhanh
chóng và góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Tuy nhiên, do trang thiết bị
cũ kỹ, máy móc lạc hậu, hệ thống xử lý chất thải chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức đã
và đang gây nhiều vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng.
Để ngăn chặn và phịng ngừa sự xuống cấp chất lƣợng mơi trƣờng, nhà
nƣớc đã có nhiều nghiên cứu về các biện pháp môi trƣờng.
1.4.1 Giải pháp về mặt pháp lý
Tuy chƣa có văn bản pháp lý, hay tiêu chuẩn xả thải riêng cho ngành mía
đƣờng nhƣng đã có các văn bản quy định chung về bảo vệ môi trƣờng cho các
cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ:
- Luật Bảo Vệ mơi trƣờng năm 2005 đƣợc Quốc hội Cộng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày 29/11/2005 trong các điều 82,
12


83, 85 chƣơng VIII quy định về quản lý nƣớc thải, kiểm sốt bụi, khí thải và hạn
chế tiếng ồn đối với các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều 86 chƣơng
XI quy định trách nhiệm phòng ngừa ô nhiễm của các cơ sở sản xuất kinh
doanh.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng cam
kết bảo vệ môi trƣờng.
- QCVN 08:2008/BTNMT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt.
- QCVN 14: 2008/BTNMT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
sinh hoạt.
- QCVN 24:2009/BTNMT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp.

- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh an tồn lao động.
Tuy đã có nhiều văn bản pháp lý đƣợc ban hành và có tính ràng buộc
cao xong việc thi hành của cơ sở sản xuất chƣa cao, tình trạng xả thải vƣợt tiêu
chuẩn vẫn cịn tiếp diễn. Nhiều công ty đã bị cơ quan chức năng xử phạt nhiều
lần vẫn tái phạm.
1.4.2. Giải pháp về mặt công nghệ
Hiện nay nhà máy đang sử dụng cả 2 công nghệ để trích ly đƣờng ra
khỏi cây mía, đó là cơng nghệ khuếch tán và cơng nghệ ép cơ khí. Cơng nghệ
khuếch tán có hiệu suất trích ly cao hơn đạt tới 98% và tiêu thụ năng lƣợng thấp
khoảng 3000 KW, cịn cơng nghệ ép cơ khí thì ngƣợc lại. Hiệu suất trích ly đạt
96,5% lƣợng điện tiêu thụ tới 5000KW. Theo phân tích lợi ích chi phí cho 2
phƣơng án công nghệ công ty thay thế hệ thống ép truyền thống bằng cơng nghệ
khuếch tán để có thể tiết kiệm năng lƣợng tăng lợi nhuận. Chất thải từ hoạt động
sản xuất đƣờng có tiềm năng tái chế sử dụng cho các mục đích khác nhau.
13


“Cơng nghệ sản xuất phân bón Hudavid từ bùn bã mía và phế thải các
nhà máy đƣờng” do kỹ sƣ Hồng Đại Tuấn, Trung tâm cơng nghệ Hóa sinh
Hudavil cùng đồng nghiệp đã cho kết quả xuất sắc cả về kinh tế và môi trƣờng.
“Công nghệ sản xuất điện năng từ bã mía” cho hiệu quả kinh tế cao. Tuy
nhiên chi phí đầu tƣ lị hơi là khá cao.
Năm 1999, bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng đã tài trợ cho dự án
mang tên: “Xây dựng và hoàn thiện dây chuyền công nghệ xử lý dịch hèm từ sản
xuất cồn làm phân bón cho cây mía và các cây trồng khác” cơng nghệ mới có
tên là “Cơng nghệ sinh hóa tổng hợp”. Cơng nghệ sinh hóa tổng hợp gồm các
cơng nghệ lên men vi sinh, có hệ thống hầm ủ với các điều kiện tối ƣu phối liệu
đƣợc cấp khí cả hai chiều làm cho vi sinh vật phân hủy và chuyển hóa nhanh
chóng các chất hữu cơ có trong dịch hèm, xenlulozo, các chất sáp trong bã mía

và than bùn. Cơng nghệ này có khả năng xử lý 70

dịch hèm/ngày, có thể bán

thành phẩm sản xuất 30000 tấn phân bón/năm. Loại phân bón này góp phần tạo
nên khả năng chống sâu bệnh cho cây mía.
Hoạt động nghiên cứu các giải pháp trên giúp doanh nghiệp tận thu phế
thải tái sản xuất tăng lợi nhuận đồng thời giải quyết đƣợc các vấn đề môi trƣờng
phát sinh. Tuy nhiên, hiện do việc đầu tƣ, cải tiến và bảo dƣỡng công nghệ nhiều
công ty vẫn chƣa áp dụng gây ra suy thối mơi trƣờng nghiệm trọng.

14


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc quản lý môi
trƣờng trong nhà máy đƣờng nhằm đảm bảo điều kiện môi trƣờng lao động cho
công nhân nhà máy và môi trƣờng sống khu vực lân cận.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc thải cơng ty CP mía đƣờng
Lam Sơn.
Đề xuất đƣợc các phƣơng án nâng cao chất lƣợng nƣớc thải tại nhà máy.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống xử lý nƣớc thải của cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn.
Chất lƣợng nƣớc thải của cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nƣớc thải từ hoạt động sản xuất của cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện từ 13/2 đến 13/5 năm 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
- Tìm hiểu Tình hình sản xuất và thực trạng nƣớc thải của công ty CP mía
đƣờng Lam Sơn.
- Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải của cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn.
- Đề xuất phƣơng án nâng cao chất lƣợng nƣớc thải của cơng ty cổ phần
mía đƣờng Lam Sơn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu:
Kế thừa, tham khảo, sử dụng các kiến thức, số liệu, tài liệu của các nghiên
cứu, báo cáo trƣớc về đặc tính của than hoạt tính, q trình sản xuất, đặc tính
15


nƣớc thải sản xuất đƣờng, đặc điểm, tình hình sản xuất, quy trình quy mơ sản
xuất của nhà máy, hiện trạng ô nhiễm tại địa phƣơng…
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a) Điều tra sơ thẩm:
Đến địa điểm nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan về điều kiện tự nhiên,
xã hội, hoạt động nhà máy, khu chứa chất thải để có những lựa chọn thích hợp
nhất cho cơng tác lấy mẫu.
b) Điều tra quy trình sản xuất của nhà máy:
Đƣợc thực hiện thơng qua q trình tác nghiệp, tham quan nhà máy, dây
chuyền sản xuất.
c) Điều tra chất lượng nước thải:
Điều tra chất lƣợng nƣớc thải của nhà máy trƣớc và sau khi xử lý.
d) Lấy mẫu:

Phƣơng pháp lấy mẫu, hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu áp dụng theo TCVN
6663-1:2011, TCVN 6663-3:2008, TCVN 5999- 1995, và TCVN 5993-1995.
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ lấy mẫu cần thiết: chai nhựa đựng mẫu
nƣớc; thùng xốp chứa đá và bảo quản mẫu; hóa chất bảo quản mẫu; nhãn; bút;
sổ ghi chép; băng dính; bản đồ; máy định vị GPS; thiết bị đo nhanh nhiệt độ, pH
và DO; và một số dụng cụ khác nhau nhƣ: điện thoại, máy ảnh, găng tay... Các
dụng cụ chai nhựa, thùng xốp phải đƣợc rửa sạch sẽ để đảm bảo không bị nhiễm
bẩn mẫu trong quá trình lấy mẫu và vận chuyển mẫu.
Tại hiện trƣờng, lấy các mẫu nƣớc thải sau mỗi công đoạn xử lý trong quy
trình xử lý nƣớc thải tại cơng ty cổ phần mía đƣờng Lam Sơn, tiến hành lấy mẫu
bằng cách nhúng chai đựng mẫu xuống dòng nƣớc ở độ sâu khoảng 30 - 50 cm,
hƣớng miệng chai về hƣớng dòng nƣớc tới. Khi nƣớc đã đầy chai, tiến hành
đóng nắp chai ngay dƣới mặt nƣớc để tránh oxy xâm nhập vào mẫu phân tích.
Sau khi hồn thành cơng việc lấy mẫu và bảo quản mẫu tại hiện trƣờng,
tiến hành vận chuyển mẫu đến phịng thí nghiệm để thực hiện phân tích các
thơng số pH, COD, BOD, P

,N

để đánh giá hiệu quả xử lý sau mỗi công

đoạn. Tiến hành lựa chọn các thơng số cần phân tích dựa theo tính chất nguồn
nƣớc thải và theo QCVN 40:2011 BTNMT.
16


×