LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi
trƣờng, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bà xã Vân Cơn huyện Hồi Đức - thành phố Hà nội”
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực lực của
bản thân, tơi cịn nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cơ giáo và các bạn.
Nhân dịp hồn thành khóa luận, tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến CN
Trần Thị Đăng Thúy và thầy Th.s Bùi Văn Năng đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn
và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những lời động viên, những ý kiến đóng góp
nhằm nâng cao chất lƣợng đề tài từ các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng - trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới tồn thể cán bộ công nhân viên chức, bà
con cô bác tại xã Vân Cơn, huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài này.
Do bản thân cịn nhiều hạn chế về mặt chuyên môn, kiến thức và kỹ năng
sử dụng các thiết bị khoa học, đồng thời, thời gian làm đề tài ngắn nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ
thầy cơ và tồn thể các bạn để đề tài của tơi hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Dung
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
==========o0o==========
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bà xã Vân Cơn - huyện Hồi Đức thành phố Hà nội”
1. Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Dung
2. Giáo viên hƣớng dẫn: CN. Trần Thị Đăng Thúy và Th.S Bùi Văn Năng
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đề tài cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn nhằm góp
phần bảo vệ mơi trƣờng nƣớc cho địa phƣơng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân Cơn-Huyện
Hồi Đức-thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân CônHuyện Hoài Đức- thành phố Hà Nội.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân Cơn-Huyện
Hồi Đức- thành phố Hà Nội.
+ Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng
+ Thực trạng các biện pháp xử lý chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
- Nghiên cứu chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân Cơn-Huyện Hồi Đứcthành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân
Cơn-Huyện Hồi Đức- thành phố Hà Nội.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nước sinh hoạt của người dân: nƣớc mƣa, nƣớc ngầm.
- Chỉ tiêu phân tích
1) pH
2) Độ cứng
3) TSS
4) Amoni ( NH4+)
5) Nitrit (NO2-)
6) Nitrat (NO3-)
7) Sắt (Fe2+, Fe3+)
8) COD
9) Mn (Mn2+)
7. Kết quả đạt đƣợc
- Trên địa bàn xã chƣa có nƣớc máy đáp ứng nhu cầu nƣớc sạch cho
ngƣời dân sử dụng, có hơn 80% số dân sử dụng nƣớc giếng khoan cho mục đích
sinh hoạt, số hộ sử dụng nƣớc giếng đào chiếm 15%, ngoài ra một số hộ sử dụng
nƣớc từ nguồn khác cho mục đích sinh hoạt , chiếm 3%.
- Về cơ bản, chất lƣợng nƣớc ngầm tại xã Vân Côn khá tốt, ngƣời dân có
thể sử dụng vào mục đích sinh hoạt hàng ngày, nhƣng sử dụng ăn uống cần có
các biện pháp xử lý sơ bộ: lọc nƣớc qua các thiết bị máy lọc trƣớc khi dùng, khi
tích trữ nƣớc cần cho nƣớc đi qua những biện pháp lọc nƣớc thủ công, và
thƣờng xuyên pải cọ rửa bể chứa nƣớc.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam...................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 3
1.1.2. Một số hình thức sử dụng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam ............................. 3
1.1.3. Nguyên nhân gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ..................... 5
1.1.4. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam..................................... 7
1.2. Tác động của một số chất ô nhiễm trong nƣớc sinh hoạt đến sức khỏe cộng
đồng ....................................................................................................................... 9
1.2.1. Độ pH .......................................................................................................... 9
1.2.2. Độ cứng ....................................................................................................... 9
1.2.3. Amoni (NH4+).............................................................................................. 9
1.2.4. Nitrit (NO2-)............................................................................................... 10
1.2.5. Nitrat (NO3-) .............................................................................................. 11
1.2.6. Sắt tổng số (Fe2+, Fe3+) .............................................................................. 11
1.2.7 Mangan (Mn2+) ........................................................................................... 11
1.3. Một số nghiên cứu về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam .................. 12
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI -NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 14
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 14
2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 14
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 15
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 15
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm ............................... 20
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 26
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên [6] .................................................................................. 27
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình, đất đai ........................................................................................ 28
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 28
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội [6].......................................................................... 29
3.2.1. Dân số và lao động việc làm ..................................................................... 29
3.2.2 Cơ cấu kinh tế............................................................................................. 29
3.2.3. Tình hình văn hóa – y tế - giáo dục........................................................... 31
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
4.1. Thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân Cơn, huyện Hồi Đức, thành
phố Hà Nội .......................................................................................................... 32
4.1.1. Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt ....................................................... 32
4.1.2. Thực trạng các biện pháp đã đƣợc áp dụng ở địa phƣơng ........................ 34
4.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nƣớc sinh hoạt .............................................. 35
4.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực xã Vân Côn .................. 35
4.2.1. Đánh giá trực quan .................................................................................... 35
4.2.2. Kết quả phân tích trong phịng thí nghiệm................................................ 37
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 56
4.3.1. Giải pháp về thể chế, chính sách ............................................................... 56
4.3.2. Giải pháp về cơng tác quản lý ................................................................... 56
4.3.3. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 57
4.3.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ............................................................... 59
CHƢƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 61
1. Kết luận ......................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
BYT
Bộ Y Tế
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
BTNMT
Bộ Tài ngun Mơi trƣờng
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Vị trí các điểm lấy mẫu tại xã Vân Cơn .............................................. 17
Bảng 4.1 Tỷ lệ hình thức sử dụng nguồn nƣớc cho sinh hoạt qua phiếu điều tra
của Xã Vân Cơn- Hồi Đức-Hà Nội ................................................................... 33
Bảng 4.2: Thống kê tỷ lệ các thông số ngoại quan về chất lƣợng nguồn nƣớc cho
sinh hoạt qua phiếu điều tra của Xã Vân Cơn- Hồi Đức-Hà Nội...................... 36
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả phân tích nhanh một số chỉ tiêu............................. 37
trong các mẫu nƣớc sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu........................................ 37
Bảng 4.4 Kết quả phân tích thơng số trong mẫu nƣớc ngầm tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 39
Bảng 4.5 Kết quả phân tích thơng số trong mẫu nƣớc mƣa tại khu vực nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 48
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1:Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ............... 19
Hình 4.1: Sơ đồ khối hệ thống xử lý nƣớc đơn giản của ngƣời dân tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 34
Hình 4.2: Mơ hình xử lý chun dùng lọc nƣớc ngầm ....................................... 58
Biểu đồ 4.1: giá trị pH của các mẫu nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu ........... 41
Biểu đồ 4.2: Hàm lƣợng amoni có trong các mẫu nƣớc ngầm tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 42
Biểu đồ 4.3: Hàm lƣợng Fe tổng số có trong các mẫu nƣớc ngầm tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 43
Biểu đồ 4.4: Hàm lƣợng COD tổng số tại có trong các mẫu nƣớc ngầm tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 45
Biểu đồ 4.5: Hàm lƣợng NO2- có trong các mẫu nƣớc ngầm tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 46
Biểu đồ 4.6: Hàm lƣợng Mn2+ có trong các mẫu nƣớc ngầm tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 47
Biểu đồ 4.7: Gía trị pH của các mẫu nƣớc mƣa tại các điểm lấy mẫu................ 50
Biểu đồ 4.8: Hàm lƣợng Amoni ( NH4+) của các mẫu nƣớc mƣa tại các điểm lấy
mẫu ...................................................................................................................... 51
Biểu đồ 4.9: Hàm lƣợng Fe tổng số của các mẫu nƣớc mƣa tại các điểm lấy mẫu ...52
Biểu đồ 4.10: Kết quả phân tích nhu cầu oxy hóa học (COD) của các mẫu nƣớc
mƣa tại các điểm lấy mẫu .................................................................................... 53
Biểu đồ 4.11: Kết quả phân tích hàm lƣợng Mn2+ của các mẫu nƣớc mƣa tại các
điểm lấy mẫu ....................................................................................................... 54
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với đời sống con ngƣời
và sinh vật trên Trái Đất. Có thể nói khơng có nƣớc thì cuộc sống trên trái đất
không thể tồn tại đƣợc, mặc dù nƣớc chiếm 70% diện tích Trái Đất nhƣng chỉ có
0,3% tổng lƣợng nƣớc trong số đó có thể khai thác và sử dụng làm nƣớc uống.
Tuy nhiên loài ngƣời hiện nay đang đứng trƣớc nguy cơ thiếu nƣớc nghiêm
trọng, chất lƣợng nƣớc ngày càng suy giảm, do đó đã và đang gây ra những tác
hại rất lớn đối với sức khỏe và đời sống con ngƣời. Năm 2008, trong nhận xét
bản báo cáo của UNICEF và WHO về “Đánh giá tình hình chỉ tiêu nƣớc uống và
vệ sinh”, ơng David Agnew, chủ tịch kiêm tổng giám đốc UNICEF Canada phát
biểu nhƣ sau: “Báo cáo này đã giống lên hồi chuông cảnh tỉnh đối với cộng đồng
thế giới. Hiện nay chúng ta phải chứng kiến 40% dân số thế giới thiếu nƣớc sạch
cho sinh hoạt và điều kiện vệ sinh tối thiểu. Chúng ta mất đi 400 trẻ em mỗi
ngày, đó là một thực trạng đau lòng và bức xúc hiện nay”. [1]
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, mặc dù tài nguyên nƣớc là tƣơng
đối đa dạng và phong phú, nhƣng lại có sự phân bố khơng đều về cả khơng gian
và thời gian. Tình trạng hạn hán, khan hiếm nguồn nƣớc cũng nhƣ hiện tƣợng
mƣa lũ xảy ra phổ biến ở nhiều vùng nhiều địa phƣơng. Hơn nữa dƣới sự tác
động của bùng nổ dân số, chất thải sinh hoạt, chất thải công- nông nghiệp và do
hành vi của con ngƣời đã làm cho nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân ngày
càng ô nhiễm, ảnh hƣởng tới sức khỏe, đời sống của con ngƣời.
Nằm phía Đơng ngoại thành Hà Nội, Xã Vân Cơn - huyện Hồi Đức thành phố Hà Nội, trƣớc đây là một địa phƣơng thuần nơng, cịn gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên trong những năm còn đây, với sự phát triển kinh tế - xã hội đời
sống nhân dân cũng không ngừng đƣợc cải thiện. Đi kèm với sự phát triển, ô
nhiễm môi trƣờng là một vấn đề rất đƣợc chính quyền và ngƣời dân địa phƣơng
quan tâm, đặc biệt là nguồn nƣớc sinh hoạt. Tuy nhiên hiện nay chƣa có cơng
trình nghiên cứu nào điều tra, đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã
1
Vân Cơn - Hồi Đức - Hà Nội. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại Xã Vân Côn,
đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng,
dƣới sự hƣớng dẫn của cô CN Trần Thị Đăng Thúy và thầy Th.s Bùi Văn Năng
em đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bà xã Vân Cơn huyện Hồi Đức - thành phố Hà nội”.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về nƣớc sinh hoạt, nƣớc ăn uống:
Nƣớc sinh hoạt là nguồn nƣớc đƣợc sử dụng hàng ngày cho nhu cầu sinh
hoạt nhƣ tắm, giặt giũ, nấu nƣớng, rửa, vệ sinh ... thƣờng không sử dụng để ăn,
uống trực tiếp. [1]
Nƣớc sinh hoạt đảm bảo (nƣớc sạch) là nƣớc có các tiêu chuẩn đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Về
cơ bản nƣớc đạt yêu cầu: không màu, không mùi, khơng vị lạ, khơng có các
thành phần gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. [1]
Nƣớc ăn uống là nƣớc đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống, nƣớc sử dụng
cho các cơ sở chế biến thực phẩm. [1]
1.1.2. Một số hình thức sử dụng nước sinh hoạt tại Việt Nam
1.1.2.1. Nước ngầm
Nƣớc ngầm là một dạng nƣớc dƣới đất tồn tại trong các khoảng trống dƣới
đất, trong các khe nứt, các mao quản, thấm trong các lớp đất đá, có thể tập trung
thành từng bể, thành bồn, thành dòng chảy trong đất. [1]
Nƣớc dƣới đất chứa các hợp chất hịa tan từ các lớp đất đá mà nó chảy qua.
Một phần nƣớc dƣới đất đá mà nó chảy qua, một phần nƣớc dƣới đất do mƣa
thấm trực tiếp xuống ngay trong và sau cơn mƣa.
Việt Nam là nƣớc có nguồn nƣớc ngầm tƣơng đối dồi dào về cả trữ lƣợng
và chất lƣợng, đƣợc coi là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên dễ sử
dụng nhất. Theo Tổng cục mơi trƣờng, Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng thì ở nƣớc
ta, nƣớc ngầm chiếm khoảng 35% đến 40% tổng số lƣợng nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân. [6]
Nƣớc ngầm đƣợc ngƣời dân sử dụng thơng qua hai hình thức là chủ yếu:
3
Nƣớc giếng khoan
Là giếng đƣợc khoan dƣới lòng đất để lấy nƣớc từ nguồn nƣớc ngầm. Đƣợc
khai thác ở tầng nông khoảng 40-60m, tầng sâu khoảng 250m. Nguồn nƣớc này
ít bị ảnh hƣởng bởi ngoại cảnh nhƣng hay bị chi phối bởi các cấu trúc địa tầng,
khoáng sản.
Nguồn nƣớc này ít bị ơ nhiễm, chiếm ít diện tích, chi phí vận hành, bảo
dƣỡng thấp, đủ nƣớc quanh năm, phù hợp với mọi gia đình. Nhƣng chi phí lắp
đặt cao, khơng phù hợp với một số gia đình có điều kiện khó khăn.
Nƣớc giếng đào
Là giếng khai thác nƣớc ngầm ở tần nông nằm dƣới mặt đất từ 5-18m
nguồn nƣớc này có nhiều khống chất, nhƣng dễ bị ơ nhiễm bởi nƣớc mặt và các
yếu tố bên ngoài.
- Ƣu điểm: Phù hợp với các hộ gia đình ở nơng thơn Việt Nam, chi phí vận
hành bảo dƣợng thấp, dễ sử dụng có thể gắn với các thiết bị lấy nƣớc nhƣ máy
bơm tay, bơm điện.
- Nhƣợc điểm: Không phù hợp với vùng có lũ, dễ bị ơ nhiểm do các tác
động bên ngồi, khơng đủ nƣớc vào mùa khơ hay khó tìm đƣợc nguồn nƣớc tốt
tại một số vùng.
1.1.2.2.Nước mưa
Mƣa là một dạng ngƣng tụ của hơi nƣớc khi gặp điều kiện lạnh, khi có q
nhiều giọt nƣớc hình thành ở mây, lâu ngày các đám mây càng nặng (do những
giọt nƣớc quá nhiều) sẽ rơi xuống tạo thành mƣa. Nƣớc mƣa đƣợc thu hứng từ
mái ngói, mái tơn, trần nhà bằng bê tông… và đƣợc dẫn vào trong bể chứa nƣớc
mƣa.
Loại này đƣợc sử dụng rộng rãi tại nhiều vùng nông thôn, đặc biệt là vùng
nông thôn miền núi và đƣợc coi là rất an toàn. Tuy nhiên hiện nay vấn đề ơ
nhiễm khơng khí đã làm suy giảm chất lƣợng nƣớc mƣa, mặt khác do mùa khô
lƣợng mƣa rất ít nên thƣờng khơng đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng.
4
1.1.2.3.Nước cấp
Nƣớc cấp là nƣớc sau khi đƣợc xử lý tại cơ sở xử lý nƣớc đi qua các trạm
cung cấp nƣớc và từ các trạm này nƣớc sẽ đƣợc cung cấp cho ngƣời tiêu dùng.
Có 2 nguồn cấp nƣớc chính là nƣớc mặt và nƣớc ngầm, tuy nhiên do nguồn
nƣớc sông, nƣớc hồ ngày càng ô nhiễm nên nguồn nƣớc ngầm là nguồn cung
cấp chính.
Các biện pháp xử lý nƣớc cấp thông thƣờng nhƣ:
– Biện pháp cơ học : Các cơng trình nhƣ hồ chứa và lắng sơ bộ, song chắn
rác , lƣới chắn rác, bể lắng, bể lọc…
– Biện pháp hóa học: Sử dụng các hóa chất để keo tụ, tạo bơng, oxy hóa
mạnh các chất để khử trùng…
– Biện pháp lý học: Dùng các tia vật lý để khử trùng nhƣ tia tử ngoại, sóng
siêu âm, điện phân, làm thống …
Tuy nhiên, thơng thƣờng để xử lý nƣớc cấp ta thƣờng kết hợp các biện
pháp lại với nhau để tăng hiệu quả xử lý và hiệu suất của hệ thống.
1.1.3. Nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt
Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt bị ảnh hƣởng do nhiều nguyên nhân khác nhau
gồm: Nguyên nhân tự nhiên (thiên tai, lũ lụt,..), nguyên nhân nhân tạo (do các
hoạt động sống của con ngƣời gây ra). Tuy nhiên ta có thể liệt kê một số nguyên
nhân cơ bản gây ảnh hƣởng đến các hình thức sử dụng nƣớc sinh hoạt nhƣ sau:
a) Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc mƣa:
Nguyên nhân tự nhiên:
Do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nƣớc mƣa rơi
xuống đất.
Do các trận bão, động đất khiến 1 lƣợng bụi lớn trong khơng khí, khi có
mƣa chúng sẽ bị cuốn theo mƣa rơi xuống.
Nguyên nhân nhân tạo:
Nƣớc mƣa thƣờng đƣợc hứng từ mái ngói, mái tôn, mái bờ lô xi măng khi
không đƣợc làm sạch sẽ cuốn theo rất nhiều tạp chất.
5
Một số hộ gia đình đựng trong trum vại, thùng nhựa không che đậy kỹ
càng, ruồi muỗi, vi khuẩn tụ tập gẫy ơ nhiễm. Ngồi ra cịn có các hộ gia đình
chứa nƣớc mƣa trong các bình inox, do vậy trong q trình oxy hóa pha trộn các
tạp chất từ bình Inox trơi ra, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc.
Hiện nay các nhà máy xí nghiệp, phƣơng tiện giao thơng xả ra lƣợng lớn
khí thải gây ơ nhiễm khơng khí, khi mƣa xuống thì các chất ơ nhiễm này sẽ lẫn
vào trong nƣớc mƣa cũng gây nên việc ô nhiễm nguồn nƣớc.
b) Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc cấp:
Cơ sở hạ tầng lắp đặt thiếu đồng bộ, thiếu chuyên môn trong vận hành hệ
thống cấp nƣớc, vì vậy chất lƣợng nƣớc khơng đảm bảo.
Do chất lƣợng đƣờng ống dẫn nƣớc hiện ngày càng xuống cấp, do đó, dù
chất lƣợng nƣớc cấp từ trạm cung cấp nƣớc đảm bảo thì khi nƣớc tới nơi ngƣời
tiêu dùng thì chất lƣợng cũng bị giảm.
c) Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc ngầm
Nguyên nhân tự nhiên:
Chất lƣợng nƣớc ngầm bị ảnh hƣởng do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão…
hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một
phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm.
Do sự hịa tan nhiều chất muối khống có nồng độ q cao, trong đó có
chất gây ung thƣu nhƣ Arsen, Fluor, kim loại nặng….
Các tác nhân tự nhiên nhƣ nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lƣợng Fe, Mn và
một số kim loại khác cũng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc ngầm.
Nguyên nhân nhân tạo:
Do rác thải sinh hoạt từ ngƣời dân ngày càng tăng cao, rác thải không qua
xử lý thải trực tiếp ra mơi trƣờng.
Ơ nhiễm từ sản xuất nơng nghiệp, sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo
vệ thực vật, kích thích tăng trƣởng, chăn ni.
Ơ nhiễm từ các hoạt động sản xuất cơng nghiệp, từ khí đốt trong các nhà máy
cho đến nguồn nƣớc chất thải chƣa qua xử lý, trực tiếp đƣợc thải ra môi trƣờng.
6
Do ngƣời dân chƣa có hệ thống xử lý nƣớc ngầm hợp lý cũng chính là
nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc.
1.1.4. Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt ở Việt Nam
Theo những con số đánh giá của hội tài nguyên nƣớc quốc tế (IWRA) thì
hiện tại Việt Nam đang đƣợc xếp vào nhóm các quốc gia bị thiếu nƣớc sạch.
Lƣợng nƣớc bình qn tính theo đầu ngƣời hàng năm của ngƣời Việt Nam theo
ƣớc tính đang là 3.840 m3, đang thấp hơn so với chỉ tiêu tối thiểu là 4.000 m3/
ngƣời/ năm. [4]
Việt Nam có 108 lƣu vực sông với khoảng 3.450 sông, suối tƣơng đối lớn.
Tổng lƣợng nƣớc mặt trung bình năm của Việt Nam khoảng 830 tỉ m3 đƣợc tập
trung chủ yếu trên 9 lƣu vực sơng lớn, bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Tuy
nhiên, khoảng 63% nguồn nƣớc mặt của Việt Nam (tƣơng ứng với 520 tỷ m3)
đƣợc sản sinh ở nƣớc ngồi, chỉ có gần 310 tỉ m3 mỗi năm đƣợc sản sinh trên
lãnh thổ Việt Nam. Tổng trữ lƣợng tiềm năng nguồn nƣớc dƣới đất khoảng 63 tỷ
m3/năm Tổng lƣợng nƣớc đang đƣợc khai thác, sử dụng hàng năm khoảng 80,6
tỷ m3, chiếm xấp xỉ 10% tổng lƣợng nƣớc hiện có của cả nƣớc. Trong đó, trên
80% lƣợng nƣớc đƣợc sử dụng cho mục đích nông nghiệp (khoảng 65 tỷ
m3/năm). Nƣớc dƣới đất đƣợc khai thác sử dụng chủ yếu cho cấp nƣớc sinh hoạt
và công nghiệp với gần 40% lƣợng nƣớc cấp cho đô thị và khoảng gần 80%
lƣợng nƣớc sử dụng cho sinh hoạt nông thôn. [4]
Theo thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh mơi trƣờng, hiện có
khoảng 17,2 triệu ngƣời Việt Nam (tƣơng đƣơng 21,5% dân số) đang sử dụng
nguồn nƣớc sinh hoạt từ giếng khoan, chƣa đƣợc kiểm nghiệm hay qua xử lý
nƣớc giếng khoan. [5]
Theo thống kê của Bộ y tế và Bộ Tài nguyên – Mơi trƣờng, trung bình mỗi
năm Việt Nam có khoảng 9.000 ngƣời tử vong vì nguồn nƣớc và điều kiện vệ
sinh kém. Hàng năm, có gần 200.000 ngƣời mắc bệnh ung thƣ mới phát hiện,
mà một trong những nguyên nhân chính bắt nguồn từ ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc.[6]
7
30% ngƣời dân chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nƣớc sạch. Thực
trạng khan hiếm nƣớc sạch cũng nhƣ ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên nƣớc của
ngƣời dân Việt Nam chƣa cao.
Theo đánh giá của Tổng cục Môi trƣờng, mỗi ngày cả nƣớc khai thác hàng
triệu m³ nƣớc ngầm cung cấp cho hơn 300 nhà máy nƣớc khai thác thành nƣớc
sinh hoạt. Nhƣng, đáng lo ngại là nguồn nƣớc ngầm đang đối mặt với vấn đề ô
nhiễm, từ việc bị xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh, cho tới ô nhiễm
kim loại nặng nghiêm trọng do việc khai thác tràn lan, thiếu quy hoạch và khơng
có kế hoạch bảo vệ nguồn nƣớc. Hầu hết đơ thị lớn đều bị ô nhiễm nƣớc ngầm
do tốc độ đơ thị hóa, đặc biệt là ở Hà Nội, TPHCM. Ngoài ra, tại khu vực đồng
bằng Bắc bộ và ĐBSCL, nguồn nƣớc bị ô nhiễm asen cũng chiếm rất lớn,
khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nƣớc nhiễm chất này. [6]
Theo bác sĩ Nguyễn Huy Nga (Vụ y tế dự phịng, Bộ y tế):” Ở Việt Nam
chúng ta có gần 80% loại bệnh tật có liên quan đến chất lƣợng nƣớc, đặc biệt là
các bệnh về đƣờng ruột, bệnh tả ,….” [5]
Để đảm bảo chất lƣợng nƣớc, Bộ Xây dựng đã đƣa việc thực hiện cấp nƣớc
an toàn vào quy định pháp luật và hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện tại các
đơ thị tồn quốc. Với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sự phối hợp
của các Bộ ngành liên quan, việc thực hiện kế hoạch cấp nƣớc an toàn tại các địa
phƣơng đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu. Đối với nhà máy nƣớc, trạm
cấp nƣớc tập trung có quy mơ lớn tại đô thị, các đơn vị cấp nƣớc đã quản lý,
giám sát chặt chẽ chất lƣợng nƣớc cấp và cơ bản đảm bảo yêu cầu quy định.
Điển hình là công ty Xây dựng và Công nghiệp Thừa Thiên - Huế là đơn vị cấp
nƣớc tiên phong công bố thực hiện kế hoạch cấp nƣớc an toàn, đảm bảo uống
nƣớc tại vịi. Ngồi ra, cơng ty áp dụng thí điểm thành công công nghệ tiên tiến,
hiện đại để nƣớc đạt chất lƣợng cao đầu tiên tại Việt Nam
8
1.2. Tác động của một số chất ô nhiễm trong nƣớc sinh hoạt đến sức khỏe
cộng đồng
1.2.1. Độ pH
Trong nƣớc uống, pH ảnh hƣởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh hƣởng đến hệ
men tiêu hố. Tuy nhiên tính axit (hay tính ăn mịn) của nƣớc có thể làm gia
tăng các ion kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe.
Nguồn nƣớc có pH > 7 thƣờng chứa nhiều ion nhóm carbonate và
bicarbonate, cịn nguồn nƣớc có pH < 7 thƣờng chứa nhiều gốc axit. Nguồn
nƣớc có nồng độ pH khơng đạt tiêu chuẩn có thể làm hỏng men răng, ăn mòn
thiết bị và các ống dẫn nƣớc, dụng cụ chứa nƣớc.
Với các nguồn nƣớc sinh hoạt thì nồng độ pH của nƣớc cần thuộc vào
khoảng 6.0 đến 8.5 và từ 6.5 đến 8.5 với nƣớc ăn uống.
Nếu sử dụng thƣờng xuyên nguồn nƣớc có nồng độ pH cao thì rất dễ bị
mắc các bệnh liên quan đến sỏi thận, sỏi mật, …
1.2.2. Độ cứng
Nƣớc cứng gây ảnh hƣởng đến sức khỏe và chất lƣợng của cuộc sống.
chúng là nguyên nhân gây ra sỏi thận và một trong các nguyên nhân gây tắc
động mạch do đóng cặn vôi ở thành trong của động mạch.
1.2.3. Amoni (NH4+)
Bản thân Amoni không quá độc với cơ thể, nhƣng nếu tồn tại trong nƣớc
với hàm lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành các
chất gây ung thƣ và các bệnh nguy hiểm khác. Các nghiên cứu cho thấy, 1g
amoni khi chuyển hóa hết sẽ tạo thành 2,7 g nitrit và 3,65 g nitrat. Trong khi
hàm lƣợng cho phép của nitrit là 0,1 mg/lít và nitrat là 10-50 mg/lít.
Một hiện tƣợng nữa cần đƣợc quan tâm là khi nồng độ amoni trong nƣớc
cao, rất dễ sinh nitrit (NO2-). Trong cơ thể động vật, nitrit và nitrat có thể biến
thành N – nitroso – là chất tiền ung thƣ. Nƣớc nhiễm amoni còn nghiêm trọng
hơn nhiễm asen rất nhiều vì amoni dễ dàng chuyển hố thành chất độc hại, lại
khó xử lý. Amoni là chất ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời, khi vào trong cơ
9
thể sẽ chiếm mất oxy khiến cho trẻ bị xanh xao, ốm yếu, thiếu máu, khó thở do
thiếu oxi trong máu. Đến một giai đoạn nào đó khi nhiễm amoni nặng sẽ gây
ngộp thở và tử vong nếu không cấp cứu kịp thời. Theo tổ chức Y tế thế giới
cũng nhƣ các tiêu chuẩn của Bộ Y tế đã đề ra mức giới hạn 3 và 50mg/l đối với
nitrit, nitrat nhằm ngăn ngừa bệnh mất sắc tố máu (methaemoglobinaemia) đặc
biệt đối với trẻ sơ sinh dƣới 3 tháng tuổi.
1.2.4. Nitrit (NO2-)
Nitrit là chất có tính độc hại tới sinh vật và con ngƣời bởi nó có thể chuyển
hóa thành các dạng sản phẩm có thể gây ung thƣ cho con ngƣời. Nitrit có tác
dụng oxy hóa huyết sắc tố Hemoglobin hình thành methemoglobin khơng có khả
năng vận chuyển oxi cho máu giống nhƣ Hemoglobin. Đặc biệt nguy hiểm hơn
là cơ thể trẻ em khơng có đủ enzyme trong máu để chuyển hóa methemoglobin
trở lại thành hemoglobin, vì vậy nếu bị ảnh hƣởng lâu ngày của Nitrit trẻ sẽ mắc
các bệnh da xanh, dễ nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt đối với trẻ dƣới 6 tháng
tuổi, làm chậm quá trình phát triển của trẻ, tích lũy trong cơ thể gây ra các bệnh
về đƣờng hô hấp. Do trong hệ tiêu hóa của ngƣời trƣởng thành có khả năng hấp
thụ và thải loại Nitrit nên ít bị ảnh hƣởng bởi methemoglobin hơn.
Khi bị ngộ độc Nitrit cơ thể sẽ bị giảm chức năng hơ hấp, có các biểu hiện
nhƣ khó thở, ảnh hƣởng đến hệ hô hấp.
Nitrit đƣợc khuyến cáo là có khả năng gây bệnh ung thƣ ở ngƣời do nitrit
kết hợp với các axit amin trong thực phẩm mà con ngƣời ăn uống hàng ngày
hình thành một hợp chất nitrosamine-1 là hợp chất tiền ung thƣ. Hàm lƣợng
nitrosamin đã tích lũy đủ cao khiến cơ thể khơng kịp đào thải, tích tụ dần trong
gan có thể gây ra hiện tƣợng nhiễm độc gan, ung thƣ gan hoặc dạ dày.
Hàm lƣợng Nitrit trong cơ thể cao sẽ gây ức chế oxi dẫn đến hiện tƣợng
thiếu oxi trong máu, cơ thể thiếu oxi sẽ bị chống váng và có thể ngất khi đang
làm việc hay hoạt động khác. Trƣờng hợp nhiễm độc trầm trọng nếu không đƣợc
cứu chữa kịp thời dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
10
1.2.5. Nitrat (NO3-)
Thực ra NO3- không độc nhƣng khi vào cơ thể nitrat đƣợc chuyển hóa
thành nitrit nhờ vi khuẩn đƣờng ruột. Ion này còn nguy hiểm hơn nitrat đối với
sức khỏe con ngƣời.
1.2.6. Sắt tổng số (Fe2+, Fe3+)
Trong nƣớc ngầm sắt thƣờng tồn tại dƣới dạng Fe2+, kết hợp với gốc
bicacbonat, sunfat, clorua. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các tác nhân gây oxy hóa,
ion Fe2+ bị oxy hóa thành ion Fe3+ kết tủa thành bơng cặn Fe(OH)3 có màu nâu
đỏ. Nƣớc ngầm có thể chứa sắt với hàm lƣợng lên đến 40mg/l hoặc cao hơn
Nƣớc bị nhiễm sắt sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi
vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu, nƣớc
nhiễm sắt dùng để pha trà sẽ làm mất hƣơng vị của trà, nƣớc nhiễm sắt dùng để
nấu cơm làm cho cơm có màu xám
Khi hàm lƣợng sắt cao hơn 0,5 mg/l, làm vàng quần áo khi giặt. Cặn sắt kết
tủa có thể làm tắc hoặc làm giảm khả năng vận chuyển của các ống dẫn nƣớc
1.2.7 Mangan (Mn2+)
Mangan có mặt trong nƣớc ở dạng ion hịa tan( Mn2+). Nếu hàm lƣợng
<0,1mg/l thì mangan có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên nếu hàm lƣợng Mangan
cao từ 1-5 mg/l sẽ gây ra khơng ít ảnh hƣởng đến một số cơ quan nội tạng của
cơ thể.
Mangan khơng có khả năng gây đột biến cũng nhƣ hình thành các bệnh
nguy hiểm nhƣ ung thƣ, khơng ảnh hƣởng đến sinh sản nhƣng nó có liên quan
mật thiết đến hệ thần kinh, gây ra các độc tố hình thành hội chứng Manganism
với các triệu chứng gần nhƣ tƣơng tự bệnh Parkinson. Nếu lƣợng Mangan hấp
thụ vào cơ thẻ cao có thể gây độc với phổi, hệ thần kinh, thận, tim mạch. Khi hít
phải mangan với lƣợng lớn có thể gây hội chứng nhiễm độc ở động vật, gây tổn
thƣơng thần kinh.
Đặc biệt với trẻ nhỏ bởi cơ thể trẻ em dễ dàng hấp thụ đƣợc nhiều Mn trong
khi tiết thải ra ngồi là rất ít. Điều đó nếu tích tụ Mn trong cơ thể trẻ, gây ra các
11
hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy các chuyên gia y tế khuyến cáo các phụ nữ mang
thai và trẻ em tuyệt đối tránh tiếp xúc và sử dụng nguồn nƣớc nhiễm Mn.
Sử dụng nƣớc nhiễm Mn trong thời gian dài, nhiễm độc Mn từ nƣớc uống
làm giảm khả năng ngôn ngữ, giảm trí nhớ, giảm khả năng vận động liên quan
đến tay vầ chuyển động của mắt, nếu nhiễm độc lâu dẫn đến thần kinh khơng
bình thƣờng nhƣ dáng đi và ngôn ngữ bất thƣờng. Với khả năng không gây ung
thƣ ở ngƣời nhƣng Mn vẫn có tác động xấu tới cơ thể con ngƣời chúng ta.
1.3. Một số nghiên cứu về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam
Cho đến tháng 3 năm 2018, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt của các tổ chức trong và ngoài nƣớc thực hiện tại Việt
Nam nhƣ :
Nghiên cứu về tình trạng nƣớc sinh hoạt của Đào Xuân Vinh, Nguyễn Thế
Vinh và cộng sự ở Tây Nguyên thấy 90,14% mẫu nƣớc suối và sông không đạt
tiêu chuẩn.
Năm 2009 với sự hợp tác của rƣờng đại học Khoa học tự nhiên và Sở tài
nguyên Môi trƣờng tỉnh Quảng Trị “ Điều tra, khảo sát đánh giá chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Trị. “Đề tài đã điều tra, đánh giá chất
lƣợng nƣớc mặt, nƣớc mƣa và nƣớc ngầm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kết quả
điều tra, đánh giá cho thấy chất lƣợng nƣớc ở tỉnh Quảng Trị cịn khá tốt, chƣa
bị ơ nhiễm, đảm bảo cấp nƣớc cho mục đích sinh hoạt và mục đích ăn uống,
song cần chú ý đến hàm lƣợng vi sinh vật gây các bệnh nguy hiểm trong nƣớc.
Năm 2010, Th.S Nguyễn Thị Bích Hảo, đại học Lâm Nghiệp Việt Nam
cũng đã có nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thí trấn Xn
Mai, qua nghiên cứu cơ đã chỉ ra nguồn nƣớc cấp sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai
chủ yếu là nƣớc ngầm với nhiều hình thức khai thác khác nhau. Kết quả phân
tích các mẫu nƣớc cho thấy, nƣớc ngầm trong khu vực này không đạt tiêu chuẩn
dành cho nƣớc ăn uống, tuy nhiên có thể sử dụng trong mực đích sinh hoạt bình
thƣờng.
12
Đề tài: “Nghiên cứu đánh giá chất lượng và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng nước sinh hoạt tại xã Hà Thượng – Đại Từ – Thái Nguyên”, khóa
luận tốt nghiệp (2010 – 2014) của sinh viên Nguyễn Thị Nhật Lệ. Đề tài tập
trung nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã, tập trung
vào 2 loại nƣớc giếng khoan và nƣớc giếng đào. Nhìn chung chất lƣợng nƣớc
trên địa bàn xã chƣa bị ô nhiễm, chỉ có chỉ tiêu pH vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
Chất lƣợng nƣớc vẫn đảm bảo cho ngƣời dân sinh hoạt nhƣng cần nâng cao chất
lƣợng nƣớc cho quá trình sử dụng.
Đề tài: “Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại thị trấn Cổ Lễ, Huyện
Trực Ninh, Tỉnh Nam Định”, khóa luận tốt nghiệp (2012 – 2016) của sinh viên
Nguyễn Thị Huyền trƣờng Học viện Nông nghiệp Hà Nội. Tỷ lệ thất thoát nƣớc
của hệ thống ở mức tƣơng đối cao, tỉ lệ trung bình ở mức 15%. Nƣớc phục vụ
sinh hoạt của ngƣời dân đƣợc cải thiện và nâng cao, hệ thống cấp nƣớc khá hợp
vệ sinh tuy nhiên các bệnh viêm nhiễm da, dị ứng nhẹ, bệnh tiêu hóa,… vẫn cịn
xuất hiện.
Qua các đề tài nghiên cứu và đánh giá chất lƣợng nƣớc gần đây tại địa bàn
các tỉnh trên cả nƣớc cho thấy nguồn nƣớc sinh hoạt ở nhiều địa phƣơng còn
chƣa đảm bảo chất lƣợng trong sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt nhất là các
vùng nông thôn và các khu vực đang xây dựng nông thôn mới.
Trên địa bàn xã Vân Côn- huyện Hoài Đức- thành phố Hà Nội cho đến nay,
chƣa có đề tài nghiên cứu hay đánh giá tổng thể nào về chất lƣợng và trữ lƣợng
nƣớc sinh hoạt đƣợc thực hiện bởi các cơ quan chuyên trách. Trong vài năm gần
lại đây, nhiều ngƣời dân trong khu vực mắc một số bệnh về da và các bệnh nan
y có xu hƣớng tăng lên, ngƣời dân địa phƣơng một phần cũng cho rằng do chất
lƣợng nguồn nƣớc đang đi xuống. Vì vậy qua đây tơi rất muốn thực hiện nghiên
cứu đánh giá có cơ sở khoa học về chất lƣợng nguồn nƣớc tại địa phƣơng.
13
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI -NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Đề tài cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt và bảo vệ sức khỏe cho ngƣời dân địa bàn
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân CơnHuyện Hồi Đức-thành phố Hà Nội.
Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân
Cơn-Huyện Hồi Đức-thành phố Hà Nội.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt: Nƣớc mƣa, nƣớc ghiếng đào, nƣớc
giếng khoan.
- Phân tích một số thông số chất lƣợng nƣớc nhƣ sau: pH, Độ cứng, TSS,
Amoni(NH4+), Nitrit(NO2-), Nitrat(NO3-),Sắt(Fe2+, Fe3+),COD, Mangan(Mn2+).
Phạm vi nghiên cứu: Môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân Côn- huyện
Hồi Đức- thành phố Hà Nội.
- Phạm vi khơng gian là 5 thôn: Vân Côn, Quyết Tiến, Phƣơng Quan, Cát
Thuế, Mộc Hoàn.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện từ ngày 27 tháng 1 đến ngày 4
tháng 05 năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, khóa luận tiến hành nghiên cứu các nội dung
sau:
Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân Cơn-Huyện
Hồi Đức-thành phố Hà Nội.
14
- Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng.
- Thực trạng các biện pháp xử lý nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng,
Nghiên cứu chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân Cơn-Huyện Hồi Đứcthành phố Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Vân CơnHuyện Hồi Đức- thành phố Hà Nội.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tƣ liệu đƣợc cơng bố của các cơng trình
nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ
bản của các cơ quan có thẩm quyền… liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài một cách có chọn lọc. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc
mà vẫn đảm bảo chất lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng của đề tài. Phƣơng pháp
kế thừa tài liệu đƣợc sử dụng để thu thập các số liệu sau:
Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vân Côn, huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội.
Số liệu của các cơng trình đã nghiên cứu có liên quan.
Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra phân tích có lên quan.
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan đƣợc nhà nƣớc ban hành.
Các tài liệu trên mạng internet, báo chí.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Khảo sát thực tế, thực địa
Quan sát màu sắc nƣớc, mùi vị,… Màu sắc của nƣớc đƣợc quan sát trực
tiếp bằng mắt thƣờng và đánh giá bằng cảm quan.
Điều tra về nguồn nƣớc sử dụng cho sinh hoạt của ngƣời dân tại khu vực
nghiên cứu.
Khảo sát vị trí điểm lấy mẫu nƣớc sinh hoạt, sử dụng GPS đánh dấu các
điểm lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu.
15
2.4.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Thông qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn ngƣời dân sống trên địa bàn
xã, đề tài tiến hành xác định hiện trạng khai thác, sử dụng nƣớc sinh hoạt trên
địa bàn nghiên cứu.
Đối tƣợng phỏng vấn: phỏng vấn ngẫu nhiên 75 hộ gia đình trong
địa bàn 5 thôn: Vân Côn, Quyết Tiến, Phƣơng Quan, Cát Thuế, Mộc Hồn xã
Vân Cơn- huyện Hồi Đức- thành phố Hà Nội.
Mục đích phỏng vấn: Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng và chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt tại địa bàn xã Vân Cơn- Hồi Đức- Hà Nội.
Nội dung phỏng vấn:
Thực hiện điều tra trên địa bàn 5 xóm với số phiếu là 75 phiếu. Mỗi thôn
lựa chọn ngẫu nhiên 15 hộ gia đình để tiến hành phỏng vấn. Mỗi biểu phỏng vấn
sẽ bao gồm 10 câu hỏi với nhiều lựa chọn khác nhau để tìm hiểu về thực trạng
sử dụng nƣớc sinh hoạt: loại hình sử dụng nƣớc, số lƣợng nƣớc sử dụng hàng
ngày, các thiết bị sử dụng để lọc nƣớc, ảnh hƣởng của việc sử dụng nƣớc dối với
sức khỏe,...
2.4.2.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Phƣơng pháp thực nghiệm sử dụng để lấy các mẫu nƣớc và phân tích các
mẫu nƣớc, bao gồm : nƣớc mƣa, nƣớc giếng đào, nƣớc giếng khoan qua xử lý,
nƣớc giếng khoan chƣa xử lý.
Vị trí lấy mẫu
Sau khi khảo sát tồn bộ diện tích sử dụng nƣớc sinh hoạt, đề tài đã lựa
chọn đƣợc 20 điểm lấy mẫu, tƣơng ứng với 5 thôn trong tổng số 7 thôn của xã,
đó là:
- Thơn Quyết Tiến: tổng 4 mẫu bao gồm 1 mẫu nƣớc mƣa, 2 mẫu nƣớc
giếng khoan, 1 mẫu nƣớc giếng đào.
- Thôn Cát Thuế: tổng 4 mẫu bao gồm 1 mẫu nƣớc mƣa, 3 mẫu nƣớc giếng
khoan.
16
- Thơn Mộc Hồn: tổng 4 mẫu bao gồm 1 mẫu nƣớc mƣa, 3 mẫu nƣớc
giếng khoan.
- Thôn Vân Côn: tổng 4 mẫu bao gồm 1 mẫu nƣớc mƣa, 3 mẫu nƣớc giếng
khoan.
- Thôn Phƣơng Quan: tổng 4 mẫu bao gồm 1 mẫu nƣớc mƣa, 3 mẫu nƣớc
giếng khoan.
Mẫu sẽ đƣợc tiến hành lấy theo 2 đợt:
- Đợt 1: Nghiên cứu thăm dò: Từ ngày 28/2-3/3/2018 thực hiện nghiên cứu
thăm dò một vài chỉ tiêu NH4+, NO2-, Fe tổng số.
- Đợt 2: Ngiên cứu trong phịng thí nghiệm các chỉ tiêu pH, TSS, NH4+,
NO2-, Fe tổng số , Mn , NO3-, COD, độ cứng.
Bảng 2.1 Vị trí các điểm lấy mẫu tại xã Vân Côn
Ký
hiệu
Tên chủ hộ
Tọa độ
Nguồn nƣớc
Địa điểm
Giếng khoan
Quyết Tiến
Giếng đào
Quyết Tiến
Giếng Khoan
Quyết Tiến
Giếng Khoan
Vân Côn
Giếng đào
Vân Côn
Giếng Khoan
Vân Côn
Giếng khoan
Phƣơng quan
mẫu
NN1
Kiều Bá Tới
NN2
Nguyên Văn Cƣờng
NN3
Nguyễn Văn Trọng
NN4
Lê Thị Hòa
NN5
Bùi Văn Hòa
NN6
NN7
N: 21,006033
E: 105,669469
N: 21,001942
E: 105,668507
N: 21,000976
E: 105,670491
N: 20,991378
E: 105,679456
N: 20,989991
E: 105,680272
Trần Ngọc Hồng
N: 20,988238
Cảnh
E: 105,678212
Ngô Văn Xuân
N: 20,983725
E: 105,681074
17
Mục đích
sử dụng
Sinh hoạt,
ăn uống
Sinh hoạt,
ăn uống
Sinh hoạt,
ăn uống
Sinh hoạt,
ăn uống
Sinh hoạt
Sinh hoạt,
ăn uống
Sinh hoạt,
ăn uống