Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng ngập mặn ở huyện nghĩa hưng tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là q trình hồn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác tại thực tế của mỗi sinh
viên sau khi ra trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nghiên cứu
khoa học.
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm khoa
Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, tơi
đƣợc tiến hành thực tập tại phịng Tài Nguyên và Môi Trƣờng huyện Nghĩa
Hƣng và thực hiện đề tài "Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát
triển rừng ngập mặn ở huyện Nghĩa Hƣng,tỉnh Nam Định".
Để đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay, tôi xin chân thành bày tỏ lòng
cảm ơn đến các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hồng Văn
Sâm đã tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành bản khóa luận này.
Tơi chân thành cảm ơn tới các cơ chú, anh chị cán bộ phịng Tài
Ngun và Mơi Trƣờng, các cán bộ kiểm lâm huyện Nghĩa Hƣng đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập để nâng cao kiến thức thực
tiễn và hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù trong thời gian thực hiện khóa luận bản thân đã hết sức cố gắng
nhƣng do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên luận văn của tơi
khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tơi rất mong đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo để bài luận văn của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày….tháng....năm.....
Sinh viên
Ngô Thị Minh Châu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
1.1. Tổng quan nghiên cứu RNM trên thế giới. ................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố RNM .............................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về tác dụng phòng hộ của RNM .......................................... 5
1.2. Tổng quan nghiên cứu RNM ở Việt Nam.................................................. 6
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố RNM .............................................. 6
1.2.2. Nghiên cứu về tác dụng phòng hộ của RNM .......................................... 8
PHẦN 2 VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN ............................................. 10
2.1. Vai trò của RNM đối với tự nhiên ........................................................... 10
2.1.1 . Rừng ngập mặn có vai trị sinh thái - môi trƣờng vô cùng to lớn. ....... 10
2.1.2. Rừng ngập mặn là nơi cƣ trú, ni dƣỡng các lồi động vật, các lồi
thủy sản ........................................................................................................... 11
2.2. Vai trị của RNM đối với con ngƣời ........................................................ 12
2.2.1. Vai trò cung cấp lƣơng thực, thực phẩm. .............................................. 12
2.2.2. Vai trò của RNM đối với du lịch. ......................................................... 13
PHẦN 3 MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14


3.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 14
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 14
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14

3.3.1. Đánh giá vai trò của RNM .................................................................... 14
3.3.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 14
3.3.3. Điều tra hiện trạng RNM. ..................................................................... 15
3.3.4. Đặc điểm điều kiện sống cây ngập mặn ở khu vực nghiên cứu. .......... 15
3.3.5. Đề xuất giải pháp để khôi phục và phát triển RNM. ............................ 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 15
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu. ............................................................... 15
3.5. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 18
PHẦN 4: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 20
4.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 20
4.1.1. Điều kiện địa lý ..................................................................................... 20
4.1.2. Diện tích ................................................................................................ 20
4.1.3. Địa hình ................................................................................................. 21
4.1.4. Thổ nhƣỡng ........................................................................................... 21
4.1.5. Khí hậu – Thủy văn ............................................................................... 22
4.1.6. Đặc điểm tài nguyên.............................................................................. 24
4.2. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội. ...................................................... 27
4.2.1. Về dân sinh ............................................................................................ 27
4.2.2. Về kinh tế .............................................................................................. 27
4.2.3. Về văn hóa xã hội .................................................................................. 29


4.3. Đặc điểm tình hình khu vực nghiên cứu. ................................................. 30
PHẦN 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................ 31
5.1. Hiện trạng rừng ngập mặn........................................................................ 31
5.1.1. Tình hình sử dụng đất khu ngập mặn.................................................... 31
5.1.3. Một số đặc điểm về rừng ngập mặn ở khu vực nghiên cứu .................. 41

5.2. Đặc điểm điều kiện sống của cây ngập mặn tại khu vực nghiên cứu ...... 48
5.2.1. Độ thành thục của đất............................................................................ 48
5.2.3. Độ mặn nƣớc biển ................................................................................. 49
5.2.4. Chế độ thủy triều ................................................................................... 49
5.3. Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn tài nguyên RNM ở khu vực.......... 51
5.3.1. Công tác quản lý bảo vệ rừng ............................................................... 51
5.3.2. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn RNM tại khu vực . 53
5.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm khôi phục và phát triển RNM trƣớc đê
biển huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định. ....................................................... 54
5.4.1. Về kĩ thuật ............................................................................................. 54
5.4.2. Giải pháp bảo vệ rừng: .......................................................................... 55
5.4.3. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 57
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

1. Tên đề tài "Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng
ngập mặn ở huyện Nghĩa Hưng,tỉnh Nam Định".
(Look at the current situation and propose solutions for the development of
mangroves in Nghia Hung district , Nam Dinh province)
2. Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Minh Châu
3. Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Hồng Văn Sâm
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học đề xuất giải pháp khôi phục và phát
triển RNM tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng RNM tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.

- Đề xuất được giải pháp để lựa chọn được loại cây trồng và phương
pháp trồng phù hợp cho khu vực.
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập
Tạo cho sinh viên cơ hội nâng cao kiến thức, tiếp cận với thực tiễn, vận
dụng lý thuyết đã học vào thực tế, rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số
liệu.
Q trình thực hiện đề tài, sinh viên đƣợc đóng góp nhƣ một cán bộ tập
sự, làm bƣớc đệm chuẩn bị công việc cho tƣơng lai.
Ý nghĩa trong quản lý tài nguyên thiên nhiên


Nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển RNM tại các cấp cơ sở
thuộc diện quản lý của phịng Tài ngun và mơi trƣờng huyện Nghĩa Hƣng.
Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài nghiên cứu vến đề RNM một biện pháp để giảm tác động của biến
đổi khí hậu.
Các số liệu thu thập, tổng hợp, phân tích đƣợc tƣơng đối chính xác có thể
sử dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phƣơng.
Nâng cao ý thức bảo vệ RNM của các cơ sở quản lý hệ thống nói chung,
và ngƣời dân tại khu vực lân cận nói riêng.
So sánh với kiến thức thực tế đƣợc trang bị trong nhà trƣờng, từ đó rút ra
kinh nghiệm cho bản thân.
Đề xuất những giải pháp hiệu quả cho công tác bảo vệ, phát triển RNM.
6. Những kết quả đạt được
6.1. Trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm điều kiện sống của cây ngập mặn tại khu vực nghiên cứu
- Lựa chọn lồi cây trồng nhằm khơi phục và phát triển RNM
6.2. Thực trạng công tác bảo tồn hiện nay

6.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn RNM tại huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQLR

Cán bộ quản lý rừng

D

Đƣờng kính gốc

Dt

Đƣờng kính tán

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐNN

Đất ngập nƣớc

Hvn


Chiều cao vút ngọn

ISMA

Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái RNM quốc tế

KVNC

Khu vực nghiên cứu

N/ha

Mật độ (số cây trên 1ha)

Nts/ha

Mật độ cây tái sinh ( số cây trên 1 ha)

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PTNT

Phát triển Nơng Thơn

RAMSAR

Cơng ƣớc về các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc

tế đặc biệt là nơi cƣ trú của các loài chim nƣớc

RNM

Rừng ngập mặn

TC

Tàn che

TS

Tái sinh

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

UNICEF

Qũy nhi đồng Liên Hợp Quốc

VQG

Vƣờn Quốc gia

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TNR

Tài nguyên rừng

GDCĐ

Giáo dục cộng đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích đất ngập mặn và rừng ngập mặn ở Việt Nam ................... 8
Bảng 5.1: Thống kê diện tích các lơ trong khu vực nghiên cứu ..................... 33
Bảng 5.2: Thống kê thành phần loài cây trong khu vực nghiên cứu .............. 34
Bảng 5.3 : So sánh thành phần loài tại khu vực nghiên cứu với Giao Hải ..... 36
Bảng 5.4: Phân bố cây ngập mặn theo độ sâu ngập nƣớc............................... 38
Bảng 5.5. Chỉ tiêu sinh trƣởng các trạng thái rừng ......................................... 43
Bảng 5.6: Thống kê lƣợng cây tái sinh có triển vọng ..................................... 47
Bảng 5.7: Phân chia loại đất theo độ lún phù sa ............................................. 48
Bảng 5.8:Tổng hợp độ mặn năm 2014 tại khu vực nghiên cứu ...................... 49
Bảng 5.9. Phân vùng ngập triều cho khu vực nghiên cứu .............................. 50
Bảng 5.10. Kết quả phỏng vấn cộng đồng ...................................................... 54


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 5.1 Biểu đồ diện tích .............................................................................. 31
Hình 5.2. Bãi Vạng tại Thị trấn Rạng Đơng, 2015 ......................................... 32

Hình 5.3: Bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu................................... 33
Hình 5.4 : Biểu đồ so sánh thành phần lồi giữa 2 khu vực. .......................... 37
Hình 5.5 : Sơ đồ mặt cắt tuyến vng góc ra biển .......................................... 38
Hình 5.6 :Trạng thái Trang trung bình ............................................................ 39
Hình 5.7:Thực vật ven đê ................................................................................ 39
Hình 5.8:Trạng thái Trang dày ........................................................................ 40
Hình 5.9 : Trạng thái trang thƣa có đƣớc tái sinh ........................................... 40
Hình 5.10 : Biểu đồ các nhóm thực vật có ích vùng RNM Nghĩa Hƣng ........ 40
Hình 5.11: Cây chết khơ do hà bám – 2015 .................................................... 42
Hình 5.12 : Biểu đồ đƣờng kính trung bình ở các trạng thái rừng.................. 44
Hình 5.13 : Biểu đồ chiều cao vút ngọn trung bình ở các trạng thái rừng...... 45
Hình 5.14 : Biểu đồ đƣờng kính tán trung bình ở các trạng thái rừng. ........... 45
Hình 5.15: Cây tái sinh rừng ngập mặn khu vực Nam Điền , 2015................ 47


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái đặc biệt mà Việt Nam là một trong
những quốc gia đƣợc thiên nhiên ban tặng. RNM có vai trị quan trọng đối với
mơi trƣờng biển và có liên quan mật thiết với đời sống ngƣời dân ven biển, do
vậy bảo vệ RNM cũng chính là duy trì tài ngun đa dạng sinh học và bảo vệ
cuộc sống của ngƣời dân ven biển.
Nghĩa Hƣng là một trong 3 huyện ven biển của tỉnh Nam Định. Vùng cửa
sơng ven biển có rừng ngập mặn gồm 7 xã: Nghĩa Trung, Nghĩa Thắng, Nam
Điền, Nghĩa Phúc, Nghĩa Lợi, Nghĩa Hải và thị trấn Rạng Đông đều thuộc
vùng đệm của Khu Dự trữ Sinh quyển đồng bằng sông Hồng. Về đa dạng sinh
học, Nghĩa Hƣng có 13 sinh cảnh khác nhau và là một trong các vùng có sinh
cảnh đa dạng ở lƣu vực sơng Hồng ( Phan Nguyên Hồng và cs, 2004) trong
đó một trong những sinh cảnh chủ yếu là RNM trồng (1726 ha) với lồi Trang
là chủ yếu, ngồi ra cịn một số loài khác nhƣ Bần chua, Đƣớc ( Tuấn và cs,
2004). Vùng RNM Nghĩa Hƣng là nơi kiếm ăn và sinh sản của nhiều lồi tơm,

cá và cua, đồng thời chúng đóng vai trị quan trọng đối với việc duy trì năng
suất các sản phẩm biển của biển vùng ven bờ.
Những nhận định khác của nhóm khảo sát Phan Nguyên Hồng, độ cao
sóng biển giảm mạnh khi đi qua dải RNM, với mức biến đổi từ 75 – 85% từ
1,3m xuống 0,2 - 0,3m. Bảo vệ RNM chống lại quá trình xói mịn, sạt lở là
ngăn cản q trình bào mịn và thu hẹp diện tích đất rừng, duy trì mức độ đa
dạng sinh học nhƣ hiện nay.
Tuy đƣợc coi là nguồn tài ngun ven biển vơ cùng hữu ích đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống con ngƣời nhƣng hiện nay RNM đang
đƣợc đánh giá là một trong những hệ sinh thái đang bị suy thối nghiêm trọng
ở Việt Nam. Diện tích rừng ngày càng thu hẹp, môi trƣờng rừng ngày càng bị
đe dọa. Theo số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, năm 1943 Việt Nam có

1


hơn 408.500ha, tính đến năm 2013 diện tích RNM cả nƣớc chỉ còn khoảng
155.000ha phần lớn là RNM mới trồng, những khu RNM tự nhiên, ngun
sinh cịn ít. Nhƣ vậy RNM ven biển đã giảm hơn 60% diện tích so với cách
đây khoảng 70 năm.
Hiện nay,trong quá trình phát triển kinh tế với tốc độ đơ thị hóa diễn ra
ngày càng mạnh cùng với tốc độ gia tăng dân số, với việc quản lý lỏng lẻo
hoặc chƣa quan tâm bảo vệ đúng mức đến loại tài nguyên này nên con ngƣời
đã khai thác và sử dụng rừng ngập mặn vào nhiều mục đích khác nhau làm
cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và thành phần các loài cây ngập mặn
bị suy giảm. Hậu quả của nó đã đƣợc trả giá: tơm chết, hiện tƣợng phèn hóa,
xâm nhập mặn gay gắt, rừng mất khéo theo những thiệt hại nặng nề về ngƣời
và của khi thiên tai mà đến nay cũng chƣa hề khắc phục đƣợc.
Những năm gần đây đã có nhiều chiến lƣợc và chính sách đề cập đến việc
bảo vệ và phục hồi RNM. Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm

2010 và định hƣớng đến năm 2020 của Việt Nam đƣa ra các mục tiêu cụ thể
nhƣ “Phục hồi diện tích RNM lên bằng 80% mức năm 1990”.Thực hiện ý
kiến chỉ đạo của Phó thủ tƣớng thƣờng trực Nguyễn Sinh Hùng (2007) đã có
Đề án “ Phục hồi và phát triển rừng ngập mặn giai đoạn 2008-2015”. Việc
xây dựng đề án này đƣợc triển khai ở các tỉnh trên cả nƣớc. Từ những lý do
trên tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát
triển rừng ngập mặn ở huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định”. Đề tài đánh giá
hiện trạng rừng trên một khu vực của huyện và bƣớc đầu đề xuất giải pháp
nhằm góp phần khơi phục và phát triển RNM tại địa phƣơng.

2


PHẦN 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu RNM trên thế giới.
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố RNM
RNM có vai trị rất to lớn trong việc đảm bảo cân bằng sinh thái cho vùng
đất ngập nƣớc ven biển đồng thời bảo vệ sự ổn định của đới bờ biển. Để duy
trì và phát triển các dải RNM này các nghiên cứu tập trung nhiều vào: phân
loại thực vật, sinh lý, sinh thái thực vật ngập mặn, sinh trƣởng của RNM, cấu
trúc của RNM…ở các nơi trên thế giới. Những nghiên cứu đó đã chỉ ra RNM
phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và 2 bán cầu, một số lồi có thể mở rộng
phân bố lên phía Bắc tới Bermunda(32o 22’ độ vĩ Bắc) nhƣ Vẹt dù (Bruguiera
gymnorhiza), Trang (Candenlia candel), Cóc vàng (Lumnitzera racemosa)…..
Trên phạm vi toàn cầu,Wash (1974) cho rằng sự phân bố RNM trên thế
giới chia làm 2 khu vực chính là:
- Khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dƣơng bao gồm: Nam Nhật Bản, Philippin,
Đông Nam Á, Ấn Độ, bờ biển Đông Hải, Đơng Úc, New Zealand, các đảo
phía Nam Thái Bình Dƣơng kéo dài tới quần đảo Xamoa.

- Khu vực Tây Phi – châu Mỹ bao gồm : bờ biển châu Phi ở Đại Tây
Dƣơng, quần đảo Galapagos ở châu Mỹ.
Khi nghiên cứu về phân bố của cây RNM trên thế giới, Ding Haw cho
rằng: khu vực giữa Malaysia và Bắc Úc là trung tâm tiến hóa của RNM (Ding
Haw,1958). Tuy nhiên trên cơ sở phân tích một số hóa thạch thì một số tác giả
lại cho rằng trung tâm này nằm ở Tây Nam và Bắc Úc tới Papua New Guinea,
có khoảng 30 lồi cây gỗ và cây bụi thuộc 14 họ thực vật có hoa trong khu hệ
thực vật RNM. Ngồi ra trong RNM cịn có 10 lồi thuộc 8 họ dây leo hoặc
dƣới tán và khoảng 10-15 loài phát triển tốt ở những vùng trên cạn đôi khi lại
gặp trong các quần xã RNM.

3


Những nghiên cứu về động thái của RNM nói chung của một số tác giả
trên thế giới phần lớn thông qua việc nghiên cứu về sinh trƣởng và tái sinh
của cây ngập mặn bằng cách tìm hiểu các phƣơng pháp đo tăng trƣởng đồng
thời tiến hành theo dõi tốc độ tăng trƣởng của cây dƣới tác động của yếu tố
môi trƣờng. Năm 1959,Steru và Voight đã tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng
của độ mặn nƣớc biển đến sinh trƣởng của cây Đƣớc đỏ(Rhizophora mangle)
và cho rằng cây sinh trƣởng tốt nhất ở độ mặn tƣơng đƣơng với độ mặn nƣớc
biển. Năm 1975 E.Odum phát hiện ra tác dụng to lớn của bùn bã loài Đƣớc đỏ
trong chuỗi thức ăn cửa sơng ven biển Floria thì hệ sinh thái RNM trở thành
đối tƣợng đƣợc nhiều tổ chức trên thế giới và các nhà khoa học ở nhiều nƣớc
quan tâm nghiên cứu.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của rừng và đất rừng ngập mặn trong cuộc
sống, các nƣớc khu vực Đông Nam Á có rừng ngập mặn nhƣ: Thái Lan,
Philippin, Malaysia, Indonesia đã thành lập cơ quan chuyên trách RNM nhƣ
Ủy ban ngập mặn quốc gia (NATMANCOM). Cơ quan này chủ yếu tập trung
nghiên cứu về các chính sách quản lý rừng và đất RNM,chƣa đi sâu nghiên

cứu về các giải pháp kỹ thuật.
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về RNM trên thế giới và đều
thống nhất quan điểm cho rằng: diện tích RNM trên thế giới khơng thể thống
kê đƣợc một cách chính xác do q trình bồi tụ,xói lở tự nhiên của các vùng
đất ven biển cùng với sự thay đổi sản xuất của con ngƣời ở đây đã tác động
đáng kể đến sự biến đổi này.
Trong khu vực Đông Nam Á, Malaysia là một trong những nƣớc có RNM
lớn nhất trên thế giới,khoảng 674.000 ha. Để quản lý và khai thác có hiệu quả
tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn,các nhà quản lý ở đây đã phân chia
RNM theo những mục đích khác nhau gồm: rừng sản xuất và rừng phòng hộ.

4


Công tác điều chế rừng ở đây đã đƣợc tiến hành từ năm 1902 và thực hiện
theo kế hoạch 10 năm/lần với chu kỳ khai thác là 30 năm.
Băng la đét là một trong những nƣớc có nhiều kinh nghiệm trong trồng và
kinh doanh RNM từ đầu những năm 1960. Sau khoảng 30 năm diện tích
RNM đã trồng đƣợc khoảng 120.000 ha với những mơ hình đạt hiệu quả kinh
tế cao nhƣ trồng rừng sản xuất kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
Theo đánh giá của hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái RNM quốc tế (ISMA)
việc trồng và nghiên cứu các biện pháp kinh doanh RNM mới chỉ thực hiện
đƣợc ở một số nƣớc. Đây cũng là một trong những hạn chế gây cản trở,công
tác bảo vệ, khôi phục và phát triển các hệ sinh thái RNM trên thế giới.
1.1.2. Nghiên cứu về tác dụng phòng hộ của RNM
Trong những cơng trình nghiên cứu về RNM nhƣ: Cấu trúc, động thái,
sinh lý, sinh thái RNM…..các tác giả đều đề cập tới khía cạnh phịng hộ, bảo
vệ mơi trƣờng của RNM nhƣ: Tăng quá trình bồi tụ phù sa, mở rộng diện tích
lục địa, hạn chế tác động của sóng biển, góp phần bảo vệ đê biển và những
vùng đất ngập nƣớc ven biển.

Harada và cộng sự (2000), đã làm thí nghiệm thủy lực nghiên cứu khả
năng làm giảm tác động của sóng thần bởi nhiều mơ hình khác nhau: Rừng
ngập mặn, rừng ven biển, các khối chắn sóng, đá, nhà chắn sóng và kết luận
rằng rừng ngập mặn có tác dụng nhƣ những bức tƣờng bê tông trong việc làm
giảm những tác động của sóng thần, ngăn chặn sự phá hủy nhà cửa ở sau
rừng.
Kandasamy Kathiresan, Narayanasami Rajendran (2005) đã nghiên cứu:
“Vai trò của rừng ngập mặn ven biển trong việc giảm tác hại của sóng thần”
đã khẳng định sóng thần ít gây tổn hại về tài sản và sinh mạng cho những
vùng có rừng ngập mặn.

5


Latief H.Hadi S (2007), cho thấy có 4 cách thức mà rừng ngập mặn có thế
làm giảm tác hại của sóng thần. Tuy nhiên,khả năng của rừng ngập mặn có
thể biến đổi nhiều phụ thuộc vào kích thƣớc của cây,mật độ,chiều sâu cây
rừng.
Các tài liệu công bố chủ yếu phản ánh hiệu lực chắn sóng tổng hợp của đai
rừng ngập mặn, đó là khả năng làm suy yếu sóng biển sau các đai rừng thí
nghiệm. Những liên hệ chủ yếu làm giảm mức chiều cao sóng biển theo bề
rộng của các đai rừng phịng hộ. Cịn rất ít tài liệu công bố về liên hệ giữa khả
năng làm suy yếu sóng biển với các yếu tố cấu trúc RNM. Trong thực tế thì
khả năng chắn sóng của rừng ngập mặn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố cấu
trúc rừng nhƣ mật độ, chiều cao, đƣờng kính thân, đƣờng kính tán cây rừng và
bề rộng các đai rừng. Đây mới là cơ sở khoa học để thiết lập các khu rừng
ngập mặn có hiệu quả chắn sóng cao và phù hợp với các địa phƣơng.
1.2. Tổng quan nghiên cứu RNM ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố RNM
Rừng ngập mặn (RNM) là loại rừng phân bố ở vùng cửa sông, ven biển

nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có thủy triều ra vào hàng ngày. Với tổng diện
tích hàng triệu ha và ý nghĩa kinh tế mơi trƣờng quan trọng rừng ngập mặn ở
Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ:
- Phan Nguyên Hồng (1970) trong đề tài luận án phó tiến sĩ đã trình bày
“Đặc điểm sinh thái,phân bố hệ thực vật và thảm thực vật rừng ven biển miền
Bắc – Việt Nam”.
- Nguyễn Văn Thôn và Lâm Bình Lợi (1972), đã xuất bản cuốn “ Rừng
ngập mặn Việt Nam” . Các tác giả đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và
phân loại và phân tích về mặt lâm học của RNM.
- Phan Nguyên Hồng (1993) đã chia RNM nƣớc ta thành 4 khu vực:

6


+ Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc (Móng Cái) đến mũi
Đồ Sơn; Khu vực có đảo che chắn, các sơng có độ dốc cao, dịng chảy mạnh,
đem phù sa ra tận biển, còn dọc các triền sơng rất ít bãi lầy (sơng Bắc Giang,
sơng Bắc Khê, sông Đồng Đăng); độ mặn ổn định 26 - 27,5‰; mùa đơng lạnh
15 - 19oC, vì thế RNM ở đây kém phát triển, cây cao 8 - 10m.
+ Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi
Lạch Trƣờng (Thanh Hóa); Vùng bồi tụ của hệ thống sơng Hồng có nhiều phù
sa, bãi bồi rộng; có nhiều sóng gió, khơng có đảo che chắn; độ mặn thay đổi
nhiều, vào mùa mƣa: 5 - 0,5‰, vào mùa khơ 23 - 24‰. Hiện nay khu vực này
có hơn 8000ha RNM, chủ yếu là rừng trồng để bảo vệ đê biển trong những
năm gần đây.
+ Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trƣờng Đồ Sơn đến
mũi Vũng Tàu; Vùng bồi tụ của hệ thống sông ngắn, dốc; bờ biển dốc, ít phù
sa; vùng nhiều gió bão; có ít RNM trong các cửa sơng, trong các đầm phá
gồm những cây gỗ, cây bụi nhỏ.

+ Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải
(Hà Tiên). Vùng bồi tụ của hệ thống sông Đồng Nai, sông Cửu Long, giàu
phù sa, bãi bồi rộng, ít gió bão; RNM phát triển tốt, cây cao 20 - 30m.
- Đào Văn Tấn (2003) trong cơng trình “Nghiên cứu độ mặn và thời
gian trồng đến sinh trƣởng và tỷ lệ sống của Bần chua ở giai đoạn sau vƣờn
ƣơm” đã trình bày về ảnh hƣởng của độ mặn nƣớc biển đến sự sinh trƣởng
của cây Bần chua.

7


Bảng 1.1. Diện tích đất ngập mặn và rừng ngập mặn ở Việt Nam
Phân bố các
tỉnh

Diện tích đất
ngập mặn (ha)

Tỷ lệ (%)

Diện tích
rừng ngập
mặn (ha)

Tỷ lệ (%)

Ven biển Bắc
122,335
22,6
43,881

33,94
Bộ
Ven biển
44,402
8,2
3000
2,32
Trung Bộ
Ven biển
373,306
69,2
82,387
63,74
Nam Bộ
(Nguồn : Paul Maurand, 1943; Rollet, 1962; Viện điều tra quy hoạch
rừng, 1982-1999)
Qua bảng số liệu 1.1 ta nhận thấy diện tích RNM lớn nhất là khu vực
ven biển Nam Bộ rồi đến Bắc Bộ và miền Trung. Cho tới năm 2006, số liệu
thống kê của Bộ Nông Nghiệp & PTNT về diện tích RNM trên tồn quốc tính
đến hết tháng 12/2006 là 64,042 ha. So với năm 1999 thì diện tích RNM đã
giảm đi 65,226 ha ( khoảng 50%). Cho thấy diện tích RNM đang dần bị thu
hẹp vì vậy cần có biện pháp chiến lƣợc cụ thể để nâng cao vai trò bảo vệ của
RNM nhƣ hiện nay.
1.2.2. Nghiên cứu về tác dụng phòng hộ của RNM
Mỗi loại rừng có tác dụng phịng hộ riêng. Đối với rừng phát triển trên
các vùng đất cao (đồi, núi, cao ngun…) ở sâu trong lục địa thì tác dụng
phịng hộ là hạn chế tác hại của lũ lụt, xói mòn đất, giữ nguồn nƣớc phục vụ
sản xuất,sinh hoạt con ngƣời… Những dải rừng đƣợc trồng ven biển có tác
dụng chống cát bay, cố định các cồn cát, chống gió, bảo vệ đồng ruộng, khu
dân cƣ. Ở Việt Nam ngƣởi ta đã biết đến tác dụng chắn sóng biển của RNM

và hầu hết cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến tác dụng chắn sóng. Tuy
nhiên những nghiên cứu sâu về vai trị chắn sóng của RNM thì cịn ít,có thể
kể đến một số cơng trình nhƣ sau:

8


-Yoshihiro Mazda, Michimasa Magi, Mothoko Kogo, Phan Nguyên
Hồng (2005), đã nghiên cứu “ Vai trị chắn sóng của rừng ngập mặn ở đồng
bằng Bắc Bộ,Việt Nam”. Các tác giả đã đề cập đến đặc điểm biến động của
mực nƣớc triều và ảnh hƣởng của rừng ngập mặn đến mực nƣớc triều.
Cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa về tác dụng chắn sóng của RNM phải
kể đến của Vũ Đồn Thái (2005) khi tiến hành nghiên cứu khả năng chắn
sóng, bảo vệ bờ biển trong bão qua một số kiểu cấu trúc RNM trồng ven biển
Hải Phòng đã nhận định rằng: RNM có tác dụng đáng kể trong việc giảm độ
cao sóng trong bão khi vào sâu các dải rừng. Tại thời điểm đó đối với rừng
Trang có độ rộng 650m, rừng Bần có độ rộng 920m và 650m, độ cao sóng sau
rừng giảm 77-88%. RNM có vai trị rất lớn làm giảm thiểu đáng kể tác động
phá hủy bờ biển do sóng,bão.
* Tại Nam Định cũng có một số nghiên cứu về RNM: “ Báo cáo tổng
hợp xây dựng mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, quản lý
các hệ sinh thái nhạy cảm dựa vào cộng đồng tại Nghĩa Hƣng, Nam
Định.”(Lê Thanh Bình và nhóm nghiên cứu,2003); “ Nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc, phân bố và khả năng chắn sóng bảo vệ đê của RNM tại VQG Xuân
Thủy,Nam Định.”(Đỗ Văn Trƣờng, 2006); “Nghiên cứu tác dụng chắn sóng
của một số kiểu trạng thái RNM tại VQG Xn Thủy,Nam Định” (Nguyễn
Tiến Minh,2006)… Các cơng trình này đã công bố một số thông tin về thành
phần loài cây, đặc điểm cấu trúc cũng nhƣ bƣớc đầu đánh giá khả năng chắn
sóng,bảo vệ đê của RNM.
Nhìn chung các nghiên cứu tác dụng chắn sóng của RNM ở Việt Nam

còn rất hạn chế, mặc dù vai trò của RNM trong việc bảo vệ các vùng bờ biển
đã đƣợc nhìn nhận từ lâu. Trong những năm gần đây nhận thức về tầm quan
trọng của RNM ngày càng sâu sắc hơn, nhiều nhà khoa học đã chú ý,quan tâm
nghiên cứu theo hƣớng mới này, Chính phủ cũng đã tăng cƣờng đầu tƣ kinh
phí cho việc nghiên cứu về khía cạnh phịng hộ của RNM, nhiều mơ hình
RNM đã đƣợc trồng để xem xét hiệu quả chắn sóng,bảo vệ đê biển

9


PHẦN 2
VAI TRỊ CỦA RỪNG NGẬP MẶN
RNM có vai trị quan trọng đối với mơi trƣờng biển và có liên quan mật
thiết với đời sống ngƣời dân ven biển, do vậy bảo vệ RNM cũng chính là duy
trì tài ngun đa dạng sinh học và bảo vệ cuộc sống của ngƣời dân ven biển.
Tuy nhiên hiện nay tầm quan trọng của RNM đang bị giảm sút một cách
nghiêm trọng do con ngƣời chƣa nhận thấy tầm quan trọng của nó mà khai
thác một cách triệt để. Vì vậy bảo vệ RNM là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
2.1. Vai trò của RNM đối với tự nhiên
2.1.1 . Rừng ngập mặn có vai trị sinh thái - mơi trường vơ cùng to lớn.
“Rừng ngập mặn là lá phổi xanh” RNM điều hịa khí hậu trong vùng, làm
khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ tối đa và biên độ nhiệt, giúp hạn chế sự
bốc hơi nƣớc vùng đất RNM, giữ ổn định độ mặn lớp đất mặt, hạn chế sự xâm
nhập mặn vào đất liền. RNM hấp thụ CO2 , thải ra O2 làm khơng khí trong
lành, giảm hiệu ứng nhà kính. Rừng ngập mặn 1 năm tuổi có thể hấp thụ 8 tấn
CO2 /héc ta/năm và khả năng hấp thụ của khí CO2 tăng theo độ tuổi của cây
rừng (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2010). Với diện tích gần 27 500 ha, mỗi năm
rừng ngập mặn ở Cần Giờ hấp thu đƣợc hơn 9,5 triệu tấn CO2 (Viên Ngọc
Nam, 2011).
Với môi trƣờng nƣớc, RNM là quả thận khổng lồ lọc các chất thải cho

môi trƣờng vùng ven biển, là môi trƣờng tiêu hóa ở cấp độ thứ ba các chất
thải trong chu trình tuần hồn khí cacbonnic, nito và lƣu huỳnh. Lá cây có
nhiều cấu tạo chống mất nƣớc nhƣ lớp cutin dày và có sáp bao phủ, lỗ khí
nằm sâu trong biểu bì và thƣờng đóng vào ban ngày, cách sắp xếp lá trên cành
thay đổi tùy theo vị trí để tránh ánh sáng trực xạ. Nhƣ vậy đối với mơi trƣờng
nƣớc RNM có vai trị quan trọng khơng những tạo điều kiện cho các loài động
thực vật phát triển mà nó cịn giữ cho độ mặn của nƣớc ln ln ổn định
giúp cho các lồi thủy sinh có điều kiện sinh trƣởng và phát triển tốt.

10


Các dịng chảy từ nội địa - nơi có những khu công nghiệp, khu dân cƣ
đông đúc - mang theo nhiều chất thải trong sinh hoạt, y tế, công nghiệp, nơng
nghiệp cùng với các hóa chất dƣ thừa khi qua vùng RNM ven biển đƣợc hệ rễ
cây ngập mặn có rất nhiều vi sinh vật phân hủy, biến chúng thành thức ăn cho
hệ sinh vật ở đây, làm trong sạch nƣớc biển.
RNM có bộ rễ phát triển, bao gồm rễ cọc và hệ rễ phụ mọc xung quanh
nên có tác dụng chống xói mịn,sạt lở cịn đối với mơi trƣờng ven bờ rễ của
cây ngập mặn thì có vai trị điều tiết dòng chảy và lƣu lƣợng nƣớc đi qua
những cánh RNM này. Bên cạnh đó RNM cịn có những vai trò quan trọng
trong việc ổn định bờ biển và thúc đẩy quá trình bồi đắp phù sa, phân tán bớt
năng lƣợng của sóng, gió và thủy triều.
Vì vậy vấn đề khơi phục diện tích RNM là một vấn đề cấp bách hiện nay
đòi hỏi chúng ta phải kết hợp hài hòa giữa khai thác và phục hồi lại diện tích
RNM, để nâng cao vai trị, chức năng phịng hộ ven biển của RNM.
2.1.2. Rừng ngập mặn là nơi cư trú, ni dưỡng các lồi động vật, các lồi
thủy sản
RNM khơng những là nguồn cung cấp thức ăn mà cịn là nơi cƣ trú, ni
dƣỡng con non của nhiều lồi thủy sản có giá trị, đặc biệt là các lồi tơm sú,

tơm biển xuất khẩu. Trong vịng đời của một số lớn các lồi cá, tơm, cua… có
một hoặc nhiều giai đoạn bắt buộc phải sống trong các vùng nƣớc nơng, cửa
sơng có RNM. Lồi tơm thẻ (Penaeus merguiensis) có tập tính đẻ ở biển, cách
xa bờ chừng 12km (Ong và cs., 1980), do tác động của dòng nƣớc và thay đổi
của nƣớc triều, sau khi trứng thụ tinh, ấu trùng chuyển vào vùng nƣớc ven bờ,
bơi dần vào cửa sơng theo nƣớc triều lên, thƣờng tìm những vùng nƣớc nơng
có giá bám nhƣ bụi cỏ, rễ cây…, sau đó đi sâu vào kênh rạch RNM. Chúng
sinh trƣởng và phát triển ở đó cho tới khi thành thục, thƣờng từ 3 – 4 tháng. Ở
giai đoạn trƣởng thành thì chúng lại bắt đầu di cƣ ra biển để đẻ. RNM ở đây

11


vừa là nơi bảo vệ vừa là nơi nuôi dƣỡng con non. Cá Đối (Mugil cephalus)
cũng có tập tính đẻ ngồi biển, sau đó con non theo nƣớc triều đi vào kênh
rạch RNM, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ phân hủy từ cây RNM. Ngƣời
ta thƣờng gặp từng đàn cá Đối, có khi với số lƣợng rất lớn trong các kênh
rạch RNM.
2.2. Vai trò của RNM đối với con ngƣời
2.2.1. Vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm.
RNM mang lại giá trị cho nhiều nghành kinh tế khác nhau. Gỗ RNM
thƣờng cứng và chống thấm, chống mối mọt, là loại gỗ tốt nhất để làm nhà
hoặc làm than sƣởi, ngồi ra RNM cịn cung cấp hơn: 30 loài cây cho gỗ,
than, củi; 24 loài cây làm phân xanh, cải tạo đất, giữ đất; 21 loài cây dùng làm
thuốc; 21 lồi cây cho mật ni ong; 14 lồi cây cho tanin; 9 loài cây chủ thả
cánh kiến đỏ; 1 loài cây cho nhựa sản xuất nƣớc giải khát, đƣờng, cồn. Ngồi
ra, một số lồi cây dùng trong cơng nghiệp: libe làm nút chai, cho sợi, làm
giấy, ván ép… (Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản, 1984, 1993). RNM đã
chứng minh sẽ là một nguồn thực phẩm và nguyên liệu quan trọng cho ngƣời
dân sống ven biển. Cua, con trai, con hàu, cá… và nguồn thức ăn thƣờng

xuyên đƣợc tuyển chọn tại đây, thậm chí quả của một số loại cây trong hệ
thống rừng này đôi khi cũng trở thành một món ăn hấp dẫn. Nhắc đến vai trị
của RNM, một sản phẩm không thể không nhắc đến là tanin, so với các loài
thực vật khác, vỏ cây RNM có lƣợng tanin rất cao và chất lƣợng tốt. Tỷ lệ
tanin ở các loài biến động từ 4,6 – 35,5%. Tanin đƣợc dùng trong công nghệ
thuộc da, nhuộm vải sợi, nhuộm lƣới đánh cá, làm keo dán.
RNM đƣợc coi là hệ sinh thái có năng suất sinh học rất cao, đặc biệt là
nguồn lợi thủy sản. Ƣớc tính trên mỗi hecta RNM năng suất hàng năm là
91kg thủy sản (Snedaker, 1975). Bình quân trên mỗi hecta đầm lầy RNM cho
năng suất hàng năm là 160kg tôm xuất khẩu (Chan, 1986). Một ki-lô-mét

12


vng rừng ngập mặn có thể cung cấp lƣợng đánh bắt khoảng 450kg hải sản ở
đồng bằng sông Cửu Long (Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển
Cộng đồng (MCD), 2008). Mỗi héc-ta RNM bị tàn phá làm mất mỗi năm 1,08
tấn cá (Klaus Schmitt, 2009). RNM bảo vệ rất có hiệu quả các đầm ni tơm,
cua. Tháng 8 năm 1996, khi cơn bão số 2 đổ bộ vào Thái Bình, các đầm tơm,
đầm cua của Thụy Hải, Thụy Xuân và Thụy Trƣờng đƣợc bảo vệ tốt nhờ có
RNM, trong lúc hầu hết các đầm ở Nam Phú, Nam Thịnh, Nam Hƣng thuộc
huyện Tiền Hải đều bị sạt lở bờ, có một số đầm vỡ bờ và ngƣời nuôi tôm mất
hết vốn do RNM bị phá,… đặc biệt là nguồn lợi thủy sản. Ngƣời ta ƣớc tính
trên mỗi hecta RNM năng suất hàng năm là 91kg thủy sản (Snedaker, 1975).
Riêng đối với các lồi tơm, cá, cua… sống trong RNM, hàng năm thu hoạch
khoảng 750.000 tấn. Hơn nữa RNM cịn có giá trị rất lớn trong du lịch điều
đặc biệt ở đây có 200 lồi chim biển cƣ ngụ, và những rạng san hơ đầy màu
sắc, khơng khí thì lại trong lành. Đây là nơi nghỉ dƣỡng tuyệt vời để chụp ảnh
và du ngoạn.
Với vai trò nhƣ trên của RNM thì chúng ta cần kết hợp hài hịa giữa việc

khai thác và mở rộng để RNM ngày càng phát huy đƣợc giá trị của nó.
2.2.2. Vai trị của RNM đối với du lịch.
Du lịch là một trong những nghành kinh tế đóng góp rất lớn trong q
trình phát triển kinh tế xã hội và mang lại giá trị kinh tế cho con ngƣời, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, du lịch sinh thái đƣợc chú trọng và đƣợc các cấp
các nghành quan tâm vì nó mang lại giá trị kinh tế, vừa đảm bảo sự đa dạng
sinh học đang bị suy thoái nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, RNM là nguồn tài nguyên du lịch sinh thái vô
cùng quý giá, khách du lịch ngày càng có xu hƣớng tìm đến, tham quan,
nghiên cứu các khu RNM, thêm vào đó nguồn lợi thu đƣợc từ hệ sinh thái này
cũng tăng lên một cách đáng kể. RNM thực sự đã trở thành đối tƣợng tiềm
năng đối với hoạt động khai thác phát triển du lịch nói riêng và đóng góp vào
q trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung.

13


PHẦN 3
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học đề xuất giải pháp khôi phục và phát
triển RNM tại huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiện trạng RNM tại huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định.
- Đề xuất đƣợc giải pháp để lựa chọn đƣợc loại cây trồng và phƣơng pháp
trồng phù hợp cho khu vực.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là rừng và đất ngập mặn phía ngồi đê biển khu

vực huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Bãi bồi Cồn Mờ vùng tiếp giáp với địa giới hành chính 3 xã Thị trấn Rạng
Đơng, Nghĩa Hùng và Nam Điền huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá vai trò của RNM
- Vai trò của RNM đối với tự nhiên.
- Vai trò của RNM đối với con ngƣời.
3.3.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của khu
vực nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên
- Tình hình dân sinh – kinh tế - xã hội
- Đặc điểm tình hình khu vực nghiên cứu

14


3.3.3. Điều tra hiện trạng RNM.
3.3.4. Đặc điểm điều kiện sống cây ngập mặn ở khu vực nghiên cứu.
3.3.5. Đề xuất giải pháp để khôi phục và phát triển RNM.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
3.4.1. Công tác chuẩn bị
- Tham khảo các tài liệu có liên quan đến khu vực nghiên cứu: Quy hoạch
bảo vệ phát triển rừng huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 –
2020.
- Thu nhập điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Hƣng và
liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ đo chiều cao, đƣờng kính cây, biểu thu thập các chỉ
tiêu ngoại nghiệp.
- Khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu.

- Chọn vị trí đánh dấu ơ tiêu chuẩn trên bản đồ ( phân bố đều, đại diện
cho lô, trạng thái).
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa.
Kế thừa chọn lọc một số tài liệu nhƣ điều kiện tự nhiên, khí hậu thủy
văn… của khu vực nghiên cứu và một số kết quả của những cơng trình nghiên
cứu liên quan.
3.4.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp.
Căn cứ kế hoạch thời gian đã xây dựng phục vụ cho thu thập số liệu ngoại
nghiệp (đã tính tốn theo lịch con nƣớc, thủy triều cạn vào thời gian ban
ngày) để thực hiện.
Dùng GPS cùng với bản đồ đã đánh dấu vị trí các OTC (mỗi trạng thái lập
3 OTC điển hình) để xác định vị trí OTC tại thực địa ( đó chính là điểm trung
tâm của OTC) sau đó dùng 8 cọc để khống chế và dùng dây nilon để khoanh

15


giới OTC diện tích 25m2 (5m x 5m). Lập OTC với diện tích 25m2 vì qua khảo
sát thấy mật độ cây ở các trạng thái khá dày và lại sinh trƣởng khá đồng đều
nên tiến hành điều tra trong 3 OTC diện tích 25m2 tại 3 vị trí khác nhau trên
mỗi trạng thái. Riêng ở trạng thái Trang do mật độ thƣa hơn nên lập 3 OTC
diện tích 50m2 (10m x 5m) để đủ lƣợng mẫu điều tra.
Sau khi đã có OTC, thu thập các số liệu trong ơ gồm đƣờng kính (D1.3),
đƣờng kính tán cây (Dt), chiều cao vút ngọn (Hvn), độ dày phù sa, số cây tái
sinh tự nhiên (Nts). Kết quả điều tra đƣợc ghi vào các mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 01. Điều tra tầng cây cao
Lô trạng thái rừng:………………….. OTC số:……………………………….
Ngày điều tra:……………………….. Độ tàn che:……………………………
STT


Loài cây

D (cm)

Hvn (m)

Dt (m)

Ghi chú

1
2
Phƣơng pháp đo đƣờng kính: đƣợc đo bằng thƣớc kẹp ở vị trí trên bạnh
vè chính xác tới từng mm.
Độ tàn che ( TC% ): bằng phƣơng pháp ngắm điểm.
Phƣơng pháp đo chiều cao:
Khi khảo sát sơ bộ nghiên cứu vùng Trang dày, chiều cao của cây ở tầng
cao nhất không quá 3m; do vậy việc đo chiều cao tại các OTC nghiên cứu
bằng cây sào ( cây hóp) thẳng; trên đó có chia ra các vạch nhƣ sau: cứ 50cm
vạch 1 vạch màu đỏ,từ 1m trở lên cứ 10cm vạch 1 vạch đen; giữa 2 vạch đen
là 1 vạch xanh để đo 5cm.
Ví dụ đo chiều cao vút ngọn của cây; 1 ngƣời dựng sào theo chiều thẳng
đứng từ dƣới gốc lên tới ngọn cây; ngƣời kia quan sát và đọc số vạch đỏ, đen,
xanh tƣơng ứng với chiều cao. Giả sử đọc 2 vạch đỏ, 3 vạch đen, 1 vạch xanh;
chiều cao cây sẽ là: 100 + 30 + 5 =135cm (1,35m). Độ chính xác của đo chiều
cao là 5cm.

16



×