Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã diễn kim huyện diễn châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học ngành khoa học Mơi
trƣờng khóa 2012-2016, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm nghiệp –
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, cùng với sự giúp đỡ của
PGS.TS Bế Minh Châu và CN. Trần Thị Đăng Thúy, tơi đã thực hiện khóa
luận tốt nghiệp “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Diễn Kim, huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, Ban chủ
nhiệm khoa, Ban giám hiệu nhà trƣờng, đặc biệt là sự hƣớng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của PGS.TS Bế Minh Châu và CN. Trần Thị Đăng Thúy, đã hƣớng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo UBND xã Diễn Kim, các
hộ dân trong xã và các thầy cơ tại Trung tâm thực hành thí nghiệm khoa Quản
lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu và phân tích các
mẫu nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, sự hiểu biết có hạn nên khóa
luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến của thầy, cô giáo và bạn bè để nội dung khóa luận đƣợc hồn thiện
hơn. Đó sẽ là hành trang q giá giúp tơi hồn thiện kiến thức của mình sau
khi ra trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Văn Thịnh


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Tên khóa luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Diễn Kim, huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Thịnh
Mã sinh viên

: 1253061476

3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Bế Minh Châu và CN. Trần Thị Đăng Thúy
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1.1 Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lƣợng
nguồn nƣớc sinh hoạt, đảm bảo sức khỏe ngƣời dân trên địa bàn xã Diễn Kim,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Diễn Kim, Diễn Châu, Nghệ An.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
cho ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nguồn nƣớc phục vụ cho sinh hoạt của ngƣời dân trong khu vực nghiên
cứu: nƣớc mƣa và nƣớc ngầm ( nƣớc giếng khoan và nƣớc giếng đào).
- Phân tích một số thơng số chất lƣợng nƣớc nhƣ sau: pH, độ đục, độ
cứng, COD, sắt tổng số, NH4+, NO2-, hàm lƣợng clorua.
- Phạm vi về địa điểm nghiên cứu: xóm Đại Thành, xóm Xuân Châu, xóm
Tiền Tiến thuộc xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
6. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên địa
bàn xã diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã diễn

Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.


- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt phù hợp
với điều kiện khu vực nghiên cứu.
7. Những kết quả đạt đƣợc:
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đƣa ra một số kết luận nhƣ sau:
- Nguồn nƣớc đƣợc ngƣời dân khu vực xã Diễn Kim sử dụng nhằm phục
vụ cho mục đích sinh hoạt, ăn uống hằng ngày là nguồn: nƣớc mƣa, nƣớc ngầm
(giếng đào và giếng khoan). Nhƣng đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống chủ yếu
là nguồn nƣớc mƣa và nƣớc giếng khoan. Nguồn nƣớc ngầm tại địa phƣơng
đƣợc ngƣời dân sử dụng vào mục đích khác cho cơng việc sinh hoạt hằng ngày
(tắm giặt…). Trữ lƣợng nƣớc ngầm trên khu vực xã Diễn Kim khá dồi dào đáp
ứng đủ nhu cầu của ngƣời dân. Tuy nhiên nguồn nƣớc mƣa không nhiều vào
mùa khô
- Nguồn nƣớc ngầm tại xã Diễn Kim chƣa đủ đảm bảo an toàn cho sức
khỏe ngƣời sử dụng . Tại các mẫu nƣớc ngầm các chỉ tiêu nhƣ: pH, độ đục, Fe
tổng số, NH4+, độ cứng, NO2- đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép thuộc QCVN
02:2009/BYT và QCVN 01:2009/BYT. Với các chỉ tiêu còn lại một số vị trí có
nồng độ vƣợt tiêu chuẩn cho phép nhƣ COD (8/8 mẫu), Clo dƣ (8/8 mẫu), TDS
(4/13 mẫu). Nhìn chung cần có những biện pháp xử lý sơ bộ để nguồn nƣớc đạt
chất lƣợng cao hơn.
- Ở các mẫu nƣớc mƣa, hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong
khoảng cho phép thuộc QCVN 02:2009/BYT và QCVN 01:2009/BYT. Tại các
chỉ tiêu khác có một số mẫu vƣợt quá mức cho phép nhƣ: pH (2/8 mẫu), COD
(8/8 mẫu)
- Kết quả phân tích,cho thấy hàm lƣợng COD tại khu vực nghiên cứu ở tất
cả các mẫu nƣớc mƣa và nƣớc ngầm là rất cao, vƣợt quy chuẩn từ 24 đến 72 lần.
- Đề tài cũng đã đề xuất đƣợc một số biện pháp về mặt công nghệ và quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nƣớc sinh hoạt, cũng nhƣ nhận thức của

ngƣời dân trong xã đối với các vấn đề sức khỏe liên quan đến việc sử dụng nƣớc
sinh hoạt


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 7
BYT ................................................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. 9
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Giới thiệu tổng quan về môi trƣờng nƣớc .................................................. 3
1.1.1. Vai trò của nƣớc ...................................................................................... 3
1.1.2. Nƣớc sinh hoạt ........................................................................................ 5
1.1.3. Nƣớc Ngầm ............................................................................................. 5
1.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ............. 5
1.2.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên thế giới ................................ 5
1.2.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam............................... 6
1.3. Một số hình thức sử dụng nƣớc phổ biến ở nông thôn Việt Nam ............. 8
1.3.1. Bể chứa nƣớc mƣa .................................................................................. 8
1.3.2. Nƣớc giếng đào ....................................................................................... 8
1.3.3. Nƣớc giếng khoan ................................................................................... 8
1.4. Ảnh hƣởng của một số chỉ tiêu ô nhiễm trong nƣớc sinh hoạt tới con
ngƣời.................................................................................................................. 9
1.4.1. Sắt tổng số (Fe2+, Fe3+) ............................................................................ 9
1.4.2. Amoni ...................................................................................................... 9
Amoni là những tinh thể ion, gồm cation amoni (NH4+) và amoni gốc axit. Tất
cả các muối amoni đều dễ tan trong nƣớc và khi tan điện li hoàn toàn thành

các ion. .............................................................................................................. 9
1.4.3. Độ pH .................................................................................................... 10
1.5. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam ................................ 13


Chƣơng II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
2.1Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 15
2.1.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 15
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.4.1 Phƣơng pháp kế thừa số liệu .................................................................. 16
2.4.2 Phƣơng pháp ngoại nghiệp..................................................................... 16
2.4.3Phƣơng pháp phỏng vấn.......................................................................... 16
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ............................................... 17
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................... 17
2.5.6. Phƣơng pháp đánh giá, so sánh kết quả ................................................ 23
Chƣơng III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 24
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 24
3.1.4. Thủy văn................................................................................................ 25
3.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 26
3.2.1. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 26
3.2.2. Dân số.................................................................................................... 27

3.2.3. Giáo dục – đào tạo................................................................................. 27
3.3. Thực trạng môi trƣờng ............................................................................. 28
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN .......................... 29
4.1. Thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An ................................................................................................... 29


4.1.1. Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt ................................................... 29
4.1.2. Thực trạng các biện pháp xử lý đã đƣợc áp dụng tại địa phƣơng ......... 31
4.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc sinh hoạt ................................ 31
4.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực xã Diễn Kim ............ 32
4.2.1.Sơ đồ vị trí lấy mẫu nghiên cứu ............................................................. 32
4.2.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm chƣa qua xử lý tại xã Diễn Kim ....... 34
Kết quả phân tích các thơng số vật lý và hóa học trong mẫu nƣớc ngầm tại xã
Diễn Kim đƣợc thể hiện nhƣ ở bảng 4.3: ........................................................ 34
4.2.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc mƣa chƣa qua xử lý tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 44
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 51
4.3.1. Giải pháp khoa học - kỹ thuật nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
......................................................................................................................... 51
4.3.2. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng ............................................ 52
4.3.3. Đề xuất mơ hình xử lý nƣớc sinh hoạt phù hợp với điều kiện ngƣời dân
trên địa bàn xã Diễn Kim. ............................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
1. Kết luận: ...................................................................................................... 56
2. Tồn tại: ........................................................................................................ 57
3. Kiến nghị: .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
BYT
COD
Fe3+
NH4+
NO2QCVN
TCVN
TDS
UNICEF
UNEP
UNDP
WHO

Bộ tài nguyên môi trƣờng
Bộ y tế
Nhu cầu Oxy hóa học
Sắt tổng số
Amoni
Nitrit
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng chất rắn hòa tan trong nƣớc
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
Chƣơng trình Mơi trƣờng Liên hiệp
quốc
Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp
Quốc
Tổ chức Y tế Thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê tỷ lệ hình thức sử dụng nguồn nƣớc cho sinh hoạt từ
phiếu điều tra của xã Diễn Kim....................................................................... 30
Bảng 4.2. Vị trí các điểm lấy mẫu tại xã Diễn Kim ........................................ 33
Bảng 4.3. Kết quả phân tích các thơng số vật lý và hóa học trong mẫu nƣớc
ngầm tại khu vực nghiên cứu .......................................................................... 34
Bảng 4.4. Kết quả phân tích các thơng số vật lý và hóa học trong mẫu nƣớc
ngầm tại khu vực nghiên cứu .......................................................................... 44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình thức sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt tại xã Diễn Kim 2016 ... 30
Hình 4.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nghiên cứu tại xã Diễn Kim ........................... 32
Hình 4.3. Giá trị pH của nƣớc ngầm tại các điểm lấy mẫu ............................. 35
Hình 4.4. Giá trị TDS của nƣớc ngầm tại các điểm lấy mẫu .......................... 36
Hình 4.5. Giá trị độ đục của nƣớc ngầm tại xã Diễn Kim .............................. 37
Hình 4.6. Giá trị NH4+ của các mẫu nƣớc ngầm tại xã Diễn Kim .................. 38
Hình 4.7. Hàm lƣợng Fe tổng số ở các mẫu nƣớc ngầm tại xã Diễn Kim...... 39
Hình 4.8. Kết quả phân tích độ cứng trong nƣớc ngầm tại xã Diễn Kim ....... 40
Hình 4.9: Hàm lƣợng Clorua (Cl-)có trong các mẫu nƣớc tại xã Diễn Kim .. 41
Hình 4.10: Hàm lƣợng COD có trong mẫu nƣớc ngầm tại xã Diễn Kim ....... 42
Hình 4.11: Hàm lƣợng NO2- có trong mẫu nƣớc tại xã Diễn Kim ................. 43
Hình 4.12. Giá trị pH của các mẫu nƣớc mƣa tại các điểm lấy mẫu .............. 45
Hình 4.13. Giá trị TDS của các mẫu nƣớc mƣa tại khu vực xã Diễn Kim ..... 46
Hình 4.14. Giá trị độ đục của các mẫu nƣớc mƣa tại khu vực xã Diễn Kim .. 46
Hình 4.15: Hàm lƣợng COD có trong các mẫu nƣớc mƣa tại xã Diễn Kim .. 47
Hình 4.16: Hàm lƣợng NO2- có trong các mẫu nƣớc mƣa tại xã Diễn Kim ... 47
Hình 4.17. Giá trị NH4+ của các mẫu nƣớc mƣa tại xã Diễn Kim .................. 48

Hình 4.18. Hàm lƣợng sắt có trong các mẫu nƣớc mƣa tại xã Diễn Kim....... 49
Hình 4.19. Giá trị độ cứng trong các mẫu nƣớc mƣa tại xã Diễn Kim ........... 49
Hình 4.20. Cấu tạo bể lọc cát quy mơ hộ gia đình .......................................... 54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với đời sống con ngƣời và
sinh vật trên trái đất. Nƣớc chiếm 70% diện tích của Trái Đất nhƣng chỉ có 0,3%
tổng lƣợng nƣớc trong số đó là có thể khai thác và dùng làm nƣớc uống [1].
Tuy nhiên loài ngƣời hiện nay đang đứng trƣớc nguy cơ thiếu nƣớc
nghiêm trọng, chất lƣợng nguồn nƣớc ngày càng suy giảm, do đó đã và đang gây
ra những tác hại rất lớn đối với sức khỏe và đời sống con ngƣời. Theo thống kê
cho thấy, trên thế giới hiện có 80 quốc gia và 40% dân số không đủ nƣớc dùng,
1/3 các điểm dân cƣ phải dùng các nguồn nƣớc ô nhiễm để ăn uống và sinh hoạt,
hệ quả là hằng năm có trên 500 triệu ngƣời mắc bệnh, 10 triệu ngƣời (chủ yếu là
trẻ em) bị chết, riêng bệnh tiêu chảy đã cƣớp đi mạng sống của 2,5 triệu trẻ em
mỗi năm. Năm 2008, trong nhận xét bản báo cáo của UNICEF và WHO về
“Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu nƣớc uống và vệ sinh” , ông David
Agnew, Chủ tịch kiêm tổng giám đốc UNICEF Canada phát biểu nhƣ sau: “Báo
cáo này đã gióng lên hồi chng cảnh tỉnh đối với cộng đồng thế giới. Hiện nay
chúng ta phải chứng kiến 40% dân số thế giới thiếu nƣớc sạch cho sinh hoạt và
điều kiện vệ sinh tối thiểu. Chúng ta mất đi 4000 trẻ em mỗi ngày – đó là một
thực trạng đau lịng và bức xúc hiện nay”[2].
Việt Nam là nƣớc đang phát triển, mặc dù tài nguyên nƣớc là tƣơng đối đa
dạng và phong phú, nhƣng lại có sự phân bố khơng đồng đều về cả khơng gian
và thời gian. Tình trạng hạn hán, khan hiếm nguồn nƣớc cũng nhƣ hiện tƣợng
mƣa gây ra lũ lụt xảy ra phổ biến ở nhiều vùng và địa phƣơng. Hơn nữa, dƣới sự
tác động của việc bùng nổ dân số, chất thải sinh hoạt, chất thải công – nông
nghiệp và do hành vi của con ngƣời đã khiến cho nguồn nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân ngày càng bị ô nhiễm, gây ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe, đời sống của

hàng triệu ngƣời dân ở cả thành thị và nông thôn trên cả nƣớc.
Xã Diễn Kim là một địa phƣơng thuần nông thuộc huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An, là một xã ven biển Miền Trung, đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên trong những năm gần đây cùng với sự đi lên và phát triển của
đất nƣớc, Diễn Kim đang có đƣợc nhiều thành tựu trong việc phát triển kinh tế 1


xã hội, đời sống ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện. Đi kèm với sự phát
triển đó, ơ nhiễm mơi trƣờng đang là vấn đề đƣợc ngƣời dân và chính quyền các
cấp tại địa phƣơng rất quan tâm đến, trong đó có ơ nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt
của ngƣời dân trong khu vực. Tuy nhiên cho tới nay chƣa có cơng trình nghiên
cứu nào điều tra, đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã
Diễn Kim.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên tại xã Diễn Kim và nguyện vọng của
bản thân, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Bế Minh Châu và CN. Trần Thị Đăng
Thúy, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá thực trạng và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa
bàn xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” nhằm góp phần vào việc
nâng cao nhận thức ngƣời dân đối với các hành vi gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
tại khu vực nghiên cứu.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu tổng quan về môi trƣờng nƣớc
Nƣớc là nguồn tài nguyên mà con ngƣời chúng ta sử dụng vào các mục
đích khác nhau. Nƣớc đƣợc dùng trong các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt,

nơng nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trƣờng. Hầu hết các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt trong đời sống hằng ngày của con ngƣời đều cần tới nƣớc.
Nƣớc ngọt là nguồn tài nguyên có thể tái tạo, tuy vậy việc cung cấp nƣớc
ngọt và nƣớc sạch trên thế giới đang từng bƣớc bị giảm đi. Nhiều nƣớc trên thế
giới đang trong tình trạng thiếu nƣớc sử dụng, trong khi dân số thế giới đang
không ngừng gia tăng, làm cho vấn đề thiếu nƣớc ngọt đang trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết ở nhiều quốc gia. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo
vệ nguồn nƣớc chỉ mới đƣợc lên tiếng trong những năm gần đây. Trong suốt thế
kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nƣớc trên thế giới đã bị biến mất, cùng
với các hệ sinh thái nƣớc ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy
giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.
1.1.1. Vai trò của nước
Nƣớc có vai trị rất quan trọng đối với đời sống sinh vật. Nó là thành phần
khơng thể thiếu của tất cả các tế bào sống. Nƣớc tham gia vào hầu hết các hoạt
động của sinh vật. Nước là phương tiện vận chuyển máu và chất dinh dưỡng ở
động vật. Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước: nước trên mặt đất (nước
mặt), nước dưới đất (nước ngầm), nước trong khí quyển (hơi nước).
Nước là thành phần cấu tạo nên sinh quyển, giữ vai trị quan trọng trong
việc điều hịa khí hậu. Là một trong các nhân tố quyết định môi trường sống của
con người “ở đâu có nước ở đó có sự sống”.
 Đối với cơ thể con ngƣời
Nƣớc có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con ngƣời có thể nhịn ăn
đƣợc vài ngày, nhƣng khơng thể nhịn uống nƣớc. Đối với cơ thể thì nƣớc cịn
quan trọng hơn cả chất đạm, chất béo, chất đƣờng và muối khoáng. Nƣớc chiếm
3


70% trọng lƣợng cơ thể, 65-75% trọng lƣợng cơ, 50% trọng lƣợng xƣơng. Nƣớc
tồn tại ở hai dạng: nƣớc trong tế bào và nƣớc ngoài tế bào. Nƣớc ngoài tế bào có
trong huyết máu, dịch limpho, nƣớc bọt Huyết tƣơng chiếm khoảng 20% dịch

lƣợng ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nƣớc tham gia vào việc hình thành các
dịch tiêu hóa, giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dƣỡng cũng nhƣ tạo thành các
chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy q trình trao đổi chất. Nƣớc đóng vai trị quan
trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ
thể. Nƣớc là một dung mơi, nhờ đó tất cả các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào cơ
thể, sau đó đƣợc chuyển vào máu dƣới dạng dung dịch nƣớc. Nƣớc còn giúp các
phế nang ln ẩm ƣớt, có lợi cho việc hơ hấp. Nƣớc cịn đƣợc gọi là mỡ bơi trơn
của các khớp xƣơng trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ thần kinh. Vì
vậy uống nƣớc khơng chỉ đơn giản là giải khát. Hàng ngày nếu lƣợng nạp vào cơ
thể không đủ, hoặc bị mất nƣớc do các nguyên nhân khác nhƣ tiêu chảy, nôn
mửa, sốt cao, xuất huyết… sẽ sinh ra chứng mất nƣớc. Cơ thể nếu mất nhiều
nƣớc sẽ gây bứt rứt không yên, kém ăn dẫn đến tay chân tê dại, thở dốc, tim đập
nhanh. Khi mất nƣớc đến một mức độ nhất định có thể gây ra tử vong (mất nƣớc
5% có thể gây ra hơn mê, mất nƣớc 15 – 20 % có thể gây tử vong). Nƣớc đƣợc
coi là một phần tất yếu của sự sống.[3]
 Đối với đời sống sản xuất
- Đối với đời sống sinh hoạt: Nƣớc đƣợc sử dụng nhằm phục vụ cho nhu
cầu ăn uống, tắm giặt và trong hầu hết các hoạt động hằng ngày của con ngƣời.
- Đối với hoạt động nông nghiệp: Nƣớc là yếu tố không thể thiếu đối với
cây trồng, vật nuôi. Dân gian có câu “Nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”.
Đối với cây trồng thì nƣớc là nhu cầu thiết yếu, đồng thời cịn có vai trị điều tiết
nhiệt, ánh sáng, chất dinh dƣỡng, vi sinh vật…
- Đối với công nghiệp: Nƣớc đƣợc sử dụng trong nhiều khâu của các quá
trình sản xuất nhƣ công nghiệp giấy, luyện kim, công nghiệp hóa chất…

4


1.1.2. Nước sinh hoạt
Nƣớc sinh hoạt là nguồn nƣớc đƣợc sử dụng hàng ngày cho nhu cầu sinh

hoạt nhƣ tắm, giặt giũ, nấu nƣớng, rửa,vệ sinh…. thƣờng không sử dụng để ăn,
uống trực tiếp.
Nƣớc sinh hoạt đảm bảo (nƣớc sạch) là nƣớc có các tiêu chuẩn đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT. Về
cơ bản nƣớc đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, khơng vị lạ, khơng có các
thành phần gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
Nƣớc ăn uống là loại nƣớc dùng để ăn uống, nƣớc dùng cho các cơ sở
chế biến thực phẩm
1.1.3. Nước Ngầm
Nƣớc ngầm là một dạng nƣớc dƣới đất tồn tại trong các khoảng trống
dƣới đất, trong các khe nứt, các mao quản, thấm trong các lớp đất đá, có thể tập
trung thành từng bể, thành bồn, thành dòng chảy trong lòng đất. Nƣớc dƣới đất
chứa các hợp chất hòa tan từ các lớp đất đá mà nó chảy qua. Một phần nƣớc
dƣới đất do mƣa thấm trực tiếp xuống ngay trong và sau cơn mƣa. Nƣớc mƣa
khi rơi xuống đất thƣờng mang theo các hợp chất hữu cơ và vô cơ, các vi
khuẩn… Trong quá trình thấm xuống và chảy dƣới đất, chất lƣợng nƣớc ngầm
đƣợc cải thiện đáng kể, các hạt lơ lửng đƣợc loại bỏ do tác dụng lọc của các lớp
đất, các hợp chất hữu cơ bị phân giải sinh học, các vi khuẩn gây bệnh bị triệt
tiêu dần. Vì vậy nƣớc ngầm đƣợc coi là nƣớc sạch.
Việt Nam là nƣớc có nguồn nƣớc ngầm tƣơng đối dồi dào cả về trữ lƣợng
và chất lƣợng nên đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên do khai thác và sử dụng nguồn nƣớc ngầm bừa bãi, không hợp lý, dẫn
đến nguồn nƣớc đang bị suy giảm về trữ lƣợng và chất lƣợng.
1.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt trên thế giới
Ngày 22 tháng 3 hàng năm đã đƣợc Liên Hiệp Quốc chọn làm Ngày Nƣớc
Thế giới - ngày để con ngƣời nhìn lại tầm quan trọng của tài nguyên quý giá bậc
nhất trên Trái đất.
5



Hiện tại, hơn 80 quốc gia, đại diện cho 40% dân số thế giới, đang trải qua
tình trạng thiếu nƣớc nghiêm trọng. Các nƣớc Tây Nam Á đối mặt với mối đe
dọa lớn nhất với hơn 90% dân số của khu vực thiếu nƣớc trầm trọng [1].
Trong khi đó, tiếp cận với nguồn nƣớc sạch hiện vẫn là giấc mơ của hàng
triệu ngƣời ở những vùng đất khô hạn và bán khơ hạn Châu Phi.Chƣơng trình
Mơi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP) cho biết, hiện tại cứ 3 ngƣời châu Phi thì có
1 ngƣời khơng đƣợc tiếp cận với nguồn nƣớc và điều kiện vệ sinh phù hợp. Tuy
nhiên, với mức cầu hiện nay, chỉ trong một hai thập kỷ tới, số ngƣời khơng có
nƣớc sạch và điều kiện vệ sinh hợp lý ở châu lục đen sẽ là 1/2 ngƣời [1].
Theo báo cáo của UNICEF cho biết, tình trạng mất vệ sinh do thiếu nƣớc
sinh hoạt đã gây ra cái chết của 1,2 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi mỗi năm. Lý do gây ra
việc này là nguồn cung cấp nƣớc khơng thể theo kịp tình trạng bùng nổ dân số [2].
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, tình trạng mất vệ sinh do thiếu nƣớc
sạch sinh hoạt gây ra cái chết của khoảng 900 trẻ dƣới 5 tuổi mỗi ngày, tức là
trung bình cứ 2 phút có một trẻ tử vong [1].
Cũng theo UNDP (Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc), hiện có 2,4
tỷ ngƣời trên thế giới khơng đƣợc dùng nƣớc sạch. Các căn bệnh liên quan đến
nguồn nƣớc sinh hoạt bị ơ nhiễm, trong đó có bệnh tả, làm nhiều ngƣời tử vong
hơn cả số ngƣời chết vì HIV/AIDS và sốt rét. Nghiêm trọng hơn, số trẻ em chết
do thiếu nƣớc sạch cao gấp năm lần số trẻ em chết vì căn bệnh AIDS [1].
1.2.2. Thực trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Việt Nam
Việt Nam hiện có khoảng 17,2 triệu ngƣời (tƣơng đƣơng 21,5% dân số)
đang sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt từ giếng khoan, chƣa đƣợc kiểm nghiệm hay
qua xử lý, theo thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trƣờng [19].
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn 2008, ở
nƣớc ta cịn khoảng 60% dân số nơng thơn chƣa có nƣớc sạch để dùng. Nƣớc mặt ở
các sông, hồ, suối, ao đã nhiễm bẩn, nhiễm mặn. Tình hình khơ hạn, thiếu nƣớc sản
xuất đang diễn ra gay gắt. Theo tin của Ban Chỉ đạo quốc gia về Chƣơng trình
Nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng cả nƣớc có khoảng 43.729 hộ (215.720 ngƣời)


6


thiếu nƣớc sinh hoạt. Trong đó Đắk Lắk 12.580 hộ (126.610 ngƣời), Gia Lai 6.752
hộ (33.760 ngƣời), Ninh Thuận 11.720 hộ (58.600 ngƣời) [4].
Tại các vùng núi, vùng thƣa dân, tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc sạch chỉ đạt con
số rất thấp. Bắc Kạn năm 1997 mới chỉ có 11% dân số đƣợc hƣởng nƣớc sạch,
con số này mới chỉ tăng lên đến 24% vào năm 2002. Tại các tỉnh Đồng Tháp,
Tây Ninh, con số này cũng chỉ dừng ở mức 25% và 28% [4].
Hiện trung bình mỗi ngƣời dân nông thôn Việt Nam chỉ đƣợc dùng
khoảng từ 30 đến 50 lít nƣớc/ngày, ít hơn hẳn 10 lần so với ngƣời dân tại các
nƣớc đang phát triển [4].
Theo hầu hết các kết quả nghiên cứu của Trung tâm Quan trắc và Dự báo
tài nguyên thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về nƣớc ngầm thời gian qua đều
cho thấy rằng: nƣớc ngầm đang bị ô nhiễm nặng nề bởi những hóa chất độc hại.
Ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nồng độ amoni trong nƣớc ngầm lên đến
23,3 mg/l, cao gấp nhiều lần so với quy chuẩn. Bên cạnh đó, khoảng 60% các
mẫu quan sát đƣợc có chứa chất Mn (Mangan) vƣợt quá hàm lƣợng quy chuẩn
hay khoảng 15% số mẫu thử có chứa hàm lƣợng Asen. Đặc biệt tại Hà Nội, mức
độ nhiễm amoniac ở một số nơi đã vƣợt mức cho phép từ 20 đến 30 lần. Nhiều
nơi nƣớc ngầm bị nhiễm asen cao hơn đến 40 lần so với mức cho phép [9].
Tại khu vực đồng bằng Nam bộ, các mẫu quan sát đƣợc cũng cho thấy
hàm lƣợng chất Mangan và Mê-tan cũng vƣợt ngƣỡng cho phép. Đặc biệt,tại
khu vực miền Tây Nam Bộ nhiều nơi có địa hình thấp hơn, lại đƣợc bao phủ bởi
hệ thống sơng ngịi thì mức độ bị nhiễm các hóa chất cũng nhiều hơn.
Hậu quả của tình trạng này là việc ngƣời dân đã và đang phải sử dụng
nguồn nƣớc sinh hoạt bị ô nhiễm và đồng thời là rất nhiều nguy cơ bệnh dịch có
thể mắc phải.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trƣờng, trung bình

mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 ngƣời tử vong vì nguồn nƣớc và điều kiện
vệ sinh kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ, hằng năm có gần 200.000
ngƣời mắc bệnh ung thƣ mới phát hiện mà một trong những ngun nhân chính
bắt nguồn từ ơ nhiễm môi trƣờng nƣớc [5].
7


Theo bác sĩ Nguyễn Huy Nga (Vụ Y tế dự phịng, Bộ Y tế): "Ở Việt Nam,
chúng ta có gần 80% loại bệnh tật có liên quan đến chất lƣợng nƣớc và vệ sinh
môi trƣờng mà chủ yếu là do chất lƣợng nƣớc, nhất là các bệnh về đƣờng ruột,
bệnh tả, bệnh [5].
Khơng chỉ dừng lại ở đó, hiện nay nông thôn Việt Nam , tỷ lệ ngƣời
nhiễm giun sán, giun đũa, giun móc,... đƣợc xếp vào loại cao nhất thế giới.
Những khảo sát gần đây cho thấy 100% trẻ em từ 4 - 14 tuổi ở nông thôn miền
Bắc nhiễm giun đũa, từ 50 - 80% nhiễm giun móc. Các bệnh sán lá gan, lá lợn
vẫn đang hoành hành,...[5]
1.3. Một số hình thức sử dụng nƣớc phổ biến ở nơng thơn Việt Nam
1.3.1. Bể chứa nước mưa
Loại hình này đƣợc sử dụng rộng rãi tại nhiều vùng nông thôn, đặc biệt ở
vùng nông thôn miền núi và đƣợc coi là rất an toàn. Tuy nhiên hiện nay vấn đề ô
nhiễm không khí đã làm suy giảm chất lƣợng nƣớc mƣa, mặt khác nƣớc mƣa
thƣờng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, tốn diện tích xây dựng bể chứa.
1.3.2. Nước giếng đào
Là giếng khai thác nƣớc ngầm ở tầng nông nằm dƣới mặt đất từ 5 – 10m,
nguồn nƣớc này có nhiều khống chất, nhƣng dễ bị ơ nhiễm bởi nƣớc mặt và các
yếu tố bên ngoài.
- Ƣu điểm: Phù hợp cho các hộ gia đình ở nơng thơn Việt Nam, chi phí
vận hành, bảo dƣỡng thấp, dễ sử dụng, có thể gắn các thiết bị lấy nƣớc nhƣ máy
bơm tay, bơm điện.
- Nhƣợc điểm: Không phù hợp với vùng có lũ, dễ bị ơ nhiễm do các tác

động bên ngồi, khơng đủ nƣớc vào mùa khơ hay khó tìm đƣợc nguồn nƣớc tốt
tại một số vùng.
1.3.3. Nước giếng khoan
Là giếng đƣợc khoan xuống dƣới lòng đất để lấy nƣớc từ nguồn nƣớc
ngầm. Đƣợc khai thác ở tầng nông khoảng 40 – 60 m, tầng sâu khoảng 250 m.
Nguồn nƣớc này ít bị ảnh hƣởng bởi ngoại cảnh nhƣng hay bị chi phối bởi các
cấu trúc địa tầng, khoáng sản.
8


Nguồn nƣớc này ít bị ơ nhiễm, chiếm ít diện tích, chi phí vận hành, bảo
dƣỡng thấp, đủ nƣớc quanh năm, phù hợp với mọi gia đình. Nhƣng chi phí lắp
đặt cao, khơng phù hợp với một số gia đình có điều kiện khó khăn.
1.4. Ảnh hƣởng của một số chỉ tiêu ô nhiễm trong nƣớc sinh hoạt tới con
ngƣời
1.4.1. Sắt tổng số (Fe2+, Fe3+)
Là một nguyên tố kim loại nặng có nhiều trong vỏ trái đất. Nồng độ của
nó trong nƣớc thiên nhiên có thể từ 0,5 – 50 mg/l. Ngồi ra, sắt cịn có thể hiện
diện trong nƣớc uống do q trình keo tụ hóa học bằng hợp chất của sắt hoặc do
sự ăn mòn đƣờng ống dẫn nƣớc.
Sắt là nguyên tố căn bản trong dinh dƣỡng của con ngƣời. Nhu cầu tối
thiểu về sắt hàng ngày tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính, thể chất thay đổi 10 – 50
mg/ngày. Thiếu sắt dẫn đến nhiều rối loạn trong cơ thể, điển hình nhất là bệnh
thiếu máu [7]
Trong nƣớc ngầm sắt thƣờng tồn tại dƣới dạng ion Fe 2+, kết hợp với gốc
bicacbonat, sunfat, clorua. Khi tiếp xúc với oxy hoặc tác nhân oxy hóa, ion Fe 2+
bị oxy hóa thành ion Fe3+ kết tủa thành bơng cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Nƣớc
ngầm có thể chứa sắt với hàm lƣợng lên đến 40 mg/l hoặc cao hơn [7].
Ảnh hƣởng chủ yếu của sắt gây ra mùi tanh khó chịu khi hàm lƣợng sắt
cao hơn 0.5 mg/l, làm vàng quần áo khi giặt.Cặn sắt kết tủa có thể làm tắc hoặc

giảm khả năng vận chuyển của các ống dẫn nƣớc.
1.4.2. Amoni
Amoni là những tinh thể ion, gồm cation amoni (NH4+) và amoni gốc axit.
Tất cả các muối amoni đều dễ tan trong nƣớc và khi tan điện li hồn tồn thành
các ion.
Amoni khơng q độc với cơ thể, nhƣng nếu tồn tại trong nƣớc với hàm
lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành các chất gây
ung thƣ và các bệnh nguy hiểm khác. Các nghiên cứu cho thấy, 1g amoni khi
chuyển hóa hết sẽ tạo thành 2,7 g nitrit và 3,65 g nitrat. Trong khi hàm lƣợng
cho phép của nitrit là 0,1 mg/lít và nitrat là 10-50 mg/lít
9


Amoni là một trong những yếu tố gây cản trở trong công nghệ xử lý nƣớc
cấp: làm giảm tác dụng của clo, giảm hiệu quả khử trùng nƣớc do phản ứng với
clo tạo thành monocloamin là chất sát trùng thứ cấp hiệu quả kém clo hơn 100
lần. Amoni cùng với các chất vi lƣợng trong nƣớc (hợp chất hữu cơ, phốt pho,
sắt, mangan…) là “thức ăn” để vi khuẩn phát triển, gây ảnh hƣởng tới chất
lƣợng nƣớc sau xử lý. Nƣớc có thể bị đục, đóng cặn trong hệ thống dẫn, chứa
nƣớc.Nƣớc bị xuống cấp, làm giảm các yếu tố cảm quan.
Khi nồng độ amoni trong nƣớc cao, rất dễ sinh nitrit (NO2). Trong cơ thể
động vật, nitrit và nitrat có thể biến thành N – nitroso – là chất tiền ung thƣ.
Nƣớc nhiễm amoni còn nghiêm trọng hơn nhiễm asen rất nhiều vì amoni dễ
dàng chuyển hố thành chất độc hại, lại khó xử lý. Amoni là chất ảnh hƣởng
đến sức khỏe con ngƣời, khi vào trong cơ thể sẽ chiếm mất oxy khiến cho trẻ bị
xanh xao, ốm yếu, thiếu máu, khó thở do thiếu oxi tỏng máu. Đến một giai đoạn
nào đó khi nhiễm amoni nặng sẽ gây ngộp thở và tử vong nếu không cấp cứu kịp
thời. Theo tổ chức Y tế thế giới cũng nhƣ các tiêu chuẩn của Bộ Y tế đã đề ra
mức giới hạn 3 và 50mg/l đối với nitrit và nitrat tƣơng ứng nhằm ngăn ngừa
bệnh mất sắc tố máu (methaemoglobinaemia) đặ biệt đối với trẻ sơ sinh dƣới 3

tháng tuổi. [7]
1.4.3. Độ pH
Trong nƣớc uống, pH ảnh hƣởng tới sức khoẻ, đặc biệt ảnh hƣởng đến hệ
men tiêu hoá. Tuy nhiên tính axít (hay tính ăn mịn) của nƣớc có thể làm gia
tăng các ion kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ.
Trong nƣớc uống, pH hầu nhƣ rất ít ảnh hƣởng tới sức khoẻ, trừ khi cho
trẻ nhỏ uống trực tiếp, trong thời gian tƣơng đối dài (ảnh hƣởng đến hệ men tiêu
hoá). Tuy nhiên tính axít (hay tính ăn mịn) của nƣớc có thể làm gia tăng các ion
kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ.
Dấu hiệu để chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy nhất đó là: các vết mờ màu
xanh rêu trên các vật chứa bằng đồng, các vết nâu đỏ trên các vật bằng sắt thép.

10


1.4.4. Nitrit (NO2-)
Nitrit hay NO2- là hợp chất của Nitơ đƣợc hình thành trong quá trình phân
hủy hợp chất hữu cơ. Trong nƣớc, nitrit là sản phẩm trung gian của phản ứng
oxy hóa dƣới tác động của vi khuẩn từ amoniac thành nitrite và cuối cùng là
nitrat. Thời gian tồn tại của nitrit trong nƣớc rất ngắn vì khi gặp oxy khơng khí
sẽ chuyển thành nitrat.
2NH3 + 3O2 → -2HNO2 + 2H2O
2HNO2 + O2 → 2HNO3
Sự có mặt của Nitrit trong nƣớc chứng tỏ nguồn nƣớc đã bị ô nhiễm trong
thời gian dài.
Đối với nguồn nƣớc sinh hoạt có nhiễm Nitrit có nhiều nguyên nhân khác
nhau nhƣng vấn đề quan trọng hơn là nó có ảnh ƣởng khơng tốt tới sức khỏe của
ngƣời tiêu dùng, đặc biệt là với trẻ nhỏ.
Nitrit là chất có tính độc hại tới sinh vật và con ngƣời bởi nó có thể
chuyển hóa thành các dạng sản phẩm có thể gây ung thƣ cho con ngƣời. Nitrit

có tác dụng oxi hóa huyết sắc tố Hemoglobin trong hồng cầu để hình thành
methemoglobin khơng có khả năng vận chuyển oxi cho máu giống nhƣ
Hemoglobin. Đặc biệt nguy hiểm hơn là cơ thể trẻ em khơng có đủ enzyme
trong máu để chuyển hóa methemoglobin trở lại thành hemoglobin, vì vậy nếu
bị ảnh hƣởng lâu ngày của Nitrit trẻ sẽ mắc các bệnh da xanh, dễ nguy hiểm đến
tính mạng, đặc biệt đối với trẻ dƣới 6 tháng tuổi, làm chậm q trình phát triển
của trẻ, tích lũy trong cơ thể gây ra các bệnh về đƣờng hô hấp. Do trong hệ tiêu
hóa của ngƣời trƣởng thành có khả năng hấp thụ và thải loại Nitrit nên ít bị ảnh
hƣởng bởi methemoglobin hơn.
Khi bị ngộ độc Nitrit cơ thể sẽ bị giảm chức năng hơ hấp, có các biểu hiện
nhƣ khó thở, ảnh hƣởng đến hệ hơ hấp.
Nitrit đƣợc khuyến cáo là có khả năng gây bệnh ung thƣ ở ngƣời do nitrit
kết hợp với các axit amin trong thực phẩm mà con ngƣời ăn uống hàng ngày
hình thành một hợp chất nitrosamine-1 là hợp chất tiền ung thƣ. Hàm lƣợng

11


nitrosamin đã tích lũy đủ cao khiến cơ thể khơng kịp đào thải, tích tụ dần trong
gan có thể gây ra hiện tƣợng nhiễm độc gan, ung thƣ gan hoặc dạ dày.
Hàm lƣợng Nitrit trong cơ thể cao sẽ gây ức chế oxi dẫn đến hiện tƣợng
thiếu oxi trong máu, cơ thể thiếu oxi sẽ bị chống váng và có thể ngất khi đang
làm việc hay hoạt động khác.Trƣờng hợp nhiễm độc nặng nếu không đƣợc cứu
chữa kịp thời dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
1.4.5. Nitrat (NO3-)
Theo quy định của Bộ y tế QCVN 01:2009/BYT thì chỉ tiêu Nitrat (NO3-)
nằm ở mức dƣới 50mg/lít.Đây là một yếu tố khó xử lý trong công nghệ nƣớc
sạch hiện nay.
Nguồn phát sinh nitrat chủ yếu từ việc môi trƣờng ô nhiễm lâu ngày hoặc
qua việc sử dụng dƣ thừa các loại phân bón NPK trong nơng nghiệp rồi ngấm

dần vào nguồn nƣớc ngầm.
Việc dƣ thừa hàm lƣợng Nitrat trong nƣớc uống gây ra các hậu quả về
mặt sức khỏe ảnh hƣởng trực tiếp tới ngƣời sử dụng.Khi nitrat xâm nhập vào
trong cơ thể với hàm lƣợng cao dƣới tác động của enzim trong cơ thể nitrat sẽ
đƣợc chuyển hóa thành nitrit ngăn cản các quá trình hình thành và trao đổi oxy
của Hemoglobin trong máu dẫn đến việc thiếu hút oxy trong máu đƣợc gọi là
hội chứng ngộ độc Nitrat.
Với cơ thể một ngƣời trƣởng thành thì việc hấp phụ một lƣợng nitrat dƣ
thừa không ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe, tuy nhiên nó đặc biệt nguy hiểm đối
với trẻ nhỏ.
Nếu sử dụng nguồn nƣớc thừa Nitrat trong thời gian dài sẽ dẫn đến các
bệnh do việc thiếu hụt oxy và các bệnh khác do nitrat kết hợp với các enzim
trong đƣờng ruột dẫn đến việc hấp thu thức ăn kém. Điển hình của bệnh này là
các hiện tƣợng da xanh, bệnh ung thƣ hay một số các bệnh khó chữa khác.
Tác hại của nitrat tới sức khỏe con ngƣời là hết sức nguy hiểm

12


1.5. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam
Cho đến tháng 4 năm 2016, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt của các tổ chức trong và ngoài nƣớc thực hiện tại Việt
Nam nhƣ:
Phạm Thị Xá, Hà Ngƣ và cộng sự, từ tháng 1/1990 – 7/1992 nghiên cứu
về vi sinh vật của 54 mẫu nƣớc nguồn cung cấp cho thị xã Thanh Hóa, kết quả
cho thấy có tới 95,8% số mẫu khơng đạt tiêu chuẩn vệ sinh [18].
Nghiên cứu về tình trạng nƣớc sinh hoạt của Đào Xuân Vinh, Nguyễn Thế
Vinh và cộng sự ở Tây Nguyên thấy 90.14% mẫu nƣớc suối và sông không đạt
tiêu chuẩn vệ sinh [6].
Ở một số khu vực khác trên cả nƣớc cũng đã có nghiên cứu chất lƣợng

nƣớc sinh hoạt.Năm 2009 với sự hợp tác của trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên
và Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Quảng Trị đề tài “Điều tra, khảo sát đánh giá
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Trị”. Đề tài đã điều tra, đánh
giá chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc mƣa và nƣớc ngầm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Kết quả điều tra, đánh giá cho thấy chất lƣợng nƣớc ở tỉnh Quảng Trị còn khá
tốt, chƣa bị ô nhiễm, đảm bảo cấp nƣớc cho mục đích sinh hoạt và ăn uống, song
cần chú ý hàm lƣợng vi sinh vật gây các dịch bệnh nguy hiểm trong nƣớc [6]
Về đánh giá chất lƣợng nƣớc phục vụ sinh hoạt ở khu vực Hà Nội trong
những năm qua đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu nhƣng ứng dụng của
những kết quả này vào thực tế chƣa cao.Năm 2010, Th.S Nguyễn Thị Bích Hảo,
Đại học Lâm Nghiệp.Đã chỉ ra nguồn nƣớc cấp sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai
chủ yếu là nƣớc ngầm với nhiều hình thức khai thác khác nhau. Kết quả phân
tích các mẫu nƣớc cho thấy, nƣớc ngầm tại khu vực này không đạt tiêu chuẩn
dành cho nƣớc ăn uống, tuy nhiên có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt bình
thƣờng [8].
Giáo sƣ Chu Phạm Ngọc Sơn, phó chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học kỹ
thuật thành phố Hồ Chí Minh và nhóm nghiên cứu của mình đã báo cáo kết quả
khảo sát ảnh hƣởng của vi khuẩn, sắt (Fe) và mangan (Mn) trên chất lƣợng nƣớc
sinh hoạt từ nhà máy nƣớc Tân Hiệp [9]. Ông khẳng định rằng: Vi khuẩn, sắt,
13


mangan chính là thủ phạm gây nhiễm bẩn nƣớc sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí
Minh. Để giải quyết triệt để vấn đề, tác giả xem xét kỹ thời điểm nào trong ngày
nƣớc có hàm lƣợng mangan cao nhất.
Trên địa bàn xã Diễn Kim cho đến nay, chƣa có nghiên cứu đánh giá tổng
thể nào về trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt đƣợc thực hiện bởi các cơ
quan chuyên trách. Là một xã thuần nông, thu nhập của ngƣời dân còn thấp, nên
vấn đề chất lƣợng nƣớc và vệ sinh môi trƣờng tại đây chƣa đƣợc ngƣời dân quan
tâm. Trong 2 năm trở lại đây, nhiều ngƣời dân trong khu vực mắc một số bệnh

về da và các bệnh nan y có xu hƣớng tăng lên, ngƣời dân ở đây chơ rằng một
phần có thể là do sự suy giảm về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt.Vì vậy rất cần có
những nghiên cứu đánh giá có cơ sở khoa học về chất lƣợng nguồn nƣớc tại địa
phƣơng.

14


Chƣơng II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lƣợng
nguồn nƣớc sinh hoạt, đảm bảo sức khỏe ngƣời dân trên địa bàn xã Diễn Kim,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt cho ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nguồn nƣớc phục vụ cho sinh hoạt của ngƣời dân trong khu vực nghiên
cứu: nƣớc mƣa và nƣớc ngầm ( nƣớc giếng khoan và nƣớc giếng đào).
- Phân tích một số thơng số chất lƣợng nƣớc nhƣ sau: pH, độ đục, độ
cứng, COD, mangan, sắt tổng số, NH4+, NO2-, hàm lƣợng clorua.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài là 3 xóm: Đại Thành, Xuân Châu, Tiền Tiến
thuộc xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạngsử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên địa bàn

xã diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
+ Loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt
+Thực trạng các biện pháp xử lý đã đƣợc áp dụng tại địa phƣơng
+ Nhân tố ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc sinh hoạt
- Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã diễn
Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt phù hợp
với điều kiện khu vực nghiên cứu.

15


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1 Phương pháp kế thừa số liệu
Phƣơng pháp này giúp định hƣớng nghiên cứu và cách thức tiến
hành, đồng thời giảm bớt thời gian và công việc nhằm phục vụ cho đề tài nghiên
cứu. Sử dụng những tƣ liệu đã đƣợc công bố của các công trình nghiên cứu khoa
học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra của các cơ quan có
thầm quyển,..liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của khóa luận. Tiến hành xem
xét và tổng kết lại các kinh nghiệm, kế thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu từ
trƣớc tới nay. Những tài liệu đƣợc thu thập nhằm phục vụ cho q trình làm
khóa luận bao gồm:
 Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực xã Diễn Kim
 Bản đồ hành chính hoặc bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu
 Tƣ liệu nêu trong một số giáo trình và các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam và trên thế giới.
 Các tài liệu thu thập đƣợc trên mạng Internet và báo chí.
2.4.2 Phương pháp ngoại nghiệp.
- Khảo sát vị trí địa lý của khu vực xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An.

- Tiến hành chọn địa điểm nghiên cứu, lấy mẫu mang tính chất đại diện
trên các thôn của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh dấu các địa điểm lấy mẫu nƣớc.
2.4.3Phương pháp phỏng vấn
- Thông qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn ngƣời dân sống trên địa
bàn xã, tiến hành xác định hiện trạng khai thác, sử dụng nƣớc sinh hoạt trên địa
bàn nghiên cứu
- Tiến hành điều tra 3 xóm trên địa bàn xã: xóm Đại Thành, xóm Xuân
Châu, xóm Tiền Tiến, với tổng số phiếu phát ra là 60 phiếu. Mỗi thơn lựa chọn
ngẫu nhiên 20 hộ gia đình để điều tra về tình hình sử dụng và chất lƣợng các
nguồn nƣớc phục vụ sinh hoạt.

16


×