Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn bền vững tại xã thanh thủy huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 83 trang )

LỜI CÁM ƠN
Để đánh giá kết quả sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, đồng thời giúp cho sinh viên có cơ hội làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học và hiểu biết thực tế, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn bền vững tại Xã Thanh Thủy, Huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An.
Đến nay đề tài của tơi đã hồn thành.
Nhân dịp này, tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng và đặc biệt là TS. Nguyễn Hải Hịa đã trực tiếp tận tình
hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tơi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, Cán bộ kiểm lâm, chính
quyền và nhân dân địa phƣơng đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu nghiên cứu.
Mặc dù đã có cố gắng nhƣng do thời gian và kinh nghiệm của bản thân
cịn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi
rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy, cơ giáo để khóa luận của tơi
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh Viên

Nguyễn Thị Hải Yến

i


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iv
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
PHẦN II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 2
2.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững, rừng phòng hộ đầu nguồn ................. 2
2.2. Tổng quan chung về đất lâm nghiệp .............................................................. 2
2.2.1 Thời kỳ trƣớc năm 1945 ............................................................................... 3
2.2.2. Thời kỳ từ năm 1946-1990.......................................................................... 3
2.2.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay ..................................................................... 4
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp .................................................... 7
2.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 7
2.4. Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu ................................................................. 10
PHẦN III MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 12
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 12
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
3.4.1. Phƣơng pháp luận ...................................................................................... 13
3.4.2. Phƣơng pháp cụ thể ................................................................................... 14
Phƣơng pháp xử lý ngoại nghiệp ........................................................................ 14
PHẦN IV ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
ii


4.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 24
4.1.2. Địa hình địa mạo ....................................................................................... 26

4.1.3. Đất đai thổ nhƣỡng .................................................................................... 26
4.1.4. Điều kiện khí hậu thủy văn. ...................................................................... 27
4.1.5. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 28
4.1.6. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 28
4.1.7. Tiềm năng du lịch...................................................................................... 28
4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................... 29
PHẦN V KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
5.1. Đánh giá đặc điểm và công tác quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ............. 30
5.1.1. Đặc điểm rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực nghiên cứu ........................ 30
5.1.2. Công tác quản lý rừng phong hộ đầu nguồn ............................................. 35
5.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý rừng phòng hộ khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 38
5.3. Đánh giá hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ................................. 40
5.3.1. Đánh giá hiệu quả về duy trì diện tích rừng giai đoạn 2000-2017 ........... 40
5.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội.............................................................................. 52
5.3.3. Hiệu quả về mặt kinh tế ............................................................................ 53
5.3.4. Nguyên nhân biến động rừng ................................................................... 59
5.4. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............................................... 61
5.4.1. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 61
PHẦN VI KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 64
6.1. Kết luận ........................................................................................................ 64
6.2. Tồn tại........................................................................................................... 65
6.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 78

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
ITTO
NN& PTNN
QLRBV

Viết đầy đủ
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quản lý rừng bền vững

FSC

Chứng chỉ tiêu chuẩn rừng FSC

CCR

Chứng chỉ rừng (CCR) là các hoạt động tai Việt Nam

TFAP

xây dựng chƣơng trình hành đọng rừng nhiệt đới

WTO.

Tổ chức thƣơng mại thế giới

TFAP

xây dựng chƣơng trình hành động rừng nhiệt đới


FAO

Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc

UNCED

Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trƣờng và phát triển

CITES
CBD
CGCC

Cơng ƣớc về bn bán các lồi động thực vật quý hiếm
Công ƣớc về đa dạng sinh học
Công ƣớc về thay đổi khí hậu tồn cầu

CCD

Cơng ƣớc về chống sa mạc hóa

ITTA

Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới

RTN

Rừng tự nhiên

RT
PEFC


Rừng trồng
Chƣơng trình chứng chỉ PEFC chủ yếu cho các nƣớc
Châu Âu hoặc Bắc Mỹ

MTTC
LEI

chứng chỉ QLBVR trong nội bộ Malaysia
Chƣơng trình LEI của Indonesia cũng chỉ cấp chứng chỉ
trong quốc gia

OTC

Ô tiêu chuẩn

Hvn

Chiều cao vút ngọn
iv


D1.3

Đƣờng kính 1m3

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng


UBND

Ủy ban nhân dân

TNMT

Tài ngun mơi trƣờng

LN

Lâm nghiệp

NN

Nơng nghiệp

TB

Trung bình

KHCN

Khoa học cơng nghệ

BQL

Ban quản lý

NDVI


Normalized Difference Vegetation Index

v


DANH MỤC BẢNG
Biểu 3.1: Mẫu biểu điều tra tầng cây cao ............................................................ 15
Biểu 3.2: Mẫu biểu điều tra tàn che (TC), che phủ (CP) .................................... 16
Biểu 3.3: Bảng đánh giá công tác quản lý RPH .................................................. 16
Biểu 3.4: Bấm điểm tọa độ tại khu vực nghiên cứu:........................................... 17
Bảng 3.5: Dữ liệu ảnh landsat thu thập trong nghiên cứu................................... 17
Bảng 3.6: Giá trị chỉ số thực vật NDVI. ............................................................. 21
Bảng 3.7: Ngƣỡng chỉ số thực vật NDVI............................................................ 22
Bảng 5.1: Diện tích rừng các năm nghiên cứu (ha) ........................................... 31
Bảng 5.2: Kết quả xác định trữ lƣợng rừng năm 2017 ....................................... 31
Bảng 5.3: Bảng thống kê phẩm chất cây rừng. ................................................... 32
Bảng 5.4: Độ tàn che, che phủ của Khe Cấm và Hang Dơi. ............................... 34
Bảng 5.5: Đánh giá công tác quản lý rừng phòng hộ khu vực nghiên cứu theo
phƣơng pháp SWOT. .......................................................................................... 38
Bảng 5.6: Diện tích lớp phủ rừng xã Thanh Thủy. ............................................. 44
Bảng 5.7: Thay đổi diện tích rừng giai đoạn 2001-2016. ................................... 49
Bảng 5.8: Tổng hợp phiếu phỏng vấn các hộ gia đình. ...................................... 55
Bảng 5.9: Hiện trạng thay đổi rừng các năm. ..................................................... 59

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ các bƣớc xây dựng bản đồ hiện trạng và thay đổi diện tích
rừng. .................................................................................................................... 19

Hình 5.1: Biểu đồ trữ lƣợng gỗ tại các OTC. ...................................................... 32
Hình 5.2. Biểu đồ phẩm chất cây rừng tại Hang Dơi.......................................... 33
Hình 5.3. Biểu đồ phẩm chất cây rừng tại Khe Cấm. ......................................... 33
Hình 5.4: Biểu đồ thể hiện độ tàn che, che phủ tại Khe Cấm và Hang Dơi. ..... 35
Hình 5.5: Sơ đồ hệ thống quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp của huyện Thanh
Chƣơng. .............................................................................................................. 36
Hình 5.6: Bản đồ chỉ số thực vật NDVI xã Thanh Thủy năm 2001. .................. 41
Hình 5.7: Bản đồ chỉ số thực vật NDVI xã Thanh Thủy năm 2013. .................. 42
Hình 5.8: Bản đồ chỉ số thực vật NDVI xã Thanh Thủy năm 2016. .................. 43
Hình 5.9: Biểu đồ diện tích lớp phủ rừng năm 2001, 2013, 2016. ..................... 45
Hình 5.10: Bản đồ phân cấp chỉ số NDVI xã Thanh Thủy năm 2001 ................ 46
Hình 5.11: Bản đồ phân cấp chỉ số NDVI xã Thanh Thủy năm 2013 ................ 47
Hình 5.12: Bản đồ phân cấp chỉ số NDVI xã Thanh Thủy năm 2016 ................ 48
Hình 5.13: Bản đồ biến động rừng giai đoạn năm 2001-2013 xã Thanh Thủy. . 50
Hình 5.14: Bản đồ biến động rừng giai đoạn năm 2013-2016 xã Thanh Thủy. . 51

vii


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của môi
trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế - xã hội. Do vậy tài nguyên rừng cần
đƣợc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững và đây là xu thế phát triển lâm
nghiệp của thế giới hiện nay.Đối với tài nguyên rừng hiện nay, vấn đề quản lý
tài nguyên rừng là một vấn đề cấp thiết. Do các hoạt động phá rừng, đốt nƣơng
làm rẫy, quản lý rừng không chặt chẽ … dẫn đến mất đi một diện tích rừng đáng
kể. Từ đó dẫn đến thay đổi cấu trúc rừng vốn có.
Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả
nƣớc, đây cũng là nơi sinh sống thuộc nhiều dân tộc ít ngƣời, có trình độ

dân trí thấp, phƣơng thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời
sống cịn nhiều khó khăn. Tuy nhiên diện tích rừng có tăng nhƣng chất
lƣợng rừng tự nhiên cũng nhƣ rừng trồng còn thấp, chƣa đáp ứng yêu cầu
sản xuất và phòng hộ.
Ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là do cơng tác quản lý sử dụng tài nguyên
rừng từ trƣớc tới nay cịn nhiều bất cập, các chƣơng trình trong từng thời kỳ cịn
mang tính phong trào. Việc quy hoạch, thiết lập kế hoạch, xác định các giải pháp
quản lý sử dụng tài nguyên rừng, thƣờng dựa trên hiện trạng sử dụng và chức
năng của tài nguyên rừng.
Việc đi sâu vào phân tích về quản lý tài nguyên rừng bền vững nhằm phát
huy tác dụng nhiều mặt của rừng đối với con ngƣời và xã hội một cách lâu dài
liên tục. Nhằm hội nhập với các công ƣớc quốc tế, đánh giá cơ chế chính sách
trong quản lý sử dụng tài ngun rừng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Khơng
phân tích các biện pháp sử dụng tài nguyên rừng trong các hệ thống canh tác
Lâm Nơng nghiệp. Vì vậy, việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng không những
chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao mà còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và mơi trƣờng.
Chính vì vậy, việc lƣa chọn đề tài nghiên cứu “ Đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn bền vững tại Xã Thanh
Thủy, Huyên Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An” đƣợc đặt ra.
1


PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững, rừng phòng hộ đầu nguồn
Theo định nghĩa của Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) thì “Quản lý
rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần (khu rừng) ổn định nhằm đạt
đƣợc một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đã đƣợc đề ra một cách rõ ràng nhƣ đảm
bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đáng

kể những giá trị di truyền và năng suất của rừng trong tƣơng lai và không gây ra
những tác động xấu đối với môi trƣờng tự nhiên và xã hội” [1]
Cịn Tiến trình Helsinki của EU có định nghĩa nhƣ sau: “Quản lý rừng bền
vững là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và cƣờng độ phù hợp để duy
trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và sức sống của rừng, và duy
trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện, hiện tại và trong tƣơng lai, các chức
năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phƣơng, quốc gia, và tồn
cầu, và khơng gây ra những tác động xấu đối với các hệ sinh thái khác”[2]
Rừng phòng hộ đầu nguồn: Nhằm điều tiết nguồn nƣớc cho các dòng
chảy, các hồ chứa để hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn, bảo vệ đất, ngăn sự bồi lấp
lịng sơng, lịng hồ. Chủ yếu là những nơi đồi núi có độ dốc cao, u cầu đối với
rừng phịng hộ đầu nguồn phải tạo thành vùng tập trung có cấu trúc hỗn lồi,
nhiều tầng, có độ che phủ của tán rừng là 0,6 trở lên.
2.2. Tổng quan chung về đất lâm nghiệp
Việt Nam có tổng diện tích rừng hiện có 14.061.856 ha. Trong đó rừng tự
nhiên 10.175.519 ha,thuộc quy hoạch 3 loại rừng: rừng phòng hộ 3.839.979 ha,
rừng đặc dụng 2.026.872 ha, rừng sản xuất 3.940.252 ha. Ngoài quy hoạch 3
loại rừng 368.416 ha. Diện tích rừng để tính độ che phủ của toàn quốc là
13.520.984 ha với độ che phủ là 40.84%. Nhƣ vậy, ngành Lâm nghiệp đã và
đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong
các ngành kinh tế quốc dân.

2


2.2.1 Thời kỳ trước năm 1945
Trong thời kỳ này tài nguyên rừng còn phong phú, nhu cầu của con ngƣời
còn thấp, rừng bị khai thác lợi dụng tự do, không có sự can thiệp của cộng đồng.
Vấn đề quản lý bền vững chƣa đƣợc đặt ra, nhƣng mức độ tác động của con
ngƣời vào tài ngun rừng cịn ít nên tài nguyên rừng còn phong phú và đa

dạng.
Theo số liệu thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông Dƣơng, diện tích
rừng nƣớc ta vào năm 1943 cịn khoảng 14.3% triệu ha rừng. tƣơng đƣơng độ
che phủ khoảng 43.3% .
2.2.2. Thời kỳ từ năm 1946-1990
Trong thời kỳ này hoạt động của ngành lâm nghiệp đã trải qua nhiều giai
đoạn khác biệt nhau. Ngay sau hịa bình lập lại tồn bộ diện tích rừng và đất
rừng ở miền Bắc đƣợc quy hoạch vào các lâm trƣờng quốc doanh. Nhiệm vụ chủ
yếu là khai thác lâm sản để phục vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt
ra nhƣng chƣa đƣợc các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng
mức. Cùng với mức độ tăng nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự nhiên
lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các lâm sản
khác ngày càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Những hình thức quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng nhƣ trên, đã làm cho tài nguyên rừng nƣớc ta bị tàn phá một
cách nặng nề.
Diện tích rừng đã bị thu hẹp lại từ 14.3 triệu ha xuống còn khoảng 10
triệu ha năm 1985. Giai đoạn từ 1945-1960 công tác bảo vệ rừng chủ yếu là
khoanh nuôi bảo vệ, hƣớng dẫn nông dân miền núi sản xuất trên nƣơng rất ổn
định công tác định canh định cƣ, khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Giai đoạn
1961-1975 quản lý bảo vệ rừng đƣợc đẩy mạnh, khoanh nuôi tái sinh rừng gắn
chặt với công tác định canh định cƣ. Công tác khai thác rừng đã chú ý đến thực
hiện theo quy định quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên.
Về tổ chức sử dụng rừng: rừng đƣợc chia thành 3 chức năng để quản lý sử
dụng đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Ở mỗi tỉnh rừng và đất
3


rừng đƣợc chia thành các tiểu khu có diện tích trung bình là 1000 ha và đánh số
từ 1 đến số cuối cùng trong phạm vi của tỉnh.
Nhìn chung, cơng tác quản lý bảo vệ rừng đƣợc thống nhất quản lý từ

trung ƣơng đến địa phƣơng. Sau ngày thống nhất đất nƣớc 1975, công tác quản
lý bảo vệ rừng đƣợc tổ chức thơng qua lực lƣợng kiểm lâm trên tồn quốc và
đƣợc kiện toàn đến các lâm trƣờng quốc doanh, các Liên hiệp Lâm- Nông- Công
nghiệp, đồng thời quản lý đến từng tiểu khu rừng. Giai đoạn này Nhà nƣớc
thống nhất quản lý tồn bộ tài ngun rừng thơng qua các lâm trƣờng quốc
doanh, ngƣời dân và cộng đồng đã bị tách rời khỏi các hoạt động quản lý sử
dụng tài nguyên rừng của Nhà nƣớc. Đây là nguyên nhân cơ bản gây nên tình
trạng suy thối tài ngun rừng nhanh chóng.
2.2.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
Nét đặc trung cơ bản trong thời kỳ này là sự chuyển đổi cơ chế từ nền
Lâm nghiệp nhà nƣớc sang Lâm nghiệp xã hội, gắn với định hƣớng phát triển
của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống và tính chất quản lý ngành cũng đã có sự thay đổi cho phù hợp
với yêu cầu quản lý tài nguyên rừng tổng hợp, đa ngành, đa mục tiêu.
Trong sự thay đổi đó có tính cách mạng về tính chất quản lý, hang loạt
chủ trƣơng, chính sách mới đƣợc ban hành, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của
ngành Lâm Nghiệp đó là Cục phát triển lâm nghiệp và Cục Kiểm Lâm. Tại các tỉnh
thì có Chi cục phát triển Lâm nghiệp trực thuộc Sở NN& PTNN, ở cấp huyện thì
Hạt kiểm lâm, cấp xã khơng có tổ chức quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp.
Công tác tổ chức sử dụng tài nguyên rừng: Do yêu cầu về chức năng
phòng hộ của rừng ngày càng trở nên quan trọng, để đảm bảo môi trƣờng bền
vững, phát triển kinh tế xã hội nên các hoạt động Lâm Nghiệp đặc biệt quan tâm
đến 2 loại rừng đặc dụng và phịng hộ. Tháng 11/1997 Quốc hội nƣớc Việt Nam
đã thơng qua dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998-2010. Hiện nay đã
có hệ thống luật pháp và những chính sách quan trọng để phát triển rừng và
quản lý bền vững rừng, đó là:
4


+ Quyết định số 08, năm 2001 về quy chế quản lý 3 loại rừng.

+ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1992.
+ Luật đất đai năm 1993 và sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 1998
và 2000.
+ Nghị định 02/CP năm 1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.
+ Nghị định 01/CP, năm 1995 của Chính phủ về việc giao khốn đất sử
dụng sử dụng vào mục đích sản xuất Nông Lâm Ngƣ nghiệp trong các doanh
nghiệp Nhà nƣớc.
+ Quyết định 264, năm 1992 của Chính phủ về tín dụng vay vốn ƣu đãi để
trồng rừng sản xuất.
+ Quyết định 245/1998/QĐ-TTg, ngày 21/12/1998 của Thủ tƣớng Chính
phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc của các cấp về rừng và đất rừng.
+ Nghị định 163/1999/NĐ, ngày 16/11/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ
về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Việc ban hành luật bảo vệ và phát triển rừng đã đánh dấu sự phát triển về
chiều sâu và chất lƣợng của sự nghiệp quản lý bảo vệ rừng. Những văn bản pháp
quy, nghị định, chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, của Cục Lâm nghiệp ban hành
đã góp phần thể chế hóa luật pháp của Nhà nƣớc. Cơng tác giao đất khốn rừng
đƣợc gắn với cơng tác định canh định cƣ, ngƣời dân vùng núi đã biết sản xuất
kinh doanh trên mảnh đất của mình, góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời
sống cho nhân dân. Trong những năm gần đây, thực hiện đƣờng lối đổi mới với
cơ chế mở cửa hội nhập Quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã quan tâm đến công tác
quản lý rừng bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải pháp
chính sách, tổ chức quản lý, xã hội hóa nghề rừng. Việc quản lý sử dụng rừng
bền vững giai đoạn này chỉ mới thực hiện trên cơ sở chỉ tiêu quản lý về diện tích
rừng và giảm sản lƣợng khai thác từ rừng tự nhiên, tăng khai thác rừng trồng.
5



Đồng thời với việc thiết lập các khu rừng đặc dụng, xây dựng các dự án trồng và
bảo vệ rừng phòng hộ.
Vấn đề quản lý tài nguyên rừng ở nƣớc ta đã trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau với trình độ nhận thức và cách thức tổ chức khác nhau. Trong thời
kỳ đầu tài nguyên còn phong phú, nhu cầu xã hội còn thấp nên ngƣời ta
quan niệm rừng là kho tài nguyên vốn tận, chỉ cần khai thác hợp lý mà
không cần tái tạo và xây dựng vốn rừng. Thực chất thì rừng cũng đến lúc cạn
kiệt. Nếu con ngƣời không biết sử dụng rừng và bảo vệ rừng một cách khơng
hợp lý thì rừng sẽ dần dần cạn kiệt.
Ngày nay, nhận thức của con ngƣời về rừng đầy đủ hơn song những điều
kiện để phục hồi lại diện tích rừng đã bị tàn phá nặng nề đó cịn rất nhiều khó
khăn nên cơng tác QLRBV càng trở nên cấp thiết hơn. Vì tình trạng suy thối tài
ngun rừng nếu không đƣợc chấm dứt và tài nguyên rừng không đƣợc phục hồi
nhanh chóng thì đến một lúc nào đó độ che phủ của rừng sẽ thấp hơn mức an
toàn, điều đó sẽ gây nên những tác hại khơn lƣờng cho nền kinh tế, cho sự ổn
định xã hội và môi trƣờng sinh thái.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh, lƣơng thực đã đƣợc
an toàn và ổn đinh, nhiều loại chất đốt đã thay thế một phần gỗ củi, công tác
quản lý sử dụng tài nguyên rừng đã đƣợc thực hiện tốt trong nhiều năm qua
.Chính phủ Việt Nam đã quan tâm đến QLRBV và khai thác hợp lý tài nguyên
rừng bằng các biện pháp chính sách, tổ chức quản lý, xã hội hóa nghề rừng.
Song chỉ tiêu đƣợc chú trọng trong QLRBV mới chỉ dừng lại ở mặt diện tích,
các chỉ tiêu về tính đa dạng sinh học, khả năng giữ đất giữ nƣớc và bảo vệ môi
trƣờng lại đƣợc xử lý bằng cách xây dựng các khu rừng đặc dụng và các dự án
trồng và bảo vệ rừng phịng hộ.
Năm 1992, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt chƣơng trình trồng rừng
phịng hộ, chƣơng trình 327, thực hiện từ năm 1993, đến năm 1998
chƣơng trình này đƣợc lồng ghép vào chƣơng trình 5 triệu ha rừng. Mục
tiêu chủ yếu của chƣơng trình 5 triệu ha rừng là xây dựng, bảo vệ rừng để

6


đảm bảo an tồn mơi trƣờng sinh thái, đồng thời thỏa mãn nhu cầu lâm
sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Hƣởng ứng phong trào Quốc tế “ Rừng về con ngƣời”, tháng 6/1997 Bộ
NN và PTNT Việt Nam thay mặt Chính phủ đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10%
diện tích rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng cộng đồng Quốc
tế, Việt Nam sẽ tham gia thị trƣờng lâm sản bằng các sản phẩm đƣợc dán
nhãn là khai thác hợp pháp trong các khu rừng đã đƣợc cấp CCR trong
khối AFTA và WTO.
Hiện nay ở Việt Nam tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững đƣợc
tổ công tác FSC Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu
chuẩn và tiêu chí quản lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng
góp của các nhà quản lý và sản xuất lâm nghiệp trong nƣớc và quốc tế, để vừa
đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt
Nam và đã đƣợc Ban giám đốc FSC quốc tế phê duyệt năm 1999. Do những tiêu
chuẩn và những tiêu chí áp dụng chung cho tồn quốc, đồng thời phải phù hợp
với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên việc áp dụng khơng thể phù hợp hồn tồn
với mọi trƣờng hợp và mọi điều kiện ở từng địa phƣơng.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
2.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng đã phát triển từ lâu, vào đầu thế kỷ 18,
các nhà lâm học Đức Hartig, G.L. Heyer đã đề xuất nguyên tắc sử dụng lâu bền
đối với rừng thuần loài đồng tuổi. Vào thời điểm này các nhà khoa học ngƣời
Pháp (Gournand, 1992) và ngƣời Thụy Sỹ (H.Biolley) cũng đã đề ra phƣơng
pháp kiểm tra, điều chỉnh sản lƣợng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn.
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng đã
tập trung ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Trong
giai đoạn này vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít đƣợc quan tâm. Mặc

dù trong quy định của pháp luật rừng là tài sản của tồn dân, nhƣng thực tế
ngƣời dân khơng đƣợc hƣởng lợi trực tiếp từ rừng. Vì vậy, họ chỉ biết khai thác
7


tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông nghiệp phục vụ nhu cầu
cuộc sống hiện nay. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu
lâm sản ngày càng tăng đã dấn đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên rừng
và làm cho tài nguyên rừng đang suy thoái nghiêm trọng.
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy
thối nghiêm trọng thì con ngƣời mới nhận thức đƣợc rằng, tài nguyên rừng là
có hạn và đang bị suy giảm nghiêm trọng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu
theo đà mỗi năm mất khoảng 15 triệu ha nhƣ số liệu thống kể của Tổ chức lƣơng
thực thế giới (FAO) thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới sẽ hoàn toàn bị
biến mất, loài ngƣời sẽ phải chịu những thảm hoa khôn lƣờng về kinh tế xã hội
và mơi trƣờng.
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng trên
phạm vi toàn thế giới, cộng đồng Quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tổ chức
nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ƣớc bảo vệ và phát triển rừng
nhƣ: Chiến lƣợc bảo tồn quốc tế (1980 và điều chỉnh năm 1991), Thành lập tổ
chức ITTO (19830), xây dựng chƣơng trình hành động rừng nhiệt đới (TFAP
năm 1985) của FAO, Hội nghị quốc tế về môi trƣờng và phát triển (UNCED 0
tại Rio de janerio năm 1992) Công ƣớc về bn bán các lồi động thực vật q
hiếm (CITES), Công ƣớc về đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ƣớc về thay
đổi khí hậu tồn cầu (CGCC, 1994) , Cơng ƣớc về chống sa mạc hóa (CCD,
1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây
nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về quản lý rừng bền vững đã liên
tục đƣợc tổ chức.
Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO): là tổ chức đầu tiên đáp ứng vấn đề
quản lý bền vững rừng nhiệt đới, tổ chức này đã biên soạn “Hƣớng dẫn quản lý

rừng tự nhiên nhiệt đới ” (ITTO, 1990), “Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững
rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1992), “Hƣớng dẫn thiết lập hệ thống quản lý
bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới” ,(ITTO) 1993 và “Hƣớng dẫn
bảo tồn đa dạng sinh học của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới” (ITTO 1993).
8


Tổ chức này đã xây dựng chiến lƣợc quản lý bền vững rừng nhiệt đới buôn bán
lâm sản nhiệt đới cho tới năm 2000. Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ
thống quản lý bền vững là xuất phát từ các nƣớc sản xuất sản phẩm gỗ nhiệt đới
mong muốn tái lập một phần sản xuất ổn định và khách hang tiêu thụ sản phẩm
gỗ nhiệt đới, mong muốn điều tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng
sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá quản
lý rừng bền vững. Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị rừng đó đƣợc thành
lập để xét cơng nhận các tổ chức chứng chỉ rừng, nhằm đảm bảo giá trị của các
chứng chỉ.
Hiện nay, trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc
gia (Canada, Thủy Điển, Malaysia, Indonesia v.v) và cấp quốc tế của tiến trình
Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt
đới đã có bộ tiêu chuẩn “Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng” đã đƣợc công
nhận và áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng
đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá quản lý và công nhận chứng chỉ rừng.
Các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị lần 18 tại Hà Nội
9/1998, thỏa thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số vùng
ASEAN về quản lý rừng bền vững. Thực chất C&I của ASEAN cũng giống với
C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng hia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia
và cấp đơn vị quản lý.
Để đạt đƣợc mức độ quản lý rừng bền vững các tổ chức quốc tế hoặc các
nhóm sáng kiến (hay process) thƣờng đề xuất các bộ tiêu chuẩn gồm 3 mặt: kinh
tế, môi trƣờng và xã hội. mỗi mặt gồm một số tiêu chí (criteria), mỗi tiêu chí có

nhiều chỉ số (indicator), rồi đến các mức độ cuối cùng là kiểm chứng
(verifier)…
Tổ chức ITTO đƣa ra bộ tiêu chuẩn 7 tiêu chí, trung tâm lâm nghiệp quốc
tế CIFOR- 8 tiêu chí, Tiến trình Montreal – 7 tiêu chí, tiến trình Pan-european- 6
tiêu chí v..v. Riêng tổ chức FSC (Forest Stewardship Council) có bộ tiêu chuẩn

9


khắt khe nhƣng uy tín nhất trên thế giới có cấu trúc chặt chẽ nhất gồm 10
nguyên tắc, 56 tiêu chí, 123 chỉ số và hàng vài ba trăm cơng cụ kiểm chứng.
Mọi chủ rừng đều có quyền lựa chọn áp dụng một loại tiêu chuẩn để
phấn đấu đạt đƣợc chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho miếng đất có
rừng mà họ quản lý.
Hiện nay trên thế giới có các chƣơng trình chứng chỉ khác nhau ở quy mơ
tồn cầu hay quy mô vùng, hay quốc gia nhƣ:
- Tổ chức FSC có tiêu chuẩn và chứng chỉ cả RTN và RT trên tồn thế giới
- Chƣơng trình chứng chỉ PEFC chủ yếu cho các nƣớc Châu Âu hoặc Bắc Mỹ
- Chƣơng trình MTTC là chứng chỉ QLBVR trong nội bộ Malaysia
- Chƣơng trình LEI của Indonesia cũng chỉ cấp chứng chỉ trong quốc gia
v.v…
- Chứng chỉ rừng (CCR) là các hoạt động tai Việt Nam
Phong trào quản lý rừng bền vững trên thế giới và các khối quốc gia rất
sơi động, nhiều quốc gia lập thành chƣơng trình, kế hoạch.
2.4. Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, việc sử dụng rừng chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ, cịn nhiều tình
trạng chặt phá rừng trái phép, ngƣời dân chƣa hiểu rõ về rừng quan trọng nhƣ
thế nào. Dẫn đến nhiều thiên tai, lũ lụt xảy ra.
Do công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng từ trƣớc tới nay còn nhiều

bất cập, các chƣơng trình trong từng thời kỳ cịn mang tính phong trào. Việc quy
hoạch, thiết lập kế hoạch, xác định các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên
rừng, thƣờng dựa trên hiện trạng sử dụng và chức năng của tài nguyên rừng
Phạm vi nghiên cứu trên diện tích lớn nên khơng thể đánh giá chính xác
đƣợc về vấn đề quản lý tài nguyên rừng tại hạt kiểm lâm huyện Thanh Chƣơng.
- Thiếu điều kiện về nhân lực, phƣơng tiện dụng cụ nghiên cứu và thiếu kinh
nghiệm của bản thân.

10


Từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng tại địa
điểm nghiên cứu.

11


PHẦN III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý rừng bền vững tại Xã Thanh Thủy, Huyện Thanh Chƣơng,
tỉnh Nghệ An.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, đề tài hƣớng tới các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Đánh giá đặc điểm và thực trạng quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn trên
địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn trên địa bàn
nghiên cứu.

- Thay đổi diện tích rừng giai đoạn 2001-2013-2016.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tài nguyên rừng
tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá thực trạng về quản lý bền
vững rừng phòng hộ đầu nguồn tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh
Nghệ An.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại xã Thanh Thủy,
huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng về quản lý bền
vững tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2001-2013-2016
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên đề ra, đề tài thực hiên một số nội dung
nghiên cứu nhƣ sau:
12


- Nghiên cứu đánh giá đặc điểm và công tác quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn:
+ Đặc điểm hiện trạng rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực nghiên cứu.
+ Cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong hoạt động quản lý rừng phịng hộ đầu
nguồn:
+ Thuận lợi trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn
+ Khó khăn trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn:
+ Hiệu quả về mặt duy trì diện tích rừng: Thay đổi diện tích rừng 20012013-2016
+ Hiệu quả về mặt xã hội: Sự phối hợp giữa ngƣời dân địa phƣơng và
kiểm lâm trong công tác bảo về tài nguyên rừng.

+ Hiệu quả về mặt kinh tế: đánh giá sự thay đổi cuộc sống của ngƣời dân
tại địa phƣơng sau khi đƣợc giao khoán rừng.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tài
nguyên rừng tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, là một hệ thống kinh tế, là
một thực thể của xã hội. Bởi vậy, sự tồn tại và phát triển của rừng phụ thuộc vào
những quy luật của tự nhiên, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác trong hệ
thống tự nhiên nhƣ: địa hình, thổ nhƣỡng, khí hậu, sinh vật. Phụ thuộc vào hệ
thống kinh tế các hoạt động của con ngƣời nhƣ: trồng rừng, khai thác lâm sản,
làm nƣơng rẫy, săn bắn chim, thú, phát triển du lịch… Một thực thể của xã hội,
sự tồn tại và phát triển của rừng phụ thuộc nhiều vào hoạt động của con ngƣời.
Hoạt động của họ theo hƣớng bảo vệ và phát triển hay tàn phá nó ln bị chi
phối bởi nhiều yếu tố xã hội nhƣ nhận thức về giá trị của rừng, ý thức với luật
pháp Nhà nƣớc, trách nhiệm với cộng đồng, kiến thức về quản lý rừng…

13


Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển: Quản lý rừng bền
vững hƣớng vào cái thiện chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Vì vậy, đề tài sẽ
nghiên cứu một số giải pháp chính áp dụng cho công tác quản lý sử dụng rừng
theo hƣớng tổng hợp và bền vững trên địa bàn Hạt kiểm lâm huyện Thanh
Chƣơng, Tỉnh Nghệ An.
3.4.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp xử lý ngoại nghiệp
3.4.2.1. Đánh giá đặc điểm và thực trạng quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
Điều tra thực địa: điều tra thực địa giúp ta thu thập đƣợc các thơng tin về
đặc điểm sinh thái của các loại hình sử dụng rừng, đánh giá đƣợc khả năng bảo

vệ đất đai tại địa điểm điều tra. Đề tài tiến hành lập 6 OTC tại xã Thanh Thủy.
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho điều tra:
- Thƣớc đo chiều cao, thƣớc dây cuộn ô, cuộn dây lập OTC, dao.
- Bảng biểu ghi kết quả điều tra tại Bảng 3.1
- Bảng câu hỏi phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng tại Bảng 3.3
Tiến hành điều tra:
- Điều tra sơ bộ:
Nắm bắt đƣợc địa hình khu vực nghiên cứu để có các kế hoạch hoạt động
cụ thể.
Sử dụng bản đồ hiện trang và bản đồ địa hình của khu vựa để xác định vị
trí điều tra.
Điều tra khảo sát thực địa về thành phần loài cây, cấu trúc về sinh trƣởng
một số loại hình rừng trên địa bàn xã.
- Điều tra tỉ mỉ:
Tại xã Thanh Thủy ta tiến hành lập 6 OTC, tại Khe Cấm 3 OTC và Hang
Dơi 3 OTC . Các OTC có diện tích 400 m2 (20x20m)
Đo chiều cao vút ngọn đo bằng thƣớc Blumleiss.
Đo đƣờng kính ngang ngực D1.3 bằng thƣớc dây.
14


Điều tra chất lƣợng sinh trƣởng của cây sử dụng phƣơng pháp quan sát
bằng mắt thƣờng. Chất lƣợng của cây đƣợc chia theo 3 cấp:
Cây tốt (T): những cây có tán lá phát triển trịn đều, trịn, thân thẳng
khơng bị khuyết tật, khơng bị sâu bệnh.
Cây trung bình (TB): những cây sinh trƣởng kém hơn cây tốt, khơng cong
keo, ít khuyết tật.
Cây xấu (X): những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trƣởng
kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh.
Kết quả điều tra đƣợc thể hiện ở biểu 3.1:

Biểu 3.1: Mẫu biểu điều tra tầng cây cao
Địa điểm………………….

Vị trí ……………………………..

Ngày điều tra…………….

Ngƣời điều tra…………………..

TT

Tên lồi

Hvn

D1.3

cây

(m)

(cm)

Tình hình sinh
V (m3)

trƣởng
T

TB


Ghi chú

X

1
2

Điều tra độ tàn che, che phủ:
Tại các OTC đã lập tiến hành điều tra các chỉ tiêu cấu trúc bằng cách: tạo
mỗi điểm điều tra độ tàn che, dùng thƣớc ngắm lên theo phƣơng thẳng đứng.
Nếu gặp tán cây thì giá trị tàn che đƣợc ghi là 1, nếu khơng gặp tàn cây thì giá
trị tàn che ghi là 0, nếu ở vị trí mép tán lá thì ghi giá trị sẽ là 0.5. Độ tàn che tầng
cây cao chính là tỷ lệ số điểm mà giá trị tàn che là 1 trên tổng số điểm điều tra.
Tƣơng tự nhìn xuống dƣới nếu chạm cây bụi thảm tƣơi (thảm khơ) thì lấy giá trị
che phủ (thảm khơ ) bằng 1, không chạm cây bụi thảm tƣơi (thảm khô) thì lấy
bằng 0 ghi vào Biểu 3.2.
15


Biểu 3.2: Mẫu biểu điều tra tàn che (TC), che phủ (CP)
Địa điểm điều tra:…………………….

Vị trí điều tra: ……………….

Trạng thái rừng: ……………………..

Diện tích:……………………

Ngƣời điều tra:……………………….


Ngày điều tra :………………

TT

TC (%)

CP(%)

1
2


3.4.2.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ
khu vực nghiên cứu
Mơ tả cách tiếp cận SWOT và dùng nó trong việc thu thập số liệu phục vụ
nội dung 2. Kết quả thu đƣợc ghi ở biểu 3.3 :
Phỏng vấn các hộ gia đình qua phƣơng pháp SWOT
Biểu 3.3: Bảng đánh giá công tác quản lý RPH
Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

Cơ hội ( O)

Thách thức (T)

-

3.4.2.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn

Để đánh giá tính hiệu quả trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu
nguồn bền vững, đề tài sử dụng các chỉ số đánh giá bao gồm sự gia tăng hay
giảm suy giảm diện tich rừng, sự kết hợp giữa ngƣời địa phƣơng với các bộ
kiểm lâm trong cơng tác bảo vệ rừng, tính hiệu quả về mặt kinh tế. Cụ thể, để
đánh giá sự thay đổi diện tích rừng, đề tài sử dụng phƣơng pháp ảnh viễn thám
điều để so sánh thay đổi diện tích rừng qua từng năm 2001, 2013 và 2016.

16


Biểu 3.4: Bấm điểm tọa độ tại khu vực nghiên cứu:
ID

X

Y

1
2


3.4.2.4. Xây dựng bản đồ biến động rừng qua các giai đoạn tại khu vực
nghiên cứu
Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp
Trong quá trình xử lý tài liệu điều tra, cần thống kê lại các vấn đề đã phát
hiện đƣợc trong thời gian ngoại nghiệp, sắp xếp thứ tự ƣu tiên, thứ tự quan trọng
của vấn đề, phân tích các ý kiến, quan điểm. Đồng thời phân tích định lƣợng với
một số vấn đề có thể thực hiện đƣợc, liên hệ nó với các vấn đề phát hiện điều tra
nhanh. Những thơng tin thu đƣợc bằng định tính và định lƣợng đều có tầm quan
trọng ngang nhau và đƣợc sử dụng làm tƣ liệu cơ bản để xây dựng đề tài.

Kết quả điều tra ngoại nghiệp sẽ đƣợc tổng hợp và xử lý trên các phần mềm máy
tính nhƣ EXCEL, ARCMAP, MAPINFOR…
- Tính trữ lƣợng cây rừng dựa vào cơng thức: V= (D1.3)2*Hvn*F
Trong đó: D1.3 là đƣờng kính ngang ngực
Hvn là chiều cao vút ngon của cây gỗ
F là hằng số và F=0.45 là rừng tự nhiên. F=0.5 là rừng trồng
Phƣơng pháp kế thừa:
Để đánh giá biến động về diện tích đất lâm nghiệp vùng đệm, nghiên cứu đã sử
dụng ảnh Landsat 7 (2001) và Landsat 8 (2013,2016) nhƣ trong bảng 3.4
Bảng 3.5: Dữ liệu ảnh landsat thu thập trong nghiên cứu
TT

Mã ảnh

Ngày chụp

Độ phân giải(m)

Path/Row

1

LC81270472016345LGN00

10/12/2016

30

127/47


2

LC81270472013336LGN00

2/12/2013

30

127/47

3

LE71270472001327SGS00

23/11/2001

30

127/47

Nguồn:
17


Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Tải các ảnh vệ tinh về chỉ số NDVI của khu vực nghiên cứu trong thời
gian thành lập rừng phòng hộ đầu nguồn xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chƣơng,
tỉnh Nghệ An.
Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Sau khi ảnh Landsat đƣợc lựa chọn, việc xử lý, phân loại ảnh đƣợc tiến

hành nhƣ sau (Sơ đồ 1):
Bƣớc 1: Thu thập dữ liệu, phân tích và xử lý dữ liệu và tiến hành giải
đoán; Chuyển các giá trị số trên ảnh về giá trị bức xạ vật lý tại sensor, chuyển
đổi từ các giá trị phổ bức xạ tại sensor sang phổ phản xạ của vật thể ở phía trên
khí quyển.
Để xác định cơng thức chuyển đổi: giá trị số (Digital number) trên ảnh về
giá trị của bức xạ vật lý tại sensor, từ giá trị của bức xạ vật lý tại sensor về giá trị
của phản xạ ở tầng trên khí quyển của vật thể. Theo kết quả nghiên cứu đã công
bố cho ảnh Landsat của nhà cung cấp ảnh, q trình chuẩn hóa đƣợc ảnh và
đƣợc thực hiện qua 2 bƣớc:
+ Chuyển các giá trị số (DN) trên ảnh về giá trị của bức xạ vật lý tại
sensor bằng công thức:
Lλ = ML x Qcal + AL
Trong đó:
- L: Giá trị bức xạ phổ tại ống kính của sensor
- Qcal: Giá trị số trên ảnh (DN)
- ML: giá trị RADIANCE_MULT_BAND_x
- AL: giá trị RADIANCE_ADD_BAND_x
+ Chuyển các giá trị của bức xạ vật lý tại sensor về giá trị của phản xạ ở
tầng trên khí quyển của vật thể (đối tƣợng) bằng công thức:
ρλ= (MρQcal + Aρ)/sin sz)
Trong đó:
- ρλ: phản xạ ở tầng trên của khí quyển (Planetary TOA reflectancre) (thứ
ngun, khơng có đơn vị);
18


×