TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI XÃ ĐỨC
GIANG, HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 306
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Thái Thị Thúy An
ThS. Đặng Thị Thúy Hạt
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lộc
Khoá học
:2014 – 2018
Mã sinh viên
: 1453061006
Lớp
: K59A-KHMT
Hà Nội, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, trƣờng đại học Lâm
nghiệp, tơi có nguyện vọng thực tập trên địa bàn xã Đức Giang, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang. Tôi xin cảm ơn cô Thái Thị Thúy An và cơ Đặng Thị
Thúy Hạt đã tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Đảng bộ xã Đức Giang đã tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực tập. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến chị Phạm
Thị Vân đã tạo điều kiện, không quản ngại khó khăn hƣớng dẫn tơi tìm hiểu
thực tế, chỉ bảo tơi hồn thiện khóa luận này.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bƣớc
đầu làm quen với thực tế cơng việc vì vậy bài khóa luận này của tơi khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của thầy
cơ giáo để bài khóa luận của tơi hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Lộc
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
ĐẶT VẦN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1.Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 3
1.1.1.Một số khái niệm ...................................................................................... 3
1.1.2.Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 4
1.1.3.Phân loại chất thải rắn .............................................................................. 5
1.1.4.Ảnh hƣởng của chất thải rắn đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng .... 6
1.2.Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn hiện nay............................................ 8
1.2.1.Phƣơng pháp thiêu đốt ............................................................................. 8
1.2.2. Phƣơng pháp chôn lấp ........................................................................... 10
1.2.2.Phƣơng pháp ủ sinh học ......................................................................... 11
1.3.Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam ...................... 12
1.3.1.Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới ........................................ 12
1.3.2.Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ....................................... 14
1.4.Một số nghiên cứu đã có về vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt
Nam ................................................................................................................. 17
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP..................... 19
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
2.1.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 19
2.1.1.Mục tiêu chung ....................................................................................... 19
2.1.2.Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 19
2.2.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 19
iii
2.2.1.Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Giang, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 19
2.2.2.Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Giang, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 19
2.2.3.Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng xã Đức Giang, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ............................... 20
2.2.4.Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại xã Đức Giang, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.............................. 20
2.3.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 20
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 20
2.4.1.Phƣơng pháp kế thừa số liệu .................................................................. 20
2.4.2.Phƣơng pháp điều tra thực địa ............................................................... 21
2.4.3.Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ............................................................... 23
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1.Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 24
3.1.1.Vị trí địa lý và diện tích.......................................................................... 24
3.1.2.Đặc điểm khí hậu ................................................................................... 24
3.1.3.Đặc điểm địa hình .................................................................................. 24
3.1.4.Đặc điểm giao thơng .............................................................................. 25
3.2.Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 25
3.2.1.Kinh tế .................................................................................................... 25
3.2.1.Văn hóa – Xã hội.................................................................................... 26
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 30
4.1.Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Đức Giang, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 30
4.1.1.Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Giang ............. 30
4.1.2.Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Gang, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 31
iv
4.1.3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Gang, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 32
4.2.Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Giang, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 33
4.2.1.Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ...................... 33
4.2.2.Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Đức Giang, huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 38
4.3.Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và cộng đồng dân
cƣ địa phƣơng .................................................................................................. 40
4.3.1.Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và mỹ quan nông
thôn .................................................................................................................. 40
4.3.2.Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe cộng đồng .......... 43
4.4.Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại xã Đức Giang, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang...................................... 43
4.4.1.Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải ....................... 43
4.4.2.Giải pháp giảm lƣợng chất thải, thu hồi và tái chế CTR sinh hoạt ........ 44
4.4.3.Giải pháp tổ chức, kinh tế xã hội ........................................................... 45
4.4.4.Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về môi trƣờng...................... 46
4.4.5.Giải pháp công nghệ............................................................................... 47
4.4.6.Đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn xã Đức Giang,
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ................................................................... 47
CHƢƠNG V KẾT LUÂN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ..................................... 49
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 49
5.2.Tồn tại ....................................................................................................... 50
5.3.Kiến nghị ................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01 PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
PHỤ LỤC 02 PHIẾU PHỎNG VẤN NHÂN VIÊN THU GOM
PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHỎNG VẤN CẤN BỘ QUẢN LÝ
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCL
Bãi chôn lấp
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
EPA
Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ
KCN
Khu cơng nghiệp
KHHGD
Kế hoạch hóa gia đình
NXB
Nhà xuất bản
RCRA
Đạo luật bảo tồn và phục hồi tài nguyên năm 1976
THCS
Trung học cơ sở
TDTT
Thể dục thể thao
UBND
Ủy ban nhân dân
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Các loại chất thải đặc trƣng từ nguồn thải sinh hoạt ....................... 5
Bảng 1. 2. Tổng lƣợng thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị một số địa
phƣơng năm 2014 ............................................................................................ 16
Bảng 2. 1. Thành phần và khối lƣợng CTRSH tại các hộ gia đình ................ 22
Bảng 4. 1. Nguồn gốc phát sinh CTRSH trên địa bàn xã Đức Giang............. 30
Bảng 4. 2. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hằng ngày của các hộ dân
trên địa bàn xã Đức Giang .............................................................................. 31
Bảng 4. 3. Mức thu phí mơi trƣờng tại các thôn trên địa bàn xã .................... 35
Bảng 4. 4. Tần suất thu gom của các thôn trên địa bàn xã ............................. 36
Bảng 4. 5. Mức độ hài lòng của ngƣời dân về hoạt động thu gom CTRSH tại
xã Đức Giang .................................................................................................. 37
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .................................... 4
Biểu đồ 4.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt xã Đức Giang ..................... 33
Hình 4.1. Vị trí tập kết rác của các hộ gia đình............................................... 34
Hình 4.2. Một số bãi tập kết, xử lý rác tại các thôn ........................................ 39
Biểu đồ 4.2. Mức độ ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng
xung quanh ...................................................................................................... 40
Hình 4.3. Ảnh hƣởng của các bãi rác đến mơi trƣờng khơng khí ................... 41
Hình 4.4. Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng nƣớc ........ 42
Hình 4.4. Mơ hình quản lý chất thải rắn ......................................................... 45
viii
ĐẶT VẦN ĐỀ
Nền kinh tế - xã hội nƣớc ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới duy
trì đà tăng trƣởng ổn định nhƣng tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lƣờng. Bên cạnh
những thuận lợi từ kết quả tích cực đạt đƣợc trong năm 2017, kinh tế nƣớc ta
đối mặt nhiều khó khăn, thách thức bởi diễn biễn phức tạp của thời tiết, biến
đổi khí hậu, đặc biệt là vấn đề môi trƣờng.
Hiện nay vấn đề gây bức xúc trong dƣ luận xã hội cả nƣớc là tình trạng
ô nhiễm môi trƣờng sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con
ngƣời gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và
tƣơng lai. Đối tƣợng gây ô nhiễm chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy
trong các KCN, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Hiện nay,
CTR nông thôn đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm. Lƣợng CTR nông thôn
phát sinh ngày càng nhiều, lƣợng CTR sinh hoạt nông thôn phát sinh khoảng
18,21 tấn/ngày tƣơng đƣơng với 6,6 triệu tấn/năm [2], đa dạng về thành phần
và tính chất độc hại. Thực tế cho thấy, cơng tác thu gom và xử lý cịn manh
mún, lạc hậu, thô sơ, không đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an tồn
mơi trƣờng. Cơng tác quản lý còn nhiều bất cập thể hiện rõ nét qua sự chồng
chéo trong việc phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý.
Đức Giang là một xã nông thôn, thuộc huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang. Cùng với xu hƣớng phát triển của đất nƣớc, xã Đức Giang cũng đang
đi trên con đƣờng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhu cầu cuộc sống ngày
càng tăng cao, kéo theo đó là những vấn đề mơi trƣờng, lƣợng rác thải phát
sinh từ sinh hoạt ngày càng tăng ngồi ra cịn đa dạng về thành phần, tính
chất. Tuy nhiên, việc quản lý CTRSH trên địa bàn xã chƣa có quy hoạch tổng
thể và hợp vệ sinh, công tác thu gom, vận chuyển chƣa đƣợc triệt để. Do đó
mơi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe ngƣời dân trên địa bàn xã bị ảnh hƣởng khơng
ít. Bài tốn đặt ra cho xã hiện nay là tìm ra các biện pháp quản lý CTRSH một
cách phù hợp.
1
Do đó “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Giang, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng, hiệu quả quản lý
chất thải rắn sinh hoạt tại địa phƣơng. Từ đó nâng cao năng lực tổ chức, trách
nhiệm và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt cũng
nhƣ nâng cao chất luợng cảnh quan vệ sinh môi trƣờng.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Một số khái niệm
Chất thải là vật chất đƣợc thải ra từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác [5].
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn đƣợc gọi là bùn thải)
đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [6].
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời [6].
Phân loại chất thải là hoạt động phân tách (đã đƣợc phân định) trên
thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy định quản
lý khác nhau [5].
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh
đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lƣu trữ (hay tập kết) tạm
thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm
trung chuyển [5].
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp
hoặc sau khi sơ chế mà khơng làm thay đổi tính chất của chất thải [5].
Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
để thu lại thành phần có giá trị từ chất thải [6].
Xử lý chất thải là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải [5].
Hoạt động quản lý chất thải là bao gồm các hoạt động quy hoạch quản
lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lƣu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại cho mơi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời [4].
3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn phát sinh CTRSH
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt gồm [20]:
- Từ các khu dân cƣ.
- Từ các trung tâm thƣơng mại.
- Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trƣờng học, các cơng trình
cơng cộng.
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay…
- Từ các trạm sử lý nƣớc thải và từ các cống thoát nƣớc của thành
phố.
- Từ các khu công nghiệp.
Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thể hiện dƣới sơ đồ 1.1. sau:
Nhà dân,
khu dân cƣ
Cơ quan,
trƣờng học
Nơi vui chơi,
giải trí
Chợ, bến,
nhà ga
CTRSH
Bệnh viện,
cơ sở y tế
Giao thơng,
xây dựng
Chính quyền
địa phƣơng
Khu cơng
nghiệp, xí
nghiệp
Hình 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh CTRSH mà các đặc trƣng và tính
chất của chất thải là khác nhau. Các loại chất thải đặc trƣng của các nguồn
thải đƣợc thể hiện trong bảng 1.2. sau đây:
4
Bảng 1. 1. Các loại chất thải đặc trƣng từ nguồn thải sinh hoạt
Nguồn thải
Khu dân cƣ và thƣơng mại
Chất thải đặc biệt
Thành phần chất thải
Chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao
su, rác vƣờn, gỗ, nhôm, kim loại chứa sắt….
Chất thải thể tích lớn, đồ diện gia dụng, hàng
hóa, pin, dầu, lốp xe, chất thải nguy hại
Chất tải từ viện nghiên cứu,
Giống nhƣ trình bày trong mục chất thải khu dân
công sở
cƣ và thƣơng mại
Rửa đƣờng và hẻm phố, bụi, rác, xác động thực
Chất thải từ dịch vụ
vật….
các chất thải thực phẩm….
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Có nhiều cách phân loại chất thải rắn, ví dụ nhƣ phân loại theo nguồn
gốc phát sinh, phân loại theo thành phần hóa học, theo tính chất độc hại, theo
khả năng cơng nghệ xử lý và tái chế….
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh [2] :
Tùy theo lĩnh vực hoạt động của con ngƣời mà chất thải rắn sinh ra
đƣợc phân loại thành :
- Chất thải rắn đô thị : chất thải từ hộ gia đình, chợ, trƣờng học, cơ
quan…
- Chất thải rắn nông nghiệp : rơm rạ, trấu, lõi ngô, bao bì thuốc bảo vệ
thực vật…
- Chất thải rắn cơng nghiệp : chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu
cơng nghiệp. Ví dụ nhƣ nhựa, cao su, giấy, thủy tinh...
Phân loại theo thành phần hóa học [10] :
- Chất thải rắn hữu cơ : chất thải thực phẩm, rau củ quả, phế thải nông
nghiệp, chất thải chế biến thức ăn….
5
- Chất thải rắn vô cơ : chất thải vật liệu xây dựng nhƣ đá, sỏi, xi măng,
thủy tinh…
Phân loại theo tính chất độc hại [2]:
- Chất thải rắn thông thƣờng: giấy, vải, thủy tinh…
- Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải
nông nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại…
Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế:
- Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học.
- Chất thải cháy đƣợc, chất thải không cháy đƣợc.
- Chất thải tái chế đƣợc: kim loại, cao su, giấy, gỗ….
1.1.4. Ảnh hƣởng của chất thải rắn đến môi trƣờng và sức khỏe cộng
đồng
CTRSH khi thải vào môi trƣờng gây ơ nhiễm, đất, nƣớc, khơng khí.
Ngồi ra, CTRSH cịn làm mất vệ sinh cơng cộng, làm mất mỹ quan môi
trƣờng. CTRSH thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tƣởng của các loài gây
bệnh cho ngƣời và gia súc.
Ảnh hƣởng đến mơi trƣờng khơng khí:
Nguồn CTRSH từ các hộ gia đình thƣờng là các loại thực phẩm chiếm
tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lƣợng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và
mƣa nhiều ở nƣớc ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân
huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho
con ngƣời. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thƣờng là H2S, NH3,
CH4, SO2, CO2….
Ảnh hƣởng đến mơi trƣờng nƣớc:
Theo thói quen nhiều ngƣời thƣờng đổ chất thải tại bờ sông, hồ, ao,
cống rãnh, lƣợng chất thải này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và
gián tiếp đến chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm trong khu vực. CTR có thể bị
cuốn trơi theo nƣớc mƣa xuống ao, hồ, sơng, ngịi, kênh rạch, sẽ làm nguồn
nƣớc mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
6
Mặt khác, lâu dần CTR sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả năng tự
làm sạch của nƣớc gây cản trở các dịng chảy, tắc cống rãnh thốt nƣớc. Hậu
quả của hiện tƣợng này là hệ sinh thái nƣớc trong các ao hồ bị huỷ diệt. Việc
ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt là một trong những nguyên nhân gây các bệnh
tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn, thƣơng hàn, ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khoẻ
cộng đồng.
Ảnh hƣởng đến mơi trƣờng đất:
Trong thành phần CTR có chứa nhiều các chất độc, do đó khi CTR thải
đƣợc đƣa vào mơi trƣờng thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều
lồi sinh vật có ích cho đất nhƣ: giun, vi sinh vật, nhiều lồi động vật khơng
xƣơng sống, ếch nhái ... làm cho môi trƣờng đất bị giảm tính đa dạng sinh học
và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn
lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần
tới 50 -60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tƣờng
ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất
dinh dƣỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây
trồng giảm sút.
Ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời:
Trong thành phần chất thải sinh hoạt, hàm lƣợng hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn.
Loại chất thải này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Chất thải
khơng đƣợc thu gom, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ ảnh hƣởng đến
sức khoẻ con ngƣời sống xung quanh. Chẳng hạn, những ngƣời tiếp xúc
thƣờng xuyên với chất thải nhƣ những ngƣời làm công việc thu nhặt các phế
liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh nhƣ viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai,
mũi họng, ngồi da, phụ khoa. Hàng năm có 570.000 trẻ em dƣới 5 tuổi qua
đời vì nhiễm trùng đƣờng hơ hấp, căn bệnh gây ra bởi khơng khí ơ nhiễm và
khói thuốc lá; 361.000 ca tử vong vì tiêu chảy, xuất phát từ vấn đề vệ sinh
kém và gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn nƣớc sạch; 270.000
trƣờng hợp tử vong ngay trong tháng đầu đời bởi các nguyên nhân vốn dĩ có
7
thể đƣợc ngăn chặn nhờ cải thiện vệ sinh môi trƣờng, cung cấp nguồn nƣớc
sạch và giảm thiểu ô nhiễm khơng khí. Ngồi ra, 200.000 ca tử vong do sốt
rét ở trẻ em có thể đã đƣợc ngăn chặn nếu việc kiểm soát muỗi và quản lý
nguồn nƣớc đƣợc thực hiện.Nhiều tài liệu trong nƣớc và quốc tế cho thấy,
những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn
xuất sufua hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hơ hấp của
con ngƣời, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hƣởng xấu đối với những
ngƣời mắc bệnh tim mạch [18].
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thƣơng hàn có thể tồn
tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày.Các loại
vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây
bệnh tồn tại trong các bãi rác nhƣ những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều
loại ký sinh trùng gây bệnh cho ngƣời và gia súc, một số bệnh điển hình do
các trung gian truyền bệnh nhƣ: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng
da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đƣờng tiêu hoá; muỗi truyền bệnh sốt
rét, sốt xuất huyết...
Tuy nhiên CTRSH thải ảnh hƣởng tới môi trƣờng nhiều hay ít cịn phụ
thuộc vào nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải,
mức độ hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi ngƣời dân. Khi xã hội phát
triển cao, CTR khơng những đƣợc hiểu là có ảnh hƣởng xấu tới mơi trƣờng
mà cịn đƣợc hiểu là một nguồn ngun liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách
phân loại chúng, sử dụng theo từng loại.
1.2.
Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn hiện nay
1.2.1. Phƣơng pháp thiêu đốt
Thiêu đốt là quá trình xử lý chất thải ở nhiệt độ cao. Thiêu đốt ở nhiệt
độ cao chất thải đƣợc xử lý triệt để, đảm bảo loại trừ các độc tính, có thể giảm
thiểu thể tích rác đến 90-95% và tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn gây bệnh.
Phƣơng pháp này đáp ứng tất cả các tiêu chí về tiêu hủy an toàn ngoại trừ việc
8
phát thải ra các khí thải cần đƣợc xử lý nên đây có thể coi là phƣơng pháp xử
lý triệt để nhất so với các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn khác [10].
Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là
làm giảm thể tích tới mức nhỏ nhất cho khâu xử lý cuối cùng là đóng rắn hoặc
tái sử dụng tro, xỉ.
Phạm vi ứng dụng:
Phƣơng pháp thiêu đốt thƣờng đƣợc áp dụng cho các loại chất thải nhƣ
sau:
- Chất thải độc hại về mặt sinh học.
- Chất thải không phân hủy sinh học.
- Chất thải có thể đốt cháy với nhiệt độ dƣới 400oC.
- Chất thải dung môi.
- Dầu thải, nhũ tƣơng dầu và hỗn hợp dầu.
- Nhựa, cao su và mủ cao su.
- Chất thải rắn bị nhiễm khuẩn bởi các hóa chất độc hại.
Ƣu điểm, nhƣợc điểm của phƣơng pháp thiêu đốt chất thải:
Ƣu điểm :
- Khả năng tận dụng nhiệt cho lò hơi, lò sƣởi hoặc các lò cơng nghiệp
và phát điện.
- Xử lý đƣợc tồn bộ chất thải rắn mà khơng cần nhiều diện tích đất sử
dụng làm bãi chôn lấp rác.
- Xử lý triệt để thành phần ơ nhiễm, giảm tối đa thể tích.
- Chất thải đƣợc biến thành những chất trung gian có giá trị, có thể sử
dụng để biến thành những vật liệu tái chế hoặc thu hồi năng lƣợng.
- Loại bỏ đƣợc nhiều chất độc hại.
Nhƣợc điểm :
- Chi phí đầu tƣ và bảo trì cao so với các phƣơng pháp khác.
- Khi vận hành địi hỏi rác có nhiệt trị cao.
9
- Tác động thứ cấp tới mơi trƣờng do khí phát thải và phải xử lý tro sau
khi đốt.
- Có thể gặp khó khăn khi có sự thay đổi về thành phần chất thải.
1.2.2. Phƣơng pháp chôn lấp
Trong các phƣơng pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng, chơn lấp là phƣơng pháp phổ biến và đơn
giản nhất. Phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nƣớc trên
thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phƣơng pháp lƣu giữ chất thải trong một
khu vực và có phủ đất lên trên.
Phƣơng pháp chơn lấp thƣờng áp dụng cho đối tƣợng chất thải rắn là
rác thải đô thị không đƣợc sử dụng để tái chế, tro xỉ của các lị đốt, chất thải
cơng nghiệp. Phƣơng pháp chôn lấp cũng thƣờng áp dụng để chôn lấp chất
thải nguy hại, chất thải phóng xạ ở các bãi chơn lấp có thiết kế đặc biệt cho
rác thải nguy hại.
Chơn lấp hợp vệ sinh là một phƣơng pháp kiểm soát sự phân huỷ của
các chất rắn khi chúng đƣợc chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong
bãi chơn lấp sẽ bị tan rữa nhờ q trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dƣỡng nhƣ axit hữu cơ, nitơ, các
hợp chất amon và một số khí nhƣ CO2, CH4…. [16].
Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp chôn lấp:
Ƣu điểm:
- Đầu tƣ ban đầu ít.
-
Có thể chấp nhận đƣợc tất cả các loại rác.
- Bãi chôn lấp là cơng đoạn cuối cùng của q trình xử lý rác.
- Chi phí điều hành các hoạt động của bãi chơn lấp khơng cao.
-
Có thể xử lý một lƣợng lớn chất thải rắn.
Nhƣợc điểm:
-
Chôn lấp không hợp vệ sinh sẽ gây ơ nhiễm mơi trƣờng.
- Các BCL địi hỏi diện tích lớn.
10
-
Không thể xây dựng BCL ở những nơi đông dân cƣ.
-
Chơn lấp thƣờng tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfine độc
hại có khả năng gây nổ hay gây ngạt.
1.2.2. Phƣơng pháp ủ sinh học
Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc
đầu là khử nƣớc, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt
độ đƣợc kiểm sốt để giữ cho vật liệu ln ở trạng thái hiếu khí trong suốt
thời gian ủ. Q trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ q trình ơxy hố sinh hố các
chất hữu cơ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nƣớc và các
hợp chất hữu cơ bền vững nhƣ lignin, xenlulo, sợi…
Đối với qui mô nhỏ (ví dụ nhƣ trang trại chăn ni), rác hữu cơ có thể
áp dụng cơng nghệ ủ sinh học theo đống. Đối với qui mơ lớn có thể áp dụng
cơng nghệ ủ sinh học theo qui mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thơng
khí đƣợc kiểm sốt chặt chẽ để quá trình ủ là tối ƣu.
Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp ủ sinh học:
Ƣu điểm:
- Giảm diện tích đất bãi chôn lấp chất thải, tăng khả năng chống ô
nhiễm môi trƣờng.
- Sử dụng lại đƣợc 50% các chất hữu cơ có trong thành phần chất thải,
chế biến làm phân bón.
- Phân loại đƣợc các loại rác thải có thể tái chế, tái sử dụng phục vụ cho
nông nghiệp.
- Các tiến hành đơn giản.
Nhƣợc điểm:
- Mức độ tự động hóa của cơng nghệ chƣa cao.
- Việc phân loại vẫn phải thực hiện trực tiếp thủ công nên ảnh hƣởng
đến sức khỏe ngƣời lao động.
- Chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, không đồng đều, chƣa đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật.
11
1.3.
Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới
Hiện nay, bảo vệ mơi trƣờng, trong đó có việc xử lý chất thải là vấn đề
mang tính tồn cầu. Chính phủ các nƣớc đang cố gắng tìm biện pháp giải
quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất.
Ở nhiều quốc gia châu Âu và một số quốc gia tiên tiến ở Châu Á đã
thực hiện quản lý chất thải thông qua phân loại tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu
quả cao về kinh tế và môi truờng. Tại các quốc gia này nhƣ: Ðan Mạch, Anh,
Hà Lan, Ðức (châu Âu) hay các quốc gia Nhật, Hàn Quốc, Singapo (châu Á)...
việc quản lý chất thải rắn đƣợc thực hiện rất chặt chẽ, công tác phân loại và
thu gom rác đã thành nền nếp và ngƣời dân chấp hành rất nghiêm quy định
này.
Các loại chất thải có thể tái chế đƣợc nhƣ giấy loại, chai lọ thủy tinh,
vỏ đồ hộp... đƣợc thu gom vào các thùng chứa riêng. Ðặc biệt, chất thải nhà
bếp có thành phần hữu cơ dễ phân hủy đƣợc yêu cầu phân loại riêng đựng vào
các túi có màu sắc theo đúng quy định thu gom hàng ngày để đƣa đến nhà
máy sản xuất phân compost. Ðối với các loại chất thải bao bì có thể tái chế,
ngƣời dân mang đến thùng rác đặt cố định trong khu dân cƣ, hoặc có thể gọi
điện để bộ phận chuyên trách mang đi nhƣng phải thanh toán phí thơng qua
việc mua tem dán vào các túi rác này theo trọng lƣợng.
Ðối với chất thải công nghiệp, các công ty đều phải tuân thủ quy định
phân loại riêng từng loại chất thải trong sản xuất và chất thải sinh hoạt của
nhà máy để thu gom và xử lý riêng biệt. Với các sản phẩm sau khi sử dụng
sinh ra nhiều rác, chính quyền u cầu các cơng ty ngay từ giai đoạn thiết kế
xây dựng phải dự kiến nơi chứa các sản phẩm thải loại của mình hoặc trong
giá bán sản phẩm đã phải tính đến chi phí thu gom và xử lý lƣợng chất thải.
Tại Nhật Bản [17]:
Ở Nhật Bản, vấn đề xử lý chất thải và đảm bảo an ninh chất thải đƣợc
thực hiện rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại chất thải
12
ngay từ đầu và áp dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải hiện đại. Hệ thống
phân loại chất thải của Nhật Bản tƣơng đối phức tạp. Mỗi thành phố, thị trấn
và quận đều có một hệ thống hồn tồn khác nhau. Ví dụ, 23 khu phố ở
Tokyo có hệ thống phân loại chất thải riêng, tất cả chất thải có thể đốt cháy
đƣợc yêu cầu đựng vào túi đỏ, chất thải không thể đốt cháy đựng trong túi
màu xanh dƣơng trong khi giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh
và pin đựng ở túi màu trắng. Theo Waste Atlas, Nhật Bản xả tổng cộng
45.360.000 tấn chất thải mỗi năm, xếp thứ 8 trên thế giới. Do khơng có nhiều
đất để xây dựng BCL, Nhật Bản buộc phải dựa vào giải pháp khác là đốt.
Nƣớc này đã sử dụng đốt bằng tầng sôi, phƣơng pháp hiệu quả để đốt những
vật liệu khó cháy. Ngồi ra, 20,8% tổng lƣợng chất thải hàng năm đƣợc Nhật
Bản đƣa vào tái chế, đặc biệt là các chai nhựa tổng hợp polyethylene
terephthalate (PET). PET là vật liệu phổ biến để sản xuất chai đựng nƣớc
uống trong các máy bán hàng tự động và cửa hàng tạp hóa trên khắp đất nƣớc
Nhật. Nhiều công ty Nhật Bản đang tăng cƣờng sử dụng nhựa từ chai PET cũ
để sản xuất mới. Chai lọ PET chƣa trải qua q trình lọc có thể đƣợc chuyển
thành sợi may quần áo, túi, thảm và áo mƣa.
Tại Đan Mạch [17]:
Ở Đan Mạch, các chính quyền địa phƣơng chịu trách nhiệm thu gom và
xử lý chất thải. Luật của Đan Mạch cấm đốt những chất thải có thể tái chế
đƣợc. Các địa phƣơng có thể đổ chất thải có thể tái chế đƣợc ở những trung
tâm tái chế, mà khơng phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu đƣa
chất thải có thể tái chế đƣợc vào lò đốt. Tại nhà máy Vestforbraending ở
Copenhagen, nhà máy xử lý chất thải kiểu mới lớn nhất của Đan Mạch, xe tải
chở chất thải phải dừng lại ở trạm cân xe trƣớc khi vào nhà máy đổ rác. Rác
đƣợc kiểm tra ngẫu nhiên để phát hiện chất thải có thể tái chế đƣợc và những
ngƣời vi phạm bị phạt rất nặng. Morten Slotved, thị trƣởng thành phố
Horsholm, địa phƣơng có thu nhập tính theo đầu ngƣời cao nhất Đan Mạch,
cho biết nhà máy này đã giúp làm giảm chi phí sƣởi ấm và nâng cao giá trị
13
các ngôi nhà của ngƣời dân địa phƣơng. Ở thành phố Horsholm (Đan Mạch),
chỉ có 4% chất thải đƣợc đƣa tới bãi rác và 1%, gồm hoá chất, sơn và chất thải
điện tử, đƣợc chuyển tới bãi chôn rác đặc biệt. 61% chất thải của thành phố
đƣợc tái chế và 34% đƣợc đốt trong nhà máy biến chất thải thành năng lƣợng.
Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết bị sàng lọc mới, để loại ra những
chất có thể gây ơ nhiễm trƣớc khi đƣa chất thải vào lị đốt. Mức ơ nhiễm trong
khói của các nhà máy này thấp hơn tiêu chuẩn môi trƣờng nghiêm ngặt của
châu Âu từ 10 đến 20%. Những chất thải có thể gây ô nhiễm đƣợc xử lý theo
phƣơng pháp riêng, chứ không phải đem chôn.
Tại Mỹ [17]:
Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng (EPA) quy định về tất cả các loại phế thải
theo Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA). Chất thải
rắn có thể bao gồm cả chất thải và bùn từ các nhà máy xử lý nƣớc thải và các
loại phế thải khác từ các hoạt động công nghiệp. RCRA bao gồm xử lý các
loại chất thải rắn, chất thải độc hại, khuyến khích các các nhân, tổ chức xây
dựng những kế hoạch toàn diện để quản lý chất thải. Khu vực phía Tây có số
lƣợng bãi chôn lấp nhiều nhất cả nƣớc. Những bãi chôn lấp phải tuân thủ các
quy định của Liên bang trong việc ngăn ngừa ô nhiễm cũng nhƣ cung cấp các
hệ thống giám sát ô nhiễm nƣớc ngầm và bãi chôn chất thải khí. Các cơng ty
quản lý phải đảm bảo kinh phí bảo vệ mơi trƣờng trong suốt tồn bộ vịng đời
của một bãi chơn lấp rác thải. Đối với chất thải rắn đƣợc tái chế hay biến
thành phân bón để cải tạo đất đã giúp giảm lƣợng khí thải carbon dioxide
1.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
Lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục gia
tăng và có xu hƣớng tăng nhanh hơn so với giai đoạn 2006 - 2010. Theo số
liệu thống kê đƣợc trong các năm từ 2007 đến 2010, tổng lƣợng CTR sinh
hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc là 17.682 tấn/ngày (năm 2007);
26.224 tấn/ ngày (năm 2010), tăng trung bình 10% mỗi năm. Đến năm 2014,
khối lƣợng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính
14
riêng tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh là
6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày. Theo tính tốn mức gia tăng của giai đoạn
từ 2010 - 2014 đạt trung bình 12% mỗi năm [2].
Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nơng thơn có tỷ lệ khá cao chất hữu cơ,
chủ yếu là từ thực phẩm thải, chất thải làm vƣờn và phần lớn đều là chất thải
hữu cơ dễ phân hủy (tỷ lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm tới 65% trong
chất thải sinh hoạt gia đình ở nơng thơn). Về cơ bản, lƣợng phát sinh CTR
sinh hoạt ở nông thôn phụ thuộc vào mật độ dân cƣ và nhu cầu tiêu dùng của
ngƣời dân. Nhìn chung, khu vực đồng bằng có lƣợng phát sinh CTR sinh hoạt
cao hơn khu vực miền núi, dân cƣ khu vực có mức tiêu dùng cao thì lƣợng
CTR sinh hoạt cũng cao hơn. Năm 2014 khu vực nông thôn ở nƣớc ta phát
sinh khoảng 31.000 tấn CTR sinh hoạt mỗi ngày. Tuy nhiên, vấn đề quản lý
CTR sinh hoạt khu vực này có nhiều bất cập [2].
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng , tỷ lệ thu gom trung bình ở các đơ thị
giai đoạn giai đoạn 2013 - 2014 đạt khoảng 84% - 85%, tăng từ 3 đến 4% so
với giai đoạn 2008 - 2010. Khu vực ngoại thành tỷ lệ thu gom trung bình đạt
khoảng 60% so với lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom CTR sinh
hoạt tại khu vực nông thôn cịn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55%. Các
vùng sâu, vùng xa tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 10% [3].
Theo báo cáo từ các địa phƣơng, ở một số đơ thị đặc biệt, đơ thị loại 1
có tỷ lệ thu gom khu vực nội thành đạt mức tuyệt đối 100% nhƣ Tp. Hồ Chí
Minh; Đà Nẵng; Hải Phịng; Hà Nội đạt khoảng 98% ở 11 quận nội thành
(quận Hà Đông đạt 96% và Thị xã Sơn Tây đạt 94%); Huế đạt 95%. Các đơ
thị loại 2 cũng có cải thiện đáng kể, đa số các đô thị loại 2 và 3 đều đạt tỷ lệ
thu gom ở khu vực nội thành đạt trên 80% - 85% [2]. Ở các đơ thị loại 4 và 5
thì cơng tác thu gom đƣợc cải thiện không nhiều do nguồn lực vẫn hạn chế,
thu gom phần lớn do các hợp tác xã hoặc tƣ nhân thực hiện nên thiếu vốn đầu
tƣ trang thiết bị thu gom. Mặt khác, ý thức ngƣời dân ở các đơ thị này cũng
chƣa cao nên vẫn có gia đình khơng sử dụng dịch vụ thu gom rác.
15
Tổng lƣợng thu gom CTRSH tại một số đô thị đƣợc thể hiện dƣới bảng
1.2 sau:
Bảng 1. 2. Tổng lƣợng thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị một số địa
phƣơng năm 2014
STT
Địa phƣơng
Tỉ lệ thu gom (%/năm)
1
Tp. Hồ Chí Minh
100
2
Đà Nẵng
100
3
Hải phịng
100
4
Hà Nội
98
5
Huế
95
6
Điện Biên
94
7
Long An
94
8
Nam Định
93
9
Quảnh Ninh
92
10
Lạng Sơn
91
11
Nghệ An
90
12
Kiên Giang
88
13
Hà Giang
80
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm (2011 - 2014)
các
địa phương, 2015)
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt phần
lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa
thuận với ngƣời dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng.
Tuy nhiên, việc thu gom, vận chuyển ở khu vực nông thôn thƣờng chỉ dừng
lại tại điểm trung chuyển, do đó chƣa giải quyết đƣợc tồn bộ vấn đề thu gom
rác ở khu vực này.
Theo thống kê, hiện có khoảng 40% số thơn, xã hình thành các tổ, đội
thu gom rác tự quản với kinh phí hoạt động do ngƣời dân đóng góp, nhƣ tại
16
huyện Bình Xuyên và Yên Lạc (Vĩnh Phúc), huyện Thanh Trì (Hà Nội),
huyện Yên Phong (Bắc Ninh)… Tuy nhiên, hiệu quả thu gom rác thải sinh
hoạt còn thấp là do hệ thống phân loại và tái chế CTR hoạt động chƣa tốt
hoặc chƣa có. Đối với các loại CTNH và khó phân hủy nhƣ các loại hóa chất,
vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật đã qua sử dụng... đã tổ chức thực hiện thu
gom ở một số nơi nhƣng chƣa có hƣớng xử lý sau thu gom.
1.4.
Một số nghiên cứu đã có về vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại Việt Nam
Năm 2011, Vũ Ngọc Tùng đã thực hiện nghiên cứu đánh giá “Thực
trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang”. Ngiên cứu đã chỉ rõ đƣợc:
Mức phát sinh chất thảo rắn sinh hoạt không giống nhau, xã Trù Hựu:
0,48 kg/ngƣời, xã Thanh Hải: 0,47 kg/ngƣời, xã Nam Dƣơng: 0,62 kg/ngƣời,
Thị trấn Chũ: 0,56 kg/ngƣời [15]. Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện là chất hữu cơ dễ phân hủy, chất hữu cơ khó phân
hủy. Tình hình thu gom CTRSH trên địa bàn đƣợc thực hiện bởi Công ty Cổ
phần Môi trƣờng đô thị và hợp tác xã môi trƣờng. Tỉ lệ thu gom tại các xã còn
thấp, xã Nam Dƣơng: 4,2%, xã Thanh Hải: 6,1%, xã Trù Hựu: 12,1%, thị trấn
Chũ: 66,7% [15]. Dự báo sự phát sinh chất thải, đƣa ra nhũng khó khăn trong
việc quản lý và đƣa ra đề xuất.
Tuy nhiên bên cạnh đó nghiên cứu cịn chƣa chỉ ra đƣợc: Hiện trạng xử
lý CTRSH trên địa bàn và chƣa đƣa đƣợc những ảnh hƣởng của chất thải đến
môi trƣờng và con ngƣời.
Năm 2012 Nguyễn Thị Thu Thủy đã chỉ rõ đƣợc: tổng lƣợng phát sinh
CTRSH trên toàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên là 7348 kg/ngày,
cơng tác quản lý CTR trên địa bàn xã cịn nhiều bất cập, chƣa thống nhất
đƣợc từ chính quyền tới địa phƣơng, tỉ lệ thu gom rác mới đạt 80% trong
nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất
17