LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chặng đƣờng học tập và rèn luyện tại trƣờng đại học Lâm Nghiệp,
đƣợc sự tạo điều kiện và giúp đỡ của nhà trƣờng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng và cô giáo hƣớng dẫn ThS. Tạ Thị Nữ Hoàng em đã tiến hoành thực hiện đề tài
của mình “Nghiên cứu hiện trạng tại nguyên thực vật làm cảnh tại khu vực huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”. Trong quá trình triển khai thực địa và công tác nội
nghiệp tôi đã nhận đƣợc sự cộng tác, hỗ trợ nhiệt tình từ Ban lãnh đạo thị trấn Xuân
Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, các chủ của hàng buôn bán cây cảnh và
các hộ gia đình đã và chơi cây cảnh tại khu vực thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ,
thành phố Hà Nội cung cấp cho tơi rất nhiều thơng tin bổ ích để hồn thành khóa luận
này.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và ghi nhận những đóng góp
q báu của cơ hƣớng dẫn ThS. Tạ Thị Nữ Hồng và quy Thầy Cơ giáo trƣờng đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, đã hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt
thời gian em thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nguyệt
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. v
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .....................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Khái niệm .................................................................................................................. 3
1.2. Hiện trạng tài nguyên thực vật làm cảnh trên thế giới .............................................. 3
1.3. Hiện trạng tài nguyên thực vật làm cảnh tại Việt Nam............................................. 6
1.4. Hiện trạng tài nguyên thực vật tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. ............. 8
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 9
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 9
2.4.1. Phƣơng pháp xác định thành phần loài thực vật làm cảnh tại khu vựa huyện
Chƣơng Mỹ ...................................................................................................................... 9
2.4.2. Phƣơng pháp xác định hiện trạng sử dụng thực vật làm cảnh tại khu vực huyện
Chƣơng Mỹ .................................................................................................................... 11
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ – XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 12
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 12
3.1.1. Vị trí địa lý thị trấn Xuân Mai ............................................................................ 13
3.1.2. Địa hình ............................................................................................................... 13
3.1.3. Khí hậu và điều kiện thủy văn ............................................................................. 14
3.1.4. Thủy văn ............................................................................................................. 14
3.1.5. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................... 14
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu. ................................................ 16
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội. ...................................................... 17
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19
ii
4.1. Thành phần loài cây cảnh tại khu vực nghiên cứu.................................................. 19
4.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên cây cảnh tại khu vực nghiên cứu ........................... 39
4.2.1. Dạng sống ........................................................................................................... 39
4.2.2. Giá trị sử dụng ..................................................................................................... 40
4.2.3. Nguồn gốc ........................................................................................................... 40
4.3. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây cảnh ................................. 41
4.3.1. Đề xuất một số cây phù hợp trồng trong nhà ...................................................... 41
3.3.2. Đề xuất một số cây phù hợp trồng sân vƣờn ...................................................... 46
3.3.3. Đề xuất giải pháp trồng và phát triểu tài nguyên thực vật làm cảnh tại huyện
Chƣơng Mỹ .................................................................................................................... 48
KẾT LUẬN TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Cụm từ viết tắt
Chú giải
1
UBND
Ủy ban nhân dân
2
SCN
Trƣớc công nguyên
3
Công ty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
4
QĐ
Quyết định
5
HĐBT
Hội đồng bộ trƣởng
6
XM
Xuân Mai
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thị trƣờng nhập khẩu thế giới và một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam vào năm 2007. ....................................................................................4
Bảng 3.1: Tỷ lệ diện tích của thị trấn Xuân Mai ...........................................................15
Bảng 4.1: Danh sách thành phần và hiện trạng sửa dụng tài nguyên cây cảnh tại khu
vực nghiên cứu. .............................................................................................................20
Bảng 4.2: Danh sách các loài cây cảnh đƣợc phân theo họ...........................................36
Bảng 4.3. Tổng hợp số loài cây cảnh theo dang sống ...................................................39
Bảng 4.4. Tổng hợp số loài cây cảnh theo giá trị sử dụng ............................................40
Bảng 4.5. Tổng hợp số loài cây cảnh theo nguồn gốc ...................................................41
v
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: “Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên thực vật làm cảnh tại khu
vực huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
Giáo viên hƣớng dẫn: THS. Tạ Thị Nữ Hoàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nguyệt
I. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc thành phần loài cây làm cảnh tại khu vực nghiên cứu
- Xác định đƣợc tình hình sử dụng các loại cây làm cảnh tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây làm cảnh tại khu vực
1.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
1.
Thành phần loài cây cảnh tại khu nghiên cứu
2. Hiện trạng sử dụng các loài cảnh tại khu vực nghiên cứu
3. Giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây cảnh tại khu vực nghiên cứu
II. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.1. Kết luận
Sau quá trình điều tra và tìm hiểu tại khu vực thị trấn Xuân Mai, hệ thống cây
cảnh tại khu vực thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội cứu rất đa
dang về thành phần loài và thuộc nhiều họ khác nhau và ngoài ra có tính thẩm mỹ cao
với tổng số 106 lồi thuộc 45 họ khác nhau.
Đƣợc sử dụng nhiều nhất là các loại hoa cảnh với 54 loài; đứng thứ hai là các
lồi cây làm cảnh với 45 lồi, sau đó là các lồi có cây trang trí đƣờng viền, hoa
thảm…
Đề xuất đƣợc một số giải pháp chọn cây phù hợp trồng trong nhà, sân vƣờn và
địa điểm nghiên cứu cho công tác quản lý cây cảnh.
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nƣớc ta đang trên đà đi lên cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, các nhà máy, cơ
quan, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất…mọc lên ngày càng nhiều và vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng là điều không thể tránh khỏi. Dƣới sự phát triển và tác động của con ngƣời, các
yếu tố thuộc về tự nhiên, thiên nhiên đang dần bị mất đi. Khí hậu thay đổi, thời tiết bất
thƣờng cộng với nhiều nguồn ô nhiễm (nguồn nƣớc, rác thải, khói bụi, tiếng ồn…) gây
ra cho con ngƣời những bất lợi về sức khỏe đặc biệt là về yếu tố tinh thần. Hơn lúc nào
hết, cây xanh có vai trị vơ cùng quan trọng.
Cây xanh có vai trò quan trọng trong đời sống con ngƣời, hệ thống cây
xanh từ lâu đƣợc coi nhƣ lá phổi, nó có tác dụng cải thiện và bảo vệ mơi
trƣờng, mơi sinh. Cây xanh khơng chỉ mang lại những lợi ích to lớn về mặt sinh thái,
mơi trƣờng mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong kiến trúc cảnh quan và vấn đề văn hóa,
tinh thần. Đặc biệt với tình trạng bê tơng hóa, dân số đơng đúc cùng các vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng ở các khu đô thị nhƣ hiện nay thì khơng gian xanh lại càng cần thiết
để cải thiện tình hình. Cùng với sự phát triển của đô thị việc xây dựng những ngôi nhà
đẹp, những công trình lớn sẽ khơng thể thiếu yếu tố xanh vì vậy tài nguyên cây cảnh là
một phần trong đó nó khơng chỉ mang lại khơng gian xanh mà cịn có ý nghĩa về mặt
khoa học, thẩm mỹ, tâm linh… đem lại cho con ngƣời một không gian thƣ thái hơn
sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng.
Huyện nằm trong quy hoạch vùng thủ đô, là vùng vành đai xanh có đơ thị vệ tinh
Xn Mai và đơ thị sinh thái Chúc Sơn. Thị trấn Xuân Mai là một trong hai thị trấn
quan trọng nơi đây đang ngày càng đƣợc đơ thị hóa thì tài ngun cây cảnh khơng
những góp phần điều hịa nhiệt độ, tạo khơng gian xanh, cải thiện mơi trƣờng mà cịn
góp phần quan trọng tạo nên kiến trúc cảnh quan, là một bộ phận không thể thiếu trong
kiến trúc đô thị. Tuy nhiên, việc phát triển cây cảnh chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, số
lƣợng cây xanh cịn ít, chủng loại chƣa phong phú nhiều khu vực chƣa bố trí cây chƣa
hợp lý, cây bị khô héo, gãy cành, tét nhánh, hoặc một số cây bị ngƣời dân tự ý chặt
phá làm mỹ quan.
Trong quá trình điều tra, thu thập tài liệu tính đến thời điểm này, chƣa có nghiên cứu
hay báo cáo nào về tài nguyên cây cảnh. Để nâng cao khả năng nghiên cứu, hiểu rõ vai trò
tài nguyên cây cảnh, cùng quá trình phát triển cây cảnh phù hợp với phát triển chung của
1
khu vực. Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên thực
vật làm cảnh tại khu vực huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
Trong phạm vi tiểu luận này, tơi xin tập trung trình bày những nghiên cứu về
thành phần loài, hiện trạng sử dụng của tài nguyên cây cảnh cụ thể tại khu vực thị trấn
Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội từ đó đƣa ra các giải pháp quản lý và
phát triển bề vững tài nguyên cây xanh nói chung và tài nguyên cây cảnh nói riêng.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm
Cây cảnh (hoặc cây kiểng) là một số loại thực vật đƣợc chăm sóc, gieo trồng và
tạo dáng cơng phu, thƣờng dùng làm vật trang trí hay một chi tiết trong thuật phong
thủy. Cây cảnh đƣợc bài trí có khi nhằm thể hiện một ý tƣởng của ngƣời trồng qua
cách xếp đặt mà vẫn giữ đƣợc vẻ tự nhiên của lá. Thân cây đƣợc uốn theo một hình
dáng nào đó, cịn gọi là thế, kết hợp với chậu, đất hay nƣớc là môi trƣờng dinh dƣỡng
cho thực vật ấy. Bên cạnh mục tiêu làm cảnh (vì lẽ này cây cảnh đã đƣợc tuyên lên
thành nghệ thuật nhƣ ở Nhật Bản có bon-sai) cây cảnh cịn là một loại hàng hóa đƣợc
kinh doanh không theo một khung giá cố định nào mà phần nhiều tùy hứng của ngƣời
bán và ngƣời mua hoặc tùy tâm của ngƣời bán. Tùy theo từng loại cây cảnh mà trồng
vào các chậu cảnh thích hợp, tƣơng xứng và đẹp. Chậu cảnh đẹp sẽ làm tăng thêm giá
trị thẩm mỹ. Chơi cây cảnh phải để đúng chỗ, cây to hoặc nhỏ, phụ thuộc nơi ở của
mình rộng hay hẹp và bao giờ cũng có thể ngắm nhìn đƣợc. (Nguồn: Bách khoa toàn
thư mở Wikipedia)
1.2. Hiện trạng tài nguyên thực vật làm cảnh trên thế giới
Trung Quốc là nơi đầu tiên mà các phong cảnh và cây thu nhỏ - đƣợc biết đến
nhƣ là bonsai hiện nay xuất hiện. Bonsai nghĩa cây trồng trong chậu và nó đã trải qua
hàng nghìn năm phát triển. Các nghệ nhân tạo dựng cây cảnh bonsai Trung Quốc
khơng đi tìm kiếm để sáng tạo nên sự hồn thiện. Thực tế đó lại là cây đƣợc uốn trong
những kiểu phong cách cao nơi mà mọi góc uốn và việc bố trí cành rễ cần phải đƣợc
tính tốn một cách tỉ mỉ bằng một cơng thức cứng nhắc khơng thích hợp với khiếu
thẩm mĩ của họ.
Nhật Bản đƣợc xem là nơi nghệ thuật Bonsai phát triển rộng rãi nhất nhƣng nó
cũng chỉ bắt đầu xuất hiện vào giai đoạn Heian (794 – 1185 SCN) và Kamakura (1185
– 1333 SCN) thông qua các nhà sƣ Phật giáo. Từ một thú chơi của những con ngƣời
quyền quý, bonsai đã dần đóng vai trị quan trọng trong văn hóa giải trí của triều đình
mặc dù ở thời kỳ đầu, nghệ thuật bonsai Nhật Bản vẫn có nhiều nét mang hơi hƣớng
của Trung Quốc mãi cho đến một thời gian sau đó thì nó mới thực sự phát triển một
cách rực rỡ.
3
Bƣớc vào thế kỷ 21, ngƣời tiêu thụ trên thế giới đã có những địi hỏi mới về chất
lƣợng cuộc sống: Ngon với thức ăn bổ dƣỡng hơn, đẹp với những tiện nghi vật chất và
tinh thần phong phú hơn. Vì yêu cầu ăn ngon, sống đẹp ngày càng đƣợc xem trọng cho
nên Hoa - Cây cảnh đã trở nên một nhu cầu không thể thiếu trong mọi sinh hoạt: hoa
sinh nhật, hoa thăm hỏi, hoa tiệc cƣới, hoa trang trí văn phịng, hoa tơn vinh lễ hội, hoa
cho ngày Cha Mẹ. Và hoa theo cả con ngƣời cho tận đến khi kết thúc cuộc đời của mỗi
ngƣời.
Chính vì vậy mà yêu cầu về hoa tăng rất nhanh và có một thị trƣờng rất lớn, kim
ngạch lên đến gần 102 tỷ Mỹ kim (2003) với mức tăng trƣởng 6% mỗi năm, cao gấp
nhiều lần so với thị trƣờng các loại nông sản khác vốn đƣợc xem trọng nhƣ gạo, cà
phê, chè (Bảng 1).
Bảng 1.1. Thị trƣờng nhập khẩu thế giới và một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam vào năm 2007.
(Nguồn: FAO, />Thị trƣờng
nhập khẩu thế giới
Rau & Quả
Trị giá thị
trƣờng nhập khẩu,
USD
Xuất khẩu Việt Nam
USD
Thị
phần %
97.900.226.000
300.000.000
0,3
101.840.000.0001)
10.000.000
0
Gạo
9.249.026.000
1.489.970.000
16
Cà phê
7.548.041.000
1.911.463.000
25
Cao su
7.488.707.000
1.400.000.000
19
Chè
3.059.002.000
130.833.000
4
Hạt điều
1.569.312.000
653.863.000
41
Hồ tiêu
511.307.000
271.011.000
53
Thế giới
669.063.000.000
8.300.000.000
1,2
Hoa – Cây cảnh
Tuy nhiên tình hình sản xuất Hoa - cây cảnh trên thế giới ngày nay đã có nhiều
chuyển biến. Những nƣớc sản xuất hoa - cây cảnh vốn nổi tiếng nhƣ Hà Lan, Pháp nay
đã trở thành những nƣớc nhập khẩu và cũng là thị trƣờng tiêu thụ. Thay vào đấy,
những nƣớc đang phát triển, nơi lao động đang còn rẻ và giá trị đất chƣa cao nhƣ
4
Trung Quốc, Malaysia, Nam Phi, Do Thái, Ấn Độ, Colombia, Kenya, Ethiopia và
Ecuador lại trở thành những nƣớc sản xuất và xuất khẩu. Về mặt địa lý, có thể nói
Nam Phi, Kenya và Zimbabwe là những đại gia xuất khẩu hoa - cây cảnh sang Âu
châu trong khi Colombia là nƣớc chủ chốt xuất khẩu sang Hoa kỳ. Ở Á châu,
Malaysia, Đài Loan, Thái Lan, và gần đây Trung Quốc là những nƣớc xuất khẩu, phần
lớn sang Nhật Bản. Nhìn chung, thị trƣờng nhập khẩu hoa - cây cảnh trên thế giới
đƣợc phân phối nhƣ sau: Đức với 22 tỷ đô la Mỹ, chiếm 22%; Hoa kỳ với 15 tỷ đô la
Mỹ, chiếm 15%; Pháp và Anh với 10 tỷ đô la, chiếm 10%; Hà Lan với 9 tỷ đô la,
chiếm 9%; Nhật Bản với 6 tỷ đô la, chiếm 6%; Ý và Thuỵ Sĩ với 5 tỷ đô la, chiếm 5%.
Giới chuyên gia còn cho rằng các nƣớc thuộc khối Đông Âu cũ cũng sẽ trở thành nơi
sản xuất hoa - cây cảnh trong tƣơng lai.
Do có sự thành hình của các khu, trung tâm nơng nghiệp cơng nghệ cao, (còn gọi
là Trung tâm Xuất sắc - Centre of Excellence), nơi mà các giống hoa - cây cảnh đƣợc
nghiên cứu theo dạng công nghệ cao, hội tụ các công nghệ nông nghiệp tiên tiến của
thời đại nhƣ công nghệ sinh học, cơng nghệ nhà kính, cơng nghệ thủy canh và bán
thủy canh, công nghệ thông tin, công nghệ sử dụng hiệu quả nƣớc,… do chuyên gia
của nhiều bộ môn khác nhau tập trung cùng làm việc theo một quy chế thống nhất
nhƣng đơn giản, giải quyết dứt điểm nhƣng vẫn mang tính bền vững những vấn đề nổi
cộm của ngành hoa - cây cảnh. Một số nƣớc có mơ hình dạng này là Úc, Tân Tây Lan,
Do Thái. Ở Á châu nhƣ Thái Lan, Malaysia, Singapore cũng xây dựng những trung
tâm nghiên cứu và phát triển hoa cây cảnh với những mục tiêu nhƣ: Chọn lọc thị
trƣờng và thời vụ có giá cao nhất; Phát triển chính sách tiếp thị hoàn hảo; Lai tạo và sử
dụng giống tốt nhất với chất lƣợng cạnh tranh; Ứng dụng công nghệ cao với kỹ thuật
nhà có mái che kết hợp với tƣới bón nhỏ giọt; Ứng dụng cơng nghệ bảo quản sau thu
hoạch hiện đại nhƣng tiết kiệm; Thiết kế bao bì đẹp, chắc chắn, thích hợp cho việc vận
chuyển xa và xuất khẩu.
Trung Quốc, nay cũng đã trở thành một trong những quốc gia sản xuất hoa – cây cảnh
nhiều nhất và cũng là thị trƣờng tiêu thụ lớn nhất thế giới. Cho đến cuối năm 2001,
Trung Quốc đã có hơn 20.000 công ty/trang trại/cơ sở sản xuất hoa – cây cảnh và đã tổ
chức đƣợc hơn 2.000 chợ đầu mối, với khoảng 1,45 triệu ngƣời hoạt động trong
ngành. Vào năm 2002, Trung Quốc bán hơn 3,8 tỷ cành hoa và 810 triệu chậu hoa –
cây cảnh. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu trong việc
5
tạo nhiều giống hoa mới, cải thiện đáng kể phƣơng pháp trồng hoa. Sở dĩ Trung Quốc
đạt đƣợc kết qua tốt nhƣ vậy là nhờ Chính sách Khoa học – Cơng nghệ đƣợc phê duyệt
vào năm 1986 (chƣơng trình Hi-Tech 86-3) đƣợc triển khai song song với chính sách
mở cửa kinh tế. Trung Quốc đã xây dựng các trƣờng đại học, viện nghiên cứu thành
những trung tâm nghiên cứu trọng điểm quốc gia, mở màn cho hàng loạt các mô hình
nơng nghiệp sinh thái.
1.3. Hiện trạng tài ngun thực vật làm cảnh tại Việt Nam
Cây cảnh Việt Nam chịu ảnh hƣởng khá nhiều bởi tƣ tƣởng Nho giáo và Lão
giáo. Gọi là cây cảnh thì phải có hình thế rõ ràng, phải tƣợng trƣng cho Thiên đạo (tức
Tam Thanh hay Tam thế), phải có Âm Dƣơng, Ngũ Hành, phải chứa đựng Nhân đạo
(lấy Quân Thần, Phụ Tử, Tam Cƣơng, Ngũ Thƣờng, Tam Tòng, Tứ Đức của Khổng
giáo làm chuẩn để tạo thế cây. Nhìn chung, cây phải đƣợc uốn tỉa công phu, đúng tàn,
đúng nhánh, không thừa hay không thiếu.
Ngày nay, tuy cây cảnh ở Việt Nam thể hiện nhiều sự sáng tạo phong phú, mang
dấu ấn cái tôi của cá nhân, song một cây cảnh đƣợc coi là đẹp vẫn phải dựa trên cơ sở
của một hình thế nào đó của loại cây cảnh xƣa, dù là ở dạng cây thu nhỏ.
Hoa – cây cảnh tại Việt Nam chỉ mới đƣợc sản xuất trên một diện tích rất nhỏ,
khoảng 15.000 ha so với 4,5 triệu ha trồng lúa, gần 1 triệu ha trồng cây công nghiệp và
1,4 triệu ha trồng rau quả. Hoa sản xuất ở Việt Nam chủ yếu tập trung 3 vùng: miền
bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Quảng Ninh), ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh
(Hóc Mơn, Củ Chi) và Lâm Đồng (Đà Lạt). Hoa sản xuất ở miền bắc chỉ mới cung cấp
cho thị trƣờng Hà Nội khoảng 65%. Chƣa xuất khẩu. Hoa sản xuất ở Đà Lạt cung cấp
thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh và xuất khẩu ra nƣớc ngồi nhƣ Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Singapore với kim ngạch khoảng 10 triệu Mỹ kim (2005). Nhƣ vậy
tuy ngành hoa Việt Nam đã có phát triển nhƣng diện tích, số lƣợng và chủng loại vẫn
cịn ít, chất lƣợng chƣa cao và chƣa đáp ứng đƣợc ngay cả với yêu cầu thị trƣờng trong
nƣớc, chƣa nói đến thị trƣờng nƣớc ngồi. Việc xuất khẩu có đƣợc là nhờ các cơng ty
nƣớc ngồi (Hasfarm) thực hiện. Về công nghệ cao ứng dụng trong ngành hoa – cây
cảnh, Việt Nam cũng đã xây dựng một số mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao ở Hà
Nội, Hải Phịng và Lâm Đồng.
Tại Hà Nội: Khu nơng nghiệp cơng nghệ cao khởi cơng tháng 4/2002 đã hồn
thành và đi vào hoạt động tháng 9/2004. Vốn đầu tƣ 24 tỷ đồng (1,5 triệu USD), trong
6
đó 50% vốn ngân sách thành phố và 50% vốn cơ quan chủ quản – Công ty TNHH Nhà
nƣớc một thành viên Đầu tƣ phát triển nông nghiệp Hà Nội. Khu đƣợc xây dựng trên
diện tích 7,5 ha với 5.500 m2 trồng dƣa chuột, cà chua, ớt ngọt; 2.000 m2 trồng hoa,
các giống đều đƣợc nhập từ Do Thái. Với các tiến bộ mới về giống, quy trình chăm
bón, hệ thống dinh dƣỡng khoáng tự động, ánh sáng và nhiệt độ đƣợc điều chỉnh, năng
suất cây trồng ở đây đạt khá cao và việc sản xuất bƣớc đầu đƣợc xem là hiệu quả.
Tại Hải Phòng: Dự án đƣợc thực hiện tại xã Mỹ Đức huyện An Lão với tổng
đầu tƣ 22,5 tỷ đồng. Cơ quan chủ trì là Trung tâm phát triển Lâm nghiệp Hải Phịng.
Khu nơng – lâm nghiệp cơng nghệ cao Hải phịng đã xây dựng các khu chức năng nhƣ:
khu bảo tồn cây ăn quả đầu dòng và vƣờn ƣơm cây giống; khu sản xuất giá thể; khu
nhà ni cấy mơ tế bào; khu nhà kính, khu nhà lƣới sản xuất rau an toàn chất lƣợng
cao; khu nhà lƣới sản xuất cây cảnh. Hiện nay, các khu nhà lƣới, nhà kính sản xuất rau
và hoa đã hoạt động và cho sản phẩm đƣợc 2-3 vụ. Năng suất cà chua, dƣa chuột đạt
200-250 tấn/ha/năm, hoa hồng cũng đạt 200-300 bông/m2.
Tại Lâm Đồng: Từ đầu năm 2004 đã khởi động các chƣơng trình trọng điểm
trong đó có chƣơng trình nông nghiệp công nghệ cao. Trong kế hoạch phát triển từ
2004-2010 Lâm Đồng dự kiến xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao với
quy mô 15.000 ha. Các họat động chính ở các khu này là sản xuất rau, hoa, dâu tây và
chè. Tổng số vốn đầu tƣ là 2.700 tỷ đồng, trong đó vốn hỗ trợ của nhà nƣớc là 38 tỷ
đồng.
Qua các mơ hình nơng nghiệp công nghệ cao đƣợc triển khai ở Việt Nam, chúng
ta thấy rằng ba khu nông nghiệp công nghệ cao đƣợc xây dựng đều do các địa phƣơng
chủ trì xây dựng và giao cho các doanh nghiệp làm chủ đầu tƣ. Việc tiếp nhận và đƣa
công nghệ cao vào sản xuất phải đƣợc đầu tƣ lớn (xấp xỉ 0,5 triệu đô la Mỹ). Đây là
những khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thực sự, nhất là của Hà Nội và Hải
Phịng vì có sử dụng các cơng nghệ mới, hiện đại và năng suất đạt đƣợc cũng rất cao.
Tuy nhiên đối tƣợng chính của hai nơi này là rau hơn là hoa. Và nếu so sánh cách làm
công nghệ của Đà Lạt, Lâm Đồng (trên diện tích 500 ha trồng rau, hoa trong nhà mái
che) hiệu quả của Hà Nội và Hải Phòng chƣa chắc đƣợc xác định là cao hơn. Tuy
nhiên ở các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao này hầu nhƣ thiếu sự hợp tác của
các cơ quan khoa học và thiếu các nghiên cứu để tăng tính thích ứng của cơng nghệ.
Ngay cả ở Lâm Đồng nơi ngành hoa có phần vƣợt trội về số lƣợng và chất lƣợng vì có
7
sự đầu tƣ của nƣớc ngồi, các nhà sản xuất/nơng dân ở đây cũng không đƣợc chuyển
giao công nghệ cao một cách bài bản, khoa học.
1.4. Hiện trạng tài nguyên thực vật tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
Tại Hà Nội nói chung và Chƣơng Mỹ nói riêng thú chơi cây cảnh không nhiều
chủ yêu là tự phát, dựa theo sở thích, ngẫu hứng của mỗi ngƣời nên nghiên cứu và
chơi cây cảnh nơi đây còn rất hạn hẹp.
Nhƣ vậy chơi cây cảnh là một nét văn hoá truyền thống có từ lâu đời. Thú chơi
cây cảnh đã phổ biến đến nhiều tầng lớp trong xã hội, điều đó giúp con ngƣời thân
thiện với thiên nhiên hơn.
8
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu là bổ sung xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho
việc phát triển các loài thực vật làm cảnh tại khu vực Hà Nội nói chung và khu vực
huyện Chƣơng Mỹ nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài cây làm cảnh tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc tình hình sử dụng các loại cây làm cảnh tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây làm cảnh tại khu vực.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các loài cây cảnh tại khu vực huyện Chƣơng Mỹ.
2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: điều tra tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ ngày 15/01/2018 đến ngày 04/05/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Thành phần loài cây cảnh tại khu nghiên cứu
2. Hiện trạng sử dụng các loài cây cảnh tại khu vực nghiên cứu
3. Giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây cảnh tại khu vực nghiên cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu này, đề tài chủ yếu sử dụng phƣơng pháp
kế thừa, phỏng vấn (phỏng vấn các hộ dân, cơ quan, nơi cơng cộng có trồng cây cảnh,
thu thập số liệu tại hiện trƣờng (khảo sát theo tuyến) và phƣơng pháp xử lý số liệu.
2.4.1. Phƣơng pháp xác định thành phần loài thực vật làm cảnh tại khu vựa
huyện Chƣơng Mỹ
Phương pháp kế thừa
Thu thập các thông tin về tình hình dân sinh kinh tế- xã hội, các báo về thành
phần cây cảnh, cây xanh các nghiên cứu đã triển khai liên quan tới tài nguyên thực vật
tại khu vực huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
9
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các cán bộ các cơ quan làm việc; các trung tâm văn hóa, những hộ
gia đình có trồng, chơi cây cảnh; các đối tƣợng có thu mua cây cảnh trên địa bàn.
Nhằm thu thập các thơng tin về thành phần lồi (theo tên địa phƣơng và mẫu vật trồng
tại nhà). Cụ thể phỏng vấn các đối tƣợng nhƣ sau:
- Cơ quan công sở: trƣờng đại học Lâm nghiệp phỏng vấn các đối tƣợng có
tham gia chăm sóc và bảo dƣỡng cây cảnh.
- Đối tƣợng thu mua cây cảnh: 4 cửa hàng buôn bán thu mua cây cảnh trên địa
bàn nghiên cứu
- Hộ gia đình chơi cây cảnh: phỏng vấn 7 hộ gia đình có chơi cây cảnh
Các thông tin thu đƣợc từ phỏng phấn đƣợc sử dụng để định hƣớng điều tra
thực địa cho từng nội dung cụ thể. Nội dung phỏng vấn theo mẫu câu hỏi sau: Tên
cây thƣờng gọi là gì, nguồn gốc của cây, cách trồng và chăm sóc thế nào, mục đích sử
dụng thế nào
Phương pháp chuyên gia
Dựa vào hình ảnh chụp đƣợc ngồi hiện trƣờng
- Tham khảo thăm dị ý kiến hƣớng dẫn của các thầy cơ giáo bộ mơn thực vật
rừng, cán hộ gia đình, những ngƣời thu mua và chơi cây cảnh.
- Tham khảo các tài liệu chuyên khảo về thực vật làm cảnh, các nghiên cứu về tài
nguyên cây cảnh trong nƣớc và quốc tế phục vụ giám tên loài. Cụ thể gồm các tài liệu:
cây cỏ Việt Nam – quyển I, III – Phạm Hồng Hộ
Từ điển thực vật thơng dụng – quyển I, II – Võ Văn Chi
Tài nguyên cây cảnh Việt Nam – quyển I, II – Trần Hơp
- Và một số tài liệu chuyên khảo khác về thực vật,
* Lập danh sách thành phần loài thực vật làm cảnh tại khu vực nghiên cứu
Bảng 01: Danh sách thành phần lồi cây cảnh tại khu vực nghiên cứu
STT
Tên cây
Nhóm cây
Tên Việt
Tên khoa
Tên họ
Nam
học
khoa học
1
2
10
Ghi chú
2.4.2. Phƣơng pháp xác định hiện trạng sử dụng thực vật làm cảnh tại khu vực
huyện Chƣơng Mỹ
Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường
- Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị dụng cụ, nhân lực điều tra, lập kế hoạch điều tra thực địa.
- Điều tra sơ thám
Khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu để định các tuyến khảo sát sẽ triển khai từ đó
xác lập các điểm điều tra.
Công tác điều tra đƣợc tiến hành cho từng loài cây và chụp ảnh và ghi chép vào
phiếu điều tra. Do khu vực nghiên cứu rộng với nhiều loại hình khác nhau nên tơi điều
tra khảo sát tại những vùng trọng yếu nhƣ: trƣờng học, các trung tâm văn hóa, khu tâm
linh, các hộ gia đình chơi và tham gia mua bán tài nguyên cây cảnh.
Lập bảng hiện trang sử dụng thực vật làm cảnh tại khu vực điều tra
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng thực vật làm cảnh tại khu vực điều tra
STT
Tên cây
Tên khoa
Tên họ
Số
Hiện trạng
Sinh
học
khoa học
lƣợng
sử dụng
trƣởng
1
2
11
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ – XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
Bản đồ 3.1: Đồ địa chính thành thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội
Huyện Chƣơng Mỹ là một huyện đồng bằng của thành phố Hà Nội, phía Tây
Nam thủ đô Hà nội, thị trấn Chúc Sơn của huyện nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội
20 km, nơi cuối cùng của huyện cách trung tâm thủ đô không q 40 km, huyện
Chƣơng Mỹ có diện tích rộng đứng thứ 3 tồn thành phố (sau huyện Ba Vì và huyện
Sóc Sơn). Địa hình chia làm 3 vùng: vùng bãi ven sông Đáy, vùng đồng bằng và vùng
bán sơn địa. Trên địa bàn có 02 quốc lộ chạy qua là quốc lộ 6A với chiều dài 18 km và
đƣờng Hồ Chí Minh với dài 16,5 km. Tổng diện tích của tồn huyện là 23.240,92 ha,
trong đó: Nhóm đất nơng nghiệp là 14.032,65 ha; nhóm đất phi nơng nghiệp là
8.081,23 ha; Nhóm đất chƣa sử dụng là 8.081,23 ha với 32 đơn vị hành chính cấp xã
(02 thị trấn và 30 xã), có nhiều cơ quan đơn vị từ trung ƣơng đến địa phƣơng đóng trên
địa bàn (Nguồn: Wikipedia). Chƣơng Mỹ cũng là huyện nằm trong quy hoạch vùng thủ
12
đơ, là vùng vành đai xanh có đơ thị vệ tinh Xuân Mai và đô thị sinh thái Chúc Sơn. Vì
vậy trong nghiên cứu này tơi chọn thị trấn Xn Mai là một trong hai khu đơ thị vện
tinh chính làm khu vực nghiên cứu chính.
3.1.1. Vị trí địa lý thị trấn Xuân Mai
Thị trấn Xuân Mai đƣợc tách ra từ xã Thủy Xuân Tiên theo quyết định số
53/QĐ-HĐBT ngày 27/3/2984 của hội đồng bộn trƣởng nay là Chính phủ có diện tích
1051,88ha; là địa bàn rộng đơng dân cƣ nằm trên điểm giao nhau giữa Quốc lộ 6 và
Quốc lộ 21A nay là Đƣờng Hồ Chí Minh, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 33 km về phía
tây, là một trong 5 đô thị trong chuỗi đô thị vệ tinh của Hà Nội, bao gồm: Sơn TâyHòa Lạc- Xuân Mai- Phú Xuyên- Sóc Sơn và Mê Linh trong tƣơng lai. Ngồi ra, trên
địa bàn cịn có 34 cơ quan, đơn vị, trƣờng học, 105 công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động trên địa bàn.Thị trấn có thị trƣờng bn
bán giáo lƣu giữa các tỉnh phía Tây Bắc tạo sự cạnh tranh về phát triển kinh tế, thƣơng
mại, dịch vụ, phát triển công nghiệp.
Thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Có tọa độ địa lý
-
vĩ độ Bắc,
kinh độ Đơng.
-
Phía tây giáp Thị trấn Lƣơng Sơn, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.
-
Phía bắc giáp xã Đơng n, huyện Quốc Oai, Hà Nội.
-
Phía đơng giáp xã Thủy Xn Tiên, huyện Chƣơng Mỹ.
-
Phía Nam giáp xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ.
3.1.2. Địa hình
Thị trấn Xn Mai có địa hình tƣơng đối phức tạp so với các xã khác trong huyện
thuộc vùng bán sơn địa. Phía Tây Bắc thị trấn là vùng đồi núi thấp có cao độ trung
bình 48-130m so với mặt nƣớc biển. Phía Đơng thị trấn là đồng bằng tƣơng đối bằng
phẳng, cao độ trung bình 4,0-7,0m.Nhìn chung, địa hình thấp dần từ Tây sang Đơng,
độ dốc địa hình nhiều khu vực Tây Nam thị trấn lớn hơn 10%. Đất canh tác có địa hình
tƣơng đối phức tạp, đồng ruộng mấp mô thƣờng tạo thành những long chảo nhỏ. Đồi
núi của thị trấn thấp có độ cao trung bình, thuận lợi cho việc phát triển Lâm nghiệp và
trang trại chăn muôi, trồng hoa cây cảnh và cây ăn quả.
13
3.1.3. Khí hậu và điều kiện thủy văn
Thị trấn Xuân Mai nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng đồng bằng
bắc bộ, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và vùng Đồng Bằng. Nhiệt
độ trung bình từ tháng 11 đến tháng 4 xấp xỉ 20ºC thời gian này lƣợng mƣa nhỏ bố hơi
cả năm, tháng 1 và đầu tháng 2 nhiều ngày có nhiệt độ thấp từ 8 - 12 ºC. Tháng 6 -7
nhiệt độ cao nhất là 38 ºC, mùa hè có mƣa nhiều, mùa đơng mƣa ít và đơi khi có sƣơng
muối.
Độ ẩm trung bình/năm: 85%. Độ ẩm cao nhất 90%, độ ẩm thấp nhất 30%.
Lƣợng mƣa bình quân năm 1.500 – 1.700mm/năm. Bình quân đạt 129mm/tháng.
Lƣợng mƣa tập chung cao vào mùa hè đạt khoảng 1400mm. Mƣa tập trung và phân bố
theo mùa nên các tháng mƣa nhiều thƣờng gây ngập úng ở các vùng thấp ảnh hƣởng
xấu đến đời song sinh hoạt và sản xuất của nơng dân.
Mùa đơng có nhiều đợt gió mùa đơng bắc, mùa hè có gió đơng nam (mát và ẩm)
song mỗi mùa thƣờng có từ 4-5 đợt gió Tây Nam (nóng và khơ) thổi qua.
Nhiệt độ trung bình năm là
6, 7). Nhiệt độ tháng lạnh nhất là
trên
. Nhiệt độ tháng nóng nhất là
(vào tháng
(vào tháng 1). Vào mùa hè nhiệt độ khơng khí
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa lạnh có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn
kéo dài từ tháng 12 đến thán 2 năm sau. Các tháng còn lại nhiệt độ trung bình
.
3.1.4. Thủy văn
Thị trấn Xn Mai có hệ thống kênh mƣơng đƣợc đào đăp để tƣới tiêu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp, hệ thống kênh dẫn, trạm bơm và các kênh tƣới tiêu nội đồng
phục vụ vho toàn thị trấn. Nguồn nƣớc mặt chính của thị trấn Xuân Mai là hai con
sông lớn chảy qua là sông Bùi và sơng Tích, hai con sơng này cung cấp nƣớc cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của thị trấn.
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
a, Tài nguyên đât
Tổng diện tích đất của thị trấn Xuân Mai là 1052, 88 ha chủ yếu là đất Feralit nâu
vàng phát triển trên đá mẹ Foocfiarit. Ngồi ra, cịn đất phù sa đƣợc bồi bởi hai con
song là song Bùi và song Tích chiểm khoảng 5% với diện tích 52,59 ha đƣợc phân bố
đều trên các cánh đồng thuộc phía Đơng Nam của thị trấn, có thành phần cơ giới từ
14
trung bình đến nặng, tầng canh tác dày ở khu vực cao thích hợp cho trồng lúa và ni
trồng thủy sản.
Hiện trạng đất trên địa bàn nghiên cứu đƣợc thể hiện qua bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1: Tỷ lệ diện tích của thị trấn Xuân Mai
Loại đất
ĐVT
Diện tích
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
Ha
1051,57
100
1
Đất nơng nghiệp
Ha
524,32
49,86
2
Đất phi nơng nghiệp
Ha
524,82
49.91
3
Đất chƣa sử dụng
Ha
2,43
0,23
STT
(Nguồn: UBND thị trấn Xuân Mai, 2010)
b, Tài nguyên nước
Nguồn nƣớc phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân phụ thuộc vào
nguồn nƣớc của song Bùi và song Tích thơng qua các trạm bơm cấp nƣớc của tỉnh cà
của huyện, nhìn chung đã chủ động tƣới tiêu hóa cho cả hai vụ trong năm.
c, Nước ngầm
Tuy chƣa cƣa khảo sát tính tốn cụ thể song qua thực tế việc sử dụng nƣớc giếng
đào, khoan của nhân dân trong thị trấn cho thấy mƣc nƣớc ngầm có độ sâu trung bình
từ 5-30 m, chất lƣợng nguồn nƣớc khá tốt. Trữ lƣợng nhỏ chỉ đáp ứng đƣợc dƣới 1
triệu dân.
d, Nước mưa
Lƣợng mƣa trung bình năm 1839 mm phân bố đều trong toàn thị trấn. Chất
lƣợng nguồn nƣớc này đƣợc đánh giá là tƣơng đối tốt.
Nhìn chung các nguồn nƣớc ở thị trấn dồi dào, đảm bảo cung cấp đầy đủ cho sản
xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Tuy nhiên do địa hình và sự
phân bố lƣợng mƣa khơng đều nên khu vực vẫn có hiện tƣợng ngập úng xảy ra.
e, Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn thị trấn, nguồn đất sét là nguồn tài nguyên để sản xuất gạch, ngói,
vật liệu xây dựng,… tạo công ăn việc làm cho một số lƣợng lao động tròng thị trấn.
f, Tài nguyên rừng
Thị trấn Xuân Mai có 71,49 ha đất Lâm nghiệp chủ yếu sử dụng vào mục đích
nghiên cứu khoa học.
15
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu.
Theo điều tra năm 2010 thị trấn Xuân Mai có tổng số nhân khẩu là 16759 khẩu
phân bố theo các khu: Tân Xuân, Tân Trƣợng, Xuân Hà, Tân Bình, Xuân Mai, Bùi Xá,
Chiến Thắng, Đồng Vai và khu Tân Mai. Tồn bộ thị trấn có 4764 hộ bao gồm số hộ
làm nông nghiệp là 1103 hộ, số hộ phi nông nghiệp l là 3661 hộ.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 13,0%, nhƣ vậy số lao động chƣa qua đào tạo chiếm một
tỷ lệ dân lớn trong tổng số lao động trên địa bàn thị trấn. Tỷ lệ lao động trong ngành nông
– lâm nghiệp chiếm 32% tổng số lao động toàn thị trấn. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp
chiếm 48% tổng số lao động tồn thị trấn, trong số đó có đa phần là những ngƣời bn
bán tự phát chƣa qua đào tạo.
Nhìn chung, lực lƣợng lao động trong thị trấn dồi dào, tuy nhiên tỷ lệ lao động
chƣa qua đào tạo của thị trấn Xuân Mai chiếm 13,0% ảnh hƣởng tới quá trình ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất, tỷ trọng lao động nơng - lâm nghiệp cịn cao (chiếm
32%). Trong thời gian tới cần mở các lớp đào tạo nghề cho ngƣời lao động, phấn đấu tới
năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn thị trấn là trên 40%; phát triển các
ngành phi nông nghiệp nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động đồng thời nâng cao tỷ
trọng lao động trong ngành phi nông nghiệp.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị trấn qua các năm có xu hƣớng giảm, tuy nhiên
thị trấn Xuân Mai là nơi có địa bàn tốt để phát triển kinh tế nên hàng năm lƣợng dân
cƣ đến sinh sống có xu thế ngày một cao, thể hiện qua năm 2005 tỷ lệ tăng dân số cơ
học là 1,7% nhƣng đến năm 2009 tỷ lệ tăng dân số cơ học của thị trấn là 2,1%. Tồn
thị trấn có 4764 hộ bao gồm số hộ làm nông nghiệp là 1103 hộ, số hộ phi nơng nghiệp
là 3661.
Thị trấn có 1 trạm y tế đạt chuẩn năm 2014 với diện tích khn viên là: 853.1m2
trong đó diện tích xây dựng là: 120m2. Trạm có 1 vƣờn thuốc nam với diện tích 50
m2. Trạm y tế thị trấn gồm 1 dãy nhà 2 tầng với tổng số là 10 phòng, cụ thể: Phòng
lƣu bệnh nhân, phòng dƣợc, phịng đơng y, phịng trực, phịng sinh, phịng hậu sản,
phịng khám phụ khoa, phịng hành chính, phịng tƣ vấn sức khỏe, phịng trƣởng trạm.
Trong đó có 07 giƣờng bệnh để phục vụ bệnh nhân tại trạm y tế với số lƣợng đội ngũ
cán bộ là 05 ngƣời: 01 bác sỹ, 04 y sỹ.
16
Cơng tác tun truyền chăm sóc sức khỏe, phịng chống dịch bệnh đã đƣợc chú
trọng. Cơng tác tiêm phịng đƣợc duy trì tốt, chất lƣợng khám chữa bệnh tại trạm đƣợc
nâng lên.
Trong thị trấn ngành giáo dục đƣợc đào tạo 3 cấp: mầm non, tiểu học, THCS.
+ Trƣờng mầm non: Tồn thị trấn có 05 điểm trƣờng chính và nhiều trƣờng mầm
non Tƣ thục. Cụ thể nhƣ sau:
- Vị trí tại khu Tân Bình với tổng diện tích là 3025 m², diện tích xây dựng:
1250.0m²; diện tích trung bình 15.7m²/1 cháu. Đạt chuẩn theo quy định của bộ giáo
dục và đào tạo.
- Cơ sở hạ tầng: Trƣờng gồm 2 dãy nhà 2 tầng với 14 phòng học, khu nhà hiệu
bộ gồm 1 dãy nhà 2 tầng với 8 phòng học và 7 phòng điều hành và khu nhà bếp gồm 1
nhà cấp 4 với tổng số 3 phịng. Trƣờng có tổng số 430 cháu.
+ Trƣờng tiểu học: Thị trấn có 02 trƣờng tiểu học đã đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008 với diện tích 5.995 m2, trong đó diện tích xây dựng
là 1.080 m2, diện tích sân chơi 3.000 m2, gồm có 2 dãy nhà 2 tầng với tổng số phòng
học là 20 phịng, diện tích trung bình là 14.7 m²/1 học sinh đã đạt đƣợc chỉ tiêu diện
tích bình qn tối thiểu 10m²/1học sinh. Trƣờng có tổng số 407 học sinh.
+ Trƣờng THCS: Trƣờng trung học cơ sở có 02 trƣờng tại khu Bùi Xá và khu
Chiến Thắng, diện tích 6.595 m2, diện tích trung bình/học sinh: 21m²/học sinh, diện
tích đã đạt tiêu chí nơng thơn mới (tối thiểu 10 m2/học sinh).
Điều này cho thấy đƣợc tình hình phát triển kinh tế của khu vực là tƣơng đối tốt
và ổn định.
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội.
Lơi thế: Thị trấn Xuân Mai có hộ thồng giao thông đƣờng bộ thuận lợi cho việc
đi lại và phát triển kinh tế hàng hóa của ngƣời dân trong thị trấn. Khu vực có đƣờng
quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua, là nơi thuận tiện cho việc phát triển thƣơng mại dịch vụ, kêu
gọi vốn đầu tƣ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Địa hình đồi núi có độ cao trung bình, thuận lợi cho việc phát triển trồng hoa cây
cảnh và cây ăn quả. Khí hậu, nguồn nƣớc, đất đai phù hợp cho thâm canh tăng năng
xuất cây trồng, chăn nuôi.
17
Qua đó chúng ta thấy thị trấn Xuân Mai đang ngày càng đƣợc đơ thị hóa đời sống
ngƣời dân đƣợc nâng cao hơn đi cùng với đó là mơi trƣờng sống ngày càng bị ơ
nhiễm. Tốc độ dơ thị hóa nhanh chóng, dân cƣ ngày càng đơng đúc, các cây xanh,
ruộng vƣờn bị san lấp thay vào đó là nhƣng ngôi nhà cao tầng mọc lên cùng sự phát
triển cú giao thông. Để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời mà khơng chịu áp lực do ơ
nhiễm khơng khí mang lại thì biện pháp đƣa cây cảnh vào ngơi nhà, ban cơng, phịng
làm việc,… là giải pháp vơ cùng hữu ích, nó khơng chỉ tạo ra khơng gian xanh mà cịn
đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời chơi cây cảnh.
Khó khăn: Do chịu ảnh hƣởng bỏi lũ sông Bùi, sông Tích nên những vùng của
trũng của thị trấn về mùa mƣa thƣờng bị ngập lụt, gây ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất
và sinh hoạt của ngƣời dân. Thành phần dân cƣ phức tạp nên khó khăn trong vấn đề
đảm bảo an ninh trật tự cũng nhƣ công tác quản lý trong khu vực.
18
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thành phần loài cây cảnh tại khu vực nghiên cứu.
Sau khi điều tra, thu thập mâu và giám định mẫu tại các hộ gia đình, cơ quan, cửa
hàng buôn bán cây cảnh… tôi đã lập đƣợc danh sách thành phần và hiện trạng sửa
dụng tài nguyên cây cảnh có tại khu vực nghiên cứu đƣợc tổng hợp trong bảng sau
trong bảng 4.1 nhƣ sau:
19