LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo hệ chính quy của trƣờng Đại học
Lâm nghiệp khóa học 2013 – 2017, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Vƣơng Duy Hƣng tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận
“Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại xã Mƣờng Cai thuộc khu
bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp - Sơn La”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi đã
cịn nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám
hiệu Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng, Bộ môn Thực vật rừng. Qua đây tôi xin gửi lời cám ơn chân
thành đến những giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo TS. Vƣơng Duy Hƣng đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi.
Tôi xin cảm ơn Ban quản lý, tập thể cán bộ Khu Bảo Tổn Thiên Nhiên
Sốp Cộp, nhân dân xã Mƣờng Cai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ và
tạo điều kiện để tơi hồn thành đề tài.
Tuy nhiên, do bản thân còn nhiều hạn chế nhất định về mặt chuyên môn,
thời gian thực hiện đề tài không nhiều nên bài khóa luận khơng tránh khỏi
những sai sót. Kính mong đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến bổ sung của các
thầy cơ giáo để bài khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Sơn La, Ngày 20 tháng 05 năm 2017
Ngƣời thực hiện
Bùi Bích Phƣơng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA: QLTNR & MT
===============o0o===============
TÓM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài khóa luận: “Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại xã
Mƣờng Cai thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp - Sơn La”.
2. Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
3. Sinh viên thực hiện : Bùi Bích Phƣơng
Lớp : K58C – QLTNTN (C)
Mã Sinh Viên : 1353101692
4. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu từ
đó đề xuất đƣợc các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc tại đây.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu toàn bộ loài thực vật làm
thuốc ở xã Mƣờng Cai thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp – Sơn La.
- Về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại vùng đệm thuộc Khu bảo
tồn thiên nhiên Sốp Cộp- Sơn La.
- Về thời gian: Từ ngày 20/02/2017 đến ngày 10/05/2017.
6. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Phƣơng pháp ngoại nghiệp
Phƣơng pháp nội nghiệp
8. Những kết quả đạt đƣợc
Tại khu vực nghiên cứu có 132 lồi thực vật thuộc 118 chi, 67 họ, 2
ngành thực vật có giá trị làm thuốc và nhóm nghiên cứu đã giám định đƣợc
tƣơng đối đầy đủ các thơng tin về các lồi. Phần lớn thực vật làm thuốc thuộc
ngành Hạt kín có tới 131/132 lồi, chiếm 99.24 %, họ Cúc (Asteraceae) có số
lồi nhiều nhất 10 lồi, tiếp sau là họ Hòa thảo (Poaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) có 6 lồi, có 4 họ tiếp theo là họ Đậu (Fabaceae), họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Cà (Solanaceae), họ Gừng (Zingiberaceae) đều có 5 lồi, riêng
họ Cam (Rutaceae) có 4 loài. Thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu chủ
yếu là chi đơn loài. Thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu thuộc 7 dạng
sống. Trong đó dạng thân thảo có số lồi nhiều nhất với 58 lồi chiếm 43.94%,
tiếp theo là dạng cây bụi với 23 loài chiếm 17.42%, dạng dây gỗ nhỏ có 17 lồi
chiếm 12.88%, dạng cây dây leo có 14 lồi chiếm 10.61%, dạng cây gỗ trung
bình với 10 lồi chiếm 7.58%, dạng cây gỗ lớn có 9 lồi chiếm 6.82%, cuối cùng
là dạng cây ký sinh với 1 loài chiếm 0.76%. Lá và thân là bộ phận sử dụng làm
thuốc nhiều nhất với 99 loài và chiếm 52.94%. Rễ và cả cây cũng đƣợc sử dụng
nhiều (38 loài chiếm 20.32%).Cây thuốc tại khu vực nghiên cứu chủ yếu tập
trung phân bố ở sinh cảnh vƣờn (vƣờn nhà,vƣờn thuốc) với số lƣợng lớn nhất là
69 lồi chiếm 52.27% sau đó đến sinh cảnh rừng với 32 loài chiếm 24.24%, sinh
cảnh đồi (đồi cỏ, trảng cỏ, cây bụi ven nƣơng rẫy, đồi núi,…) có 20 lồi chiếm
15.15%, sinh cảnh ven đƣờng và làng mạc có 9 loài chiếm 6.82%, cuối cùng là
sinh cảnh ở ven suối và bờ nƣớc có 2 lồi chiếm 1.52%.
Hình thức khai thác cây thuốc chủ yếu của địa phƣơng hiện nay là nhổ cả
cây (có 21 lồi đƣợc khai thác theo hình thức này chiếm tỷ lệ 11.23%). Đây là
hình thức khai thác gần nhƣ huỷ diệt, ảnh hƣởng xấu đến tái sinh và sản lƣợng
khai thác của các lần sau.
Trong các nhóm bệnh mà cây thuốc tại địa phƣơng có thể chữa đƣợc thì
số lồi tập trung nhiều vào việc chữa các nhóm bệnh về tiêu hố, xƣơng khớp,
ngồi da, phụ nữ, hô hấp, viêm nhiễm…
Ngồi cơng dụng làm thuốc nhóm cây thuốc cịn có rất nhiều công dụng
khác nhƣ làm rau ăn, làm cảnh, làm gia vị, buôn bán.
Tại khu vực nghiên cứu hầu nhƣ cây thuốc và các sản phẩm từ cây thuốc
của khu vực đều đƣợc sử dụng trong gia đình và ít mua bán trao đổi với thị
trƣờng bên ngoài.
Những tác động bất lợi của con ngƣời đến tài nguyên cây thuốc tại địa
phƣơng gồm: Khai thác lâm sản; Đốt nƣơng làm rẫy; Chăn thả gia súc.
Đề xuất đƣợc các giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên
cây thuốc tại khu vực xã Mƣờng Cai, thuộc KBTTN Sốp Cộp – Sơn La.
- Giải pháp về tổ chức quản lý
- Giải pháp về chính sách xã hội
- Giải pháp nâng cao chất lƣơng trong bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc.
- Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc quý hiếm
Sơn La, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Bùi Bích Phƣơng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1.Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới............................... 3
1.2.Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam .................................................. 7
1.3.Các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp ...10
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 11
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.1.1.Mục tiêu chung ........................................................................................... 11
2.1.2.Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 11
2.2.Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.3.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 11
2.3.1.Phƣơng pháp kế thừa số liệu ...................................................................... 11
2.3.2.Công tác chuẩn bị và điều tra sơ thám ....................................................... 11
2.3.3.Phƣơng pháp điều tra thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu . 12
2.3.4.Phƣơng pháp điều tra tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu......15
2.3.5.Đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc ................. 16
2.4.Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 16
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 17
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 17
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn........................................................................ 18
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 19
3.2.1. Về sản xuất nông – lâm nghiệp ................................................................. 19
3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................................... 19
3.2.3. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp .......................................................... 20
3.2.4. Thƣơng mại - dịch vụ ................................................................................ 20
3.2.5. Văn hóa xã hội........................................................................................... 20
3.2.6. Dân số - lao động ........................................................................................ 21
3.2.7. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại ................................................................ 21
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 22
4.1. Hiện trạng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .............................................. 22
4.1.1. Thành phần loài cây thuốc ........................................................................ 22
4.1.2. Đa dạng về chi, loài thực vật ..................................................................... 30
4.1.3. Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu..................................... 31
4.1.4. Sự đa dạng về các bộ phận sử dụng .......................................................... 32
4.1.5. Tình hình phân bố của cây thuốc trong khu vực nghiên cứu .................... 34
4.2. Tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu .......... 36
4.2.1. Hình thức khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ............................. 36
4.2.2. Tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ............................... 38
4.2.3. Tình hình gây trồng cây thuốc .................................................................. 45
4.2.4. Tình hình bn bán ................................................................................... 46
4.3. Những tác động bất lợi của con ngƣời đến tài nguyên cây thuốc tại địa
phƣơng ................................................................................................................. 46
4.3.1. Khai thác không bền vững tài nguyên cây thuốc ...................................... 46
4.3.2. Khai thác lâm sản ...................................................................................... 46
4.3.3. Đốt nƣơng làm rẫy .................................................................................... 47
4.3.4. Chăn thả gia súc ........................................................................................ 47
4.3.5. Cháy rừng .................................................................................................. 47
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................ 48
4.4.1. Giải pháp về công tác tổ chức quản lý ...................................................... 48
4.4.2. Giải pháp về chính sách, xã hội ................................................................ 49
4.4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣơng trong bảo tồn và phát triển cây thuốc...... 50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBTTN
Khu Bảo tồn thiên nhiên
VQG
Vƣờn Quốc Gia
FAO
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc
NĐ 32/2006
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP 30/3/2006 của Chính
Phủ
SĐVN
Sách Đỏ Việt Nam
TCN
Trƣớc Công Nguyên
WHO
Tổ Chức Y Tế Thế Giới
WWF
Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Danh lục các loài cây thuốc tại xã Mƣờng Cai................................... 22
Bảng 4.2: Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc ........................................... 30
Bảng 4.3: Danh sách họ có số lồi làm thuốc nhiều ........................................... 30
Bảng 4.4: Dạng sống của thực vật làm thuốc ở xã Mƣờng Cai. ......................... 31
Bảng 4.5: Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc ....................................... 33
Bảng 4.6: Tỷ lệ các loài với các bộ phận sử dụng .............................................. 34
Bảng 4.7: Phân bố cây thuốc ở các dạng sinh cảnh ............................................ 35
Bảng 4.8: Các hình thức khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................ 36
Bảng 4.9: Nhóm cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng đa mục đích ..................... 37
Bảng 4.10: Đối tƣợng sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu...................... 38
Bảng 4.11: Tỷ lệ sử dụng cây thuốc của ngƣời dân địa phƣơng......................... 39
Bảng 4.12: Phân bố lồi cây theo nhóm chữa bệnh ............................................ 40
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc đã xuất hiện từ rất lâu đời, nó gắn liền với sự đấu tranh sinh tồn
khơng chỉ ở ngƣời mà ở cả sinh vật trên Trái Đất. Khi còn ở trong hang, con
ngƣời đã biết lợi dụng các loài cây thuốc để tăng cƣờng sức khỏe, chữa các bệnh
thông thƣờng cho nên kho tàng cây thuốc, vị thuốc dân gian ở khắp mọi đều rất
phong phú.
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ở
Châu Á, đƣợc đánh giá là nƣớc đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú và đa
dạng sinh vật. Theo ghi nhận của Phạm Hồng Hộ (1999) có khoảng 10.500 lồi
thực vật bậc cao có mạch và dự đốn có đến 12.000 lồi, trong đó số lồi cây
làm thuốc chiếm khoảng 36%. Theo kết quả điều tra của Viện Dƣợc liệu, Bộ Y
tế đã xác định ở Việt Nam có gần 4000 lồi cây thuốc. Võ Văn Chi (2012) đã
thống kê ở Việt Nam hiện có gần 4.700 lồi thực vật làm thuốc. Đồng thời, Việt
Nam còn là Quốc gia đa dạng nền văn hóa với 54 dân tộc sinh sống trên khắp
lãnh thổ. Mỗi dân tộc ở các vùng miền khác nhau lại có những tri thức khác
nhau về cách sử dụng cây cỏ để phục vụ cuộc sống của họ. Với mức độ đa dạng
về hệ thực vật, về văn hóa nhƣ vậy, chúng ta đang đƣợc kế thừa một kho tài
nguyên cây thuốc quý giá của các dân tộc trong công tác chăm sóc sức khỏe
cộng đồng và phát triển kinh tế. Nhƣng hiện nay, sự phát triển trên nhiều mặt
của đời sống, thuốc tây trở nên phổ biến và thông dụng, những kinh nghiệm
chữa bệnh bằng dƣợc thảo chỉ đƣợc lƣu truyền trong quy mơ hẹp (gia đình, dịng
họ) cho nên những bài thuốc dân gian đang ngày một mất dần. Cùng với đó là sự
tàn phá rừng đã làm giảm giá trị tài nguyên rừng trong đó có cả tài nguyên cây
thuốc cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đứng trƣớc thực trạng đó các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm liên quan và chuyên môn cần đƣa ra biện pháp nhằm bảo
tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ các bài thuốc dân gian
một cách bền vững.
Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp với diện tích 16.552,204 ha, có vị trí
chiến lƣợc quan trọng của Tây Bắc nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng, với
1
những nét đặc thù tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trƣờng sinh thái nơi đây đƣợc
đánh giá là nơi có giá trị sinh học cao. Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp nằm
hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và cũng chính là nơi hội tụ của những luồng
thực vật có trong khu vực, đó là luồng thực vật Himalaya – Vân Nam – Quảng
Châu từ phía Bắc đổ xuống; Malaysia – Indonesia từ phía Nam hƣớng lên;
Luồng thực vật khơ hạn India – Mianmar từ phía Tây sang và khu vực thực vật
đặc hữu bản địa Bắc Vân Nam – Trung Hoa. Chính đặc điểm này đã tạo nên khu
hệ thực vật phong phú về thành phần loài và đa dạng thực vật rừng. Tuy nhiên,
vấn đề nghiên cứu về tài nguyên thực vật nói chung và tài nguyên cây thuốc nói
riêng vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã thực hiện
đề tài “Nghiên cứu hiện trạng cây thuốc tại xã Mƣờng Cai thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên Sốp Cộp – Sơn La” để góp phần làm cơ sở cho việc quản lý sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên cây thuốc có trong khu vực nghiên cứu.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới
Trên thế giới thời thƣợng cổ đến nay con ngƣời vẫn coi trọng cây cỏ nhƣ
là một nguồn thuốc chính chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe. Theo ƣớc tính trên thế
giới có khoảng 30.000 đến 40.000 lồi cây có đƣợc dùng làm dƣợc liệu theo
phƣơng pháp truyền thống và hiện đại. Sử dụng cây thuốc đƣợc các quốc gia
trên thế giới tiến hành ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của
dân tộc đó.
Ở Ai Cập, các văn bản về dƣợc thảo đƣợc viết bằng giấy cói vào năm
1950 TCN, tài liệu xƣa nhất còn tồn tại. Những văn bản này liệt kê hàng chục
loại cây thuốc, cơng dụng của nó và các bùa chú có liên quan. Các lồi thảo
dƣợc đƣợc nói đến bao gồm cả Thầu dầu (Ricinus communis) và Tỏi (Allium
sativum).Trong cuốn “Lịch sử niên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878 Charles
Pickering đã chỉ rõ: Ngay từ những năm 4271 TCN ngƣời dân khu vực Trung
Cận Đơng đã sử dụng nhiều lồi cây (Sung, Vả, Cau) để làm lƣơng thực và chữa
bệnh. Sau này ngƣời Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng. Các tài liệu
cổ xƣa về sử dụng cây thuốc đƣợc ngƣời Ai Cập ghi chép lại cách đây 3600 năm
trƣớc và 800 cây thuốc, trên 700 bài thuốc. Ngƣời Ấn Độ cổ đại cách đây 2000
năm để lại tài liệu và công dụng của cây cỏ làm thuốc cho ngƣời Hindu.
Dựa trên những bằng chứng khảo cổ, Borisova B. (1960) vào khoảng
5000 năm TCN, cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy nó là mục tiêu
chiếm đoạt trong các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc.
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đƣợc hình thành cách đây hơn 3000 năm.
Chủ trƣơng của ngƣời Ấn Độ ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các
liệu pháp tự nhiên chủ yếu thơng qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc
rễ căn bệnh. Ở Ấn Độ, trong bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm 1500 TCN,
chứa đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời kỳ đó. Cuốn “Charaka
Samhita” đƣợc các thầy thuốc Charatta viết tiếp theo bộ Vedas vào khoảng năm
3
400 TCN. Tài liệu y học này trình bày chi tiết 350 lồi dƣợc thảo. Trong số đó,
có cây Cần ami (Ammi visnaga) là lồi thảo mộc có nguồn gốc từ Trung Đơng,
gần đây đƣợc chứng minh là có hiệu quả trong điều trị bệnh hen suyễn, cây Rau
má (Centella asiatica) từ lâu đƣợc sử dụng để chữa bệnh phong. Ấn Độ là quốc
gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dƣợc nhƣ tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết
chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác
dụng hóa học của các chất tới cơ thể con ngƣời. Hiện nay, chính phủ khuyến
khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên
cứu dƣợc của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và
hợp chất có hoạt tính từ thực vật.
Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền y học rất phát triển. Vào
thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hƣơng, Tử đinh hƣơng để chế túi
thơm phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và lỵ. Từ thời nhà Hán (năm 168
TCN) trong cuốn “Thủ hâụ bị cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa
bệnh từ các loại cây cỏ. Vào giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê đƣợc
12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục” đƣợc nhà xuất bản Y học trích
dẫn 1963.
Những hiểu biết về thảo mộc của ngƣời Hy Lạp và Roma gắn liền
với nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Ngƣời Hy Lạp cổ xƣa chịu ảnh
hƣởng của ngƣời Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocrat (460 – 377 TCN) - thầy
thuốc nổi tiếng ngƣời Hy Lạp đƣợc mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi
ông là ngƣời đƣa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính
là thức ăn của bạn”.
Vào thế kỷ thứ nhất, thầy thuốc Hy lạp Dioscorides khi giới thiệu về 600
loài cây đã tập trung chủ yếu vào mô tả công dụng chữa bệnh của cây cỏ. Vài
thế kỷ trƣớc công nguyên ngƣời Hy Lạp đã biết trồng các cây làm thuốc.
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc
các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về
thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách
“A Physical Directory”, Sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English
4
Physician”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những cuốn sách
hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời khơng chun có
thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này
vẫn đƣợc tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đã coi là những ngƣời đầu tiên nghiên cứu
về thực vật Đông Nam Á. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình
nghiên cứu thực vật Đơng Dƣơng, Perry cơng bố 1.000 lồi cây và dƣợc liệu tại
Đơng Nam Á đã đƣợc chứng kiến và gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn sách
Madicinal of East and southeast Asia.
Ở Mỹ, Viện Ung Thƣ (NCI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000
mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng trị bệnh ung thƣ.
Ngày nay theo thống kê của WWF, trên thế giới có khoảng 250.000 270.000 lồi thực vật bậc cao thì có đến 35.000 - 70.000 lồi đƣợc sử dụng vào
mục đích làm thuốc chữa bệnh. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 lồi, Ấn độ
có khoảng 7.500 - 8.000 lồi, Indonesia có khoảng 7.500 lồi, Malaysia có
khoảng 2.000 lồi, Nepal có hơn 700 lồi, Srilanka có khoảng 550 - 700 lồi và
Hàn Quốc có khoảng 1.000 lồi có thể sử dụng đƣợc trong Y học truyền thống.
Châu Mỹ La Tinh nơi có 1/3 số lồi thực vật trên thế giới cũng có truyền thống
sử dụng cây cỏ làm thuốc, đặc biệt là ở ngƣời dân bản địa. Schule đã phát hiện
gần 2.000 loài cây thuốc đƣợc sử dụng ở vùng Amazon thuộc Colombia. Các
quốc gia Châu Phi thƣờng số lồi cây thuốc ít hơn nhƣ Somalia có 200 lồi,
Botswana có 314 lồi.
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa
học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị.
Các nhà khoa học cơng nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó
là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp
chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy, các dẫn xuất
quino, alcaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã
5
đƣợc giải mã về cấu trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất từ cây cỏ để làm
thuốc. Dựa vào cấu trúc đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng hợp nên các chất
nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc chất Glucosid
barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng kháng vi khuẩn lao ở
ngƣời và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một
hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, mụn nhọt từ Kim
ngân (Lonicera sp.). Từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta), ngƣời ta đã chiết xuất
đƣợc Berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất Sulfua,
Saponin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập đƣợc một hoạt chất
Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhƣng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt
của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram dƣơng,
gram âm và nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp đƣợc chiết xuất từ
cây Ba gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng
hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thƣ, đƣợc chiết xuất từ cây
Dừa cạn. Digitalin đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa hoàng (Digitalis spp.),
Strophantin đƣợc chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp.) để làm thuốc trợ
tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự
nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc
bán tổng hợp.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), có trên 2.000 lồi thực
vật bậc cao có mạch và ngành thực vật đƣợc sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc
cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới Châu
Mỹ có hơn 1.900 lồi, vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 lồi có hoa đƣợc
dùng làm thuốc.
Năm 1988, hội thảo quốc tế về bảo tồn cây thuốc đã đƣợc tổ chức tại
Chiang Mai (Thái Lan) với sự tham gia của nhiều chuyên gia đến từ 16 quốc gia
thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới. Hội thảo đƣa ra văn bản kết luận:
đánh giá cao tầm quan trọng của cây thuốc trong chăm sóc sức khỏe, giá trị kinh
tế và tiềm năng của cây cỏ đối với việc tìm ra thuốc mới. Đồng thời báo động về
6
mất tính đa dạng sinh vật cây cỏ và các nền văn hóa trên thế giới đã ảnh hƣởng
đến việc tìm kiếm thuốc mới mang lại lợi ích tồn cầu. Tuyên bố Chiang Mai
cũng chỉ ra sự cấp thiết cần hợp tác ở mức độ toàn cầu để thiết lập các chƣơng
trình bảo tồn cây thuốc.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị đe dọa nghiêm trọng do
thảm thực vật bị tàn phá, bị khai thác quá mức và bị sử dụng lãng phí. Tri thức
sử dụng cây thuốc bị mai một do khơng đƣợc tƣ liệu hóa, thế hệ trẻ ở nhiều cộng
đồng ít quan tâm đến học tập kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc của thế hệ
trƣớc. Đặc biệt, ở các vùng Rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa
dạng sinh học cao của thế giới nhƣng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của
tổ chức FAO của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích
của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ƣớc tình khoảng 75.000 ha rừng
bị phá hủy. Ngày nay trong xu thế phát triển toàn cầu, các ngành công nghiệp
đƣợc phát triển mạnh mẽ dẫn tới môi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đời sống
kinh tế xã hội ngày càng cao do vậy việc sử dụng cây thuốc phục vụ cho việc
chăm sóc sức khỏe ngày một nhiều. Điều đó dẫn tới việc bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên cây thuốc không theo kịp so với nhu cầu phát triển, mà nó đã
đem lại lợi nhuận cho ngành công nghiệp dƣợc vô cùng lớn.
Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dƣợc đang ngày càng đƣợc
khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây
thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục
vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con ngƣời.
1.2.
Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Lịch sử nƣớc ta cho biết ngay từ khi lập nƣớc nhân dân ta đã biết sử dụng
những cây cỏ có sẵn trong tự nhiên làm thức ăn, làm thuốc chữa bệnh và đã trở
thành những nét văn hóa của dân tộc ta nhƣ: Tục ăn trầu, tục nhuộm rang, uống
nƣớc chè,… Theo tích cổ ghi lại, tổ tiên ta đã biết dùng gia vị trong cuộc sống
hằng ngày nhƣ: Gừng, Tỏi. Theo Long Úy ghi lại, đầu thế kỷ thứ II, có hàng
trăm vị thuốc đƣợc phát hiện và sử dụng nhƣ: Sắn dây, Quả giun (Sử quân tử).
7
Có thể nói những hiểu biết về thuốc phịng chữa bệnh của nhân dân ta đã có từ
lâu đời.
Trong cuốn sách “Thần Nơng bản thảo”, 365 vị thuốc có giá trị đƣợc Vua
Thần Nông (3320-3080 TCN) thống kê lại. Trong đó nhiều bài thuốc vẫn đƣợc
sử dụng cho tới ngày nay.
Thời nhà Trần (1225-1399), tƣớng Phạm Ngũ Lão đã trồng và thu thập
đƣợc một vƣờn cây thuốc trên núi để chữa bệnh cho quân sỹ theo lệnh của Hƣng
Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn.
Ở thế kỷ XIV, nhà sƣ Tuệ Tĩnh (tức Nguyễn Bá Tĩnh) đƣợc coi là ngƣời
xây dựng nền y học dân tộc và đƣợc nhân dân ta suy tôn là “Thánh thuốc nam”
là tác giả bộ sách “Nam dƣợc thần hiệu”. Mở đầu bộ sách Tuệ Tĩnh đã phân loại
cây thuốc theo hình thái phân loại thành 23 loại thuốc: Loại cỏ hang, loại cỏ dây,
loại cỏ nƣớc, loại ngũ cốc, loại chim. Những phần sau Tuệ Tĩnh phân loại theo
bệnh tật. Bộ sách gồm 11 quyển, nói tới công dụng của 496 vị thuốc nam.
Ở thế kỷ thứ XVII Nguyễn Đạo An trồng và sử dụng cây thuốc nam chữa
bệnh cứu ngƣời đƣợc nhân dân gọi là “Đức sƣ”.
Đến thế kỷ XVIII, Đại danh y Lê Hữu Trác đã dày công sƣu tầm và bổ
sung 305 vị thuốc nam, thu thập tới 2.854 phƣơng thuốc hay mà các bậc tiền bối
đã lƣu truyền trong dân gian.
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 – 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam
chịu nhiều ảnh hƣởng của dƣợc học phƣơng Tây. Các phƣơng thức chữa bệnh
mới đƣợc mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy
quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc
nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cƣơng Đơng Dƣơng” của Lecomte
xuất bản cuối thế kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX đã mơ tả và phân loại hơn 7.000 lồi
thực vật. Đến năm 1952 tác giả tái bản lại cuốn sách, bổ sung và đặt tên mới là
“Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” gồm 4 tập, 1.050 trang và
thống kê khoảng 1.480 loài thực vật. Tuy nhiên, cuốn sách này chƣa hồn thiện
về mơ tả, phân bố, thành phần hóa học và dƣợc lý của các loại thảo mộc.
8
Ngay sau khi đất nƣớc đƣợc thống nhất các công trình điều tra nghiên cứu
cây thuốc đƣợc thực hiện. Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dƣơng đã xuất bản
bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” vào 1980 đã giới thiệu công dụng làm thuốc của
nhiều loài thực vật [14].
Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
và tái bản năm 2006, cơng trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc,
trong đó nhiều lồi thực vật đƣợc mơ tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và
chế biến, thành phần hóa học, cơng dụng và liều dùng [7].
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 lồi cây
thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát hiện “Sổ tay cây thuốc Việt Nam” [5].
Trần Đình Lý (1995) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có
ích” [17].
Năm 1990-1995 trong hội thảo quốc tế lần thứ 2 về Dân tộc sinh học tại
Côn Minh - Trung Quốc, Nguyễn Nghĩa Thìn đã giới thiệu lịch sử nghiên cứu về
vấn đề dân tộc dƣợc học, giới thiệu 2.300 loài thuộc 1.136 chi, 234 họ thuộc 6
ngành thực vật có mạch bậc cao Việt Nam đƣợc sử dụng làm thuốc và giới thiệu
hơn 1.000 bài thuốc đƣợc thu thập ở Việt Nam.
Trần Văn Ơn, trong luận án tiến sĩ của mình đã xác định ở Vƣờn quốc gia
Ba Vì có 503 lồi cây thuốc đƣợc ngƣời Dao sử dụng để chữa 131 loại bệnh.
Cao Thị Hải Xuân nghiên cứu về cây thuốc VQG Cát Bà thì có 443 lồi
thuộc 335 chi, 118 họ chữa 15 nhóm bệnh khác nhau.
Nhiều cuốn sách có giá trị về tài nguyên cây thuốc đƣợc các nhà khoa học
của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng
nghệ Việt Nam biên soạn. Trong đó, đáng chú ý nhất là những cuốn sách “Tài
nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam”của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự
(2001-2002) của tác giả trình bày giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loại thự
vật có tinh dầu của Việt Nam. Năm 2005, Lã Đình Mỡi và cộng sự giới thiệu
tiếp cơng trình “Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học” đây đƣợc
coi là những ghi chép đầu tiên, có hệ thống tƣơng đối hồn chỉnh về nguồn tài
9
ngun thực vật có chứa các chất có hoạt tính sinh học đƣợc sử dụng làm thuốc
ở nƣớc ta.
Trong cuốn Sách Đỏ Việt Nam viết về thực vật: “Sách Đỏ Việt Nam – Phần
II - Thực vật” nói lên sự đa dạng của thực vật Việt Nam trong đó có cây thuốc và
phản ánh đƣợc mức độ quý hiếm và đe dọa của mỗi loài trong tự nhiên. [1]
Trong những năm qua, nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều chính sách đầu tƣ
cho công tác điều tra, nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền,
phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Các ngành
Y tế, Lâm nghiệp và Sinh học đã tiến hành nhiều đợt điều tra cơ bản, đặc biệt là
chƣơng trình điều tra nghiên cứu cây thuốc của Viện Dƣợc liệu – Bộ Y tế đã tiến
hành trên phạm vi toàn quốc. Đến nay ở nƣớc ta có khoảng 3.948 lồi cây thuốc
đƣợc ghi nhận, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao và bậc thấp, bao gồm
cả nấm.
1.3.
Các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Sốp Cộp
Vấn đề nghiên cứu về tài nguyên thực vật nói chung và tài nguyên cây
thuốc nói riêng vẫn chƣa đƣợc chú trọng tại đây.
Theo thống kê sơ bộ ban đầu Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp có khoảng
640 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 429 chi và 138 họ. Trong đó ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là ngành Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta), và hai ngành còn lại là ngành Thông đất và ngành Thông.
Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về hiện trạng tài nguyên cây
thuốc tại xã Mƣờng Cai cũng nhƣ tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp - Sơn La.
10
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu từ
đó đề xuất đƣợc các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc tại đây.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần lồi và tình hình sử dụng cây thuốc tại khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
2.2.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
2.3.
Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu
Kế thừa thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan nhƣ điều kiện tự nhiên,
dân sinh, kinh tế xã hội, bản đồ địa hình, các báo cáo nghiên cứu khoa học có
liên quan về cây thuốc tại khu vực nghiên cứu, các thông tin từ các cơ quan nhà
nƣớc, các nhà khoa học và từ nguồn internet.
2.3.2. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ thám
Trƣớc khi tiến hành điều tra chi tiết cần phải:
- Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (giấy giới thiệu, giấy quyết định khóa luận
tốt nghiệp).
- Liên hệ trực tiếp với cán bộ quản lý báo cáo xin phép đƣợc đến khu vực
để thực địa và xin số liệu tại khu vực nghiên.
11
- Lên kế hoạch điều tra, khảo sát địa hình, chuẩn bị phƣơng tiện, dụng cụ
cần thiết, tiến hành thu thập tài liệu liên quan đến công tác nghiên cứu nhƣ: bảng
biểu ghi chép, tài liệu nghiên cứu trƣớc đó, các thơng tin liên quan đến văn hóa
sinh hoạt của ngƣời dân,…
- Nắm đƣợc tình hình phân bố chung của thực vật có thể làm thuốc tại
khu vực nghiên cứu để từ đó định ra các hƣớng đi đại diện nhất cho các tuyến
điều tra.
- Nắm đƣợc tình hình sinh trƣởng, phát triển, phân bố cây thuốc trong
khu vực để ƣớc tính khối lƣợng cơng việc ngoại nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch
điều tra đồng thời xác định số hộ gia đình cần phỏng vấn.
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên
cứu
2.3.3.1.
Phƣơng pháp điều tra thực địa
a. Điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn ngƣời dân sinh sống xung quanh khu vực nghiên cứu. Ghi đầy
đủ các thông tin vào theo mẫu biểu 01, ghi đầy đủ tất cả các cây thuốc mà ngƣời
dân đƣợc phỏng vấn liệt kê, đặc điểm của loài, dạng sống, bộ phận dùng làm
thuốc, và nhờ ngƣời dân dẫn đi khu vực có cây thuốc mà ngƣời dân liệt kê (tại
vƣờn hoặc khu vực xung quanh nhà), tiến hành nhận mặt cây và xác định tên
lồi thì ghi tên địa phƣơng, tiến hành thu mẫu và chụp ảnh về giám định lại. Dự
kiến phỏng vấn khoảng 30 hộ gia đình đại diện tại xã Mƣờng Cai.
Tham khảo ý kiến chuyên gia đối với các mẫu chƣa biết tên
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra phỏng vấn
Ngƣời điều tra:…………………….Ngày điều tra:………………………………….
Họ tên chủ hộ:………………………Tuổi:…………Giới tính:……………………
Dân tộc:………………………………Trình độ văn hóa:…………………………..
Nghề nghiệp:………………………….Địa chỉ:……………………………………..
12
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1.
Ông (bà) cho biết đã sử dụng loài cây cỏ nào làm thuốc tại địa phƣơng
……………………………………………………………………………………….
2.
Nơi phân bố của lồi cây này.
……………………………………………………………………………………….
3.
Theo ơng (bà) lấy bộ phận nào để làm thuốc.
……………………………………………………………………………………….
4.
Đối tƣợng sử dụng cây thuốc là ai? Kết quả của ngƣời sử dụng thế nào?
……………………………………………………………………………………….
5.
Hiện nay ông (bà) đã gây trồng loài thuốc nào và trông nhƣ thế nào, sự phát triển
của lồi đó.
……………………………………………………………………………………….
6.
Tình hình khai thác và chế biến ra sao.
……………………………………………………………………………………….
7.
Địa phƣơng đã trao đổi, mua bán và sử dụng cây thuốc nhƣ thế nào?
……………………………………………………………………………………….
8.
Cách thức lƣu truyền kinh nghiệm sử dụng cây thuốc.
……………………………………………………………………………………….
Tên loài địa phƣơng:……………………………………………………....................
Số hiệu mẫu:………………………………..Số hiệu ảnh…………………………...
b.
Điều tra theo tuyến
Để thu đƣợc những kết quả đầy đủ, chính xác với mục đích và nội dung
chuyên đề trong thời gian quy định, tôi đã chọn phƣơng pháp điều tra theo
tuyến, mở các tuyến điều tra qua các dạng sinh cảnh chủ yếu và đặc trƣng của
khu vực. Tùy theo điều kiện tự nhiên, các dạng địa hình khác nhau mà lập các
tuyến có chiều dài khác nhau. Tất cả các lồi bắt gặp trên tuyến đều thu mẫu và
chụp ảnh. Nghiên cứu điều tra trên 4 tuyến chính:
Tuyến điều tra số 01: Từ bản Huổi Mƣơi, nƣơng rẫy, khe suối, rừng thứ
sinh, nƣơng rẫy, quả đồi trồng Sắn, rừng tái sinh, quay lại bản Huổi Mƣơi.
13
Tuyến điều tra số 02: Từ bản Huổi Mƣơi, nƣơng rẫy, rừng thuần loài Tre,
bản Nà Kham, nƣơng rẫy, trảng cây bụi, đồi cỏ, ven suối, đồi cỏ, rừng thứ sinh,
trảng cây bụi, đồi trồng Nhãn, bản Mới, rừng thứ sinh, trảng cây bụi, nƣơng rẫy,
ven suối, ven nƣơng rẫy.
Tuyến điều tra số 03: Từ bản Huổi Mƣơi, nƣơng rẫy, đồi Sắn,rừng thứ
sinh nghèo, bản Co Bay,trảng cây bụi, nƣơng rẫy, rừng có cây gỗ tái sinh, bản
Huổi Hƣa.
Tuyến điều tra số 04: Điều tra phỏng vấn ngƣời dân ở bản Huổi Mƣơi,
bản Nà Kham, bản Huổi Hƣa, bản Mới, bản Co Bay.
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra theo tuyến
Số hiệu tuyến:………….. Địa điểm:………………. Ngày điều tra:………………
Ngƣời điều tra:…………..........................................Số tờ:……………………….
Tọa độ đầu tuyến:………………………………….Tọa độ cuối tuyến:………….
Chiều dài tuyến:…………………………………….Chiều rộng tuyến:…………..
TT
Tên
Dạng
Sinh
loài
sống
cảnh
2.3.3.2.
Thân
Bộ phận sử dụng
Công
Tên địa
Lá Rễ Hoa Quả Củ
dụng
phƣơng
Phƣơng pháp nội nghiệp
- Xác định tên cây: Giám định những mẫu chƣa đƣợc định tên ngoài thực
địa. Tài liệu giám định loài gồm có: Cây cỏ Việt Nam [14], [15]; Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt Nam [6]; Từ điển cây thuốc Việt Nam; Những cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam [7],….
- Lập danh lục cây thuốc tại khu vực nghiên cứu, dựa trên các kết quả
điều tra trên tuyến và điều tra phỏng vấn ngƣời dân, danh lục cây thuốc đƣợc
xây dựng theo Mẫu biểu 03.
14
Mẫu biểu 03: Danh mục cây thuốc tại xã Mƣờng Cai
Tên phổ
Tên khoa
Dạng
Sinh
Công
Số hiệu
Tên địa
thông
học
sống
cảnh
dụng
mẫu
phƣơng
TT
- Đánh giá mức độ về thành phần loài, phân bố, dạng sống, bộ phận sử
dụng làm thuốc của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân bản địa khu vực
nghiên cứu.
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên
cứu
2.3.4.1. Công tác chuẩn bị
Trƣớc khi tiến hành điều tra cần phải chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng
vấn (mẫu biểu 01), máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu vật, bản đồ
hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
Sƣu tầm các tài liệu các bài thuốc dân gian mang đi theo tham khảo và làm
cơ sở đối chiếu.
2.3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa
Phỏng vấn ngƣời dân, các hộ gia đình đại diện tại xã Mƣờng Cai đặc biệt
là các ông Lang bà Mế tại địa bàn, ông bà đã sử dụng cây cỏ làm thuốc và chữa
trị. Bằng các câu hỏi kết hợp với nhận mặt cây thuốc tại vƣờn và khu vực xung
quanh nhà tiến hành thu mẫu và chụp ảnh, thu thập lại các thơng tin về thành
phần lồi và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong việc chữa trị các bệnh của
đồng bào và hình thức khai thác, chế biến, sử dụng các lồi cây thuốc đó, thị
trƣờng tiêu thụ, giá bán, mục tiêu, hiệu quả. Ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu
biểu 01.
15
2.3.4.3.
Phƣơng pháp nội nghiệp
- Đánh giá sự đa dạng về bộ phận sử dụng cây thuốc: Dựa vào kinh
nghiệm của ông lang bà mế và bà con dân bản tại địa bàn và các kết quả phỏng
vấn, nghiên cứu.
- Đánh giá sự đa dạng về số loài và các bộ phận của từng loài đƣợc sử
dụng.
- Tiến hành thống kê thành các bảng và đánh giá hiện trạng khai thác, các
hình thức khai thác và chế biến cây thuốc tại khu vực nghiên cứu, tình hình gây
trồng, thống kê và đánh giá những lồi đƣợc sử dụng đa mục đích.
- Đánh giá về đa dạng các nhóm bệnh chữa trị.
- Thống kê một số bài thuốc dân gian tại địa phƣơng.
2.3.5. Đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc
Đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu dựa trên các kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu và tuân thủ theo quy
định của pháp luật, các quy trình quy phạm của nhà nƣớc của ngành và tham
khảo các tài liệu về bảo tồn tài nguyên thực vật, cây thuốc.
- Dựa vào những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức tại khu vực
nghiên cứu.
- Dựa vào tình hình khai thác chế biến, phƣơng thức gây trồng và buôn
bán, sử dụng cây thuốc.
- Dựa vào những tác động bất lợi, ảnh hƣởng đến tài nguyên cây thuốc
theo kết quả điều tra theo tuyến.
2.4. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu đƣợc tiến hành tại vùng đệm thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên Sốp Cộp- Sơn La.
- Về thời gian: từ ngày 20/02/2017 đến ngày 10/05/2017.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu toàn bộ loài thực vật làm
thuốc ở xã Mƣờng cai thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp – Sơn La.
16
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Mƣờng Cai là xã vùng III biên giới đặc biệt khó khăn của hun Sơng Mã
– tỉnh Sơn La, từ trụ sở Ủy ban nhân dân xã cách trung tâm huyện khoảng 26 km
theo Quốc lộ 4G và đƣờng liên xã Chiềng Cang, Mƣờng Hung, Chiêng Khoong,
Mƣờng Cai về phía Nam Đơng Nam. Với tổng diện tích tự nhiên là 14.474,0 ha.
Vị trí địa lý nằm trong khoảng:
- Từ 20 54’32’’ đến 20 54’52’’ độ vĩ Bắc; 20 54 42
- Từ 103 44’00’’ đến 103 44’20’’ độ kinh Đông.
Vị trí giáp ranh với 7 đơn vị hành chính cụ thể là:
- Phía Bắc giáp với xã Huổi Một và xã Chiềng Khoong.
- Phía Đơng giáp xã Mƣờng Hung.
- Phía Đơng Nam giáp với nƣớc Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Phía Nam giáp với xã Mƣờng Lạn huyện Sốp Cộp.
- Phía Tây Nam giáp xã Mƣờng Và và xã Sốp Cộp huyện Sốp Cộp.
3.1.2. Địa hình
Xã Mƣờng Cai có địa hình bị chia cắt mạnh và phức tạp, độ cao trung
bình khoảng 930m so với mặt nƣớc biển. Xã nằm trên khối núi giữa huyện
Thuận Châu – Sốp Cộp, dãy núi chạy dài theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam, địa
hình hiểm trở, đi lại tƣơng đối khó khăn, có độ nghiêng dồn về hƣớng Đơng
Bắc xi theo dòng suối Nậm Sọi và Huổi Sỏm. Tiếp đến là vùng đồi núi thấp
phù hợp với việc làm nƣơng rẫy, trang trại. Nhƣ vậy, ngồi ý nghĩa cảnh quan,
mơi trƣờng sinh thái, quốc phòng, an ninh trong khu vực, xã Mƣờng Cai cịn
đóng vai trị quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn.
17