LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờngvà TS. Phùng
Thị Tuyến nhất trí, đề tài đƣợc thực hiện: “Đánh giá thực trạng du lịch sinh thái tại
Vƣờn Quốc Gia Phong Nha-Kẻ Bàng”. Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp,
em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, gia
đình và bạn bè.
Trƣớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phùng Thị Tuyến đã định
hƣớng, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng và
Môi Trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã trang bị cho em những kiến thức trong
suốt quá trình học tập để vận dụng làm bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Bình, Ban quản lý VQG Phong Nha – Kẻ Bàng,… đã nhiệt tình cung cấp cho em
những tài liệu cần thiết. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã
ln tạo điều kiện quan tâm, giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành bài khóa luận.
Mặc dù đã có sự cố gắng, nỗ lực hết mình nhƣng do thời gian cịn eo hẹp và
trình độ nhận thức của bản thân cịn hạn chế nên bài khóa luận của em vẫn cịn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo đóng góp của thầy cơ và các bạn để giúp
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 12 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BỂU ĐỒ ................................................................................ v
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 2
1.1.Khái quát về phát triển du lịch sinh thái ......................................................... 2
1.1.1.Khái niệm chung về du lịch sinh thái ........................................................... 2
1.1.2.Đặc điểm của du lịch sinh thái. .................................................................... 2
1.1.3.Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái [8] ................................................... 3
1.2.Ảnh hƣởng của DLST đến cộng đồng địa phƣơng [10,11] ............................ 3
1.3.Mối quan hệ giữa DLST với Vƣờn Quốc Gia [12] ......................................... 5
1.3.1.Những lợi ích DLST mang lại cho VQG ..................................................... 5
1.3.2.Những tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ DL ở các VQG. ...................... 6
Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.2.1.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 8
2.2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 9
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 10
3.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 10
3.1.1.Diện tích ..................................................................................................... 10
3.1.2.Thổ nhƣỡng ................................................................................................ 10
3.1.3.Khí hậu – Thủy văn: ................................................................................... 11
3.2. Đặc điểm kinh tế .......................................................................................... 16
3.3. Lịch sử hình thành ........................................................................................ 17
ii
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 19
4.1.Tiềm năng DLST tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng ....................................... 19
4.1.1.Tổ chức quản lý du lịch của Vƣờn Quốc Gia Phong Nha – Kẻ Bàng ....... 19
4.1.2.Tài nguyên về hang động ........................................................................... 19
4.2.Thực trạng du lịch sinh thái tại QGV Phong Nha – Kẻ Bàng....................... 25
4.2.1.Tình hình khai thác các tuyến, điểm du lịch .............................................. 25
4.2.2.Biến động lƣợng khách du lịch ................................................................ 27
4.2.3.Doanh thu hoạt động du lịch ...................................................................... 31
4.2.4.Hiện trạng thông tin quảng bá, tiếp thị và xúc tiến du lịch ........................ 31
4.2.5.Hiện trạng khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .................... 33
4.3.Một số khó khăn trong việc phát triển du lịch sinh thái tại VQG PN-KB .... 33
4.4.Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển DLST tại khu vực nghiên cứu
trong những năm tiếp theo. ................................................................................. 34
4.4.1.Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ....................................................... 34
4.4.2.Giải pháp tổng thể phát triển du lịch sinh thái ........................................... 34
4.4.3.Giải pháp trƣớc mắt .................................................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSHT – CSVCKTDL
: Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
DLST
: Du lịch sinh thái
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
GDMT
: Giáo dục môi trƣờng
KT – XH
: Kinh tế - xã hội
VQG
: Vƣờn Quốc gia
VQG PNKB
: Vƣờn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các đặc trƣng khí hậu của địa bàn nghiên cứu ................................... 12
Bảng 3.2. Lƣợng du khách đến VQG Phong Nha Kẻ Bàng qua một số năm ..... 28
Bảng 3.3. Doanh thu du lịch của VQG Phong Nha Kẻ Bàng qua các năm ........ 31
Bảng 3.4. Tóm tắt ƣớc tính lƣợng du khách và tỉ lệ đối với các phân khúc thị
trƣờng .................................................................................................................. 32
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Lƣợng khách đến VQG Phong Nha-Kẻ Bàng từ năm 2015-2017 . 29
v
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Mã sinh viên: 1454011609
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phùng Thị Tuyến
Tên khóa luận: “Đánh giá thực trạng du lịch sinh thái tại Vƣờn Quốc Gia Phong
Nha-Kẻ Bàng”.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá hiện trạng du lịch sinh thái tại vƣờn,
làm rõ vai trò và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại vƣờn. Từ đó xác định hƣớng
và đƣa ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn đƣợc các tài
nguyên hình thành nên du lịch và thiết lập mối quan hệ tƣơng hỗ giữa phát triển du
lịch với các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch có hiệu quả bền vững
cao nhất ở VQG PNKB.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng trong những năm 2015-2017.
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
trong những năm 2015-2017.
- Đƣa ra các giải pháp về phát triển du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng đến 2025.
2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung
sau:
- Thu thập các số liệu và tài liệu thực tiễn có liên quan đến việc nghiên cứu
DLST.
- Đánh giá tiềm năng DLST ở VQG PNKB.
vi
- Phân tích hiện trạng phát triển du lịch ở VQG PNKB.
- Giải pháp phát triển DLST ở VQG PNKB.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp bản đồ.
- Phƣơng pháp thống kê và phân tích tổng hợp.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa, điều tra và thu thập tài liệu.
4. Kết quả đạt đƣợc
- Tiềm năng nổi bật ở đó là giá trị độc đáo về hang động, đa dạng sinh học,
cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa - lịch sử.
- Đánh giá đƣợc thực trạng du lịch sinh thái tại vƣờn: Đang còn nhiều bất cập
ảnh hƣởng đến tài nguyên thiên nhiên, mặc dù số lƣợng khách khách tham quan ngày
một đông nhƣng chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ dịch vụ du lịch chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.
- Đề xuất đƣợc các giải phát phát triển và nâng cao chất lƣợng các loại hình du
lịch sinh thái mà vẫn giữ nguyên đƣợc bản sắc dân tộc và tài nguyên thiên nhiên.
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch là 1 ngành công nghiệp không khói. Bƣớc vào thế k 21, du lịch nói
chung và du lịch sinh thái nói riêng đang là những l nh vực có xu thế phát triển tất yếu
[1]. Du lịch sinh thái Ecotourism là loại hình du lịch khá đa dạng về tài nguyên du
lịch và hình thức. Nhìn chung, DLST gắn với đặc trƣng của 1 khu vực về tự nhiên và
các giá trị văn hóa, du khách vừa có thể tận hƣởng bầu khơng khí trong lành, cảnh đẹp
hoang dã của tự nhiên vừa có thêm hiểu biết về khu vực đó và có trách nhiệm hơn về
việc giáo dục mơi trƣờng. Đây là loại hình du lịch giàu tiêm năng phát triển vì có nhu
cầu lớn và vốn bỏ ra không nhiều, hứa hẹn là 1 l nh vực đem lại lợi ích to lớn: lợi ích
kinh tế cho khu vực phát triển và lợi ích nâng cao ý thức cho du khách tham gia. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001 cũng xác định: “Phát triển du lịch
thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” [2]. Đây là 1 loại hình khá mới mẻ, so
với tiềm năng thì chỉ mới khai thác đƣợc 1 phần nào đó. Việt Nam vẫn là 1 nƣớc đang
phát triển, cần rất nhiều nguồn lực để phát triển mà DLST có thể đem lại nguồn thu
lớn đó. Vì vậy phát triển DLST là cần thiết.
Quảng Bình là 1 tỉnh có tiềm năng rất đa dạng và phát triển phong phú về du lịch
rất lớn, trong đó đƣợc đánh giá cao nhất là Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng VQG
PNKB với đặc trƣng là địa hình Karst, rừng nguyên sinh và bản sắc độc đáo của các
dân tộc thiểu số trong ranh giới vƣờn. Những tài nguyên này là tiền đề đẻ xây dựng du
lịch Quảng Bình thành nghành có khả năng xuất khẩu tại chỗ đem lại hiệu quả kinh tế
cao, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, nhƣng tài nguyên du lịch ở đây chƣa đƣợc
quan tâm nghiên cứu đúng mức. So sánh với Huế, trung tâm du lịch gần Quảng Bình
nhất, cách Quảng Bình chƣa đến 200km về phía Nam, trong những năm gần đây Huế
đón hàng triệu lƣợt khách Quốc tế tham quan. Cùng là những Tỉnh có Di Sản Thế Giới,
vị trí địa lý tƣơng đối gần nhau nhƣng lƣợng khách du lịch quốc tế đến Thừa Thiên Huế
cao hơn so với đến Quảng Bình. Tại sao khách quốc tế đến Huế mà khơng đến Quảng
Bình hoặc chƣa đến Quảng Bình? Làm thế nào để khai thác, để thu hút những đối tƣợng
này đến và dừng chân ở Quảng Bình trong tƣơng lai? Để khai thác tốt tiềm năng và phát
triển DLST ở Quảng Bìnhvà có thể vận dụng khoa học địa lý, văn hóa du lịch để đánh
giá tiềm năng du lịch và khai thác du lịch theo quan điểm phát triển bền vững tại VQG
Phong Nha Kẻ Bàng cho nên đề tài “Đánh giá thực trạng du lịch sinh thái tại Vƣờn
Quốc Gia Phong Nha-Kẻ Bàng” đã đƣợc thực hiện.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về phát triển du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm chung về du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái” Ecotourism là một khái niệm tƣơng đối mới và đã mau
chóng thu hút đƣợc sự quan tâm của xã hội trong nhiều l nh vực khác nhau. Đây là
một khái niệm rộng, đƣợc hiểu khác nhau theo những góc độ khác nhau. Hiện nay,
trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam có nhiều định ngh a khác nhau về DLST, song nhìn
chung đều có những điểm giống nhau trong việc làm nổi bật bản chất của loại hình du
lịch này là “Du lịch dựa vào tự nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có
GDMT”. Và có sự đóng góp nỗ lực cho bảo tồn và phát tiển bền vững với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phƣơng [15,16]
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con ngƣời ngồi nơi cƣ trú thƣờng xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [7]
DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Về nội dung,
DLST là loại hình tham quan, thám hiểm, tạo sức hút đƣa du khách đến với mơi
trƣờng cịn tƣơng đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã, đặc sắc để tìm
hiểu nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hóa bản địa độc đáo, làm thức dậy ở
du khách trách nhiệm bảo tồn, phát triển đối với tự nhiên và cộng đồng địa phƣơng.
Nhìn chung, có thể coi DLST là một quan điểm phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững, lựa chọn những mặt tích cực của một số loại du lịch, và có thể biểu diễn
bằng sơ đồ kết hợp giữa các thành phần du lịch thiên nhiên và văn hóa bản địa, du lịch
ủng hộ bảo tồn, du lịch có GDMT và du lịch hỗ trợ cộng đồng.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái.
- Là loại hình gắn với hệ sinh thái, dựa vào thiên nhiên
- Gắn liền với giáo dục, bảo vệ mơi trƣờng, bảo tồn sinh học
- Khuyến khích cộng đồng địa phƣơng tham gia và hƣởng lợi ích từ hoạt động
DLST.
- Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lƣợng cao cho du khách.
2
- GDMT trong DLST là một yếu tố cơ bản, có tác dụng trong việc làm thay đổi
thái độ của khách, cộng đồng và chính ngành du lịch.
1.1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái [8]
DLST đƣợc phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hƣớng tới phát triển bền
vững:
- Sử dụng nguồn lực 1 cách bền vững, hỗ trợ bảo tồn, giảm thiểu các tác nhân
gây ô nhiễm.
- Phát triển ở mức độ nhỏ và hợp lý nhất với các ngành kinh tế khác hoặc với
các quy hoạch sử dụng lãnh thổ để duy trì bảo tồn tính đa dạng sinh học.
- Giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải phát sinh.
- Thu hút sự tham gia và tạo lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phƣơng.
- Tiến hành và tiếp thị du lịch 1 cách có trách nhiệm, các chiến dịch thị trƣờng
cần tôn trọng môi trƣờng, du lịch không nên làm tổn hại đến nền văn hóa và xã hội địa
phƣơng.
- Khách du lịch cần đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về khu vực
đến thăm, đảm bảo tính giáo dục cao.
1.2. Ảnh hƣởng của DLST đến cộng đồng địa phƣơng [10,11]
DLST khơng chỉ đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đƣợc bảo vệ, mà nó cịn có mối quan hệ với các cộng đồng địa
phƣơng trong phạm vi lân cận các VQG.
Những yếu tố thu hút sự quan tâm của khách du lịch với cộng đồng địa
phƣơng rất đa dạng nhƣ: các yếu tố văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc, văn hóa, văn
nghệ, truyền thống, tập quán sinh hoạt, trang phục, âm nhạc, tôn giáo, ngôn ngữ,
ngành nghề truyền thống, và các món ăn địa phƣơng… Thêm vào đó, khi khách du
lịch đến tham quan, cộng đồng địa phƣơng lại cung cấp các dịch vụ nhƣ: nơi ăn, chốn
nghỉ và các dịch vụ du lịch khác…
Vì vậy, khách DLST, dù chỉ đi tham quan, khám phá thiên nhiên mà vẫn
không tránh khỏi những ảnh hƣởng đến cộng đồng địa phƣơng. Mối quan hệ này nên
đƣợc duy trì tốt sẽ tạo ra những ích lợi đối với cả khách và địa phƣơng, và ngƣợc lại.
- Ảnh hƣởng tích cực:
3
Du lịch nói chung và DLST nói riêng có thể mang lại những lợi ích cho
những cộng đồng đón khách thông qua cơ hội việc làm, làm thay đổi chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời dân và khiến họ trở thành những nhà bảo tồn có hiệu quả. Những thay
đổi tích cực này đƣợc thể hiện qua các mặt sau:
- Du lịch tạo cơ hội việc làm, trực tiếp trong ngành du lịch, trong các ngành hỗ
trợ khác và cả trong lịch vực quản lý nguồn tài nguyên.
- Du lịch cũng là động lực cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc,
các cơ sở y tế địa phƣơng, cả phƣơng tiện và điều kiện giải trí, mang lại lợi ích chung
cho cộng đồng sở tại.
- Du lịch tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau giữa khách du lịch và dân địa
phƣơng, giới thiệu những giá trị và truyền thống địa phƣơng, góp phần nâng cao dân
trí, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ hơn…
- Tạo khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch với chất lƣợng cao, trong
khi đảm bảo lợi ích của địa phƣơng. Đó là việc cung cấp các sản phẩm tinh thần và vật
chất – những đặc trƣng của địa phƣơng cho khách du lịch. Đồng thời, tạo cơ hội để
dân cƣ cộng đồng địa phƣơng tham gia hoặc đƣợc hƣởng lợi ích từ du lịch. Lợi ích này
thể hiện rất rõ trong DLST.
-Ảnh hƣởng tiêu cực:
Bất kể loại hình du lịch nào, nếu phát triển q tải, khơng có kiểm sốt, có thể
nảy sinh những tác động tiêu cực về kinh tế và phá vỡ trật tự xã hội, và là hầu hết dân
cƣ phải gánh chịu.
• Ảnh hƣởng tiêu cực về kinh tế
- Du lịch có thể góp phần vào q trình phát triển và kém phát triển, làm tăng
thêm khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo. Du lịch góp phần tạo ra sự bất ổn
định về thu nhập cho ngƣời lao động và cho xã hội.
- Du lịch tập trung gây ra sự quá tải cho cơ sở hạ tầng hiện có nhƣ: khả năng
cung cấp nƣớc, điện, nhiên liệu, xử lý chất thải… Ngƣợc lại, nếu cơ sở hạ tầng đƣợc
thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu thì mức sử dụng thấp, sẽ dấn đến thua lỗ hay
dấn đến gia tăng giá cả bất hợp lý.
Thực chất, sự mở rộng du lịch đã gây nên sự lạm phát giá đất và đƣợc coi nhƣ
là một tác động lâu dài.
4
• Ảnh hƣởng tiêu cực về mặt văn hóa – xã hội
Trong du lịch, các ảnh hƣởng tiêu cực đến văn hóa – xã hội bản địa đã trở nên
khá phổ biến ở nhiều quốc gia. Sự phát triển du lịch quá mức gây ảnh hƣởng đến lối
sống truyền thống của ngƣời dân địa phƣơng, và thƣờng không phải tốt hơn.
Các hành vi cờ bạc, nghiện hút và mại dâm là những tệ nạn mà du lịch có thể
là một trong những nguyên nhân gây nên hoặc dung túng. Mối quan hệ giữa khách du
lịch và dân địa phƣơng sẽ trở nên “bức bối, khó chịu” đối với cả hai khi số du khách
vƣợt quá mức có thể chấp nhận đƣợc.
DLST, với mục tiêu cải thiện mức sống cho đa số ngƣời dân địa phƣơng, có
khả năng hạn chế những ảnh hƣởng xấu về văn hóa – xã hội. Đây là một mục tiêu
không thể xem nhẹ trong DLST, song song với mục tiêu bảo tồn. Để tránh khỏi những
tác động tiêu cực của du lịch thông thƣờng, việc thiết kế một kế hoạch phát triển
DLST, đảm bảo các yêu cầu cơ bản là rất cần thiết trƣớc khi khuyến khích ở một khu
tự nhiên.
1.3. Mối quan hệ giữa DLST với Vƣờn Quốc Gia [12]
1.3.1. Những lợi ích DLST mang lại cho VQG
Du lịch có khả năng mang lại lợi ích về nhiều mặt cho một quốc gia hay một
lãnh thổ du lịch cụ thể. Ở góc độ này, nó đƣợc coi là một công cụ cho sự phát triển,
nhất là đối với các nƣớc đang phát triển. Những lợi ích từ du lịch đối với các VQG đã
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế quan tâm.
Các lợi ích có thể đƣợc khái qt nhƣ sau:
- Các nguồn thu từ du lịch, nếu đƣợc sử dụng hợp lý, có khả năng tự tạo ra một
cơ chế tự hạch tốn tài chính cho VQG, trong đó có cả việc duy trì, bảo tồn các giá trị
của VQG, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ du lịch.
- Du lịch cịn khuyến khích mở rộng những vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện
duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng.
- Du lịch tạo ra cơ hội để du khách đƣợc tham quan, tiếp xúc và nâng cao hiểu
biết về môi trƣờng thiên nhiên, từ đó có thể làm thay đổi thái độ của họ, và ủng hộ tích
cực trong cơng tác bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng.
5
1.3.2. Những tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ DL ở các VQG.
Vấn đề lớn nhất của nhiều VQG là các khu bảo tồn ngày nay làm sao để đối
phó đƣợc với mức độ ngày càng gia tăng những áp lực do các hoạt động khai thác của
cƣ dân địa phƣơng và hoạt động quá tải của du lịch. Du lịch tác động vào các khu tự
nhiên đƣợc bảo vệ có thể phân ra 2 loại: trực tiếp và gián tiếp. Các tác động trƣợc tiếp
gây ra bởi sự có mặt của du khách, cịn tác động gián tiếp này sinh từ cơ sở hạ tầng,
các cơ sở dịch vụ liên quan với các hoạt động du lịch. Khái quát lại các tác động bao
gồm:
- Tác động vào cấu trúc địa chất, cấu tạo đá, khoáng sản: Do các hoạt động leo
núi, thăm hang động, thu lƣợm mẫu đá, khoáng sản làm k niệm.
- Tác động lên thổ nhƣỡng: Các hoạt động đi bộ, tham quan trên các đƣờng
mòn, các khu vực cắm trại, các bãi đỗ xe,… làm tăng cƣờng sự liên kết chặt đất, lở
đất, xói hoặc phá vỡ cấu tạo đất, ảnh hƣởng đến môi trƣờng và điều kiện sinh sống của
hệ sinh vật.
- Tác động vào nguồn tài nguyên nƣớc: Việc sử dụng tập trung của số đông du
khách du lịch sẽ ảnh hƣớng đến cả số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nƣớc. Việc xử lý
các chất thải không triệt để và hợp lý sẽ làm tăng thêm nguy cơ giảm chất lƣợng chất
lƣợng nguồn nƣớc của khu du lịch và vùng lân cận.
- Tác động lên hệ thực vật: Các hoạt dộng du lịch, giải trí có thể tạo ra những
tác động lên tập hợp các loài thực vật nhƣ sự giẫm đạp, bẻ cành, hái hoa, thu lƣợng cây
cảnh, sự đi lại cùng khí thải của các loại xe du lịch. Các u cầu làm đƣờng mịn, bãi
đỗ xe, các cơng trình dịch vụ, bãi cắm trại, nhu cầu cho đốt lửa trại, nấu ăn cũng gây
ảnh hƣởng đến thảm thực vật, cháy rừng.
- Tác động lên hệ động vật: các hoạt động thăm thú, tiếng ồn của khách, của xe
cộ,… khiến các loài động vật hoảng sợ, dẫn đến thay đổi các diễn biến sinh hoạt, hoạt
động kiếm ăn, săn mồi của chúng.
Ngồi ra, việc thải rác bừa bãi có thể gây ra sự nhiễm dịch bệnh cho động vật
hoang dã, phổ biến các lồi ngoại lai khơng thích hợp với hệ sinh thái. Nhu cầu tiêu
dùng xa xỉ các món ăn từ nguồn động vật hoang dã của khách du lịch dẫn đến việc săn
lùng, buôn bán chúng cũng là những tác động làm giảm số lƣợng quần thể động vật.
Kết cục là, dẫn đến sự thay đổi hay phá hủy cấu trúc của hệ sinh thái ban đầu.
6
- Những tác động về mặt thẩm mỹ, vệ sinh môi trƣờng lên cảnh quan thiên
nhiên: Do thải rác, vệ sinh không đúng chỗ, nƣớc thải không xử lý triệt để, gây ô
nhiễm môi trƣờng. Sự phá hoại dƣới nhiều hình thức nhƣ: khắc, đẽo, viết, vẽ lên thân
cây, vách đá, bẻ cành, làm hỏng các hàng rào, biển báo cũng gây tác hại làm xấu cảnh
quan. Việc xây dựng các cơ sở hạ tầng khơng hợp lý, hài hịa với thiên nhiên là giảm
tính hấp dẫn của khơng gian du lịch.
DLST là du lịch có quan hệ chặt chẽ với tự nhiên, và cũng không tránh khỏi
những tác động đến mơi trƣờng. Tuy nhiên, DLST có khả năng giảm thiểu những tác
động tiêu cực, đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn, nếu đƣợc vận hành đảm bảo các
nguyên tắc của nó.
7
Chƣơng 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng Du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng trong những năm 2015-2017.
- Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của VQG Phong Nha Kẻ Bàng trong những năm 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển du lịch sinh thái tại VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại VQG Phong Nha - Kẻ
Bàng trong những năm 2015-2017.
- Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của VQG Phong Nha Kẻ Bàng trong những năm 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển du lịch sinh thái tại VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng đến 2025.
2.2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng, tiềm năng và giải pháp phát triển bền
vững tại VQG Phong Nha-Kẻ Bàng.
2.2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động, định hƣớng phát triển
DLST nên chỉ tập trung đánh giá điểm du lịch tự nhiên và văn hóa bản địa của một số
dịch vụ bổ trợ của cộng đồng trong và ngoài khu vực vƣờn.
8
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phương pháp khảo sát thực địa, điều tra và thu thập tài liệu.
- Đƣợc thu thập 1 số tài liệu từ Ban Quản Lý VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Sở
Văn hóa – Thể thao - Du lịch, Chi cục Kiêm Lâm Quảng Bình để đánh giá thực trạng
hoạt động du lịch sinh thái trong thời gian qua.
- Đƣợc thu thập từ việc điều tra phỏng vấn 98 khách tham quan VQG Phong
nha-Kẻ Bàng để đánh giá mức độ hài lòng của du khách về chất lƣợng của các dịch vụ
du lịch sinh thái hiện nay ( Phụ lục 7)
2.2.2.2.
Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp
Thống kê mô tả các chỉ tiêu liên quan đến q trình và kết quả hoạt động
DLST. Phân tích tổng hợp để hệ thống tất cả các tài liệu thu thập đƣợc làm cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng, phát triển các dịch vụ cộng đồng, kết quả hoạt động du lịch.
2.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia và các ban quản lý phụ trách phát
triển DLST của vƣờn hỗ trợ về các tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái.
2.2.2.4.
Phương pháp bản đồ
Để có thể tiến hành đánh giá thực trạng và tiềm năng DLST tại VQG PNKB
một cách hợp lý ta cần có cái nhìn tổng quan về lãnh thổ nghiên cứu. Trên cơ sở thu
thập, nghiên cứu các bản đồ nhƣ bản đồ địa hình, bản đồ tự nhiên và bản đồ vị trí các
điểm du lịch… xem xét sự phân hóa lãnh thổ về tự nhiên cũng nhƣ KT - XH. Cụ thể,
dựa vào dữ liệu bản đồ, đề tài đã thành lập đƣợc bản đồ vị trí các điểm du lịch của
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, bản đồ phát triển DLST theo không gian và bản đồ các
tuyến DLST đề xuất.
9
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý
VQG PNKB nằm ở phía Tây sơng Gianh, cách thành phố Đồng Hới 40km theo
hƣớng Tây Bắc, cách biên giới Việt - Lào khoảng 10km về phía Đông; đƣợc giới hạn
trong hệ tọa độ địa lý từ 17045’48” - 17014’58” v độ Bắc, 106004’42” - 106029’27”
kinh độ Đơng.
Phía Tây Nam giáp với nƣớc CHDCND Lào.
Phía Tây Bắc giáp huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà T nh.
Phía Đơng Nam giáp các xã V nh Ninh, Hàm Ninh, Trƣờng Xuân của huyện
Quảng Ninh và xã Ngân Thủy của huyện Lệ Thủy.
Phía Đơng Bắc giáp các xã cịn lại trong huyện Bố Trạch nhƣ Lâm Trạch, Liên
Trạch, Cự Nẫm, Vạn Trạch, Tây Trạch, Nơng trƣờng Việt Trung.
3.1.1. Diện tích
Tổng diện tích là 343.300ha. trong đó vùng lõi là 123.300ha và vùng đệm là
220.000ha. VQG bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (100.296 ha), phân khu
phục hồi sinh thái (19.619 ha), phân khu hành chính và dịch vụ (3.411 ha) và khu
vực mở rộng (33.570 ha). (Phụ lục 1, 2, 3)
3.1.2. Thổ nhưỡng
- Thổ nhƣỡng: Kết quả của quá trình vận động địa chất đã hình thành sự đa dạng
của các loại đất ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, trong đó các loại đất chủ yếu nhƣ sau:
Đất đen Macgalit - Feralit phát triển trên núi đá vôi MgFv , Đất Feralit màu đỏ, đỏ nâu
trên núi đá vôi Fv , Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét Fs , Đất Feralit
vàng đỏ trên đá Macma acid Fa , Đất Feralit vàng nhạt trên đá Sa thạch Fq , Đất dốc tụ
trong thung lũng đá vôi Tv và trong thung lũng hay máng trũng T1, T2 , Núi đá vơi
dạng khối uốn nếp có q trình Karst và một phần là đất khác (Phụ lục 4) [9]
3.1.2.1. Địa hình
Các quá trình địa chất nội - ngoại sinh phức tạp đã và đang diễn ra từ Trias đến
nay, là nguyên nhân tạo nên sự đa dạng của địa hình và địa mạo khu vực. Nhìn tổng
quát trong khu vực có 3 kiểu địa hình chính:
- Địa hình phi Karst: Đồi núi thấp, đỉnh tròn, các bề mặt san bằng, các thềm mài
mịn - tích tụ dọc thung lũng sơng Son, sơng Chày và phân bố ven rìa khối đá vôi trung
10
tâm. Kiểu địa hình này chiếm 37,3% diện tích tự nhiên, ở độ cao từ 500 – 1000m hoặc
hơn, độ chia cắt sâu, độ dốc lớn, trung bình 25 - 300.
- Địa hình chuyển tiếp: Có sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vơi và địa
hình lục ngun.
- Địa hình Karst đặc trƣng cho Karst cổ nhiệt đới đƣợc hình thành chủ yếu
trong Kainozoi chiếm khoảng 2/3 diện tích vùng di sản. Đây là khối núi đá vơi Kẻ
Bàng liên tục từ đèo Mụ Giạ huyện Minh Hóa kéo dài tới Hang Én – Cà Roòng huyện
Bố Trạch , dài khoảng 70 km. Phạm vi núi trả rộng sang cả Lào VQG HinNamNo , có
diện tích khoảng 200.000 ha. Địa hình núi bị chia cắt mạnh, vách dựng đứng, nếp lớn,
đỉnh nhọn kèm theo quá trình địa mạo đã tạo nhiều hang động, nhũ đá, măng đá, cột đá,
nấm, mành, chng đá. Nhiều nơi bị bào mịn thành cổng trời, rừng đá, cầu đá, giếng đá
rất kỳ thú. Giữa các vách đá là những thung lũng kín, dài, rộng khoảng 20 – 100m; có
nhiều “mắt hút” rải rác trong thung lũng để nƣớc thốt theo các sơng ngầm; có nhiều đỉnh
núi cao trên 800m, tạo thành dải dọc biên giới Việt – Lào.
Chính đặc điểm địa hình và địa chất này góp phần quan trọng vào sự phân hố
điều kiện tự nhiên, trên nền địa hình Karst hình thành nên những điểm tự nhiên đặc
trƣng, tạo nên sự hấp dẫn du lịch của lãnh thổ nghiên cứu.
3.1.3. Khí hậu – Thủy văn:
* Khí hậu
• Chế độ nhiệt
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 24,40C. Do ảnh hƣởng của khối núi đá vôi rộng
lớn, cao gần 1000 m chắn dọc biên giới Việt - Lào nên nhiệt độ năm dao động khá lớn,
cực đại vào tháng VII trên 400C do nhiệt độ mùa hè đã cao lại thƣờng chịu ảnh
hƣởng của gió Tây Nam khơ và nóng, cực tiểu vào tháng I 5 - 70C . Không những thế,
biên độ nhiệt trong ngày cũng rất lớn. Đặc biệt vào những ngày hè nóng bức, biên độ
nhiệt thƣờng trên 100C. Vào mùa đông, sự dao động nhiệt độ vẫn trên 80C.
• Chế độ mƣa ẩm
Lãnh thổ nghiên cứu nằm trong vùng có lƣợng mƣa lớn, bình qn từ 2000 –
2500 mm/năm. Khu vực núi cao giáp biên giới Việt Lào lƣợng mƣa cịn lên tới 3000
mm/năm Minh Hố . Tổng lƣợng mƣa trong mùa mƣa từ tháng V đến tháng XII rất
11
cao, chiếm tới 88% tổng lƣợng mƣa năm. Số ngày mƣa vùng ven biển chỉ có 135
ngày, lên miền núi số ngày mƣa tăng dần hơn 160 ngày.
Biến trình mƣa năm có 2 cực đại: chính vào tháng X 500 - 600 mm và phụ
vào tháng V hoặc tháng VI trên 100 mm ; một cực tiểu vào tháng II hoặc tháng III
(30 - 40 mm).
Các tháng mùa khô tuy có lƣợng mƣa thấp về trị số, nhƣng số ngày mƣa bình
quân tháng tối thiểu là 10 ngày mƣa tiểu mãn . Lƣợng mƣa lớn số lƣợng ngày mƣa
nhiều và rải đều trong năm đã tạo điều kiện ẩm ƣớt lý tƣởng cho một khu hệ rừng nhiệt
đới trên núi đá vơi điển hình có giá trị mang tính tồn cầu.
Lƣợng bốc hơi khá cao, biến động từ 1000 đến 1300 mm/năm. Lƣợng bốc hơi
lớn nhất vào các tháng V, VI, VII, VIII vì thời gian này chịu ảnh hƣởng của gió Tây
Nam khơ nóng.
Độ ẩm khơng khí ở mức trung bình 83 - 84% . Mùa khơ có độ ẩm thấp hơn
nhiều, chỉ còn ở mức 66 - 68%, cá biệt có ngày xuống tới 28%. Đây là những ngày
gió lào thổi mạnh, thời tiết rất khơ, nóng, những ngày này có thể đe doạ cháy rừng và
hoả hoạn.
Bảng 3.1. Các đặc trưng khí hậu của địa bàn nghiên cứu
đặc
trƣng
VII
I
I
29
28.3
102 96
90
150
89
82
73
78
86
87
98
85
72
136 180
192
80
24
80
70
II
III
IV
V
VI
Nhiệt
18.
19.
22.
24.
27.
28.
độ 0C)
6
4
0
9
8
9
71
48
44
46
90
90
92
62
56
56
Lƣợng
(mm)
Độ ẩm
(%)
Lƣợng
bốc hơi
năm
VI
I
mƣa
Cả
Các tháng trong năm
Các
76
12
19
7
IX
X
XI
XII
24.
21.
20.
9
9
26.8 7
50
2
668 356 149
24.4
2.32
2
85
1.27
8
(mm)
(Nguồn: Ban quản lý VQG Phong Nha – Kẻ Bàng)
• Chế độ gió: Có 2 mùa gió chính là gió mùa đơng và gió mùa hè.
Gió mùa đơng: Từ tháng XI đến tháng I năm sau, thịnh hành hƣớng gió Đơng
Bắc xen giữa các đợt gió Đơng Bắc là những ngày gió Đơng hoặc Đơng Nam.
Gió mùa hè: Do yếu tố địa hình nên các ngọn núi cao ngăn chặn hƣớng gió Tây
Nam và đổi hƣớng thành gió Tây Bắc từ tháng V đến tháng VIII. Gió này khơ nóng
gây khơng ít khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp và cơng tác bảo vệ rừng.
Ngồi ra cịn gió Đơng và Đông Nam thổi từ biển vào thịnh hành từ tháng IX
đến tháng IV năm sau, thƣờng thổi đan xen với gió mùa Đơng Bắc. Nhìn chung gió
Đơng Nam có tốc độ thấp, trừ trƣờng hợp dơng bão, sức gió mạnh nhất có thể lên tới
cấp 10,11.
* Thu văn
Trong lãnh thổ nghiên cứu có nhiều con sơng, suối nhƣ: Rào Thƣơng, sơng Chày,
sơng Trc, sơng Son... đều là thƣợng nguồn của sông Gianh. Ở khu vực này bao gồm
một vùng đá vơi rộng lớn, vì thế hiện tƣợng nƣớc chảy ngầm là phổ biến. Trên bản đồ
không thấy các sông suối lớn. Trên mặt đất có một số khe suối nhỏ đổ vào suối Rào
Thƣơng, chảy lộ thiên nhƣng bị ngắt quãng khi chảy ngầm qua các hang động, sau khi
quy tụ lại chảy về sơng Chày, sơng Trc và hợp lƣu vào sông Son và đổ vào thƣợng
nguồn sông Gianh. Mùa mƣa, các suối cạn có nƣớc dâng cao, tạo dòng chảy lớn, tạo lũ
cục bộ, nhƣng sau cơn mƣa nƣớc rút rất nhanh qua các “mắt hút”. Mùa lũ từ tháng IX
đến tháng XI trùng vào những tháng mƣa lớn nhất. Lũ lớn thƣờng xuất hiện vào giữa
tháng IX và tháng X. Ngồi mùa mƣa lũ chính, sơng Son còn chịu ảnh hƣởng của đợt
mƣa phụ mƣa tiểu mãn vào tháng V, VI. Mƣa tiểu mãn đôi khi gây lũ lụt lớn. Khi lũ
lụt nƣớc sông Son mang nhiều phù sa, bồi đắp cho các dải đất ven bờ và làm biến dạng
dịng sơng do hiện tƣợng “bồi, lở”.
Mùa nƣớc cạn vào tháng I - VII, trong khu vực Phong Nha, các khe suối nhỏ trở
thành “khe suối chết”. Sơng Chày và sơng Son có mực nƣớc rất thấp và dịng chảy tối
thiểu. Ngƣời dân ven các con sơng tận dụng diện tích mặt nƣớc tự nhiên để ni cá
lồng. Đây là một trong những nghề mang lại cho ngƣời dân nơi đây nhiều thu nhập do
13
cung cấp cho các nhà hàng, khách sạn ở xã Sơn Trạch phục vụ khách du lịch. Tình
trạng lƣợng mƣa phân bố không đều vào các mùa trong năm đã gây ra lũ quét cục bộ
nhƣng lại thiếu nƣớc trầm trọng vào mùa khô, đặc biệt là ở các xã Xuân Trạch, Phúc
Trạch. Mặc dù đã có nhiều dự án cấp nƣớc cho ngƣời dân nhƣng do cơng trình khơng
đƣợc xây dựng bảo đảm nên tình trạng thiếu nƣớc vẫn không đƣợc cải thiện Phụ lục
5) [5]
* Đặc điểm hệ thực vật [3]
•Hệ sinh thái Phụ lục 10
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: chủ yếu là cây lá rộng trên núi đá vơi
diện tích 61.079 ha , phân bố ở khu vực trung tâm vƣờn, có các loại đặc trƣng: táu
mặt qu , trai, hoàng đàn, nghiến, lát hoa…
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên cao: chủ yếu là cây lá rộng trên núi
đá vôi cao trên 800m diện tích 6.364 ha . Thực vật ở đây hạn chế cả về độ cao và
đƣờng kính, các loại chính là re bời lời, bời lời xanh, sồi lá bạc, nghiến,…
Thứ sinh nhân tác trên núi đá vôi có diện tích 1.810 ha. Các loại rừng chủ yếu đã
bị tàn phá, bị thay thế với các lớp cây Ba soi, cỏ tranh Lào, thung,…
Quần lạc cây bụi, cây gỗ nằm rải rác trên núi đá vơi diện tích 1.663 ha . Kiểu
rừng này ở chân dốc thoải hoặc các gò, đống đỉnh tròn bằng; cây gỗ chỉ còn rất ít, rải
rác, phần lớn là cây gỗ tạp nhƣ đa lơng, tràm, bời lời,…
Rừng kín mưa ẩm thường xanh trên núi đất diện tích 7.784 ha , tập trung thành
2 khối. Thành phần thực vật chủ yếu là dầu ke, táu mặt qu , chị nhai… Tại đây có sự
giao thoa với luồng thực vật phía Bắc, đại diện là họ đậu, họ dẻ, họ re,… vơi luồng
thực vật phía Nam là họ dầu, họ thị,…
• Hệ thực vật
VQG PNKB, nơi đƣợc mệnh danh là mẫu chuẩn của hệ sinh thái rừng nhiệt đới
ngun sinh cịn sót lại trên núi đá vôi lớn nhất của Việt Nam.VQG này là một bộ
phận của vùng sinh thái Trƣờng Sơn. Cho đến nay, chủng loại thực vật lớn nhất ở đây
là rừng thƣờng xanh ẩm, rậm nhiệt đới trên đá vôi cao 800 m so với mực nƣớc biển.
96,2% diện tích khu VQG này đƣợc rừng bao phủ. Trong đó, 92,2% là rừng nguyên
sinh bao gồm:
- 73,4% là rừng ẩm nhiệt đới thƣờng xanh trên đá vơi có độ cao dƣới 800 m;
14
- 8,5% là rừng ẩm nhiệt đới thƣờng xanh trên đá vơi có độ cao trên 800 m;
- 8,3% là rừng ẩm nhiệt đới trên đất núi đất có cao độ dƣới 800 m;
- 1,3% là bụi cây và cỏ và cây rải rác trên đá vôi;
- 2% là cỏ, bụi cây và cây rải rác trên núi đất;
PNKB là nơi hội tụ của nhiều loài động thực vật phong phú và có tính đa dạng
cao. Cho đến nay, đã thống kê đƣợc 193 họ, 906 chi, 2.651 loài thực vật bậc cao (Phụ
lục 8) phân bố theo các nhóm bao gồm các nhóm thực vật nhƣ quyết, thực vật hạt trần,
thực vật hạt kín. Hệ thực vật Phong Nha thể hiện nơi giao lƣu của 2 khu hệ thực vật
phía Nam và phía Bắc với các lồi thực vật đặc trƣng nhƣ Nghiến, Chị nƣớc, Dầu ke,
Dầu đọt tím. Đặc biệt cây Tàu đá gần đây mới đƣợc phát hiện và cơng bố. Trong số
các lồi thực vật có 25 loài đƣợc ghi trong sách Đỏ Việt Nam. Do có phần nền là
những loại đất tƣơng đối sâu, dày, ẩm nên rừng sinh trƣởng tốt, cây gỗ có đƣờng kính
trên dƣới 100cm chiếm số lƣợng nhiều.
Đặc biệt ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng vừa mới phát hiện một loài thực vật
q hiếm đó là lồi Bách Xanh trên núi đá vôi, bƣớc đầu khảo sát, đánh giá cho biết
trữ lƣợng phân bố khoảng 2.400 ha [6]
•Hệ động vật (Phụ lục 9, 10, 11) [4]
Phong Nha - Kẻ Bàng là nơi sinh sống của 132 loài thú lớn, nổi bật nhất là hổ
và bị tót, lồi bị rừng lớn nhất thế giới, 338 lồi chim, trong đó có 91 lồi nằm trong
sách Đỏ Việt Nam và 19 loài nằm trong sách Đỏ thế giới; 96 lồi bị sát lƣỡng cƣ 18
lồi trong sách đỏ Việt Nam và 6 loài sách Đỏ thế giới ; 259 lồi bƣớm; 124 lồi cá,
trong đó có 4 lồi đặc hữu Việt Nam. Năm 1996, ở đây có lồi cá mới phát hiện ở Việt
Nam. Linh trƣởng có 10 bộ linh trƣởng, chiếm 50% tổng số loài thuộc bộ linh trƣởng ở
Việt Nam, 7 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam, đặc biệt là voọc Hà T nh, sao la,
mang. Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc đánh giá là có hệ tự nhiên đa dạng nhất trong tất cả
các VQG và khu dự trữ sinh quyển quốc gia trên thế giới.
PNKB là nơi có cộng đồng linh trƣởng phong phú bậc nhất Đông Nam Á. Năm
2002, nhà khoa học Đức Thomas Zegler đã phát hiện ra một lồi thằn lằn tai mới có
tên là Tripidophrus Nogei tại vùng núi Karst thuộc khu vực Chà Nịi. Lồi thằn lằn này
đã đƣợc đăng trên số báo 114 phát hành tháng 7 năm 2007 của tạp chí Revue Suise De
Zoologie. Các nhà khoa học đã đặt tên loài này là Thằn lằn Phong Nha- Kẻ Bàng
(danh pháp khoa học:
15
Cyrtodactylusphongnhakebangensis). Các nhà khoa học Đức đã xây dựng một
khu giới thiệu VQG Phong Nha-Kẻ Bàng tại Vƣờn thú Köln để giới thiệu sự ĐDSH
của VQG này, ở đây cũng phát hiện ra loại rắn mai gầm mới. Qua một thời gian khảo
sát, các nhà khoa học Đức, Nga và Việt Nam đã phát hiện thêm 10 loài mới trong
VQG này, trong đó bao gồm 5 lồi rắn, 5 lồi tắc kè, thằn lằn, nhiều loài trong số mới
phát hiện này là động vật đặc hữu ở đây
Các nhà khoa học Việt Nam và các nhà khoa học Nga thuộc Viện Động vật
hoang dã Saint Petersburg, các nhà khoa học Đức của Vƣờn thú Köln đã phát hiện
thêm tại VQG này hơn 100 loài mới trong khu hệ cá. Mƣời loại cá chƣa từng thấy ở
Việt Nam đã đƣợc phát hiện ở VQG này.
Trong 3 loài cá ở Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc ghi vào sách Đỏ Việt Nam thì đã
có 2 lồi cá chình. Đó là cá Chình hoa Anguilla marmorota và cá Chình mun
(Anguilla bicolo).
Tổ chức Bảo tồn Động vật hoang dã Thế giới FFI đã tiến hành khảo sát và đã
có báo cáo cho rằng VQG PNKB có 4 lồi đƣợc xếp vào diện nguy cấp trên phạm vi
tồn cầu, đó là voọc Hà T nh, voọc đen tuyền, voọc ngũ sắc và vƣợn đen má
trắng. Ngày 27 tháng 2 năm 2005, một đàn bị tót với số lƣợng lớn xuất hiện tại
VQG PNKB.
3.2. Đặc điểm kinh tế
Khu vực 13 xã vùng đệm VQG PNKB thuộc huyện Bố Trạch, Minh Hóa và
Quảng Ninh là khu vực nằm trong diện kém phát triển. Đây là các xã miền núi, vùng
sâu vùng xa của huyện, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng nhƣ điều kiện tự nhiên còn gặp
nhiều khó khăn. Nơng - lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế, phần lớn bộ
phận dân cƣ sống dựa vào việc khai thác rừng tự nhiên, đời sống nhân dân còn thấp.
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hƣớng từ
nơng - lâm - ngƣ nghiệp sang l nh vực công nghiệp, dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ du
lịch tại VQG PNKB, việc khoanh nuôi bảo vệ rừng đƣợc chú trọng phát triển, đời sống
nhân dân đang ngày càng đƣợc cải thiện và dần đi vào ổn định.
CSHT trong những năm gần đây đã đƣợc nâng cấp. Hệ thống giao thông, thu
lợi, y tế, giáo dục ngày một khang trang, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng. Các
16
phong trào xây dựng làng văn hố, gia đình văn hoá đƣợc thực hiện một cách rộng rãi,
đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, an ninh quốc phòng đƣợc giữ vững.
- Lâm nghiệp: Vì đây là khu vực vùng đệm VQG PNKB nên rừng có vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc bảo vệ sự ĐDSH vùng sinh thái Bắc Trƣờng Sơn. Rừng ở
đây còn là rừng phòng hộ đầu nguồn. Do đó, cơng tác chăm sóc, bảo vệ rừng đƣợc các
cấp chính quyền địa phƣơng và cơ quan Kiểm lâm thực hiện thƣờng xuyên song song
với tuyên truyền rộng rãi nâng cao ý thức của ngƣời dân địa phƣơng. Công tác bảo vệ
rừng, khoanh nuôi, trồng rừng kết hợp với giao đất, giao rừng cho nhân dân đạt hiệu quả
cao. Công tác bảo vệ rừng, và hạn chế nạn phá rừng, khai thác lâm sản trái phép đã đƣợc
quan tâm đúng mức. Hiện nay, diện tích đất có rừng chiếm 93,26% tổng diện tích tự
nhiên tồn khu vực.
- Cơng nghiệp - giao thông vận tải: Công nghiệp ở khu vực nhìn chung vẫn kém
phát triển, các cơ sở sản xuất chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp, hộ gia đình nhỏ lẻ. Cơ
sở vật chất, kỹ thuật cịn kém phát triển do đó năng suất, sản lƣợng cịn thấp. Tuy vậy,
nó cũng đã giải quyết một phần vấn đề việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng.
Giao thông vận tải trong thời gian qua đƣợc tập trung đầu tƣ nâng cấp. Các
đƣờng giao thông đƣợc mở rộng và nâng cấp đáng kể. Hệ thống đƣờng giao thông đã
đến từng thôn bản. T lệ đƣờng đƣợc rải nhựa, bê tơng hố ngày càng cao, giải quyết
cơ bản nhu cầu đi lại, vận chuyển của nhân dân.
- Dịch vụ - Du lịch: Hoạt động thƣơng mại và dịch vụ trong khu vực có xu
hƣớng ngày càng tăng. Mạng lƣới thƣơng mại dịch vụ đƣợc mở rộng khắp. Số lƣợng
và chất lƣợng hàng hoá ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. Trong các
huyện, số ngƣời kinh doanh dịch vụ du lịch, thƣơng mại, khách sạn, nhà hàng liên tục
tăng, năm 2017 là 20.181 ngƣời. Tổng số cơ sở kinh doanh thƣơng mại là 10.658 cơ
sở. Tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng theo thời gian.
3.3. Lịch sử h nh thành
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng đã từng đƣợc biết đến từ thập niên 1920 khi
động Phong Nha lần đầu tiên đƣợc phát hiện và du khách bắt đầu đến thăm khu vực
này. Năm 1937, Phòng du lịch của Khâm sứ Pháp ở Huế đã ấn hành một tập gấp giới
thiệu du lịch ở Quảng Bình và động Phong Nha. Trong những năm chiến tranh, những
khu rừng và hang động quanh khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nói chung và động
17
Phong Nha nói riêng đƣợc sử dụng làm căn cứ kháng chiến và nơi cất giấu vũ khí của
quân đội Việt Nam. VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và khu vực bao quanh Vƣờn cũng là
hành lang quan trọng cho việc vận chuyển hàng hóa và hành qn. Đƣờng mịn Hồ Chí
Minh chạy dọc khu vực giáp giới VQG. Quốc lộ 20 là tuyến đƣờng quan trọng nối với
Lào trong thời kỳ chiến tranh chạy ngang qua địa phận của VQG.
Sau thời kỳ chiến tranh, chính quyền địa phƣơng đã tổ chức và tiến hành khảo
sát nhằm bảo vệ các khu vực xung quanh PNKB. Năm 1986, phân khu bảo vệ rừng
nghiêm ngặt ở PNKB đƣợc hình thành với diện tích 5.000 ha. Du khách đến tham
quan khu vực bắt đầu tăng và năm 1990, nhà khách đầu tiên đƣợc xây dựng ở bến phà
Xuân Sơn tổ chức tuyến du lịch bằng thuyền đầu tiên đi động Phong Nha. Năm 1993,
Khu Bảo tồn Thiên nhiên PNKB đƣợc thành lập với diện tích 41.132 ha và năm 2001
Chính phủ Việt Nam đã ban hành quyết định nâng cấp Khu Bảo tồn Thiên nhiên
PNKB thành VQG PNKB. Ngày 05/07/2003, VQG PNKB đã chính thức đƣợc cơng
nhận là một “Di Sản thiên nhiên Thế Giới” của UNESCO. Phần mở rộng của VQG
đƣợc đƣa vào năm 2008 với diện tích 33.570 ha thuộc các xã Thƣợng Hóa và Hóa Sơn
(huyện Minh Hố).
18