LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phƣơng châm “Học đi đôi với hành” mỗi sinh viên ra trƣờng
cần trang bị những kiến thức cho mình cần thiết về lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
Do đó thực tập tốt nghiệp là cần thiết đối với mỗi sinh viên, quá tình thực tập
tốt nghiệp nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, qua đó mỗi sinh viên ra
trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phƣơng pháp làm việc, năng
lực công tác.
Xuất phát từ yêu cầu về đào tạo và thực tiễn, đƣợc sự nhất trí của Ban
chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trƣờng - Trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp, em đƣợc giới thiệu về thực tập tốt nghiệp tại xã Bế Triều, huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng về đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lí sâu
hại cây Dẻ trùng khánh (Castanea mollissima BL.) tại xã Bế Triều, huyện Hịa
An, tỉnh Cao Bằng”.
Trong q trình thực hiện đề tài, em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ. Em
xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ
nhiệm khoa cùng các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên rừng & Môi
trƣờng. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS
Nguyễn Thế Nhã - Giảng viên trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ
và hƣớng dẫn cho em đề em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đã của UBND xã Bế Triều, gia đình và
các bạn… đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá tình thực hiện đề tài.
Vì thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên báo cáo tốt nghiệp khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự
đóng góp ý kiến q báu của thầy, cơ giáo và các bạn để đề tài em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Bế Triều, ngày 28 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Huê
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Tổng quan về cây Dẻ trùng khánh (Castanea mollissima BL.) ................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại trên thế giới ............................................ 4
1.3. Tình hình nghiên cứu về sâu hại ở Việt Nam ............................................ 6
1.4. Tình hình nghiên cứu về sâu hại Dẻ .......................................................... 8
PHẦN II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 12
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 12
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 13
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 19
PHẦN III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bế Triều, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Bế Triều, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng .... 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của Xã Bế Triều, huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng ................................................................................................................ 22
PHẦN IV ......................................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 30
4.1. Hiện trạng các loài sâu hại Dẻ tại xã Bế Triều ........................................ 30
4.1.1 Thành phần loài loài sâu hại Dẻ và thiên địch của chúng ...................... 30
4.1.2 Xác định loài sâu hại Dẻ chủ yếu ........................................................... 33
4.1.3. Phân bố của sâu hại Dẻ trùng khánh ..................................................... 35
4.2. Mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi cơn trùng chính hại Dẻ
Trùng Khánh ................................................................................................... 36
4.2.1. Châu chấu đùi vằn ................................................................................. 36
4.2.2. Sâu đục vỏ ............................................................................................. 37
4.2.3. Mối ........................................................................................................ 38
4.2.4. Bọ hung nâu .......................................................................................... 40
4.2.5. Bọ hung nâu nhỏ ................................................................................... 41
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý sâu hại Dẻ Trùng Khánh ................... 42
4.3.1. Thực trạng các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng Dẻ Trùng
Khánh tại khu vực nghiên cứu. ....................................................................... 42
4.3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý sâu hại rừng Dẻ tại Bế Triều ................ 43
4.3.4. Phòng trừ cụ thể cho các loài sâu hại chủ yếu ...................................... 46
4.3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại .................................... 49
4.3.6. Mơ hình quản lý tổng sâu hại ................................................................ 50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 52
1. Kết luận ....................................................................................................... 52
2. Tồn tại ......................................................................................................... 52
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ bản của sáu ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu . 15
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động của xã Bế Triều ............................... 23
Bảng 4.1: Thành phần loài sâu hại hại Dẻ và thiên địch của chúng ............... 30
Bảng 4.2: Tổng hợp các lồi cơn trùng theo phƣơng thức sống ..................... 32
Bảng 4.3. Số họ, số loài của một số bộ côn trùng thu đƣợc trong rừng dẻ ..... 33
Bảng 4.4: Hiện trạng của các loài sâu hại Dẻ Trùng Khánh ........................... 34
Bảng 4.5: Mƣời loài sâu hại dẻ có mật độ cao trong khu vực nghiên cứu ..... 35
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Trƣởng thành Bọ hung nâu hại Dẻ Maladera castanea (Arrow) .... 8
Hình 1.2. Thiệt hại do ong gây ra ................................................................... 10
Hình 2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra côn trùng gây hại rừng Dẻ ........................ 14
Hình 2.2. Bản đồ OTC điều tra sâu hại Dẻ ..................................................... 16
Hình 4.1: Tỉ lệ phần phần trăm cơn trùng phân bố theo độ cao ...................... 35
Hình 4.2: Châu chấu đùi vằn (Xenocatantops brachycerus) .......................... 37
Hình 4.3: Sâu đục vỏ (Indarbela quadrinotata) ............................................. 38
Hình 4.4. Mối (Marcrotermes sp.) .................................................................. 39
Hình 4.5: . Bọ hung nâu - Hoplosternus sinenesis Guerin, 1838 ................... 41
Hình 4.6: Bọ hung nâu nhỏ (Maladera orientalis) ......................................... 41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hạt dẻ Trùng Khánh nổi tiếng đã đi vào sách giáo khoa môn Văn học
của học sinh cấp I (nay là tiểu học) vào những năm 60 của thế kỷ trƣớc, ít ai có
dun đƣợc thƣởng thức món ẩm thực độc đáo này, nếu có cũng rất là hiếm hoi.
Bởi thứ quả này chỉ có ở vùng đất biên cƣơng Lạng Sơn, Cao Bằng mà thôi.
Hơn nữa, bà con Tày, Nùng trồng theo lối quảng canh nên sản lƣợng không đáng
kể. Ngay tại thành phố Cao Bằng, ai may mắn lắm mới mua đƣợc đúng hạt dẻ
Trùng Khánh, mà phải tháng Chín, tháng Mƣời hàng năm vì đây là mùa thu
hoạch.
Cây Dẻ Trùng Khánh có tên khoa học là (Castanea mollissima BL.)
thuộc họ Dẻ (Fagaceae Dumort) là loài đặc hữu của Cao Bằng. Phân bố nhiều
nhất tại các xóm Khau coi (2 ha), xóm Khuổi Vạ (1.5 ha), xóm Nà Sa (0,5
ha). Với đặc điểm tái sinh chồi mạnh nên Dẻ Trùng Khánh trở thành loài ƣu
thế và tạo nên các vạt rừng Dẻ rộng khắp cả vùng. Các khu rừng Dẻ tại khu
vực nơi đây có vai trị lớn trong việc bảo vệ mơi trƣờng. Các khu rừng Dẻ này
có vai trị quan trọng việc duy trì cân bằng mơi trƣờng. Bên cạnh đó, chúng
cịn là các khu rừng cây đặc sản có chất lƣợng hạt thơm ngon và trở thành một
nguồn lâm sản ngồi gỗ có giá trị kinh tế cao đối với cộng đồng địa phƣơng.
Do vậy, việc phát triển và bảo vệ rừng Dẻ ở Bế Triều khơng những duy trì các
giá trị cơ bản của rừng mà còn đáp ứng nhu cầu về kinh tế cho cộng đồng và
góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển nông thôn mới tại địa phƣơng.
Tuy nhiên, hiên trạng rừng Dẻ ở Bế Triều đang đứng trƣớc nguy cơ bị
tàn phá rất lớn không chỉ do con ngƣời mà cịn do cơn trùng và động vật gây
hại. Theo thơng tin gần đây nhất cho thấy, diện tích rừng Dẻ đang bị Rầy và
Bọ Que phá hoại mạnh, nhiều diện tích rừng Dẻ đã biến mất. Sự bùng phát
dịch sâu hại gây nên thiệt hại nhanh chóng có nguy cơ phá hủy hệ sinh thái
của cả khu vực. Qua điều tra phỏng vấn của ngƣời dân ở khu vực gần rừng thì
1
rừng Dẻ tự nhiên là là nguồn thu nhập đáng kể cho cuộc sống của họ. Với sự
bùng phát nhiều loại động vật gây hại, làm cho các khu rừng Dẻ trụi lá và
khơng có khả năng phục hồi ảnh hƣởng đến cảnh quan, sinh thái và kinh tế
của con ngƣời. Vì vậy, việc quản lý cơn trùng và động vật gây hại cho các
khu rừng Dẻ là một trong những nội dung đang đƣợc quan tâm tại Bế Triều
hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp quản lý sâu hại Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima
BL.) tại Xã Bế Triều, Huyện Hòa An, Tỉnh Cao Bằng. Đề tài đƣợc thực hiện
nhằm xác định đƣợc các lồi cơn trùng gây hại cho cây Dẻ Trùng Khánh để từ
đó có các biện pháp quản lý và bảo vệ rừng Dẻ hiệu quả và an toàn.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cây Dẻ trùng khánh (Castanea mollissima BL.)
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn cao 20m, đƣờng kính có thể tới 100cm.
Vỏ nứt sâu. Cành thƣờng có múi, cành non màu xám tro phủ lông màu nâu
vàng. Lá đơn mọc cách hình trái xoan thn hoặc ngọn giáo; dài 9-20 cm,
rộng 3-7cm; đầu nhọn dần có mũi nhọn dài, đi gần trịn khi hơi lệch gân
bên 12-17 đơi gần song song tạo thành răng cƣa ở mép lá, mặt lá nhẵn lƣng lá
và cuống lá phủ nhiều lông sao màu vàng xám. Cuống lá dài 1,2-2cm. Hoa
đơn tính cùng gốc. Hoa tự hình bơng đi sóc dựng lên phía trên là hoa đực,
phía dƣới là có một số hoa cái; đơi khi hoa cái mọc trên hoa tự riêng. Thƣờng
có 1-3 hoa cái dính trong một bao chung, bầu hạ 6 ơ, mỗi ơ 2 nỗn. Đấu hình
cầu đƣờng kính 56cm, chứa 2-3 quả kiên; thành đấu mang gai dài phân nhánh,
khi chín đấu nứt 2-4 mảnh. Hệ rễ bên rất phát triển đƣờng kính bộ rễ thƣờng
lớn hơn đƣờng kính tán cây.Cây sinh trƣởng chậm; mùa hoa tháng 4-5, quả
chín tháng 9-10 năm sau. Cây 5-7 bắt đầu ra hoa kết quả.Là cây ƣa
sáng,thƣờng gặp ở độ cao 500 – 2000m, biên độ sinh thái tƣơng đối với đất
rộng,sống đƣợc trên cả đất chua và đá vôi. Thƣờng gặp tập trung thành các
quần thể ƣu thế.
Phân bố ở Lào Cai, Cao Bằng và Lạng Sơn và cũng đƣợc trồng nhiều ở
Cao Bằng (Trùng Khánh, Bảo Lạc, Hạ Lang), Hà Giang, Phú Thọ...
Là cây trồng để lấy hạt và có thể gây thành rừng. Hạt ăn thơm ngon,
chứa nhiều bột ăn nhƣ hột mít. Gỗ màu nâu nhạt, thớ thẳng nhƣng thơ, tƣơng
đối nặng, thuộc loại gỗ tốt, dùng để đóng thuyền, dùng trong xây dựng, làm
trục quay, đóng nơng cụ, làm gỗ trụ mỏ.
Hạt, cụm hoa, vỏ thân, vỏ rễ, lá, đấu của quả đều đƣợc sử dụng làm
thuốc, nhƣ cụm hoa dùng trị ỉa chảy, hồng và bạch lỵ, ỉa chảy lâu khơng
khỏi, trẻ em tiêu hóa khơng bình thƣờng; hạt dùng trị thận hƣ đau lƣng...
3
1.2. Tình hình nghiên cứu về sâu hại trên thế giới
Nhƣ chúng ta đã biết côn trùng là một lớp phong phú nhất trong thế
giới động vật, nó chiếm ½ tổng số các lồi sinh vật trên trái đất, chính vì vậy
mà các nghiên cứu cơn trùng có rất nhiều mục đích khác nhau và tài liệu giới
thiệu về nó cũng rất đa dạng. Do phạm vi của đề tài nên chỉ đề cập đến một số
tài liệu liên quan.
Trên thế giới những nghiên cứu về sâu bệnh hại nói chung, sâu bệnh
hại cây lâm nghiệp nói riêng rất phong phú. Đó là nghiên cứu cơ bản về sinh
học, sinh thái học của các loài sâu bệnh và các biện pháp phịng trừ trong đó
có những nghiên cứu về cơn trùng có ích, biện pháp sử dụng cơn trùng và vi
sinh vật có ích theo hƣớng quản lý sâu bệnh hại tổng hợp.
Năm 1984, Neisses, Garner, Havey đã thảo luận về các ứng dụng
phƣơng pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp trong kinh doanh lâm nghiệp ở
Mỹ. Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự cạnh tranh giữa các lồi sâu hại và
các lồi cỏ dại có thể là nhân tố có tác dụng trong việc quản lý sâu bệnh hại.
Sử dụng phƣơng pháp mô phỏng trong quản lý cơn trùng ký sinh phục vụ
phịng trừ sâu hại họ Ngài khô lá, Ravlin và Hayes (1987) đã xây dựng mơ hình
trong đó có sự phối hợp giữa số liệu điều tra mật độ sâu hại, xu hƣớng phát triển
của quần thể, mức độ ký sinh và nhiệt độ. Mô hình nhấn mạnh sử dụng thiên
địch để diệt trừ sâu hại nên khơng có ảnh hƣởng xấu đến mơi trƣờng.
Năm 1987, Thái Bàng Hoa và Cao Thu lâm đã công bố cơng trình về
phân loại và đặc điểm sinh học sinh thái của cơn trùng Vân Nam. Nhiều lồi
sâu hại đƣợc mô tả trong tài liệu này cũng thấy xuất hiện ở Việt Nam nhƣ sâu
hại thông, keo..... Tài liệu tham khảo quan trọng để phân loại các loài bƣớm
Ngày là Sách chuyên khảo của Cố Mậu BÌnh, Trần Bội Trân (1997).
Các nghiên cứu cơ bản về hình thái, tập tính của các lồi sâu hại cây
lâm nghiệp có thể tìm thấy trong tài liệu “Cơn trùng rừng Trung Quốc” của
4
Xiao Gangrou (1991), các lồi cơn trùng thiên địch trong “Sổ tay cơn trùng
thiên địch“, “Tạp chí bọ rùa Vân Nam “ của Tào Thành Nhất.
Năm 1989, Coulson, Sauders, Loh, Oliveria, Barry Drummond và
Swain đã có cơng trình nghiên cứu về quản lý sâu hại rừng. Thơng qua các
chƣơng trình này IPM từng bƣớc đã đƣợc hồn thiện. Các cơng trình đã gắn
sự hiểu biết về mơi trƣờng với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính để IPM giải
quyết những vấn đề tồn tại và đƣa ra quyết định phù hợp với việc quản lý sâu
hại lâm nghiệp và có thể cho cả nơng nghiệp.
Goyer (1991) trong cuốn “Phịng trừ tổng hơp loài sâu ăn lá thuộc miền
Nam nƣớc Mỹ “cho rằng: điều tra thƣờng xuyên thực trạng sâu ăn lá rừng là
rất quan trọng cho chiến lƣợc sử dụng IPM. Sử dụng bẫy Pheromone từ đó
tính mật lồi là rất quan trọng, ông cũng đã phê phán việc sử dụng thuốc hóa
học truyền thống đã gây ảnh hƣởng lớn đến kinh tế và môi trƣờng, đồng thời
làm giảm đa dạng sinh học.
Raske, Wickman trong tài liệu “Hƣớng quản lý sâu hại tổng hợp ở rừng
rụng lá” đã khẳng định: IPM ở các nƣớc khác nhau là khác nhau với từng vật
gây hại cụ thể. Đóng góp của Ipm có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tế. Các
vấn đề kinh tế, xã hội (bao gồm cả chiến lƣợc của chính phủ) là rất quan trọng
đối với IPM.
Năm 1994, Evans,
Fielding trong chƣơng trình chống lồi
Dendrotonus micans hại vỏ cây Vân sam ở nƣớc Anh đã nêu lên cơ sở của
việc phịng chống lồi sâu này đó là sự phối hợp các biện pháp quản lý rừng
nhƣ chặt vệ sinh rừng, vâ chuyển nhanh sản phẩm khai thác và phƣơng pháp
sinh học nhƣ sử dụng Hổ trùng ăn thịt Rhizophogus grandis nhập nội, chăm
sóc thả vào rừng. Hiện nay số lƣợng loài sâu này đã giảm đi rõ rệt chứng tác
dụng tích cực của lồi Rhizophogus grandis rất là tốt,việc nhân rộng loài này
là nhân tố quan trọng để điểu chỉnh mật độ loài Dendrotonus micans.
5
Kết quả nghiên cứu trên đã góp phần làm giảm kho tàng kiến thức quản lý
côn trùng. Tuy nhiên, ở mỗi loài sâu hại,mỗi loài cât và mỗi quốc gia khi vân
dụng cần sáng tạo và đặt yêu cầu thực tiễn cụ thể của từng khu vực lên hàng đầu.
1.3. Tình hình nghiên cứu về sâu hại ở Việt Nam
Nghiên cứu về cơn trùng ở nƣớc ta nhìn chung chƣa nhiều, đực biệt là
côn trùng lâm nghiệp. Một số nghiên cứu chủ yếu tập chung vào nhóm cơn
trùng có hại, phổ biến là nghiên cứu các đặc tính sinh vật học, sinh thái học,
từ đó đề ra các biện pháp phịng trừ mang tính chất chung.
Sau trận dịch Sâu róm thơng ở Đị Cấm – Nghệ An 1960-1961 có một
số bài viết đề cập về Sâu róm thơng của Nguyễn Hồng Đản, Trần Kiểm
(1962) Phạm Ngọc Anh (1963), Nguyễn Hữu Liêm (1968). Các nghiên cứu
này tập trung mơ tả hình thái của Sâu róm thơng và đề xuất sử dụng một số
lồi thuốc hóa học trong phịng trừ sâu hại này.
Cơng tác dự tính, dự báo lồi Sâu róm thơng đƣợc viện nghiên cứu
Lâm nghiệp thực hiện năm 1967 làm cơ sở cho việc sử dụng phƣơng pháp
sinh học trong phòng trừ. Đã dự báo thời kỳ xuất hiện các lứa sâu trong năm,
dự báo mật độ sâu và khả năng hình thành dịch và dự báo mức độ gây hại.
Năm 1979, Nguyễn Trung Tín đã ó cơng trình tƣơng đối hoàn thiện
nghiên cứu về loài Ong cắn lá mỡ và từ cơng trình này Bộ Lâm Nghiệp đã ban
hành quy định phòng trừ ong ăn lá mỡ phục vụ thiết thực cho nhu cầu sản xuất
gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy sợi và công nghiệp và chế biến gỗ.
Gần đây, do yêu cầu thực tiễn sản xuất và sinh thái môi trƣờng, nghiên
cứu côn trùng đã đƣợc chú ý hơn. Hệ thống các khu bảo tồn đã đƣợc nghiên
cứu cơ bản về tài nguyên côn trùng.
Từ năm 1987, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng số I (Quảng Ninh).
Số II (Thanh Hóa) đã tiến hành nghiên cứu các lồi sâu hại, phát triển một số
lồi cơn trùng ký sinh, cơn trùng ăn thịt của Sâu róm thơng nhƣ các lồi Bọ
6
xít, Kiến, các lồi ruồi, Ong ký sinh....Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm
sinh học nhƣ nấm Bạch Cƣơng, Lục Cƣơng (Beauveria bassiana và
Metazhizium) phuc vụ cho việc phòng trừ Sâu róm thơng từ Thừa Thiên Huế
đến Quảng Ninh.
Trần Công Loanh (1989) trong cuốn “Côn Trùng Lâm Nghiệp” đã viết
rất kỹ về đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học, sinh thái học và phân loại côn
trùng lâm nghiệp, đồng thời nêu ra một số phƣơng pháp dự tính, dự báo sâu
hại và các biện pháp phòng trừ chúng bằng thuốc hóa học. Tuy vậy chƣa đề
cập đến nguyên lý phòng trừ tổng hợp.
Gần đây, Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão (2001)
đã xuất bản giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp”.
Các tác giả nhất mạnh điều tra và dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng là cơng
việc có liên quan chặt chẽ với nhau. Điều tra là cơ sở của dự tính, dự báo,
điều tra sâu bệnh hại tiến hành càng kịp thời,chính xác thì kết quả dự báo độ
tin cậy. Dự tính, dự báo là cơ sở của việc phòng trừ saai bệnh hại và quản lý
hữu hiệu nguồn tại nguyên côn trùng và vi sinh vật có ích.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và Trần Cơng Loanh đã xuất bản cuốn “Sử
dụng côn trùng và vi sinh vật có ích – tập I. Đây là tài liệu đƣợc nghiên cứu và
biên soạn công phu giúp cho những ngƣời làm cơng tác quản lý tài ngun rừng
có cơ sở khoa học để đƣa ra các giải pháp thích hợp trong việc phòng trừ sâu
bệnh hại rừng theo nguyên lý của quản lý sâu bệnh hại tổng hợp IPM, lợi dụng
đƣợc sự khống chế tự nhiên của các loài cơn trùng là thiên địch của sâu hại rừng,
giữ gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên và an toàn cho môi trƣờng.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và cộng sự ở Trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp đã xây dựng quy mô hình định lƣợng của sâu bệnh hại để xác định
ngƣỡng kinh tế trong dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng Keo tai tƣợng. Đây là
một vấn đề đang làm các nhà quản lý, sản xuất kinh doanh Lâm Nghiệp rất
quan tâm. Nếu đƣợc phát triển thì đề tài sẽ mang lại hiệu ích to lớn trong quản
lý tài nguyên rừng, trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ở nƣớc ta.
7
Theo Trần Văn Mão (2002), trong quản lý côn trùng quản lý dịch hại
tổng hợp có ý nghĩa rất lớn trong đó nhấn mạng vài trị của phân tích hệ
thống. Từ những nguyên lý sinh thái và động thái quần thể cơn trùng rừng,
chúng ta có thể tìm hiểu sự phát sinh quần thể sâu hại, các loại dịch sâu hại
rừng, các loại ảnh hƣởng của côn trùng đến sinh thái kinh tế và xã hội và cuối
cùng đƣa ra quyết sách quản lý thích hợp.
1.4. Tình hình nghiên cứu về sâu hại Dẻ
Theo Ni DaWei, 1998 sâu bệnh hại Dẻ trùng khánh gồm: nấm Cryphonectria
parasitica, vi khuẩn Pseudomonas castanae, và các loài sâu hại nhƣ: Rệp nhựa Kermes
nawae (Homoptera: Kermesidae), Rệp muội Lachnus tropicalis (Homoptera:
Aphididae), Ong gây mụn Dryocosmus kuriphilus (Hymenoptera: Cynipidae), Vòi voi
Cyllorhynchites ursulus (Coleoptera: Rhynchitidae), Ngài Characoma ruficirra
(Lepidoptera: Nolidae) và Sâu ăn lá Dicrocis punctiferalis (Lepidoptera: Crambidae).
Nhiều tài liệu nƣớc ngoài nhƣ trang mạng ghi nhận Bọ hung nâu hại dẻ
(Maladera castanea) ( />là loài sâu hại nguy hiểm, chúng gây hại lá và rễ. Đây là loài có nguồn gốc
châu Á, đƣợc ghi nhận đầu tiên ở New Jersey vào năm 1992. Tháng Bảy
trƣởng thành cái bắt đầu đẻ từng đám trứng nhỏ vào đất. Sâu non cƣ trú dƣới
lớp đất ẩm hoặc trong ruộng khoai lang, đậu hoặc cây trồng khác, gây ra thiệt
hại lớn cho rễ cây.
Hình 1.1. Trƣởng thành Bọ hung nâu hại Dẻ Maladera castanea (Arrow)
(ảnh Paul Skelley)
8
Trƣởng thành ăn hại lá, hoa. Nếu mức hại nặng có thể ăn đến gân giữa
của lá. Trƣởng thành ăn hại trên 100 loài cây khác nhau, bao gồm lá cây
Thích ba lá (Acer negundo), Hoa tú cầu (viburnum), Đào, Anh đào, Dâu tây,
Cà rốt, Củ cải đƣờng, Cà, Hồ tiêu, hoa cúc, hoa hồng…
Sâu non hại rễ nhiều loài cây, thích nơi ẩm ƣớt, bãi cỏ… Thiệt hại do
sâu non ít hơn so với do trƣởng thành gây ra, trừ khi chúng có số lƣợng lớn.
Sâu non thƣờng đào hang sâu hơn so với các loài bọ hung khác nên thƣờng ăn
rễ phụ ở xa do đó khơng nguy hiểm (Tashiro 1987). Trƣởng thành hoạt động
mạnh vào ban đêm, có xu quang mạnh nên dễ giám sát bằng bẫy đèn. Để phát
hiện sâu non cần đào đất.
Thu bắt trƣởng thành ở trên cây bằng tay vào ban đêm hoặc ở dƣới đất
vào ban ngày. Bao che đậy cây chống trƣởng thành xâm nhập. Thuốc diệt sâu
non thƣờng dùng là Imidacloprid, diệt trƣởng thành bằng thuốc pyrethrin,
otenone hoặc Sevin (Carbaryl).
Theo Brian Barth trong trang mạng sâu hại dẻ gồm nhiều lồi Vịi voi (Curculio
spp.), có thể gây hại quả làm sụt sản lƣợng. Vết hang đục trong cùi quả là dấu
vết chính, có thể nhìn thấy sâu non màu trắng. Ngắt bỏ quả bị hại ngay khi thấy
triệu chứng kể trên là biện pháp ngăn chặn sâu non xuống đất hóa nhộng.
Mọt (Xyleborus dispar) đục thân cây cịn non, nhất là cây bị stress nhƣ
bị hạn hán, thiếu dinh dƣỡng hoặc đã bị sâu bệnh hại khác. Biện pháp quản lý
tốt nhất là giữ cho cây khỏe mạnh.
Nhiều nghiên cứu đều ghi nhận Ong gây u bƣớu (Dryocosumus
kuriphilus) là lồi cơn trùng rất nhỏ đẻ trứng vào đầu chồi cành, mơ thực vật ở
đây phình to, tạo nên mụn cây hay u bƣớu là thức ăn của sâu. Cành bị hại biến
dạng, sinh trƣởng của cây bị ảnh hƣởng xấu. Khơng có biện pháp trừ hiệu quả
ngồi biện pháp phòng, ngăn chặn sự phát tán của sâu qua biện pháp kiểm
9
dịch. Trang mạng của Trung tâm khuyến nông, Đại học Missouri cung cấp
thơng tin khá chi tiết về lồi ong gây u bƣớu này ( />publications/DisplayPrinterFriendlyPub.aspx?P=PA100): Ong gây u bƣớu
Dryocosumus kuriphilus Yasumatsu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây chủ:
Dẻ Trùng Khánh (Castanea mollissima); Dẻ Nhật (Castanea crenata); Dẻ
Châu Âu (Castanea sativa); Dẻ châu mỹ (Castanea dentata); Dẻ Chinquapin
(Castanea pumila). Trứng đƣợc đẻ ở đầu chồi cành, mụn cây phát triển ở đầu
cành, trên lá và hoa. Mụn gây ảnh hƣởng xấu đến năng suất quả. Sau khi
trƣởng thành vũ hóa, mụn rỗng khơ chuyển màu đen do hóa cứng và tồn tại
rất lâu trên đó. Khi liên tục bị hại cây có thể bị chết.
Ong trƣởng thành cái dài 1-tám inch, đẻ 3 đến 5 trứng thành đám vào
trong chồi, nụ vào đầu mùa hè. Nhiều con có thể đẻ vào chồi, nụ dẫn đến có
tới hơn 25 trứng/chồi. Trứng nở sau 40 ngày, sâu non qua đông đến mùa xuân
năm sau. Khi chồi bắt đầu phát triển sâu non hoạt động làm tổ, tạo ra mụn cây
trên các mô thực vật. Sâu non ăn mô thực vật từ bên trong tổ trong 20 – 30
ngày trƣớc khi hóa nhộng. Trƣởng thành vũ hóa vào cuối tháng Năm, đầu
tháng Sáu. Ong có thể bay 23km/năm để phát tán, phát tán nhờ gió.
Phịng ngừa ong phát tán: Do rất khó phát hiện sâu non qua đông trên
cây nên chúng dễ lây lan khi ta sử dụng cành hom… Vì vậy loại bỏ cây, bộ
phận cây bị hại bằng cách đốt là biện pháp cần thiết. Sử dụng thuốc hóa học
khơng hợp lý vì quả là nguồn thực phẩm dùng cho ngƣời.
Hình 1.2. Thiệt hại do ong gây ra
(ảnh TT khuyến nông, ĐH Missouri)
10
PHẦN II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đƣa ra đƣợc đề xuất các giải pháp phòng trừ tổng hợp góp phần bảo
tồn rừng Dẻ và phát triển Lâm nghiệp bền vững tại xã Bế Triều huyện Hòa
An tỉnh Cao Bằng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định đƣợc hiện trạng sâu hại Dẻ tại xã Bế Triều.
2. Mô tả đƣợc một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các lồi
cơn trùng chủ yếu hại rừng Dẻ tại khu vực nghiên cứu.
3. Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý sâu hại rừng Dẻ tại xã Bế Triều.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài sâu hại cây Dẻ Trùng Khánh.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, trong khi diện tích
của Huyện Hòa An khá rộng nên đề tài chỉ nghiên cứu tại địa bàn xã Bế Triều
- huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định hiện trạng các loài sâu hại rừng dẻ tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định thành phần loài sâu hại rừng Dẻ.
- Đặc điểm phân bố của các loài sâu hại rừng Dẻ.
- Tác hại của các loài sâu hại rừng Dẻ.
2. Mô tả một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của lồi cơn trùng
chính hại rừng Dẻ.
3. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý sâu hại rừng Dẻ tại xã
Bế Triều – huyện Hòa An – tỉnh Cao Bằng.
11
- Đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng Dẻ
tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp quản lý sâu hại rừng Dẻ.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa
Đề tài tiến hành sƣu tầm các tài liệu về: côn trùng gây hại rừng cây đặc
sản trong và ngoài nƣớc. Kế thừa bản hiện trạng rừng, điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội nhất là tình hình khí hậu, đất đai, tình hình sản xuất kinh doanh,
quy hoạch và sử dụng đất tại Bế Triều.
Trên cơ sở các tài liệu hiện có, tiến hành đọc và phân tích, chọn lọc và
kế thừa các tài liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu về đặc điểm sinh
học, sinh thái của các lồi cơn trùng gây hại, khả năng bùng phát dịch bệnh,
đặc điểm của khu vực nghiên cứu có những thuận lợi và khó khăn nhƣ thế
nào cho cơn tác phát dịch của sâu bệnh hại và cƣ trú của động vật gây hại Dẻ.
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm mục địch xác định sơ bộ các lồi cơn
trùng gây hại thơng qua các thơng tin mà ngƣời dân địa phƣơng biết đƣợc.
Đối tƣợng phỏng vấn là ngƣời dân sống ở khu vực gần các rừng Dẻ hoặc
thƣờng xuyên vào rửng Dẻ hái quả và các lâm sản ngồi gỗ khác. Những ngƣời
đƣợc phỏng vấn có sự hiểu biết và có thể trả lời đƣợc câu hỏi mà đề tài đƣa ra.
Thông tin về phỏng vấn chủ yếu về số lƣợng lồi cơn trùng gây hại cho
Dẻ mà ngƣời dân biết đƣợc, số lƣợng sâu hại tại khu vực nghiên cứu và một
số loài gây hại chủ yếu ở khu vực rừng Dẻ. Hoạt động kinh tế của ngƣời dân
và cơng tác phịng chống dịch tại địa phƣơng.
Các thông tin từ phỏng vẫn đƣợc kiểm chứng lại thông tin điều tra thực
địa và một số trong các cơ sở đề tài lựa chọn các địa điểm điều tra tiết kiệm
kinh phí và đạt hiểu quả tốt.
12
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa
2.4.3.1 Công tác chuẩn bị
* Mục đích của cơng tác chuẩn bị điều tra
Nhằm nắm đƣợc một cách khái quát tình hình sâu bệnh hại, điều kiện
tự nhiên của khu vực nghiên cứu và trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành chọn
phƣơng pháp điều tra.
* Nội dung của công tác chuẩn bị bao gồm
- Tìm hiểu các tài liệu về điều hiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội
của khu vực nghiên cứu.
- Thu thập một số tài liệu có liên quan đến việc hình thành nên các lâm
phần hại rừng Dẻ.
- Thu thập các tài liệu về tình hình sâu bệnh hại trong khu vực đã đƣợc
nghiên cứu trƣớc đây.
- Chuẩn bị các phƣơng tiên điều tra.
2.4.3.2 Phương pháp điều tra theo tuyến
Điều tra theo tuyến nhằm ghi nhận nhanh các lồi cơn trùng gây hại
trên diện tích rộng lớn. Điều tra theo tuyến nhằm tăng khả năng phát hiện loài
cũng nhƣ phân bố các lồi cơn trùng gây hại trên tuyến điều tra.
Trong khu vực nghiên cứu, đề tài tiến hành trên 3 tuyến đi qua nhiều
dạng sinh cảnh khác nhau nhƣ rừng Dẻ thuần loài, hoặc rừng hỗn giao Dẻ và
các cây gỗ khác. Thông tin về tuyến điều tra đƣợc trình bày trong hình 2.1
13
Hình 2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra cơn trùng gây hại rừng Dẻ
Điều tra trên tuyến và ô tiêu chuẩn đƣợc tiến hành vào ban ngày và
đƣợc điều tra vào 03 đợt:
- Đợt 1: từ ngày 20/2/2015 đến ngày 5/3/2015;
- Đợt 2: từ ngày 10/3/2015 đến ngày 30/3/2015;
- Đợt 3: từ ngày 5/4/205 đến ngày 25/4/2015.
Mỗi đợt điều tra tiến hành cả 3 tuyến kết hợp với điều tra các ô tiêu
chuẩn trong thời gian này.
Thời gian điều tra phải tiến hành vào lúc 7h và kết thúc vào lúc chiều tối,
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết hàng ngày và địa hình của các tuyến điều tra.
Trong quá trình điều tra thực địa, ngƣời điều tra tiến hành di chuyển với tốc độ
1km/h theo các lối mòn sẵn có hoặc các tuyến điều tra cắt rừng trên các dơng núi.
Trong q trình điều tra, các thơng tin về các lồi cơn trùng đang sống
trên cây Dẻ đƣợc chụp và ghi chép lại. Ngồi ra, các lồi cơn trùng bay nhảy
phát hiện đƣợc thu bắt bằng vợt để vào hộp nhỏ có khơng khí và định lồi
chúng khi trở về địa điểm tập kết. Trên các tuyến điều tra khi phát hiện các
mối đe dọa đến rừng Dẻ đƣợc ghi nhận lại làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp bảo tồn rừng Dẻ trong khu vực. Thông tin thu thập đƣợc ghi chép vào
mẫu biểu 2.01
14
Mẫu biểu 2.01: Điều tra côn trùng gây hại trên các tuyến điều tra
Tuyến điều tra...................
Chiều dài tuyến điều tra...............
Ngƣời điều tra...................
Ngày điều tra..............................
Thời tiết............................
Địa điểm ngày điều tra...............
Thời gian bắt đầu.............
Thời gian kết thúc.......................
Thời gian
Loài
Số lƣợng Dấu hiệu
Hoạt động
Ghi chú
2.4.3.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Điều tra trên ô tiêu chuẩn (OTC) nhằm xác định số lƣợng và thành
phần các lồi cơn trùng gây hại trên các bộ phận khác nhau trên cây Dẻ Trùng
Khánh. Ngoài ra, điều tra trên OTC còn xác định đƣợc mức độ gây hại và thu
thập mẫu các lồi cơn trùng gây hại để mơ tả, chụp ảnh và phân tích. Thơng
tin về tuyến điều tra đƣợc trình bày trong bảng 2.01.
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ bản của sáu ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu
Độ
Độ cao
Tuổi
Hvn
D1.3
dốc (o)
(m)
năm
(m)
(cm)
Tây Bắc
9
63
10
15,7
18,9
Sƣờn đồi
Tây Bắc
18
85
19
14,75
18,00
3
Đỉnh đồi
Đông Nam
14
120
15
14,60
17,23
4
Chân đồi
Tây Bắc
12
76
12
16
19,85
5
Sƣờn đồi
Tây Bắc
19
90
12
15,30
18,49
6
Đỉnh đồi
Đơng Nam
17
134
14
14,90
17,35
TT
Vị trí
Hƣớng dốc
1
Chân đồi
2
15
Việc điều tra trên OTC đƣợc tiến hành ở cả trên mặt đất và dƣới mặt
đất. Căn cứ vào điều kiện địa hình và diện tích của khu rừng Dẻ, đề tài thiết
lập 6 OTC trong khu vực nghiên cứu. Ranh giới ô tiêu chuẩn đƣợc đánh dấu
bằng thƣớc dây và có đánh sơn ở tâm ơ. Diện tích của mỗi OTC phải điều tra
là 300m2. Điểm bố trí các OTC tập chung chủ yếu ở các khu vực rừng Dẻ
thuần loài đại diện cho toàn bộ khu vực điều tra. Để có thể thu bắt và quan sát
đƣợc nhiều lồi cơn trùng và động vật hại Dẻ, các OTC đƣợc ƣu tiên ở các
khu vực Dẻ đang bị sâu hại. Phân bố cụ thể của các OTC đƣợc thực hiện nhƣ
trong hình 2.2
Hình 2.2. Bản đồ OTC điều tra sâu hại Dẻ
Tiến hành điều tra côn trùng gây hại trên các OTC nhƣ sau: lựa chọn 10%
tống số các cây Dẻ trong các OTC tiến hành điều tra sâu hại trên thân, cành,
lá và ngọn cây.
Điều tra côn trùng trên lá, ngọn cây: quan sát sơ bộ toàn bộ số lá, cành.
Khi phát hiện có cơn trùng xâm hại hoặc chỉ là các dấu hiệu thì tiến hành
quan sát tỉ mỉ và ghi chép các thông tin vào mẫu biểu 2.02 và 2.03.
16
Mẫu biểu 2.02: Điều tra thành phần côn trùng trên lá và cành non
Ơ tiêu chuẩn........................Ngƣời điều tra..............................
Ngày điều tra.................
STT
cây
Tên
điều
lồi sâu
Trứng
Sâu
non
Nhộng
tra
Sâu
Tổng số
trƣởng
cành
thành
điều tra
Ghi chú
Để xác định mức độ gây hại lá mỗi cây tiêu chuẩn chọn 25 mẫu lá theo
phƣơng pháp: trƣớc hết chọn năm cành điều tra, hai cành ở phần dƣới tán, hai
cành ở phần giữa tán và một cành ở phần trên của tán. Các cành điều tra có chiều
dài 1m, mỗi cành lấy 5 mẫu lá ở ba khu vực. Mẫu lá điều tra đƣợc phân theo các
cấp hại sau đây:
Cấp hại
Tỷ lệ diện tích lá bị hại
0
Lá khơng có vết hại
1
1 - 25%
2
25 – 50%
3
51 – 75%
4
>75%
Điều tra thân cây và gốc cây: quan sát thân, cành và gốc cây có dấu hiệu
của sâu hại nhƣ tổ sâu, phân cơn trùng đục thân thì tiến hành ghi chép vào bảng
2.03.
17
Mẫu biểu 2.03: Điều tra sâu hại thân, cành và gốc
Điểm điều tra........................Ngƣời điều tra..............................
Ngày điều tra.................
STT
cây
điều
tra
Số cành bị
hại trên
tổng số
cây điều
tra
Số lƣợng sâu hại
Tên loài
sâu
Trứng
Nhộng
Sâu non
Sâu
trƣởng
thành
Để thu thập đƣợc các lồi cơn trùng sống trong đất ta tiến hành điều tra
05 ơ dạng bản trong mỗi OTC. Ơ dạng bản có diện tích 1m2 (1m x 1m). Ơ
dạng bản đƣợc bố trí ở góc trung tâm của mỗi OTC. Điều tra côn trùng trong
các ô dạng bản nhƣ sau: dùng cuốc cuốc lớp thảm thực vật phía trên và thu
thập các lồi sâu có mặt tại đó. Hết lớp thảm mục, cuốc lần lƣợt từng lớp đất
sâu 10cm. Đất mỗi lớp cuốc lên đƣợc bóp tơi để tìm kiếm các lồi cơn trùng,
sau đố đƣợc kéo lần lƣợt về một phía ngồi o và cứ cuốc nhƣ vậy cho đến khi
khơng thấy sâu nữa thì ngừng lại. Cơn trùng khi bị phát hiện đƣợc ghi vào
mẫu biểu 2.4.
Mẫu biểu 2.04 Điều tra sâu dƣới đất
Điểm điều tra........................Ngƣời điều tra..............................
Ngày điều tra.................
STT
ODB
Độ sâu Loài
Số lƣợng sâu hại
lớp đất sâu
Trứng
Sâu
Nhuộng Sâu
non
TT
18
Các
Ghi
loài
chú
khác
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
2.4.4.1 Phân loại
Phân loại côn trùng dựa vào tài liệu cẩm nang ngành lâm nghiệp
(2006). Ngồi ra, mẫu vật và hình ảnh cịn đƣợc giám định tại Phịng thực
hành cơn trùng, Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.
2.4.4.2 Xác định phân bố của các loại côn trùng gây hại chủ yếu
Căn cứ vào khả năng bắt gặp và thông tin phỏng vấn của ngƣời dân xác định
vùng phân bố của các lồi cơn trùng gây hại tại khu vực điều tra nghiên cứu
và thể hiện trên bản đồ hiện trạng của khu vực.
2.4.4.3. Phương pháp xác định tỉ lệ có sâu, mật độ và mức độ gây hại
Tỉ lệ sâu đƣợc tính theo cơng thức:
P%=
Trong đó:
x 100
P% = Tỷ lệ cây có sâu của ơ tiêu chuẩn
n = số cây hay ơ dạng bản có cơn trùng
N = Tổng số cây hay số ô dạng bản điều tra của ô tiêu chuẩn
Mật độ là giá trị trung bình cộng đƣợc tính theo cơng thức
+) Mật độ
Trong đó: Ms = Mật độ sâu của ơ tiêu chuẩn (con/cây, con/m2)
Si = Số lƣợng sâu cần tính của đơn vị điều tra thứ i
n = Tổng số đơn vị điều tra của ô tiêu chuẩn.
Mật độ là một số trung bình cộng nên cần tính các chỉ số thống kê nhƣ
S2, sai tiêu chuẩn S và hệ số biến động S% . Cơng thức chung để tính các chỉ
số này nhƣ
S%
100
19
Trong đó
S: Sai tiêu chuẩn
n: Số ơ tiêu chuẩn
S%: Hệ số biến động
Si: Số lƣợng sâu của đơn vị điều tra thức i
Ms: Mật độ trung bình của ơ tiêu chuẩn.
- Tính mức độ gây hại của lá:
Mức độ gây hại của sâu ăn lá đƣợc tính cho từng cây tiêu chuẩn theo cơng
thức sau:
R% =
x 100
Trong đó: ni là số lá của cấp hại i
N là tổng số lá trên cây điều tra
V là trị số của cấp cao nhất (V = 4)
Sau đó tính mức độ hại lá trung bình cho từng OTC và cho mỗi đợt
điều tra theo phƣơng pháp trung bình cộng.
Nếu R% < 25%: hại nhẹ
Nếu R% từ 25 – 50%: hại vừa
Nếu R% từ 50 – 75%: hại nặng
Nếu R%>75%: hại rất nặng
2.4.4.4 Xác định đặc điểm sinh học sinh thái của các loài sâu hại Dẻ chủ yếu
Từ kết quả điều tra về thành phần, số lƣợng và mức độ gây hại của các
lồi cơn trùng tiến hành lựa chọn các lồi sâu hại chủ yếu. Các loài sâu hại
chủ yếu là loài có mật độ (M), tỷ lệ cây bị hại (P%) và mức độ gây hại (R%)
cao, có lịch sử phát sinh thể hiện là một loài nguy hiểm.
Các loài gây hại chính đƣợc mơ tả đặc điểm hình thái theo loài thu bắt
đƣợc hoặc quan sát đƣợc. Ngoài ra, các đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi
thơng qua kế thừa và các số liệu đã có.
20
PHẦN III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bế Triều, huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Bế Triều, huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Bế Triều là một xã vùng đồng thuộc huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, cách
thành phố Cao Bằng 13 km theo tỉnh lộ 203 (Đƣờng Hồ Chí Minh). Tỉnh Lộ 203
chạy qua địa bàn Tây và Nam. Sông Bằng tạo thành ranh giới tự nhiên phía tây
và tây nam của xã. Ngồi ra, trên địa bàn xã Bế Triều cịn có hồ Nà Tấu.
Tọa độ: 22o43’49’’B đến 106o11’15’’Đ
Xã Bế Triều có ranh giới hành chính nhƣ sau:
- Phía Bắc: giáp xã Nam Tuấn, xã Đại Tiến(Hịa An)
- Phía Đơng: giáp xã Ngũ Lão (Hòa An), xã Vĩnh Quang (Thành
Phố Cao Bằng)
- Phía Tây: giáp Thị trấn Nƣớc Hai, xã Hồng Việt, xã Đức Long (Hịa An)
- Phía Nam: giáp xã Hồng Tung (Hòa An), xã Hƣng Đạo (Thành phố
Cao Bằng)
3.1.1.2. Địa hình
Xã Bế Triều có 2 địa đình rõ rệt:
Phía Bắc là vùng đồi núi, có độ cao trung bình 450 m so với mặt nƣớc
biển, đây là vùng núi xen kẽ với các thung lũng nhỏ đƣợc hình thành trên nền
đá gốc sa thạch và phiến thạch sét, thích hợp cho việc trồng rừng và một cây
cơng nghiệp dài ngày.
Phía Nam và Tây Nam là vùng có địa hình thấp, khá bằng phẳng nằm dọc
21