Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý môi trường đối với hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc tại thị trấn tân uyên huyện tân uyên lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.01 KB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI VÀ GIẾT MỔ GIA SÚC
TẠI THỊ TRẤN TÂN UYÊN – HUYỆN TÂN UYÊN – LAI CHÂU
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 306

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa

: TS. Ngô Duy Bách
: Nguyễn Ngọc Hiếu
: 1353062160
: 58C - KHMT
: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ
môn Quản lý môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý môi trường đối với hoạt động chăn
nuôi - giết mổ gia súc tại thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên – Lai Châu”


Để hồn thành tốt khóa luận này tơi chân thành cảm ơn các q thầy cơ
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trƣờng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian theo học tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sỹ Ngơ Duy Bách,
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu, hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các chú, các anh chị phịng Tài ngun và Mơi
trƣờng huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện cho tôi học hỏi, làm việc
và tiến hành nghiên cứu đề tài này, hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Xin cảm ơn những ngƣời thân, bạn bè của tôi đã luôn tin tƣởng, bên cạnh
động viên trong những lúc tơi gian khó.
Và cuối cùng xin cảm ơn cha mẹ tôi, những ngƣời sinh thành, nuôi
dƣỡng, tiếp sức cho tôi trên mọi chặng đƣờng của cuộc sống.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nỗ lực nhƣng do hạn chế về mặt thời
gian, trình độ nên kính mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy
cơ giáo cũng nhƣ ngƣời quan tâm đến vấn đề này để khóa luận tốt nghiệp đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày tháng 5 năm 2017
Người thực hiện khóa luận
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Hiếu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 2
1.1. Nhận thức về chăn nuôi – giết mổ gia súc ..................................................... 2
1.1.1.Nhận thức về chăn nuôi ................................................................................ 2
1.1.2.Nhận thức về hoạt động giết mổ .................................................................. 2
1.1.3. Hoạt động quản lý môi trƣờng đối với hoạt động CN - GM ...................... 2
1.2. Tổng quan về hoạt động chăn ni và giết mổ gia súc .................................. 4
1.2.1. Tình hình chăn nuôi - giết mổ ở Việt Nam ................................................. 4
1.2.2. Tình hình chăn ni gia súc ở huyện Tân Un – Tỉnh Lai Châu. ............. 6
1.3. Tác động môi trƣờng của hoạt động chăn nuôi giết mổ gia súc .................... 8
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 10
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian: ..................................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp....................................................... 11
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin qua phiếu điều tra .................................. 11
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) ........ 12
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 19


Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................... 20
3.1..Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................................................. 20
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 20

3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 21
3.1.4. Thủy văn và nguồn nƣớc ........................................................................... 21
3.1.5. Tài nguyên đất đai ..................................................................................... 22
3.1.6. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 22
3.1.6. Tài nguyên nhân văn ................................................................................. 23
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội. ............................................................................ 23
3.2.1.Điều kiện kinh tế. ....................................................................................... 23
3.2.2. Xã hội. ....................................................................................................... 26
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 28
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30
4.1. Hiện trạng hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc ..................................... 30
4.1.1. Hiện trạng chăn nuôi ................................................................................. 30
4.1.2 Hoạt động giết mổ ...................................................................................... 34
4.2 Ảnh hƣởng đến môi trƣờng của hoạt động chăn nuôi – giết mổ gia súc tại
khu vực ................................................................................................................ 36
4.2.1.Hiện trạng môi trƣờng của khu vực nghiên cứu ........................................ 36
4.2.2. Tác động của hoạt động chăn nuôi – giết mổ đến môi trƣờng khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 39
4.3. Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng khu vực ........................................ 43
4.3.1. Tổ chức quản lý môi trƣờng khu vực ........................................................ 43
4.3.2 Tổ chức quản lý môi trƣờng các khu chăn nuôi – giết mổ ........................ 44
4.3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý các khu chăn nuôi – giết mổ ......... 45
4.4 Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLMT ........................ 47


4.4.1. Đánh giá sự tham gia của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu bằng biểu đồ
SAM (Sustainability Assessment Mapping) và chỉ số bền vững sinh thái
Downjone – EDI (Ecological Downjone Index) ................................................. 47
4.4.2. Đánh giá sự tham gia của cộng đồng bằng thƣớc đo CBEM (Community
Based Enviroment Managerment)....................................................................... 52

4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLMT khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 54
4.4.1 Giải pháp giáo dục - đào tạo ..................................................................... 54
4.4.2. Giải pháp thể chế, chính sách .................................................................... 55
4.4.3. Giải pháp kinh tế ....................................................................................... 56
4.4.4. Giải pháp khoa học – kỹ thuật................................................................... 56
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................................ 58
1. Kết luận ........................................................................................................... 58
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ATTP

An tồn thực phẩm

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

CN - GM


Chăn ni - giết mổ

GSGC

Gia súc gia cầm

GTTT

Giá trị thực tế

KH

Kế hoạch

MCP

Mức cho phép

MT

Môi trƣờng

QLMT

Quản lý môi trƣờng

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng


UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vƣờn - Ao - Chuồng

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lƣợng thịt hơi các loại gia súc giai đoạn 2010 - 2015 ................... 5
Bảng 2.1: Bộ chỉ thị mức độ tham gia của cộng đồng ........................................ 15
Bảng 2.2: Lƣợng hóa mức độ tham gia của cộng đồng bằng thƣớc đo CBEM . 19
Bảng 4.1: Tình hình chăn ni lợn của thị trấn Tân Un giai đoạn 2012-2016
............................................................................................................................. 30
Bảng 4.2: Các loại thức ăn chính đƣợc sử dụng trong chăn nuôi trên địa bàn Thị
trấn Tân Uyên ...................................................................................................... 32
Bảng 4.3: Tổng hợp công tác thú y, vệ sinh chuồng trại, xử lý chất thải gia súc
............................................................................................................................. 33
Bảng 4.4: Kết quả phân tích mơi trƣờng đất ....................................................... 37
Bảng 4.5: Chất lƣợng nƣớc mặt của thị trấn Tân Uyên ...................................... 38
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu tại các điểm xả thải của các cơ sở chăn nuôi –
giết mổ gia súc trong khu vực ............................................................................. 41
Biểu đồ 4.4: So sánh chỉ tiêu môi trƣờng giữa các điểm điểm xả thải của các cơ
sở chăn nuôi – giết mổ gia súc trong khu vực..................................................... 41
Bảng 4.7: Phân cấp QLMT tại Thị trấn Tân Uyên: ............................................ 43

Bảng 4.8: Hình thức xử phạt đối với các cơ sở chăn nuôi – giết mổ gia súc ..... 45
Bảng 4.9: Đánh giá hiệu quả công tác QLMT các khu CN – GM gia súc ......... 46
Bảng 4.10: Lƣợng giá mức độ tham gia của cộng đồng ..................................... 47
Bảng 4.11: Phân bổ điểm trong các chỉ thị ƣu tiên nhằm giảm EDI .................. 50
Bảng 4.12: Lƣợng giá mức độ tham gia của cộng đồng bằng thƣớc đo CBEM. 53


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Chuồng chăn ni gia súc ................................................................... 34
Hình 4.2: Một cơ sở giết mổ nhỏ lẻ. ................................................................... 36
Hình 4.3: Chất thải từ hoạt động chăn ni – giết mổ gia súc ............................ 40
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Tiến trình CBEM ............................................................................... 52


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi là ngành phát triển khá bền vững và đã đạt đƣợc những
kết quả đáng ghi nhận trong những năm gần đây. Chăn nuôi gia súc đã phần nào
đáp ứng đƣợc nhu cầu thực phẩm của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ngày càng
cao.Ngày nay, ngành chăn ni nƣớc ta đang có những dịch chuyển nhanh
chóng từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp; từ chăn nuôi
nhỏ lẻ lên chăn nuôi quy mô lớn. Tuy nhiên, song song với những thành tựu đã
đạt đƣợc vẫn cịn những hạn chế đó là vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (01/10/2015) đàn trâu nƣớc ta là 2,523
triệu con, đàn bò 5, 367 triệu con, đàn lợn 27,751 triệu con và đàn gia cầm khoảng
341,906 triệu con. Đàn gia súc, gia cầm đƣợc nuôi chủ yếu trong các nông hộ
(chiếm tỷ trọng khoảng 65-70% về số lƣợng và sản lƣợng). Chất thải của vật nuôi
chứa nhiều chất nhƣ: phốt pho, nitơ, kẽm, Niken (kim loại nặng),... và các vi sinh
vật gây hại làm ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và khơng khí.
Bên cạnh chất thải trong q trình chăn ni, ơ nhiễm mơi trƣờng cịn xảy

ra trong q trình giết mổ, chế biến động vật và sản phẩm động vật.
Thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu là một
trong những điểm nóng về tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng do hoạt động chăn
ni và giết mổ gia súc gây ra. Các chất thải chăn nuôi (phân, nƣớc tiểu, …)
cùng các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp… xả trực tiếp ra môi trƣờng
mà khơng qua xử lý.
Nắm đƣợc tình hình đó, các cơ quan chức năng tại thị trấn Tân Uyên đã
đƣa ra nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nhƣ: khuyến khích sử dụng chế
phẩm sinh học trong chăn ni, sử dụng hầm khí sinh học Biogas, đƣa cơ sở giết
mổ ra xa khu dân cƣ… nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nhƣng hiệu quả đạt
đƣợc chƣa cao và cịn nhiều tồn tại bất cập cần có hƣớng đi mới.
Trƣớc những vấn đề cấp bách trên, tôi thực hiện khóa luận “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp quản lý mơi trường đối với hoạt động chăn nuôi và giết mổ
gia súc tại thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên – Lai Châu”
1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức về chăn nuôi – giết mổ gia súc
1.1.1. Nhận thức về chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn
vật nuôi để sản xuất những sản phẩm nhƣ: thực phẩm, lông và sức lao động. Sản
phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt
của con ngƣời. Chăn ni xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi
loài ngƣời chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lƣợm sang định canh định cƣ.
Chăn nuôi đƣợc hiểu là một hệ thống các biện pháp về giống, thức ăn,
thú y, kỹ thuật … cần đƣợc áp dụng đúng quy trình để ni dƣỡng và chăm sóc
vật ni nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết của con ngƣời.
1.1.2.Nhận thức về hoạt động giết mổ

Cho đến nay, chƣa có một khái niệm định nghĩa chính xác hoạt động giết
mổ nhƣng có thể hiểu rằng “ giết mổ là tập hợp những hành động liên tiếp, có hệ
thống, có chủ ý của con ngƣời nhằm thu đƣợc các sản phẩm từ con vật phục vụ
cho mục đích của mình, nhằm thỏa mãn nhu cầu cuộc sống của họ ”
Quá trình giết mổ bao gồm : vận chuyển đến chuồng nhốt, làm chống,
rạch mổ và hứng máu, dội nƣớc sơi, cạo lông, rửa sạch sơ bộ, rút nội tạng, xẻ lọc
thịt, phân loại và tiêu thụ.
1.1.3. Hoạt động quản lý môi trường đối với hoạt động CN - GM
1.1.3.1 Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trƣờng 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ mơi trƣờng 2005.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi
trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.

2


- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ mơi trƣờng có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng thay thế Nghị
định 179/2013/NĐ-CP (Phần phụ lục) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên
nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng.
- Thông tƣ số 26/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng:
Quy định đề án bảo vệ môi trƣờng chi tiết, đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản.
- Thông tƣ 27/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về
việc đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch

bảo vệ môi trƣờng.
- Thông tƣ số 04/2016/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trƣờng:
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng.
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc
thải chăn ni có hiệu lực thi hành từ ngày 15/06/2016.
1.1.3.2. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của CN-GM
Mặc dù trên cả nƣớc đã có 55/63 tỉnh thành phố đã đƣợc phê duyệt Đề án
quy hoạch giết mổ gia súc gia cầm tập trung, nhƣng thực tế công tác triển khai
cịn chậm. Hiện có tới 64% các điểm giết mổ nhỏ lẻ tự phát của cả nƣớc không
đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm vẫn ngang nhiên hoạt động,
ngồi tầm kiểm sốt của cơ quan chức năng.
Theo số liệu thống kê của Cục Thú y (Bộ NN&PTNT) hiện 55/63
tỉnh/thành phố đã đƣợc phê duyệt Đề án quy hoạch giết mổ gia súc gia cầm tập
trung (chiếm tỷ lệ 87,3%), trong đó có 249/1431 cơ sở giết mổ lợn (chiếm
17,4%), 75/672 cơ sở giết mổ gia cầm (11,2%), 37/299 cơ sở giết mổ trâu bò
(16,1%) và tất cả các cơ sở giết mổ này đã và đang đƣợc sử dụng để giết mổ gia
súc gia cầm.
3


Tình trạng cơ sở giết mổ gia súc gia cầm đƣợc kiểm sốt thú y ở các tỉnh
miền Bắc cịn rất thấp, chỉ có khu vực các tỉnh phía Nam là khả quan. Ở Bắc bộ,
có 1.771/19.247 cơ sở đã đƣợc kiểm soát (chiếm tỷ lệ 9,2%), Trung bộ và Tây
Ngun có 3.862/8.967 cơ sở đƣợc kiểm sốt (chiếm 43,1%), Nam bộ có
1.057/1.209 cơ sở đƣợc kiểm sốt (chiếm tỷ lệ 87,4%).
Kết quả kiểm tra phân loại các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm theo quy
định tại Thông tƣ 45/2014/TT-BNNPTNT 6 tháng đầu năm 2015, tổng số cơ sở
giết mổ gia súc gia cầm đƣợc đánh giá lần đầu là 703 cơ sở. Trong đó, có 60 cơ
sở xếp loại A, chiếm 8,54%; loại B là 390 cơ sở, chiếm 55,47%; loại C là 253 cơ
sở, chiếm 35,99%. Tổng số cơ sở tái kiểm tra là 296 cơ sở xếp loại C, trong đó

có 5 cơ sở lên loại B, chiếm 1,69%.
Báo cáo của Cục Thú y cho thấy cả nƣớc hiện còn hơn 34.600 điểm giết
mổ gia súc gia cầm nhỏ lẻ, trong đó chỉ có gần 36% số điểm đƣợc kiểm sốt,
cịn lại 64% các điểm giết mổ nhỏ lẻ phát triển tự phát không bảo đảm điều kiện
về vệ sinh thú y, ATTP, nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan thú y.
Những con số thống kê nêu trên đặt ra những thách thức lớn về mơi
trƣờng cần đƣợc giải quyết. Cần có những biện pháp về quản lý môi trƣờng đối
với hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc nhằm kịp thời phát hiện và ngăn
chặn ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động này gây ra.
1.2. Tổng quan về hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc
1.2.1. Tình hình chăn ni - giết mổ ở Việt Nam
Là một quốc gia có nền nơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo, ngành chăn
ni ở nƣớc ta đã có từ lâu đời, song do tập quán sản xuất và điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, sự phát triển của ngành chăn nuôi vẫn còn nhiều hạn chế, phát
triển manh mún, nhỏ lẻ, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Đảng và Nhà nƣớc ta
rất quan tâm đến vấn đề phát triển chăn nuôi, cụ thể “Chiến lƣợc phát triển chăn
nuôi đến năm 2020” đƣợc Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt ngày
16/01/2008 đặt mục tiêu tăng tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên trên mức
42%. Theo Chiến lƣợc, ngành chăn nuôi sẽ cơ bản chuyển sang sản xuất theo
4


phƣơng thức công nghiệp, trang trại vào năm 2020, đảm bảo an toàn dịch bệnh
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mức tăng trƣởng bình quân của ngành giai đoạn
2010 – 2015 đạt khoảng 6 - 7% và năm 2015 - 2020 đạt khoảng 5 - 6%. Ngành
chăn nuôi cũng phấn đấu đến năm 2020, sản lƣợng thịt xẻ các loại là 5,5 triệu
tấn, trong đó 63% là thịt lợn, 32% là thịc gia cầm và 4% là thịt bò.
Bảng 1.1: Sản lƣợng thịt hơi các loại gia súc giai đoạn 2010 - 2015
TT


Sản lƣợng thịt hơi
Sản phẩm

Đơn vị
2010

1

2

3

4

Thịt hơi các
loại
Thịt lợn

tấn
1.000

1.000
tấn

Thịt dê, cừu

2012

2013


2014

2015

1.000

tấn
Thịt trâu, bò

2011

1.000
tấn

4.036,9 4.331,6 4.289,8 4.354,4 4.625,1 4.806,6
3.036

3.200

3.160

3.217,9 3.351,1 3.491,6

363

406

382

370.8


378.6

385.1

16,91

17,60

18,78

18,71

20,38

21,84

Ngành chăn ni có vai trị quan trọng :
- Cung cấp các loại thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao (Thịt, sữa và các
sản phẩm chế biến từ gia súc…).
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
- Thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phát triển.
- Các phụ phẩm lò mổ đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
- Cung cấp nguồn sức kéo cho ngành trồng trọt.
- Chất thải gia súc cung cấp một lƣợng lớn phân bón hữu cơ cho trồng
trọt, góp phần tăng năng suất cây trồng.
Sự phát triển của hoạt động chăn nuôi là cơ sở để phát triển hoạt động giết
mổ gia súc – một công đoạn quan trọng không thể thiếu để đƣa sản phẩm gia súc
đến tay ngƣời tiêu dùng. Theo Cục Thú y (Bộ NN&PTNT), cả nƣớc mới chỉ có


5


36 tỉnh, thành phố đƣợc phê duyệt đề án quy hoạch giết mổ GSGC, trong đó khu
vực phía Bắc có 5 tỉnh; 21 tỉnh, thành phố đang xây dựng đề án. 12 tỉnh trọng
điểm phía Bắc mới chỉ có 59 cơ sở giết mổ tập trung (chiếm 0,51% trong tổng
số 1.544 cơ sở giết mổ tập trung cả nƣớc). Trong khi đó, có tới 28.285 điểm giết
mổ GSGC nhỏ lẻ. Ở nhiều địa phƣơng, việc giết mổ diễn ra phổ biến ngay tại hộ
chăn nuôi.
Đến thời điểm hiện nay, nƣớc ta mới chỉ xuất hiện một số công ty lớn
thực hiện hoạt động chăn nuôi và giết mổ, cung cấp thực phẩm từ gia súc, gia
cầm đảm bảo chất lƣợng và đƣợc cấp phép. Một số công ty đi đầu trong lĩnh vực
này là CP, DABACO, Vissan… Tuy nhiên, nguồn sản phẩm đầu ra có giá thành
cao, chủ yếu phục vụ xuất khẩu và một phần nhỏ phục vụ cho ngƣời có thu nhập
cao ở các thành phố lớn, cịn đa số ngƣời tiêu dùng phải sử dụng sản phẩm từ
các lị mổ thơ sơ, truyền thống.
Hoạt động giết mổ là khâu quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ cơng tác phịng, chống dịch bệnh
cho đàn vật ni. Tuy nhiên, hoạt động giết mổ ở nƣớc ta vẫn còn nhiều vấn đề
bất cập nhƣng do điều kiện kinh tế, nguồn nhân lực cũng nhƣ chính sách quản lý
ở các cấp và nhận thức ngƣời dân chƣa cao về vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm,
vệ sinh mơi trƣờng khiến cho tình hình ngày càng trở nên nan giải.
1.2.2. Tình hình chăn ni gia súc ở huyện Tân Un – Tỉnh Lai Châu.
Bằng nhiều chƣơng trình, dự án, huyện Tân Un đã lồng ghép xây dựng
các mơ hình phát triển kinh tế cho hiệu quả kinh tế cao. Trong đó, phải kể đến
mơ hình phát triển chăn ni gia súc theo hƣớng hàng hóa, đã giúp ngƣời dân
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững.
Hiện, huyện Tân Uyên có gần 12.500 con gia súc, trong đó đàn trâu trên
8.200 con, đàn bò trên 4.200 con, tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt
6,4% (tăng 1,4% so với kế hoạch).

Để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng đàn gia súc, huyện đã đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi theo mô hình tập trung, đảm bảo vệ sinh mơi trƣờng, an toàn
6


dịch bệnh và coi trọng phát triển chăn nuôi theo lợi thế của từng vùng, từng địa
phƣơng. Tăng cƣờng tuyên truyền, vận động ngƣời dân chuyển đổi dần phƣơng
thức chăn nuôi theo kiểu chăn thả tự nhiên sang quy mô chăn nuôi chuồng trại;
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn ni. Bên cạnh đó, chủ
động nguồn thức ăn, phịng chống đói, rét cho đàn gia súc nhằm tạo điều kiện
cho đàn gia súc phát triển ổn định, tạo sản phẩm hàng hóa cao.
Trƣớc đây, do phƣơng thức chăn ni của ngƣời dân cịn mang tính tự
cung, tự cấp, phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn thức ăn tự nhiên. Nhiều thôn, bản
chƣa quy hoạch đƣợc bãi chăn thả cho đàn gia súc nên tình trạng bà con thả rơng
trâu bị trên đồi núi cịn diễn ra khá phổ biến, dẫn đến tình trạng gia súc bị dịch
bệnh, chết đói, chết rét vẫn cịn xảy ra.
Để ngành chăn nuôi gia súc trở thành thế mạnh của địa phƣơng, huyện đã
tập trung chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cƣờng công tác tuyên truyền, vận
động, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, ngƣời dân trong huyện đã dần thay đổi tƣ duy
trong chăn nuôi. Việc làm chuồng trại để chăn nuôi gia súc đƣợc huyện Tân
Uyên chú trọng thực hiện.
Năm 2015, bằng các nguồn vốn khác nhau, huyện Tân Uyên đã cho ngƣời
dân vay vốn và xây dựng gần 1.200 chuồng trại để nuôi nhốt gia súc. Khi có
chuồng trại cẩn thận việc chăm sóc, phịng, chống rét cho gia súc đƣợc đảm bảo
hơn. Điều đáng nói là từ chỗ phải vận động, tuyên truyền về việc trồng cỏ, đến
nay đa số ngƣời dân đã tự giác trồng cỏ chăn ni, thậm chí nhiều gia đình mạnh
dạn chuyển đổi diện tích trồng ngơ năng suất thấp sang trồng cỏ để phát triển
đàn gia súc.
Phát triển chăn nuôi gia súc là hƣớng đi phù hợp giúp ngƣời dân huyện
Tân Uyên từng bƣớc vƣơn lên thoát nghèo, mang lại cơm no, áo ấm cho đồng

bào các dân tộc nơi đây. Thời gian tới, huyện tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động Nhân dân phát triển chăn nuôi theo hƣớng hàng hóa; áp dụng các tiến
bộ khoa học vào trong chăn nuôi đại gia súc nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi, đặc biệt là các biện pháp dự trữ thức ăn vào
7


mùa đơng cho đàn gia súc… Góp phần cho việc phát triển ổn định đàn đại gia
súc của huyện.
1.3. Tác động môi trƣờng của hoạt động chăn nuôi giết mổ gia súc
Chăn nuôi gây ô nhiễm môi trƣờng không những do các chất thải của
chính vật ni mà cịn do cả q trình sản xuất chăn ni tạo nên. Theo số liệu
của Tổng cục thống kê (01/10/2015) đàn trâu nƣớc ta là 2,523 triệu con; đàn bò
5,367 triệu con; đàn lợn 27,751 triệu con và đàn gia cầm khoảng 341,906 triệu
con. Đàn gia súc, gia cầm đƣợc nuôi chủ yếu trong các nông hộ (chiếm tỷ trọng
khoảng 65 - 70% về số lƣợng và sản lƣợng). Từ số đầu gia súc, gia cầm đó có
thể ƣớc tính đƣợc lƣợng chất thải rắn (phân, chất độn chuồng và các loại thức ăn
thừa hoặc rơi vãi) mà đàn gia súc, gia cầm thải ra hàng năm là khoảng trên 76
triệu tấn. Ngoài ra có khoảng trên 30 triệu khối chất thải lỏng (bao gồm nƣớc
tiểu, nƣớc rửa chuồng, nƣớc từ sân chơi, bãi vận động, bãi chăn) đƣợc thải ra
môi trƣờng. Phân của vật ni chứa nhiều nitơ, phốtpho, kẽm, đồng, chì, asen,
niken (kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại khác khơng những gây ơ
nhiễm khơng khí mà cịn làm ô nhiễm đất, nƣớc mặt và cả nguồn nƣớc ngầm.
* Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các nguồn xả thải từ hoạt động chăn nuôi – giết mổ gia súc nhƣ: phân,
nƣớc tiểu, thức ăn thừa… hoặc từ việc tƣới tiêu các loại phân, nƣớc tiểu không
qua xử lý cho rau, cây trồng gây ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng đất.
Khi xảy ra dịch bệnh ở gia súc, hình thức tiêu hủy phổ biến đƣợc sử dụng
ở nƣớc ta là chơn lấp (có khử trùng hoặc khơng khử trùng) đã gây tác động rất
lớn đến môi trƣờng đất.

* Ảnh hưởng đến môi trường nước
Nƣớc thải từ hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc đã và đang gây ra
những vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt. Nƣớc thải chăn
nuôi bao gồm phân, nƣớc tiểu, nƣớc từ hoạt động tắm rửa, vệ sinh chuồng trại…
Nƣớc thải từ các lò mổ bao gồm nƣớc thải từ khu chuồng nuôi chờ giết mổ, khu
tắm gia súc, khu giết thịt, khu làm lòng, nƣớc rửa xe vận chuyển, dụng cụ giết
8


mổ có máu, mỡ, phân… Nguồn nƣớc này chứa nhiều chất có thể gây ơ nhiễm
nếu khơng đƣợc xử lý một cách hợp lý. Các loại chất thải từ chăn nuôi, giết mổ
đều đƣợc xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận nhƣ ao, hồ, sông, suối… trong khu
vực vừa gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt vừa đe dọa nguồn nƣớc ngầm.
* Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí
Chất thải chăn nuôi nhƣ phân, nƣớc tiểu,nƣớc vệ sinh chuồng trại… cùng
với các chất thải từ các cơ sở giết mổ gia súc bị vi sinh vật phân hủy gây mùi hôi
thối khó chịu. Gió và các yếu tố khí tƣợng khác đƣa những mùi hôi thối này ra
cả những khu vực xung quanh, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống ngƣời
dân.
Tiếng ồn từ các cơ sở chăn nuôi và giết mổ cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Đàn gia súc càng lớn thì tiếng ồn càng cao, gây ảnh hƣởng đến những ngƣời
xung quanh. Tiếng ồn trong hoạt động giết mổ gia súc thƣờng diễn ra vào
khoảng 3 – 4h sáng khơng thể kiểm sốt, là lúc ngƣời dân đang ngủ nghỉ, gây
ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của họ.

9


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trƣờng trong
hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, đồng thời nâng cao chất lƣợng đời sống,
sức khỏe ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các tác động của hoạt động chăn nuôi – giết mổ gia súc môi
trƣờng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trƣờng trong
hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian:
Đối tƣợng: Hoạt động quản lý môi trƣờng trong chăn nuôi và giết mổ gia
súc trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Phạm vi: Công tác quản lý môi trƣờng của hoạt động chăn nuôi và giết
mổ gia súc trên địa bàn thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu.
Thời gian: Từ 13/2/2017 đến 13/5/2017
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc ở khu vực.
- Đánh giá hiện trạng chất thải của hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia
súc.
- Nghiên cứu những ảnh hƣởng của hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia
súc đến môi trƣờng khu vực.
- Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng khu vực.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trƣờng
đối với hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc tại khu vực.

10



2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu có sẵn của khu vực nghiên cứu đƣợc kế
thừa. Tài liệu thứ cấp giúp giảm bớt nội dung điều tra, bổ sung những nội dung
không điều tra đƣợc hay không tiến hành đƣợc.
Tài liệu thứ cấp trong khóa luận này bao gồm:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở hạ tầng tại khu vực nghiên cứu
- Chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng…
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin qua phiếu điều tra
Phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu của
khóa luận, bao gồm 3 loại phiếu điều tra áp dụng cho 3 đối tƣợng:
- Các hộ chăn ni gia súc.
- Hộ gia đình xung quanh khu vực chăn nuôi và giết mổ gia súc.
- Cán bộ quản lý.
Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đã đƣợc soạn sẵn theo một trình tự
nhất định. Các câu hỏi ở dạng sau:
- Câu hỏi mở: là loại câu hỏi khơng có sẵn các phƣơng án trả lời trƣớc,
ngƣời trả lời đơn thuần chỉ nhận câu hỏi. Dạng câu hỏi này tạo điều kiện cho
giao tiếp hai chiều trong quá trình phỏng vấn. Câu hỏi mở luôn tạo cho ngƣời trả
lời suy nghĩ cân nhắc để đƣa ra câu trả lời tốt nhất, có thể giải thích kèm theo.
- Câu hỏi “có” hay “khơng”: Để tiết kiệm thời gian và ngƣời đƣợc phỏng
vấn đƣa ra câu trả lời đúng trọng tâm vấn đề, loại câu hỏi này đƣợc định sẵn câu
trả lời (có, khơng, khơng biết) và có thể giải thích. Việc sử dụng câu hỏi này cịn
thuận tiện cho q trình xử lý số liệu và thông tin thu đƣợc.
- Câu hỏi gián tiếp: Loại câu hỏi này không đề cập trực tiếp đến vấn đề
(nội dung) cần phỏng vấn mà đƣợc diễn tả theo một hƣớng khác, từ đó, ngƣời
trả lời nắm bắt ý đồ và đƣa ra lời giải thích của mình.
11



- Câu hỏi trợ giúp: Là các câu hỏi Ai? Ở đâu? Khi nào? Tại sao? Nhƣ thế
nào? Bao nhiêu?… Câu trả lời phụ thuộc vào ngƣời đƣợc phỏng vấn. Loại câu
hỏi này đƣợc sử dụng để thu thập ý kiến của ngƣời đƣợc phỏng vấn, những hoạt
động mà họ tham gia, những lý do hạn chế thự tham gia của họ trong công tác
quản lý môi trƣờng. Thông tin thu đƣợc từ dạng câu hỏi này là những tâm tƣ
nguyện vọng của ngƣời đƣợc phịng vấn. Qua đó, đƣa ra các chƣơng trình, chính
sách giúp họ tham gia nhiều hơn vào hoạt động quản lý môi trƣờng.
Dự kiến số lƣợng hộ phỏng vấn và số lƣợng phiếu điều tra đƣợc sử dụng:
- Các hộ chăn nuôi gia súc: 15 phiếu.
- Hộ gia đình xung quanh khu vực chăn ni và giết mổ gia súc: 15 phiếu.
- Cán bộ quản lý: 6 phiếu.
2.4.3. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân (PRA)
PRA (Participatory Rural Appraisal) – “Cùng tham gia đánh giá nơng
thơn”
PRA là q trình cùng chia sẻ, phân tích thơng tin và hành động giữa các
bên tham gia. Trong đó, ngƣời dân đóng vai trị chủ đạo để xác định những khó
khăn của cộng đồng, thảo luận các giải pháp và lập kế hoạch hành động để giải
quyết các khó khăn đó (Ngân hàng Thế giới).
PRA đƣợc sử dụng để xác định những nhu cầu của cộng đồng với các
nguồn tài nguyên môi trƣờng, cùng sự tham gia của cộng đồng trong công tác
quản lý mơi trƣờng. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp lôi cuốn sự tham gia của
ngƣời dân vào hoạt động quản lý môi trƣờng.
PRA là những cách để ngƣời dân trong khu vực:
- Xác định những khó khăn cần giải quyết.
- Đề xuất kế hoạch phát triển, giải quyết khó khăn.
- Tổ chức thực hiện.
- Tiến hành kiểm tra và giám sát.


12


2.4.3.1. Đánh giá sự tham gia của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu bằng biểu
đồ SAM (Sustainability Assessment Mapping) và chỉ số bền vững sinh thái
Downjone – EDI (Ecological Downjone Index)
a. Cơ sở lý thuyết
SAM (Sustainability Assessment Mapping) là cơng cụ biểu đồ dùng để
trình diễn các thơng tin bị thế và hỗ trợ cho việc lập quyết định. Mục đích của
SAM là:
- Xác định các hiệu quả tạo ra bởi một quyết định.
- Làm rõ các sức ép vốn đƣợc ẩn dấu trong mỗi quyết định chiến lƣợc.
- Hỗ trợ các tổ chức nhằm xác định mục tiêu và ƣu tiên của chúng.
- Làm quá trình lập quyết định trở nên rõ ràng và công khai.
Về bản chất, SAM là một dạng biểu đồ hình trịn. Trong đó, mỗi một
mảng vấn đề đƣợc trình diễn trên một diện tích của một hình quạt. Hiện trạng
của mỗi mảng là diện tích đƣợc bơi đen của hình quạt tính từ tâm đến hình trịn.
Kết quả biểu diễn cho phép nhận dạng ngay đƣợc hiện trạng vấn đề. Các kết quả
tƣơng lai có thể đƣợc sử dụng để tạo ra các biểu đồ khác. Những biểu đồ này sau
đó đƣợc phân loại, sẽ làm rõ các sức ép đƣợc kế thừa ở mỗi phƣơng án đƣợc lựa
chọn.
So sánh giữa các SAM của các phƣơng án khác nhau, hoặc giữa một
SAM lý tƣởng với một SAM thực tế đƣợc xây dựng trên cùng một hệ trục, có
thể làm rõ các sức ép đến hệ thống. SAM là làm cho các sức ép trở nên công
khai hơn, trực quan hơn, cho phép gắn kết các mảng vấn đề nghiên cứu với các
vấn đề lƣợng giá trong cùng một mơ hình duy nhất, để làm cho các quá trình lập
quyết định trở nên dễ tiếp cận, làm sáng tỏ vị thế, sự thỏa thuận, giúp cho việc
xác định dãy các phƣơng án, tạo khả năng giám sát có hiệu quả hơn đối với các
tác động do các quyết định gây ra theo thời gian.
EDI (Ecological Downjone Index) là hiệu số giữa giá trị kỳ vọng và giá trị

hiện tại của hệ sinh thái.EDI đƣợc tính nhƣ sau:
- Mỗi yếu tố chất lƣợng mơi trƣờng đƣợc thể hiện bằng một chỉ thị đơn i.
13


- Gọi trạng thái kỳ vọng của hệ thống là WS (Weight of System), WS =
100%.
- Gọi Wi là giá trị trọng số của chỉ thị đơn i, tính bằng % trọng số của cả
bộ chỉ thị.
- Mỗi chỉ thị đơn i đƣợc cụ thể hóa bằng các chỉ thị cấp độ (j), mỗi cấp độ
j có trọng số cấp độ Ij khác nhau phản ánh tính an tồn giảm dần của hệ thống.
- Gọi giá trị thực tế của chỉ thị đơn I là qi, ta có:

Trong đó: + TIj là tỷ lệ % các phiếu điều tra bình chọn cho tham số i thuộc
các cấp độ Ij.
+ n là số chỉ thị cấp độ của chỉ thị đơn i.
- Giá trị thực tế của cả hệ thống là:

Theo đó, EDI đƣợc tính theo cơng thức:
EDI = WS – Qi = 100 – Qi
Giá trị EDI có thể biểu diễn trên một trục thẳng. Trục này có các điểm
khác:
+ EDI = 0: Trạng thái của môi trƣờng đang xét có giá trị đạt giá trị kỳ
vọng của hệ thống. Mơi trƣờng hồn tồn tốt, khơng cần có giải pháp can thiệp.
+ 0 < EDI

30: Trong hệ thống bắt đầu có “vấn đề” mơi trƣờng (ơ

nhiễm, suy thối, tai biến phát triển…)
+ 30 < EDI


70: Ngƣỡng tai biến của hệ, các “vấn đề” môi trƣờng khi

vƣợt qua ngƣỡng này sẽ bùng phát sự cố, hệ bắt đầu bị phá hủy (sự cố).
+ 70 < EDI

: Hệ bị phá hủy hoàn tồn.

b. Lượng hóa bộ chỉ thị mức độ tham gia của cộng đồng trong QLMT các khu
CN – GM Thị trấn Tân Uyên
14


Đánh giá môi trƣờng và phát triển thông qua phân tích chỉ thị là hƣớng đi
mới (lần đầu xuất hiện năm 1978 ở Canada) và ngày càng đƣợc triển khai trộng
rãi ở hầu khắp các lĩnh vực môi trƣờng và phát triển trên thế giới.
* Trọng số cấp độ:
- Cấp độ tốt, ở mức lý tƣởng (I1 = 1.0).o
- Cấp độ chƣa tốt (I2 = 0.7).
- Cấp độ trung bình (I3 = 0.5).
- Cấp độ xấu (I4 = 0.3.).
Bảng 2.1: Bộ chỉ thị mức độ tham gia của cộng đồng
Trọng
Cấp
STT
số
Chỉ thị cấp độ (j)
độ (Ij)
(Wi)
1 Việc làm của

10
Các thành viên có việc làm (khác chăn
1.0
các
thành
ni) ổn định, thu nhập khá.
viên trong gia
đình
Một số thành viên có việc làm ổn định
0.7
(khác chăn nuôi), một số chăn nuôi.
Tất cả thành viên đều tham gia chăn
0.5
nuôi.
Thất nghiệp, thu nhập thấp.
0.3
2 Cơ sở vật
10
Gia đình xung quanh và hộ chăn ni
1.0
chất hạ tầng
có đầy đủ, đảm bảo cơ sở vật chất hạ
tầng.
Gia đình xung quanh có đầy đủ, hộ
0.7
chăn ni thiếu.
Gia đình xung quanh và hộ chăn ni
0.5
đều thiếu.
Khơng có.

0.3
3 Cấp nƣớc
5
Thƣờng xun cung cấp đủ nƣớc cho
1.0
nhu cầu sinh hoạt và các nhu cầu khác.
Cung cấp đủ nhu cầu sinh hoạt và các
0.7
nhu cầu khác nhƣng không thƣờng
xuyên.
Chỉ đủ nƣớc sinh hoạt.
0.5
Không đủ nƣớc sinh hoạt.
0.3
4 Không gian
5
Hàng cây dọc đƣờng, vƣờn nhà, công
1.0
xanh
viên.
Hàng cây dọc đƣờng, vƣờn nhà.
0.7
Tên chỉ thị
(i)

15


5


6

7

8

9

Vốn hỗ trợ
cho cơng tác
ngăn ngừa,
giảm thiểu ơ
nhiễm
mơi
trƣờng
Hình
thức
quản lý

Thể
chế
chính sách

Xử lý chất
thải

Nhận thức về
mơi trƣờng

10


10

10

20

20

Chỉ có hàng cây dọc đƣờng hoặc vƣờn
nhà.
Cây xanh rải rác.
Nhà nƣớc và các tổ chức hỗ trợ 100%.
Nhà nƣớc hỗ trợ một phần.
Nhà nƣớc cho vay vốn, khơng có hình
thức hỗ trợ nào từ các tổ chức.
Khơng có bất kì chính sách hỗ trợ nào.

0.5

Giao cho từng cơ sở tự kiểm tra, chịu
trách nhiệm xử phạt nếu vƣợt quá tiêu
chuẩn.
Lập đội giám sát theo từng khu phố, tổ,
xóm… tiến hành kiểm tra thƣờng xuyên
và xử phạt vi phạm.
UBND Thị trấn kiểm tra, giám sát và
tiến hành xử phạt.
Khơng có hình thức quản lý.
Chính sách phù hợp với nguyện vọng

của ngƣời dân và cán bộ quản lý.
Chính sách cịn một số vấn đề nhỏ đối
với nguyện vọng của ngƣời dân và cán
bộ quản lý.
Chính sách chƣa phù hợp với nguyện
vọng của ngƣời dân, cán bộ quản lý
nhƣng vẫn chấp nhận đƣợc.
Chính sách khơng đƣợc ngƣời dân chấp
nhận, cán bộ quản lý khơng có chế độ.
Có cơng trình xử lý chất thải hiện đại,
an tồn.
Có cơng trình xử lý chất thải ở mức
trung bình.
Xử lý truyền thống (tập trung, đốt…).
Không xử lý.
Đƣợc đào tạo và nắm rõ các kiến thức
về môi trƣờng.
Nắm đƣợc các nội dung cơ bản về mơi
trƣờng.
Mức độ hiểu biết cịn hạn chế.
Chƣa có hiểu biết về môi trƣờng.

1.0

16

0.3
1.0
0.7
0.5

0.3

0.7

0.5
0.3
1.0
0.7

0.5

0.3
1.0
0.7
0.5
0.3
1.0
0.7
0.5
0.3


2.4.3.2. Đánh giá sự tham gia của cộng đồng bằng thước đo CBEM (Community
Based Enviroment Managerment)
CBEM - (Community Based Enviroment Managerment) là một hình thức
QLMT dựa vào cộng đồng. Đây là một hình thức quản lý đã và đang áp dụng ở
nhiều vùng khác nhau trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển. Nội
dung của phƣơng pháp là lấy cộng đồng làm trọng tâm trong việc QLMT. Đƣa
cộng đồng tham gia trực tiếp vào hệ thống QLMT, họ trực tiếp tham gia trong
nhiều công đoạn của quá trình quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế

hoạch thực hiện, triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực
hiện. Đây chính là hình thức quản lý từ dƣới lên, thực hiện theo nguyện vọng,
nhu cầu thực tế và ý tƣởng của chính cộng đồng, trong đó các tổ chức quần
chúng đóng vai trị nhƣ một cơng cụ hỗ trợ thúc đẩy cho các hoạt động cộng
đồng.
a. Cơ sở lý thuyết
QLMT dựa vào cộng đồng (CBEM):
- Là phƣơng thức bảo vệ môi trƣờng trên cơ sở một vấn đề môi trƣờng
cụ thể ở địa phƣơng, thông qua việc tập hợp các cá nhân và tổ chức cần thiết để
giải quyết vấn đề đó.
- Phƣơng pháp này sử dụng các cơng cụ có sẵn để tập trung cải tạo hoặc
bảo vệ một tài ngun nào đó hay tạo ra lợi ích về môi trƣờng nhƣ dự án tái tạo
năng lƣợng, phục hồi lƣu vực,…và đồng quản lý tài ngun đó thơng qua sự hợp
tác giữa các đối tác chính quyền, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và
cộng đồng dân cƣ.
- Nghị quyết Đại hội XII của Đảng tiếp tục đề ra nhiệm vụ: Tiếp tục thể
chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, Nhân dân
làm chủ”, trong đó nhấn mạnh nội dung “Nhân dân làm chủ” và phƣơng châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Áp dụng trong lĩnh vực quản lý môi
trƣờng, Việt Nam đã sáng tạo trong việc đƣa ra một quy tắc xây dựng các mơ
hình QLMT và phát triển có sự tham gia của cộng đồng: “Nhận, Biết, Bàn, Làm,
17


×