LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng Và Môi Trƣờng
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng cùng sự
đồng ý của thầy giáo Phạm Thanh Hà. Tôi đã thực hiện việc nghiên cứu và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề
“Đánh giá thực trạng công tác gây trồng và phát triển cây Hồi
(Illicium verum Hook.f.) tại xã Bình Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”
Sau thời gian nghiên cứu, làm việc khẩn trƣơng, nghiêm túc dƣới sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thanh Hà đến nay khóa luận của tơi đã hồn
thành. Để có đƣợc thành cơng này tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo Phạm
Thanh Hà và các thầy cô khoa QLTNR và MT đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các phịng chun
mơn nghiệp vụ tại UBND xã Bình Phúc huyện Văn Quan và tồn thể ngƣời dân
trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu có
liên quan đến khóa luận.
Mặc dù khóa luận đã hồn thành nhƣng do thời gian, năng lực của bản
thân còn hạn chế và điều kiện nghiên cứu cịn khó khăn nên đề tài khó tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân mai, ngày 4 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Hoàng Phƣơng Thảo
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1.
Trên thế giới ................................................................................................ 3
1.2.
Ở Việt Nam.................................................................................................. 5
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố ................................................................................ 5
1.2.2. Đặc điểm hình thái ...................................................................................... 6
1.2.3. Năng suất quả và thời điểm thu hái............................................................. 6
1.2.4. Công dụng ................................................................................................... 8
1.2.5. Thu hái và bảo quản Hồi ............................................................................. 8
1.2.6. Kỹ thuật gây trồng....................................................................................... 9
1.3.
Tổng quan về tinh dầu Hồi........................................................................ 10
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 14
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
2.2. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Phƣơng pháp đánh giá hiện trạng công tác gây trồng Hồi tại địa phƣơng 15
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Hồi tại xã Bình
Phúc huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 19
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá vai trò của cây Hồi đối với kinh tế tại xã Bình Phúc
huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn .......................................................................... 21
2.4.4. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp phát triển cây Hồi tại xã Bình Phúc huyện
Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................... 22
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI
XÃ BÌNH PHÚC HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN............................ 24
3.1 Đặc điểm tự nhiên. ........................................................................................ 24
3.1.1 Vị trí địa lý: ................................................................................................ 24
3.1.2. Diện tích tự nhiên: ....................................................................................... 25
3.1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu: ...................................................................... 25
3.2. Tài nguyên .................................................................................................... 26
3.2.1. Đất đai ....................................................................................................... 26
3.2.2. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 26
3.2.3. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 26
3.3. Nguồn nhân lực ............................................................................................ 27
3.3.1 Dân số ......................................................................................................... 27
3.3.2. Lao động .................................................................................................... 27
3.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng .............................................................................. 28
3.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 31
4.1.
Thực trạng gây trồng Hồi trên địa bàn xã Bình Phúc, huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................... 31
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã và tổng diện tích trồng Hồi ............. 31
4.1.2. Hiện trạng vùng trồng Hồi tại xã Bình Phúc............................................. 32
4.1.3.Hiện trạng kỹ thuật trồng Hồi .................................................................... 33
4.2.
Hiện trạng tiêu thụ các sản phẩm từ Hồi trên địa bàn xã Bình Phúc huyện
Văn Quan tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................... 36
4.2.1. Hiện trạng nguyên liệu Hồi trên địa bàn xã .............................................. 36
4.2.2. Hiện trạng tiêu thụ Hồi trên địa bàn.......................................................... 37
4.3.
Vai trò của cây Hồi đối với kinh tế hộ tại xã Bình Phúc, huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................... 41
4.4. Giải pháp đề xuất để phát triển vùng trồng Hồi tại xã Bình Phúc, huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................... 43
4.4.1. Những thuận lợi, khó khăn ........................................................................ 43
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững lồi Hồi tại xã
Bình Phúc ............................................................................................................ 46
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
Từ viết tắt
UBND
Ủy ban nhân dân
QL
Quốc lộ
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất đai – tài nguyên rừng năm 2015 ................... 31
Bảng 4.2. Diện tích trồng Hồi (đã bao gồm cả trồng mới) xã Bình Phúc giai
đoạn 2012– 2015 (đơn vị: ha) ............................................................................. 32
Bảng 4.3. Tổng hợp Năng suất Hồi tính theo cấp tuổi........................................ 35
Bảng 4.4. Sản lƣợng thu hoạch Hồi tại xã Bình Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn năm 2012 - 2015 ................................................................. 36
Bảng 4.5. Sản lƣợng Hồi tiêu thụ qua các kênh tại xã Bình Phúc năm 2016…..38
Bảng 4.6. Thống kê giá bình quân sản phẩm hoa Hồi khơ trên thị trƣờng xã Bình
Phúc huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn từ năm 2014-2017 .................................. 40
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm Hồi qua các kênh tiêu thụ 2016...... 38
Hình 4.2. Biểu đồ tỉ trọng cơ cấu các ngành kinh tế năm 2015 của xã Bình Phúc
............................................................................................................................. 42
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ tại xã Bình Phúc 2015.. 43
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới, cũng là một trong những
trung tâm của đa dạng sinh vật với thành phần loài hết sức phong phú. Trong hệ
thực vật Việt Nam, một trong những loài cây lâm sản ngoài gỗ mang lại giá trị
cao là cây Hồi. Trong những năm qua, Việt Nam đã sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng đặc trƣng của miền khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Trong những mặt hàng
đấy phải kể đến các sản phẩm từ cây Hồi. Phát triển Hồi không những tạo ra giá
trị về kinh tế, xã hội mà cịn mang lại giá trị về mơi trƣờng, phát triển Hồi là
định hƣớng chiến lƣợc trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của tỉnh Lạng sơn. Cây Hồi
Lạng sơn ngoài mang lại những ý nghĩa lớn về kinh tế mà nó cịn mang đến hình
ảnh mang tính biểu tƣợng của Lạng Sơn.
Chi Hồi ( Illicium) có nguồn gen rất phong phú và đa dạng, hiện đã
thống kê đƣợc khoảng 16 loài. Tất cả các loài trong chi Hồi ( Illicium ) ở nƣớc
ta đều chứa tinh dầu với các thành phần hóa học khác nhau. Ở một số lồi tinh
dầu lại chứa chủ yếu là safrol, linalool và methyl eugenol… Các loài trong chi
Hồi ở Việt Nam là nguồn gen quý cần đƣợc nghiên cứu để khai thác, bảo tồn,
phát triển và sử dụng bền vững. Ngoài ra tinh dầu Hồi còn đƣợc dùng làm
hƣơng liệu để chế biến các đồ mỹ phẩm cao cấp. Sau khi ép lấy tinh dầu, bã còn
lại dùng làm thuốc trừ sâu, làm men, than hoạt tính, phân bón, thức ăn gia súc…
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế thì nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ cây Hồi
ngày càng tăng. Vì vậy việc nghiên cứu để hiện trạng gây trồng và thị trƣờng
tiêu thụ các sản phẩm từ Hồi cần đƣợc coi trọng.
Huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn là một trong những huyện có diện tích
cũng nhƣ sản lƣợng Hồi hàng năm cao, nhƣng do nhiều yếu tố khiến việc phát
triển và mở rộng quy mơ Hồi cịn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần
1
đây thị trƣờng Hồi đã có sự thay đổi, đã tạo đƣợc sự chú ý và có nhiều cơ hội để
phát triển.
Do nhu cầu sử dụng Hồi và các sản phẩm từ cây Hồi ngày càng cao, giá
cả thị trƣờng tƣơng đối ổn định nên cây Hồi phần nào đƣợc đƣa về đúng với giá
trị của nó. Cây Hồi khơng chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân mà
cịn có tác dụng phịng hộ, bảo vệ đất cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng sinh thái ổn
định. Hồi là một trong những cây trồng chính của tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời là
nguồn thu nhập chủ yếu cho đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa của tỉnh.
Bởi vậy, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác gây trồng
và phát triển cây Hồi (Illicium verum Hook.f.) tại xã Bình Phúc, huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn”, thơng qua đánh giá thực trạng gây trồng và phát triển để
tổng hợp lại đƣợc những tồn tại từ đó là cơ sở đề xuất ra đƣợc giải pháp phát
triển Hồi của địa phƣơng nói riêng và của tỉnh Lạng Sơn nói chung.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Trên thế giới
Trên thế giới cây Hồi có tên khoa học Illicium verum Hook.f. là tên gọi
đã đƣợc chấp nhận trong tại danh sách các loài thực vật đƣợc tạo ra bởi Royal
Botanic Gardens, Kew và Vƣờn Bách thảo Missouri và ra mắt vào năm 2010.
Tại đây cũng đã chỉ ra nhiều nghiên cứu có liên quan đến cây Hồi và các sản
phẩm từ Hồi ở trên thế giới. Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan
(2009), cây Hồi ( Illicium verum Hook.f. ) có vị trí phân loại khoa học đƣợc thể
hiện ở bảng dƣới đây:
Bảng vị trí phân loại của cây Hồi ( Illicium verum Hook.f. )
Giới
Thực vật - plantae
Không phân hạng
Nhóm thực vật có hoa - Angiospermae
Bộ
Mộc lan dây - Austrobaileyales
Họ
Hồi - Illiciaceae
Chi
Hồi - Illicium
Lồi
I.verum
Chi Hồi (Illicium ) có khoảng trên 40 lồi, phân bố chủ yếu ở Đơng Nam
Á, Đơng Á và Bắc Mỹ. Cây Hồi hay cịn đƣợc gọi với tên gọi khác là Đại Hồi
hoặc Bát giác hồi hƣơng ( Illicium verum Hook.f. ) là một lồi cây đƣợc cho là
có gốc gác từ vùng Nam Trung Quốc và Đông Bắc Việt Nam nhƣng cũng xuất
hiện khá nhiều ở Bắc Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, các nƣớc Đông Á và Đông Nam Á
khác.
Theo thƣ viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ đã tìm thấy đƣợc những bản ghi,
nghiên cứu liên quan đến loài này nhƣ sách báo, tạp chí và hàng trăm những tóm
3
tắt, trích dẫn khoa học và y khoa… Theo Kew lồi Illicium verum cũng đã tìm
thấy đƣợc 1 mục nhập trong IPNI, 1 bản ghi trong danh sách kiểm tra thế giới,
các tài liệu tham khảo trong Kew Record, danh mục thế giới và thƣ mục
Micromorphology cùng các bộ sƣu tập về mẫu khác.
Trên thế giới hoa Hồi đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngành nhƣ y học,
ẩm thực, mỹ phẩm…
Y học: Một cuộc điều tra thƣ mục đƣợc thực hiện bằng cách phân tích
các sách đƣợc cơng nhận bao gồm cả thảo dƣợc cổ điển Trung Quốc và các cơ
sở dữ liệu khoa học đƣợc chấp nhận trên toàn thế giới cho thấy Illicium verum là
một cây thƣờng xanh, có tinh dầu. Lồi này đơi khi bị nhiễm với chất độc Hồi
sao Nhật Bản có độ độc cao (I. anisatum L.) và tinh hồi sao độc (I. lanceolatum
AC Smith), chứa một số chất sesquiterpenes gây ảnh hƣởng tới thần kinh.
Cách sử dụng truyền thống đƣợc ghi nhận trên khắp châu Á và Bắc Mỹ, tại đó
Hồi đã đƣợc sử dụng dùng để chữa trị cho hơn 10 loại rối loạn. Nhiều hợp chất
bao gồm các chất bay hơi,sesquiterpenes loại seco-prezizaane, phenylpropanoid,
lignans, flavonoid và các thành phần khác đã đƣợc xác định có trong Illiciium
verum . Các nghiên cứu dƣợc lý hiện đại đã chứng minh rằng các chiết xuất thơ
và các hợp chất của nó có tác dụng dƣợc lý rộng, đặc biệt là trong các hoạt động
kháng khuẩn, chống oxy hóa, diệt cơn trùng, giảm đau, an thần và co giật. Ngồi
ra, nó là nguồn chính của axit shikimic thành phần quan trọng cơ bản để sản
xuất thuốc điều trị bệnh cúm Tamiflu. Tamiflu hiện đang đƣợc coi là dƣợc phẩm
có triển vọng nhất để làm giảm tác hại của bệnh cúm gia cầm H5N1.
Ẩm thực: Từ lâu quả Hồi đã đƣợc sử dụng rộng rãi làm gia vị trong chế
biến thực phẩm tại châu Á, đặc biệt là các nƣớc Đông Nam Á, Đông Á. Hồi là
thành phần quan trọng trong bột húng lìu dùng để ƣớp thịt nhƣ thịt bò, thịt vịt,
thịt lợn... hồi cũng là gia vị thơm, hấp dẫn không thể thiếu trong nƣớc phở. Mặc
dù chỉ với lƣợng nhỏ nhƣng hƣơng vị của Hồi vừa có tác dụng kích thích tiêu
hóa vừa gây cảm hứng ngon miệng.
4
Hoa hồi chứa anethole, thành phần tạo nên hƣơng vị riêng của nó. Gần
đây, hoa hồi đã đƣợc đƣa vào sử dụng ở phƣơng Tây nhƣ là một thay thế ít tốn
kém cho hồi trong nƣớng cũng nhƣ trong sản xuất rƣợu, đặc biệt nhất trong sản
xuất rƣợu Galliano . Nó cũng đƣợc sử dụng trong sản xuất rƣợu sambuca, pastis,
và nhiều loại rƣợu khác. Hoa hồi làm tăng hƣơng vị của thịt. Nó đƣợc sử dụng
nhƣ một gia vị trong việc chuẩn bị nguyên liệu rộng khắp tại Ấn Độ. Đƣợc sử
dụng trong ẩm thực Trung Quốc và Ấn Độ, là một thành phần chính cuả một số
loại gia vị trong ẩm thực Malay và Indonesia. Hồi đƣợc trồng rộng rãi để sử
dụng cho mục đích thƣơng mại ở Trung Quốc, Ấn Độ và hầu hết các quốc gia
khác ở châu Á. Hoa hồi là một thành phần của bột ngũ cốc truyền thống của
Trung Quốc trong nấu ăn.
Ở các nƣớc châu
u nhƣ Pháp, Đức,
... và châu Mỹ nhƣ Hoa Kỳ, Cu
Ba... cũng coi Hồi là gia vị ƣa thích để chế biến thực phẩm hàng ngày trong mỗi
gia đình và trong cơng nghiệp. Trong danh mục các sản phẩm thƣơng mại an
toàn sử dụng trong sản xuất thuốc và chế biến thực phẩm.
Thực phẩm của Hoa Kỳ, quả Hồi đƣợc xếp vào tiêu chuẩn GRAS 2095
và tinh dầu Hồi ký hiệu là GRAS 2096.
1.2.
Ở Việt Nam
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây Hồi ( Illicium verum Hook.f. ) có tên khác là Đại hồi hƣơng, Hồi 8
cánh, Hồi sao… thuộc họ Hồi ( Illiciaceae )
Cây Hồi (Illicium verum Hook.f. ) là loài cây nguyên sản ở miền Bắc
Việt Nam và miền Nam Trung Quốc. Ở nƣớc ta, Hồi chủ yếu có ở Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Cao Bằng. Ngồi ra các tỉnh nhƣ Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc
Kạn, Thái Nguyên cũng gây trồng nhƣng diện tích khơng đáng kể.
5
1.2.2. Đặc điểm hình thái
Theo cuốn
Thực vật rừng , Nxb Nông Nghiệp Hà Nội của Lê Mộng
Chân và Lê Thị Huyên cũng nhƣ các loại sách khác đã miêu tả cây Hồi là cây gỗ
nhỡ, thƣờng xanh, cao từ 10-15m, có khi cao tới 20n, thân th ng, tán lá rậm,
cành giịn, tƣơng đối th ng. Vỏ khơng nh n. Lá đơn mọc chùm, phía cuối cành
mọc cách.
Hoa mọc thành chùm ở k lá. Phiến lá nguyên dày, đầu và gốc lá thn
nhỏ, mặt trên lục bóng hơn mặt dƣới.
Đặc điểm sinh thái, lâm sinh
Hồi sinh trƣởng tốt ở nơi có nhiệt độ trung bình năm 21-23oC, nhiệt độ
tối thấp là 0oC. Khi cây Hồi nhỏ không chịu đƣợc nhiệt độ cao, mùa h dễ bị
chết nóng, khả năng chịu r t lại tƣơng đối tốt chịu đƣợc trong điều kiện có
sƣơng muối. Hồi thƣờng mọc ở nơi Lƣợng mƣa hàng năm lớn hơn 1000mm, độ
ẩm tƣơng đối của không khí khoảng 70-80%. Thƣờng mọc ở các vùng núi thấp,
độ cao 300-600m, ở sƣờn và chân đồi, Hồi đòi hỏi đất tƣơng đối tốt, màu mỡ,
lƣợng mùn tƣơng đối cao. Hồi không mọc đƣợc trên đất đá vôi, nơi đất ngập
úng. Độ pH thích hợp từ 5-8. Hồi là lồi cây ƣa sáng, thời kỳ non hoặc mới
trồng cần che bóng. Trong giai đoạn đầu, cây sinh trƣởng rất nhanh theo chiều
cao ( tăng trƣởng theo chiều cao một năm trung bình có thể đạt tới 1,5-2m ). Cây
5-6 năm tuổi có thể cao từ 9-10 m.
1.2.3. Năng suất quả và thời điểm thu hái
Cây Hồi trồng từ hạt, có thể ra hoa ở giai đoạn 5-6 tuổi. Mỗi năm Hồi ra
hoa 2 lần kế tiếp nhau. Đợt hoa đầu tiên cuối tháng 6 đến cuối tháng 7 gọi là vụ
hoa tứ quý, quả thu vào tháng 12 hoặc tháng 1 năm sau. Đợt hoa thứ 2 nở tiếp
6
ngay sau lứa đầu kéo dài từ tháng 7 tới tháng 10, thu hoạch quả vào tháng 8-9
gọi là vụ Hồi mùa. Ở Việt Nam Hồi đƣợc gây trồng tại nhiều địa phƣơng với các
điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng rất khác nhau. Ngồi ra, do tính đa dạng cao và
không đƣợc chọn giống nên năng suất và chất lƣợng tinh dầu Hồi ở các khu vực
rất khác nhau, khó tìm đƣợc nguyên nhân thuyết phục. Ngay trong vùng hiện
tƣợng năng suất và chất lƣợng cũng hay xảy ra.
Sau khi nở hoa, vụ đầu tiên tiếp tục phát triển và hình thành lứa quả thu
vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Lứa hoa thứ hai hình thành ngay sau lứa hoa
thứ nhất, nhƣng sau khi nở các bao hoa khô đen và bọc lấy quả non hầu nhƣ
dừng sinh trƣởng. Lứa này chỉ thực sự lớn nhanh vào cuối tháng 3 năm sau, khi
nhiệt độ khơng khí cao và thu hoạch quả vào tháng 8-9 gọi là vụ Hồi mùa.
Thơng thƣờng, kích thƣớc và trọng lƣợng quả vụ Hồi tứ quý chỉ bằng 30-40%,
năng suất chỉ đạt 20-30% so với năng suất quả vụ mùa. Thƣờng sau mỗi chu kỳ
2-3 năm cây lại sai quả một lần. Cây Hồi là cây nguyên sản ở miền Bắc Việt
Nam nên ở nƣớc ngồi ít có sự nghiên cứu, đối với trong nƣớc các tác giả cũng
tập chung vào nghiên cứu về năng suất và cơng dụng ít có sự nghiên cứu về hình
thái. Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất năng suất Hồi của nƣớc
ta không cao và ổn định qua các năm. Mỗi cây Hồi thƣờng cho năng suất trung
bình đạt 20 đến 40 kg quả tƣơi ( 5-10 kg quả khô ) trên mỗi cây. Chu kỳ sai quả
khoảng 2-3 năm.
Theo Lã Đình Mới, giai đoạn 5-6 tuổi Hồi bắt đầu ra quả nhƣng năng
suất rất thấp, thƣờng chỉ đạt 0,5-1 kg cây. Đến thời kỳ 10-12 tuổi, năng suất quả
trung bình có thể đạt 7-20 kg cây. Từ 20 tuổi trở lên cây cho năng suất quả ổn
định, thƣờng đạt 20-30 kg cây, mùa bội thu có thể lên tới 35-40 kg/cây.
7
Hồi bắt đầu cho quả từ khi đạt 5-6 tuổi, đến năm 15 tuổi năng suất quả
đạt khoảng 20-25 kg quả. Cây Hồi có thể cho quả tới 100 năm tuổi. Cây tốt cũng
chỉ cho khoảng 40 kg quả cả hai vụ trong một năm.
1.2.4. Công dụng
Theo Đỗ Tất Lợi, trong 2 cuốn
và cuốn
Những cây tinh dầu Việt Nam (1985)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (1999), Nxb Y học cũng đã
đề cập đến công dụng của quả Hồi vừa là gia vị vừa là vị thuốc tốt cho con
ngƣời.
Trong y học của nƣớc ta cũng giống với một số nƣớc trong khu vực nhƣ
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... Hồi cũng là cây thuốc có vị cay, có tính ẩm,
hƣơng thơm, có tác dụng trừ hàn, tiêu thực, sát trùng, chữa đau bụng, kích thích
tiêu hóa, giảm đau, giảm co bóp dạ dày, chữa nơn mửa, đau nhức xƣơng khớp,
đau lƣng, bong gân, ngộ độc thịt cá, chữa rắn độc cắn....
Theo tây y cũng đã sử dụng quả Hồi làm thuốc trung tiện, kich thích tiêu
hóa, lợi sữa. Hồi có tác dụng giảm đau, giảm co thắt đƣờng ruột, dùng trong các
bệnh đau dạ dày, ruột. Tuy nhiên nếu dùng quá liều s gây ngộ độc với triệu
chứng run tay, xung huyết não và phổi.
Gỗ Hồi có mùi thơm, thớ đều và mịn có thể dùng làm cột nhà, đóng đồ
gia dụng thơng dụng nhƣ bàn ghế.
1.2.5. Thu hái và bảo quản Hồi
kỹ thuật thu hái, bảo quản và chế biến Hồi cịn ít đƣợc quan tâm, tại Cao
Bằng và một số tỉnh ngƣời dân địa phƣơng vẫn thu hái và chế biến bảo quản
theo kinh nghiệm có s n. Theo kinh nghiệm của ngƣời dân quả Hồi sau khi thu
8
hái cần đem phơi ngay vì dễ bị mốc, thƣờng nhúng qua nƣớc sôi trong vài phút
rồi đem phơi. Cách làm này quả có màu đỏ đ p.
1.2.6.
thu t gâ trồng
Hồi chủ yếu nhân giống từ hạt. Hạt đƣợc lấy từ những cây khỏe sai quả,
có sức chống chịu bệnh, chọn cây có độ tuổi từ 15-20 tuổi. Cần gieo ngay sau
khi thu hoạch vì bảo quản lâu sức nảy mầm s giảm.
Để nảy mầm tốt, trƣớc khi gieo cần sử lý bằng nƣớc ấm ( 35-37oC )
trong 2-3 giờ. Đất gieo hạt cần sử lý qua thuốc diệt nấm, làm sạch cỏ, giữ độ ẩm
và che nắng. Hạt gieo đƣợc khoảng 40-90 ngày thì bắt đầu này mầm. Có thể
gieo từng bầu đất đã chuẩn bị sãn hoặc gieo theo hàng trên luống. Sau khi gieo
đƣợc khoảng 18-20 tháng đạt độ cao 50-60 cm có thể chuyển ra trồng.
Cự ly trồng giữa các cây thƣờng 5-7 m. Các hố cần bón phân hữu cơ, cần
làm sạch cỏ và che bóng trong thời gian đầu.
Sau mỗi mùa thu hoạch cần làm cỏ và phát bỏ dây leo, cây bụi và bón bổ
sung. Chăm bón tốt cây sinh trƣởng thuận lợi s cho năng suất cao hơn.
Vì Hồi là lồi cây đặc hữu nên những cơng trình nghiên cứu ở nƣớc
ngồi cịn ít. Ở Việt Nam, 1981 có cơng trình nghiên cứu của Bùi Nghạnh và
Trần Quang Việt, trong cơng trình này tác giả đã tổng kết kinh nghiệm từ dân và
tiến hành thử nghiệm thời điểm thu hái, phƣơng pháp chế biến bảo quản hạt
giống cũng nhƣ kỹ thuật làm đất và nuôi cấy cây trong vƣờn ƣơm.
Năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân có đề tài nghiên cứu nhân giống Hồi bằng
hom cành.
Năm 1995 tác giả Trần Thanh Tuyên và Nguyễn Hồng Sinh đã tổng kết
đƣợc kỹ thuật bảo quản hạt giống và gieo ƣơm cho một số loài cây rừng chủ
yếu, trong đó có cây Hồi.
9
Năm 2002 Lê Đình Khả và Nguyễn Huy Sơn cùng các cộng sự đã xác
định đƣợc điều kiện bảo quản thích hợp để kéo dài sức sống của hạt gấp 4 lần so
với phƣơng pháp bảo quản truyền thống mà tỷ lệ nảy mầm vẫn đạt 42,5%.
Năm 2004, Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự thử nghiệm nhân giống Hồi
bằng phƣơng pháp giâm hom, tạo cây ghép và cây con từ hạt cũng đã đem lại
nhiều thành công nhất định.
Trong sản xuất và bn bán quốc tế thì trên thị trƣờng quả Hồi khô gọi là
hoa Hồi là sản phẩm tiêu thụ chủ yếu trên thị trƣờng. Giai đoạn 1960-1975 quả
Hồi khô ở Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng hàng năm thay đổi từ 2500-5000
tấn. Lƣợng quả Hồi xuất khẩu sang Trung Quốc, Nga, Cu Ba và các nƣớc Đông
Âu từ 1500-3000 tấn năm.
Tinh dầu hàng năm chƣng cất đƣợc từ 150-200 tấn. Năm 1987 khối
lƣợng tinh dầu Hồi đã xuất khẩu đƣợc khoảng 120 tấn, chủ yếu là thị trƣờng
Pháp (80 tấn), Đức, Nga, Bungari… một khối lƣợng đáng kể đƣợc bán sang
Trung Quốc từ các nhà sản xuất.
Theo Nguyễn Thƣợng Dong, hiện nay diện tích Hồi khoảng 15000 ha,
khả năng khai thác từ 5000-6000 tấn năm. Việt Nam đã xuất khẩu Hồi sang các
nƣớc Pháp, Đức, Singapo, Trung Quốc, Đài Loan… những năm gần đây, sản
lƣợng tinh dầu Hồi tại Lạng Sơn và Quảng Ninh giảm rõ rệt do diện tích trồng bị
thu h p, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
1.3.
Tổng quan về tinh dầu Hồi
Tinh dầu Hồi chủ yếu có trong quả và một lƣợng nhỏ trong lá Hồi, ở quả
tƣơi hàm lƣợng tinh dầu chiếm khoảng 2,5-3,5%, 9-12% trong quả khô. Tinh
dầu Hồi chứa từ 80-98% anethol, có độ đơng từ 15-18oC. Vào vụ thu hái chính (
tháng 9-10 ), cây Hồi cho sản lƣợng cao, nhiều tinh dầu hơn vụ phụ (tháng 4-5).
10
Hàm lƣợng tinh dầu trong lá thƣờng ít hơn trong quả, thƣờng chỉ chiếm
khoảng 0,3-1%, hàm lƣợng anethol cũng thấp, độ đơng chỉ từ 13-14oC nên ít giá
trị hơn.
Tinh dầu Hồi là một chất lỏng, sánh, khơng màu hoặc có màu vàng nhạt,
có mùi đặc trƣng.
Một vài đặc tính hóa lý của tinh dầu quả Hồi nhƣ sau:
Tỷ trọng: d = 0,980 – 0,990 ( ở 15oC )
Độ đơng: 14 – 18,4oC
Tan nhiều trong rƣợu
Thành phần hóa học chủ yếu của tinh dầu Hồi là trans-anethol ( chiếm
khoảng 80-93% ), ngồi ra cịn có các hợp chất khác nhƣ limonen, -pinene,
linalool, methylchavicol, -phellandren, myrcen, -caryophyllen, anisaldehyd,
sabinel… cis-anethol thƣờng chỉ có hàm lƣợng rất nhỏ (0,1%) nhƣng lại là một
chất độc với độ độc gấp 15-30 lần so với trans-anethol. Một số hợp chất chính
trong tinh dầu Hồi:
Anethol: thành phần chính trong dầu Hồi là trans-anethol ( chiếm
80-90% ), đƣợc dùng để sản xuất rƣợu, mỹ phẩm, điều chế anisaldehyde có mùi
sơn trà, gia vị, ảnh màu… với liều lƣợng nhỏ, anethol có tác dụng kích thích tiêu
hóa, nhƣng ở liều cao lại gây ngộ độc với hệ thần kinh trung ƣơng. Do đó tại
một số nƣớc ngƣời ta quy định chặt ch với chế độ xuất nhập khẩu và chế biến
những loại tinh dầu chƣ anethol.
Limonen ( 1,58-8% ): Có trong trên 300 loại tinh dầu, dạng đồng phân R
là phổ biến nhất rồi đến dạng Racemie, sau đó là dạng S.Limonen là một trong
các terpen quan trọng, thành phần chính của tinh dầu cam, chanh, vỏ bƣởi…
11
limonen đƣợc dùng nhiều trong công nghệ mỹ phẩm, hƣơng liệu và sản xuất
chất cao phân tử, các chất kết dính.
Pinen ( 0,15-0,5% ): Hai đồng phân -pinen và -pinen là các hydro
cacbua terpen rất phổ biến trong thực vật, có trong 400 loại tinh dầu khác nhau
và là thành phần chính của tinh dầu thơng, -pinen là sản phẩm trung gian quan
trọng để sản xuất các hƣơng liệu, chất dẫn xuất, chất tổng hợp, chất kết dính.
Linalool ( 0,21-0,7% ): Là hợp chất ancol monoterpen khơng vịng, mùi
thơm dễ chịu, cũng là thành phần có trong nhiều loại tinh dầu, góp phần tạo nên
mùi của nhiều loại tinh dầu, sản phẩm tổng hợp dùng trong tạo mùi hƣơng liệu,
mỹ phẩm…
Thành phần hóa học của tinh dầu Hồi phụ thuộc vào từng giống, từng
vùng trồng Hồi, thời vụ thu hái, điều kiện chƣng cất khác nhau. Các mẫu tinh
dầu đƣợc thu từ các vùng địa lý khác nhau thƣờng có sự biến động về hàm
lƣợng các hợp chất chính và thành phần các chất có trong tinh dầu.
Hồi là lồi đặc hữu nên các cơng trình nghiên cứu thƣờng rất ít. Theo kết
quả nghiên cứu năm 2004 của Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự hàm lƣợng tinh
dầu Hồi dao động trong khoảng 5,12-9,72%, độ đông là 15-19% và hàm lƣợng
anethol trong tinh dầu Hồi là 89,1-98,57%. Từ các giá trị đó, tác giả đã chọn
đƣợc 15 cây trội về sản lƣợng quả và hàm lƣợng tinh dầu để lấy làm vật liệu
nhân giống vơ tính.
Năm 2006, Lƣu Đàm Cƣ cùng các cộng sự đã kh ng định hàm lƣợng
tinh dầu tronng quả Hồi biến đổi theo thời vụ thu hoạch. Hàm lƣợng tinh dầu
trong vụ mùa dao động khoảng 1,45-3,87% trong vụ tứ quý khoảng 1,9-4,98%.
Tƣơng ứng với hàm lƣợng trans-anethol dao động từ 70,05-95,96% ở vụ mùa là
83,85-99,2% ở vụ tứ q, khơng có mẫu tinh dầu nào có hàm lƣợng cis-anethol
12
cao quá 0,1%. Tác giả cũng chọn đƣợc một số cây tốt để làm giống có các tiêu
chí về hàm lƣợng và chất lƣợng tinh dầu là: Năng suất trung bình trong 3 năm
liên tục là 73,3 kg, hàm lƣợng tinh dầu quả tƣơi là 2,7%, trong quả khô là
11,31%, hàm lƣợng trans-anethol trong vụ mùa là 95,96%, hàm lƣợng
cis-anethol ln nhỏ hơn 0,1%.
Ngồi ra, Nguyễn Mê Linh và Nguyễn Văn Tồn đã đề cập đến tính biến
đổi hàm lƣợng và chất lƣợng tinh dầu trong nghiên cứu của mình vào năm 1977,
Nguyễn Mê Linh đã xác định khoảng dao động của hàm lƣợng tinh dầu trong
quả Hồi tƣơi từ 1,2-2%, tƣơng ứng 7,69-12,24% trong quả khô. Năm 2005,
Nguyễn Văn Tồn cho thấy lƣợng tinh dầu trong quả khơ tuyệt đối dao động lớn
từ 4,37% ( mẫu ở Cao Bằng ), 17,49% ( mẫu ở Lạng Sơn ).
Trên thế giới gần đây hãng Roche đã hồn thiện quy trình sản xuất thuốc
tamiflu – thuốc chống bệnh cúm gia cầm H5N1, nguyên liệu chủ yếu là axit
shikimic đƣợc chiết tách từ quả Hồi của Trung Quốc.
13
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu về thực trạng gây trồng và phát triển Hồi tại địa
phƣơng để góp phần đề xuất các giải pháp phát triển tiềm năng, thế mạnh của
cây Hồi tại địa bàn xã Bình Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu làm rõ đƣợc tình hình gây trồng Hồi tại địa phƣơng;
- Phân tích đƣợc tình hình phát triển, tiêu thụ các sản phẩm Hồi tại huyện
Văn Quan tỉnh Lạng Sơn;
- Phân tích đánh giá đƣợc thực trạng công tác gây trồng cây Hồi tại địa
phƣơng về quy mô, kỹ thuật trồng, thị trƣờng tiêu thụ và những tác động ảnh
hƣởng tới việc gây trồng cây Hồi tại địa phƣơng trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp phát triển hiệu quả loài Hồi cho khu vực nghiên cứu.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Đối tƣợng: Cây Hồi và các sản phẩm từ Hồi
- Địa điểm: phạm vi nghiên cứu của khóa luận tại xã Bình Phúc, huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- -Thời gian thực hiện khóa luận: từ ngày 15 1 2017 đến 04/5/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công tác gây trồng lồi Hồi ( Illicium verum Hook.f.)
tại xã Bình Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
14
- Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Hồi tại xã Bình Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn.
- Vai trị của cây Hồi đối với kinh tế địa phƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển Hồi tại xã Bình Phúc theo hƣớng bền
vững.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp đánh giá hiện trạng công tác gâ trồng Hồi tại địa phương
Điều tra ngoại nghiệp
Tiến hành thu thập các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của
xã Bình Phúc, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn tại UBND xã và các ngành có
liên quan.
- Tình hình sử dụng đất của địa phƣơng: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất trồng Hồi...
- Tình hình dân sinh: dân số, lao động...
- Tình hình sản xuất kinh tế: nơng nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, buôn
bán...
-
Cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi.
- Các chính sách, dự án hỗ trợ trồng và chăm sóc cây Hồi cho ngƣời dân.
- Sản lƣợng tiêu thụ và xuất khẩu Hồi trên địa bàn
Tìm đọc các tài liệu nghiên cứu, sách, báo... về loài Hồi.
Tiến hành quan sát, phỏng vấn các cán bộ địa phƣơng và nơng hộ về
thực trạng gây trồng lồi Hồi theo mẫu câu hỏi đã soạn s n nhƣ sau:
15
Đối với cán bộ địa phương
- Diện tích đất rừng của xã hiện nay ?.
- Các loại đất rừng ?
- Cây trồng chủ lực của địa phƣơng và các cây kinh tế ?...
- Diện tích rừng trồng Hồi của địa phƣơng ?...
- Diện tích Hồi so với những năm trƣớc tăng hay giảm ?
- Các hộ trồng Hồi có đƣợc hỗ trợ về giống và phân bón khơng ? nếu có thì
từ đâu?
- Các hộ gia đình có nhận đƣợc sự hỗ trợ kỹ thuật trồng và chăm sóc cây
Hồi khơng? Nếu có là từ đâu ?
- Những khó khăn gặp phải khi trồng Hồi của ngƣời dân ?
- Trong giai đoạn này địa phƣơng có kế hoạch thay đổi cơ cấu cây trồng
khơng ? nếu có thì thay đổi thế nào?.
Đối với hộ gia đình
- Diện tích đất trồng Hồi hiện nay của gia đình?
+ Trong đó có bao nhiêu diện tích cho thu hoạch?
+ Chi phí giống vốn bao nhiêu?
- Gia đình có nhận đƣợc hỗ trợ về mặt giống và phân bón khơng? Từ đâu?
- Gia đình có nhận đƣợc sự hỗ trợ về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Hồi
hay khơng? Từ đâu?
- Những khó khăn gặp phải khi gây trồng?
- Sau một thời gian trồng rừng, gia đình có mong muốn chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất rừng đƣợc giao hay không? Tại sao?
Việc chọn nhóm nơng hộ tại xã Bình Phúc, đƣợc chọn ngẫu nhiên tại 6
thơn xã Bình Phúc, tổng số mẫu điều tra là 30 hộ.
16
Danh sách cán bộ, tiểu thƣơng, nông hộ phỏng vấn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Họ và tên
Hồng Thị Việt
Hồng Văn Cƣờng
Triệu Thị Huyền
Nơng Thị Niêm
Hồng Thị Toan
Nơng Thị Hợi
Hồng Văn Nghiệp
Đỗ Mạnh Hùng
Đỗ Văn Thành
Nơng Văn Vận
Tô Thị Đỉnh
Nông Văn Bông
Nông Văn Đƣợc
Nông Văn Hƣởng
Triệu văn Tiến
Linh Văn Tài
Linh Văn Chấn
Hồng văn Đan
Linh Văn Cảy
Nơng văn Nghị
Lý Văn Út
Linh Văn Quy
Lý Văn Quang
Chu Văn Quỳnh
Hoàng văn Nghệ
Mã Thị Minh
Hồng văn Xơ
Hồng văn Tiến
Hồng Thị Thiết
Hồng Văn Lƣợng
Hoàng văn Minh
Hoàng văn Tuyển
Hoàng văn Bàn
Địa chỉ ( thơn,xã )
UBND xã Bình Phúc
UBND xã Bình Phúc
Pác Cắp, Bình Phúc
Nà Dài, Bình Phúc
Bản Sầm, Bình Phúc
Bản Sầm, Bình Phúc
Bản Sầm, Bình Phúc
Bản Sầm, Bình Phúc
Bản Sầm, Bình Phúc
Pác Cắp, Bình Phúc
Pác Cắp, Bình Phúc
Pác Cắp, Bình Phúc
Pác Cắp, Bình Phúc
Pác Cắp, Bình Phúc
Nà Hấy, Bình Phúc
Nà Hấy, Bình Phúc
Nà Hấy, Bình Phúc
Nà Hấy, Bình Phúc
Nà Hấy, Bình Phúc
Nà Dài, Bình Phúc
Nà Dài, Bình Phúc
Nà Dài, Bình Phúc
Nà Dài, Bình Phúc
Nà Dài, Bình Phúc
Khịn Mới, Bình Phúc
Khịn Mới, Bình Phúc
Khịn Mới, Bình Phúc
Khịn Mới, Bình Phúc
Khịn Mới, Bình Phúc
Khịn Nhừ, Bình Phúc
Khịn Nhừ, Bình Phúc
Khịn Nhừ, Bình Phúc
Khịn Nhừ, Bình Phúc
17
Ghi chú
Cán bộ địa phƣơng
Cán bộ địa phƣơng
Tiểu thƣơng
Tiểu thƣơng
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Nông hộ
Giàu
Giàu
TB
Nghèo
TB
TB
TB
Giàu
Giàu
TB
TB
TB
Giàu
Nghèo
TB
TB
Giàu
Giàu
Nghèo
Giàu
TB
Giàu
TB
TB
Nghèo
TB
Nghèo
Nghèo
TB
Nghèo
Nghèo
34
Linh văn Sơn
Khịn Nhừ, Bình Phúc Nơng hộ
TB
Thơng qua q trình kế thừa, thu thập tài liệu và phỏng vấn cán bộ địa
phƣơng và nông hộ trên địa bàn xã Bình Phúc. Từ đó thu đƣợc kết quả về thực
trạng đất và diện tích gây trồng Hồi tại xã Bình Phúc thể hiện theo mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 2.1. Thực trạng sử dụng đất đai của xã Bình Phúc
Loại hình sử dụng
Diện tích (ha)
Tỉ lệ (%)
Ghi chú
Mẫu biểu 2.2. Diện tích trồng Hồi tại xã Bình Phúc
Thơn
Năm 20...
Số hộ
Diện
Năm 20...
Số hộ
tích
Năm 20...
Diện
Số hộ
tích
Diện
tích
Năm 20...
Số hộ
Diện
tích
Mẫu biểu 2.3. Năng suất Hồi tính theo tuổi
Tuổi cây (năm)
D1.3 (cm)
H (m)
Trọng lƣợng hoa Hồi khô
(kg cây năm)
Xử lý nội nghiệp: Từ số liệu thống kê tổng hợp đƣợc những thông tin về
thực trạng, diện tích gây trồng Hồi qua các năm và tính đƣợc năng suất
Hồi theo từng tuổi của cây vào mẫu biểu đã soạn s n ở trên. Đƣa ra đƣợc
kỹ thuật gây trồng tại địa phƣơng, chỉ ra đƣợc ƣu nhƣợc điểm của kỹ
thuật. Từ đó là cơ sở đề xuất các giải pháp về gây trồng để phát triển bền
18