Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của trạm xử lý nước thải khu công nghiệp lương sơn huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Nhà Trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
tôi đã thực hiện khóa luận “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
nƣớc thải của Trạm xử lý nƣớc thải - Khu công nghiệp Lƣơng Sơn -Huyện
Lƣơng Sơn - Tỉnh Hịa Bình”.
Trƣớc hết tơi xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi Trƣờng, những ngƣời đã truyền đạt, hƣớng dẫn cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo G.s Nguyễn Thế Nhã,
là ngƣời đã định hƣớng ý tƣởng nghiên cứu và tận tình chỉ bảo trong thời gian tơi thực
hiện khóa luận.
Đồng thời tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc, các cán bộ nhân viên
của Trung tâm Thí nghiệm thực hành - khoa Quản lý Tài nguên rừng và Môi trƣờng,
trƣờng ĐHLN đã tạo điều kiện đêt thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã nhiều cố gắng song do thời gian và năng lực của bản thân cịn nhiều
hạn chế nên khóa luận khó tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy, cơ giáo và các bạn
đóng góp ý kiến để khóa luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Xuân mai, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Ngọc Tú


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYỂN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
nƣớc thải của Trạm xử lý nƣớc thải - Khu công nghiệp Lƣơng Sơn -Huyện
Lƣơng Sơn - Tỉnh Hịa Bình”.


2. Sinh viên thực hiện : Phạm Ngọc Tú
Mã sinh viên

: 1353061384

3. Giáo viên hƣớng dẫn: G.s Nguyễn Thế Nhã
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải của Khu công nghiệp Lƣơng Sơn tại nhà máy
xử lý nƣớc thải.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng xử lý nƣớc thải tại trạm xử lý nƣớc thải
của khu công nghiệp Lƣơng Sơn.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu thực trạng nƣớc thải Khu cơng nghiệp Lƣơng Sơn
- Tìm hiểu quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải tại trạm xử lý nƣớc thải.
- Đánh giá hiệu quả của công nghệ xử lý nƣớc thải của trạm xử lý nƣớc thải.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc của trạm xử lý nƣớc thải.
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Qua nghiên cứu nƣớc thải của Khu công nghiệp Lƣơng Sơn cho thấy thực trạng
nƣớc thải đầu vào hầu hết các thông số nghiên cứu đã vi phạm so với QCVN 40:2011/
BTNMT.
- Khóa luận đã tiến hành tìm hiểu quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải tại trạm xử
lý, hóa chất sử dụng, cách pha hóa chất.
- Khóa luận đã tiến hành phân tich và đánh giá đƣợc hiệu quả xử lý nƣớc tahir
Khu công nghiệp Lƣơng Sơn. Từ kết quả thu đƣợc cho thấy sử dụng hóa chất keo tụ
PAC sau khi xử lý nƣớc thải hàm lƣợng các chất ô nhiễm đều giảm. Công nghệ áp
dụng để xử lý là phù hợp có hiệu quả.
- Khóa luận đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý của trạm xử
lý nƣớc thải Khu công nghiệp Lƣơng Sơn.



MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................3
1.1 Lịch sử hình thành các khu cơng nghiệp ...................................................................3
1.1.1. Lịch sử hình thành khu cơng nghiệp trên thế giới .................................................3
1.1.2. Tổng quan về tình hình phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam ........................3
1.1.3. Hiện trạng xử lý nƣớc thải khu cơng nghiệp .........................................................4
1.2. Đặc tính và các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải công nghiệp .....................................6
1.2.1. Đặc tính nƣớc thải khu cơng nghiệp ......................................................................6
1.2.2. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải khu công nghiệp ..............................................7
1.3 Cơ sở lý thuyết của quá trình keo tụ ........................................................................12
1.3.1. Cơ chế của quá trình keo tụ [5] ...........................................................................12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình keo tụ .......................................................... 13
1.3.3. Chất keo tụ PAC (polyaluminium chloride)........................................................14
1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của Khu công nghiệp Lƣơng Sơn ........................15
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................18
2.2. Đối tƣợng ................................................................................................................18
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 18
2.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 18
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................18
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ...............................................................................18
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................................ 19

2.5.4. Phƣơng pháp phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc
trƣớc, trong và sau xử lý. ............................................................................................... 20
2.5.5. Phƣơng pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu ..................................................24


Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................25
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ........................................................................................25
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25
3.2. Điều kiện Kinh Tế - Xã hội ....................................................................................26
3.2.1. Điều kiện kinh tế .................................................................................................26
3.2.2. Điều kiện xã hội...................................................................................................27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................30
4.1. Chất lƣợng nƣớc thải của Khu Công nghiệp Lƣơng Sơn .......................................30
4.2. Quy trình hệ thống xử lý nƣớc thải của Trạm xử lý nƣớc thải KCN Lƣơng Sơn .........31
4.2.1. Mô hình xử lý nƣớc thải ......................................................................................31
4.3. Phƣơng pháp pha hóa chất, phân tích một số chỉ tiêu và lấy mẫu của trạm xử lý
nƣớc thải ........................................................................................................................36
4.3.1. Phƣơng pháp pha hóa chất...................................................................................36
4.4. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải Khu công nghiệp .....................................38
4.4.1. Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải.......................................................................38
4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao cao hiệu quả xử lý nƣớc của Trạm xử lý nƣớc thải...........43
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................................................44
1. Kết luận......................................................................................................................44
2. Tồn tại ........................................................................................................................44
3. Kiến nghị ...................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Tên viết tắt
BOD

Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hóa)

BTNMT

Bộ Tài ngun mơi trƣờng

CNN

Cụm cơng nghiệp

COD

Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)

ĐHLN

Đại học Lâm Nghiệp

EC

Electrical Conductivity (Độ dẫn điện)

KCN


Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

PAC

Polyaluminium chloride

QCCP

Quy chẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SCR

Song chắn rắc

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

Total Dissolved Soilds (Tổng chất rắn hòa tan)


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thông tin cơ bản của KCN Lƣơng Sơn giai đoạn I ......................................16
Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải đầu vào...........................................31
Khu cơng nghiệp Lƣơng Sơn ........................................................................................31
Bảng 4.2. Kết quả các thông số đo nhanh các mẫu nƣớc thải .......................................39
Khu công nghiệp Lƣơng Sơn ........................................................................................39
Bảng 4.3. Kết quả phân tích các thơng số cơ bản trong nƣớc thải ................................ 41
Khu công nghiệp Lƣơng Sơn ........................................................................................41
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc đầu ra của ..............................................41
Khu công nghiệp Lƣơng Sơn ........................................................................................41
Bảng 4.5. Hiệu xuất xử lý nƣớc thải khu công nghiệp .................................................42


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. hình ảnh phân tích Amoni trƣớc khi qua lỗng trên phịng thí ngiệm ...................... 40
Hình 4.2. hình ảnh phân tích

trƣớc khi qua lỗng .......................................................... 40



ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơi trƣờng là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con ngƣời
của sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc, dân tộc và toàn
nhân loại. Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, vấn đề bảo
vệ mơi trƣờng càng trở nên bức bách. Đó khơng chỉ là vấn đề của hiện tại mà còn là
của tƣơng lai mà chúng ta phải quan tâm và chủ động giải quyết để đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của đất nƣớc.
Công nghiệp hóa là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi quốc gia từ một nền kinh
tế nông nghiệp, kém phát triển trở thành một nền kinh tế tiên tiến, hiện đại. Nƣớc ta
đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Đó là vấn đề quan trọng hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân ta trên con đƣờng
thực hiện: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nƣớc, các khu
công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu cơng nghiệp - KCN) có mơt vị trí
đặc biệt quan trọng đối với việc đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Vận dụng kinh nghiệm thế giới và thực tế Việt Nam từ năm 1991 Đảng và Nhà
nƣớc ta đã chủ trƣơng thí điểm và triển khai việc xây dựng các KCN. Các khu cơng
nghiệp này đã có những đóng góp vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực của các
KCN đối với nền kinh tế thì quá trình này đặt ra một thách thức vơ cùng to lớn mang
tính tồn cầu, đố là nạn ơ nhiễm mơi trƣờng do q trình sản xuất cơng nghiệp gây ra.
Ơ nhiễm mơi trƣờng làm thiệt hại to lớn về kinh tế và xã hội. Lƣơng thực, thực phẩm
bị nhiễm độc do chất thải công nghiệp, gây ngộ độc cho ngƣời tiêu dùng... môi trƣờng
thiên nhiên bị quá hủy do hoạt động của khu công nghiệp.
Phát triển KCN tạo độ tăng trƣởng cao. Nhƣng phát triển KCN và quản lý nhƣ
thế nào để vừa có sự tăng trƣởng, phát triển kinh tế, đồng thời vừa giữ gìn bảo vệ môi
trƣờng là một thách thức to lớn. Chỉ có vƣợt qua thách thức đó, Việt Nam mới xây
dựng đƣợc một nên kinh tế phát triển bền vững. Trong bối cảnh tồn cầu hóa của nƣớc
ta trong thời gian đã qua đã có tác động tích cực tới vấn đề mơi trƣờng. Việt Nam có
điều kiện tiếp thu cơng nghệ cao, công nghệ hiện đại. Điều này đồng nghĩa với khả

năng hạn chế những tiêu cực tới môi trƣờng từ sản xuất kinh doanh. Đồng thời có cơ
hội tiếp nhận thông tin, kiến thức nhất là lĩnh vực bảo vệ mơi trƣờng, có điều kiện học
1


hỏi kinh nghiệm từ các nƣớc khác trong việc xử lý hài hịa mối quan hệ giữa thƣơng
mại và mơi trƣờng vì mục tiêu phát triển bền vững.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng vầ bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực
do hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra là những vần đề cấp bách trong quá trình
phát triển xã hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến lên những bƣớc dài.
Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện pháp kỹ thuật hạn chế loại bỏ các
chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi trƣờng. Một trong những biện
pháp tích cực trong cơng tác bảo vệ môi trƣờng và chống ô nhiễm nguồn nƣớc là tổ
chức thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải xả vào nguồn tiếp nhận.
Với KCN Lƣơng Sơn thuộc địa bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình là một
KCN lớn và đang phát triển, số lƣợng doanh nghiệp sản xuất ngày càng tăng, nguồn
nƣớc thải ngày càng lớn và có thành phần ô nhiễm đa dạng... Việc xử lý nƣớc thải
trƣớc xả ra môi trƣờng là vấn đề vô cùng quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp tới ngƣời dân
nên em đề xuất đề tài: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý
nƣớc thải của trạm xử lý nƣớc thải - Khu công nghiệp Lƣơng Sơn - Huyện Lƣơng
Sơn - Tỉnh Hịa Bình”, tùy nằm trong khn khổ khóa luận tốt nghiệp nhƣng mong
rằng sẽ đóng góp đƣợc phần nào trong công tác bảo vệ môi trƣờng taih KCN Lƣơng
Sơn và các KCN khác trên cả nƣớc.

2


Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử hình thành các khu cơng nghiệp

1.1.1. Lịch sử hình thành khu công nghiệp trên thế giới
Từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế, ngƣời ta đã phát triển loại hình KCN để
tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp vào trong một khu vực. KCN đầu tiên trên
thế giới đƣợc thành lập vào năm 1896 tại Trafford Park thành phố Manchester (Anh)
với tƣ cách là một doanh nghiệp tƣ nhân. Sau đó vào năm 1899 vùng cơng nghiệp
Clearing ở thành phố Chicago, bang Illiois bắt đầu hoạt động và đƣợc coi là khu công
nghiệp đầu tiên của Mỹ. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, điều kiện địa lý, môi trƣờng
và công nghiệp lợi thế giữa KCN tập trung và cơng nghiệp riêng lẻ chƣa có sự chênh
lệch đáng kể trong lợi thế kinh tế các mặt nên số lƣợng KCN tập trung chƣa đƣợc các
doanh nghiệp chú trọng cho đến những năm 1950 - 1960. Do điều kiện công nghiệp
phát triển mạnh nên ngồi điều kiện mơi trƣờng sinh thái và các điều kiện xã hội đã có
sự vuang nổ về phát triển các vùng công nghiệp taapj trung. Đến năm 1959, ở Mỹ đã
có tăng khoảng 1,400 KCN, cũng trong thời kỳ này ở Anh có 55 KCN (1959), Pháp có
230 vùng cơng nghiệp và Canada có 21 vùng cơng nghiệp (1965)...
1.1.2. Tổng quan về tình hình phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, hệ thống KCN ở Việt Nam phát triển trong bối cảnh
mới: Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế
giới (WTO), đồng thời đang trở thành địa điểm thu hút các nhà đầu tƣ lớn và có uy tín
trên thế giới, vấn đề mơi trƣờng, lao động trong q trình phát triển kinh tế của Việt
Nam cũng nhƣ của các quốc gia trên thế giới đang diễn ra phức tạp và ngày càng bức
xúc; giá cả lạm phát, an ninh lƣơng thực trên thế giới chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn...
Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nƣớc và thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài nhằm phát triển đất nƣớc theo định hƣớng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Năm
1991, Chính phủ Việt Nam chủ trƣơng xây dựng và phát triển KCN. Tính đến nay, cả
nƣớc có 289 KCN, trong số đó có 179 KCN đã đi vao hoạt động, ngồi ra cịn 878
CCN với tổng diện tích trên 72.000ha. Việc thành lập các KCN nhìn chung đều tn
thủ quy mơ diện tích đã đƣợc phê duyệt tại Quy hoạch phát triển KCN, đồng thời các
KCN có quy mô lớn đƣợc phân kỳ đầu tƣ để đảm bảo hiệu quả xây dựng cơ sở hạ tầng
và thu hút vốn đầu tƣ.
3



Cùng với dòng vốn đầu tƣ vào Việt Nam tăng cao, thời gian đầy đây, các KCN
đạt kết quả tốt trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và đầu tƣ trong nƣớc. Tỷ trọng vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài vào KCN trong tổng vốn đầu tƣ thu hút hàng năm trên cả nƣớc luôn
ở mức 40 - 50%.
Điểm nổi bật trong thu hút đầu tƣ vào KCN thời gian qua là bên cạnh việc tiếp
tục thu hút các dự sán vừa, các KCN đã thu hút đƣợc nhiều dự án quy mô lớn, công
nghệ cao nhƣ Samsung, Compal, Foxconn.. Các dự án này sẽ có tác động lớn tới sự
phát triển công nghiệp, thu hút lao động của địa phƣơng trong thời gian tới, góp phần
đáng kể tạo sự biến đổi về chất trong cơ cấu laao động của địa phƣơng. Thực tế cho
thấy, ngay cả khi đang trong giao đoạn xây dựng nhà xƣởng, tác động lan tỏa của các
dự án này đã thể hiện rõ trong việc làm tạo cho ngƣời lao động địa phƣơng và thu hút
thêm dự án vệ tinh đầu tƣ vào khu vực lân cận.
Bênh cạnh đó nƣớc thải từ khu cơng nghiệp cũng là một vấn đề quan trọng và
ảnh hƣởng trực tiếp tới khu vực xung quanh khu công nghiệp và khu vực lân cận.
Nƣớc thải khu công nghiệp là nƣớc thải đƣợc sinh ra trong q trình sản xuất
cơng nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất nhƣ
nƣớc thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên.
Nƣớc thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần cũng nhƣ lƣợng
phát thải, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Loại hình cơng nghiệp, loại hình cơng nghệ
sử dụng, tính hiện đại của cơng nghệ, tuổi thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở
và ý thức cán bộ nhân viên.
Nƣớc thải công nghiệp tác động đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời trên
nhiều khía cạnh: gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, mơi trƣờng khí, mơi
trƣờng đất và các sản phẩm nơng nghiệp... Đây chính là ngun nhân gây ra nhiều căn
bệnh hiểm nghèo, ung thƣ, tiêu hoá,.. do trong nƣớc thải chứa nhiều hóa chất, kim loại
nặng,... Nếu khơng có biện pháp thu gom và xử lý nƣớc thải công nghiệp một cách hợp
lý sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe con ngƣời, vật nuôi và gây ô nhiễm mơi trƣờng
nghiêm trọng. Vì vậy cần có nhiều biện pháp tích cực kết hợp cộng nghệ xử lý để giải quyết

vấn đề quản lý và khắc phục sự ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải công nghiệp gây ra.
1.1.3. Hiện trạng xử lý nước thải khu cơng nghiệp
Cả nƣớc có 289 KCN, trong đó có 179 KCN đã đi vào hoạt động, ngồi ra cịn
878 CCN. Có khoảng 30% KCN và 40% CNN đang hoạt động chƣa có hệ thống xử lý
4


nƣớc thải tập trung. Chính vì vậy, lƣợng xả thải khơng qua xử lý tại các KCN - CNN
cịn rất lớn. Hiện nay, các KCN trên toàn quốc thải gần 623.000
xử lý đƣợc 362.450
có tới 240.000

/ngày đêm, chỉ mới

/ngày đêm (khoảng 58%). Nhƣ vậy trung bình mỗi ngày đêm

nƣớc thải ô nhiễm, hóa chất độc hại từ các KCN đƣợc xả thẳng ra

môi trƣờng chƣa qua xử lý, gây ô nhiễm trầm trọng. Hiện nay, Tổng cục Mơi trƣờng
đã có sơ đồ xả thải của tất cả các KCN, đồng thời triển khai lắp đặt thệ thống quan trắc
tự động tại khu xử lý chất thải cảu các KCN. Bên cạnh đó, tại các khu xử lý chất thải
của KCN sẽ đƣợc lắp đặt hệ thống camera quan sát [16].
Tỉnh Bắc Giang hiện có gần 13.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công và
dich vụ, 5 KCN đang hoạt động với diện tích hơn 1.006 ha, với 117 DN sản xuất, kinh
doanh. Đến nay chỉ duy nhất KCN Đình Trám (Việt n) có khu xử lý nƣớc thải tập
trung với công suất 200

/ngày đêm. Các KCN Vân Trung và Quang Châu (Việt

Yên) đang đƣợc các chủ đầu tƣ hạ tầng xây dựng khu xử lý nƣớc thải với công suất từ

3000 - 5000

/ngày đêm. Tƣơng tự, TP Bắc Giang quy hoạch phát triển 10 CCN với

62 dự án đang hoạt động. Trong đó, nhiều nghề có lƣợng chất thải nguy hại lớn, dễ gây
ô nhiếm môi trƣờng (dự án sửa chữa cơ khí chiếm hơn 90%). Tuy vậy, đến này mới
chỉ có CCN Thọ Xƣơng và Xƣơng Giang II có khu xử lý nƣớc thải tƣơng đối đồng bộ.
Các CCN cịn lại chƣa có hệ thống này.
Tình trạng trên cũng đang diễn ra ở hầu hết các các CNN khác trên địa bàn tỉnh.
Nguyên nhân do nhiều DN chƣa bố trí kinh phí thỏa đáng, vì mục tiêu lợi nhuận nên
không thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Công tác kiểm tra,
giám sát, đôn đốc của lực lƣợng chức năng chƣa kịp thời, kiên quyết. Ngân sách Nhà
nƣớc cấp còn hạn chế nên chƣa xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung
ngaoif hàng rào CNN.
Tình Hải Dƣơng đã có 6 khu cơng nghiệp đã cơ bản đầu tƣ xây dựng xong về hạ
tầng kỹ thuật, thu hút 140 dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc và đã có hơn 100 dự án đã
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có 5 KCN đã hồn thiện trạm xử lý nƣớc thải
tập trung và đi vào hoạt động.
Trên địa bàn Hà Nội trong số 83 KCN - CCN đã hoạt động mới có 7 KCN - CCN
có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung (XLNTTT) đƣợc đầu tƣ xây dựng và đƣa vào
vận hành đạt tiêu chuẩn, 9 CCN đang triển khai xây dựng, 67 CCN chƣa đầu tƣ hệ

5


thống XLNTTT. Điều đáng nói, trong số 67 cụm này, 27 cụm khơng có quỹ đất xây
dựng trạm XLNTTT và hàng chục cụm khơng xó quy hoạch hệ thống này [18].
Tính đến nay, tỉnh Đồng Nai có 28/31 KCN đã đi vào hoạt động, 27/28 KCN
đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng hoàn thành nhà máy xử lý nƣớc thải tập
trung (NMXLNTTT) với tổng công suất là 102.500


/ngày đêm. Hầu hết các KCN

co NMXLNTTT đều lắp đặt thiết bị đo lƣu lƣợng và thiết bị quan trắc tự động, gồm
KCN Biên Hòa I, Biên Hòa II, Agtex Long Bình, Tam Phƣớc, Loteco, Amata, Nhơn
Trạch II - Lộc Khang, Nhơn Trạch III, Nhơn Trạch V, Dệt may Nhơn Trạch, Long
Thành, Gị Dầu, Bàu Xéo, Hố Nai, Sơng Mây, Giang Điền, Định Quán và phân khu
Formosa, Trong đó có 12 KCN đã truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi Trƣờng.
Tổng Lƣợng nƣớc thải của 27 KCN đã đi vào hoạt động khoảng 78.294

/ngày đêm,

Trong đó: lƣợng nƣớc thải đƣợc đấu nối vào NMXLNTTT khoảng 49.9992

/ngày

đêm, chiếm khoảng 63,85%, lƣợng nƣớc thải còn lại phần lớn là cả các doanh nghiệp
đƣợc cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào mơi
trƣờng và các doanh nghiệp tại các KCN có NMXLNTTT nhƣng chƣa thể đƣa vị vận
hành [17].
1.2. Đặc tính và các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải công nghiệp
1.2.1. Đặc tính nước thải khu cơng nghiệp
Nƣớc thải KCN là nƣớc thải đƣợc sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp từ
các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất nhƣ nƣớc thải khi tiến
hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên.
Nƣớc thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần cũng nhƣ lƣợng
phát thải, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loại hình cơng nghiệp, loại hình cơng nghệ
sử dụng, tính hiện đại của cơng nghệ, tiểu thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở
và ý thức cán bộ công nhân viên. Cơ sở để nhận biết và phân loại nhƣ sau:
Nƣớc thải đƣợc sản sinh từ nƣớc không đƣợc dùng trực tiếp trong các công đoạn

sản xuất, nhƣng tham gia các q trình tiếp xúc với các khí chất lỏng hoặc chất rắn
trong q trình sản xuất. loại này có thể phát sinh liên tực hoặc không liên tục.
Nƣớc thải đƣợc sản sinh ngay trong bản thân quá trình sản xuất. Vì là một thành
phần của vật chất tham gia quá trình sản xuất, do đó chúng thƣờng là nƣớc thải có
chứa nguyên liệu hóa chất hay phụ gia của quá trình và chính vì vậy những ngun
liệu hóa chất này thƣờng có nồng độ cao và trong nhiều trƣờng hợp có thể đƣợc thu
6


hồi lại. Ví dụ nhƣ nƣớc thải từ q trình mạ điện, nƣớc thải từ việc rửa hay vệ sinh các
thiết bị phản ứng, nƣớc ngƣng từ quá trình snar xuất giấy. Do đặc trung về nguồn gốc
phát sinh nên loại nƣớc thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ơ nhiễm lớn, có thể
mang tính nguy hại ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào bản thân quá trình cơng nghệ
và phƣơng thức thải bỏ. Nƣớc thải loại này cũng có thể có nguồn gốc từ các sự cố rị rỉ
sản phẩm hoặc ngun liệu trong q trình sản xuất, lƣu chứa hay bảo quản sản phẩm,
nguyên liệu.
1.2.2. Các phương pháp xử lý nước thải khu công nghiệp
a. Phƣơng pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học (hay cịn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất
không tan (rác, cát, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi...) ra khỏi nƣớc thải :
điều hòa lƣu lƣợng và nồng độ các chất ơ nhiễm trong nƣớc thải.
Các cơng trình xử lý cơ học xử lý nƣớc thải thông dụng bao gồm:
Song chắn rác: Thƣờng đặt trƣớc hệ thống xử lý nƣớc thải hoặc có thể đặt tại các
miện xả thải trong phân xƣởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kính thƣớc lớn
nhƣ: Nhánh cây, gỗ, lá, giấy nilong, vải vụn và cacs loại rác khác, đồng thời bảo vệ
các cơng trình bơm, tránh ách tắc đƣờng ống, mƣơng dẫn. Dựa vào khoảng cách các
thanh, song chắn rác đƣợc chia làm 2 loại:
+ Song chắn rác thơ có khoảng cách giữa các thanh từ 60 - 100 mm.
+ Song chắn rác mịn có khoảng xách giữa các thanh từ 10 - 25mm.
Lƣới lọc rác: lƣới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có khách thƣớc nhỏ thu hồi

các thành phần quý không tan hoặc khi cần phải bỏ loại bỏ loại rác có kích thƣớc nhỏ.
Kích thƣớc mắt lƣới từ 0.5 -1.0 mm. Lƣới lọc thƣờng đƣợc bao bọc xung quanh rỗng
hình trụ quay trịn (hay cịn gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình đĩa.
Bể lắng cát: Đặt sau song chắn rác, lƣới chắn và đặt trƣớc bể điều hòa, trƣớc bể
lắng I. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng nhƣ: cát, sổi, mảnh vỡ thủy
tinh, kim loại, tro tàn, thanh vụn, vỏ trứng.. để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài
mịn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lƣớng cát gồm 3 loại: BỂ lắng
cát ngang, bể lắng cát thổi khí, bể lắng cát ly tâm.
Bể tách dầu mỡ: Các loại cơng trình này thƣờng đƣợc ứng dụng khi xử lý nƣớc
thải cơng nghiệp, nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lƣợng riêng nhỏ hơn nƣớc. Các

7


chất này sẽ bịt kìn lỗ hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học và chúng
cũng phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong bể sinh học hiếu khí.
Bẻ lắng: Dùng để tách các chất khơng tan ở dạng lơ lửng trong nƣớc thải theo
nguyên tắc trọng lực. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Q trình lắng tốt có thể
loại bỏ đén 90 - 95% lƣợng cặn có trong nƣớc thải. Vì vậy đây là quá trình quan trọng
trong xƣ lý nƣớc thải, thƣờng bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có
thể tăng cƣờng quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đơng tụ sinh học. Bể lắng đƣợc
chia làm 3 loại:
+ Bể lắng ngang ( có hoặc khơng có vách nghiêng)
+ Bể lắng đứng: Mặt bằng là hình trịn hoặc hình vng. Trong bể lắng hình trịn
nƣớc chuyển động theo phƣơng bán kính (radian).
+ Bể lắng ly tâm: Mặt bằng là hình trịn hoặc hình trịn. Nƣớc thải đƣợc dẫn vào
bể theo chiều từ tâm ra thành bể rồi thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngồi
Bể lọc: Cơng trình này dùng để tách các phân tử lơ lửng, phân tán có trong nƣớc
thải với kích thƣớc tƣơng đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nƣớc thải đi qua vật liệu
lọc nhƣ: cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ... Bể lọc thƣờng

làm việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử
lý nƣớc thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần quý hiếm có trong nƣớc thải.
b. Phƣơng pháp xử lý hóa lý
Bản chất của q trình xƣ lý hóa lý là áp dụng các q trình vật lý và hóa học để
đƣa vào nƣớc thải chất phản ứng nào đó nhằm gây tác động với các tạp chất bẩn, biến
đồi hóa học, tạo thành chất khác dƣới dạng cặn hoặc chất hịa tan nhƣng khơng độc hại
hoặc gây ơ nhiễm mơi trƣờng.
Các phƣơng pháp hóa lý đƣợc áp dụng để xử lý nƣớc thải là đông tụ, keo tụ, hấp
thụ, trao đổi ion, trích li, chƣng cất, cơ đặc, lọc ngƣợc và siêu lọc, kết tinh, nhà hấp..
Các phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng để loại ra khỏi nƣớc thải các hạt lơ lửng phân
tán (răn và lỏng), các khí tan, các chất vơ cơ và hữu cơ hịa tan.
Phƣơng pháp đơng tụ và keo tụ: Q trình lắng chỉ có thể tách đƣợc các hạt rắn
huyền phù nhƣng không thể tách đƣợc các chất nhiễm bẩn dƣới dạng keo và hịa tan vì
chúng là hạt chất rắn có kích thƣớc quá nhỏ. Để tách các chất rắn đó một cách hiệu quả
bằng phƣơng pháp lắng, cần tăng kích thƣớc của chúng nhờ sự tác động tƣơng hỗ giữa
các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt, nhằm làm tăng vận tốc lắng của chúng,
8


thứ đến là liên kêt chúng với nhau. Quá trình trung hịa điện tích gọi là q trình đơng
tụ, cịn q trình tạo thành các bơng lớn lơn từ các hạt nhở gọi là quá trình keo tụ.
Tuyển nổi: Tuyển nổi: Tuyển nổi đƣợc ứng dụng để loại ra khỏi nƣớc các tạp
chất phân tán không tan và khoa lắng. Trong nhiều trƣờng hợp tuyển nổi còn đƣợc sử
dụng để tách chất hòa tan nhƣ các chất hoạt động bề mặt. Về nguyên tắc, tuyển nổi
đƣợc dùng để khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học.
Ƣu điểm của phƣơng pháp tuyển nổi là hoạt động liên tục, phạm vi ứng dụng
rộng rãi, chi phí đầu tƣ và vận hành không lớn, thiết bị đơn giản, vận tốc nổi lơn hơn
vận tốc lắng, có thể thu cặn với độ ẩm nhỏ, hiêu quả xử lý cao (95 - 98%), có thể thu
hồi tạp chất. Tuyển nổi kèm theo sự thơng khí nƣớc thải, giảm nồng độ chất hoạt động
bề mặt và các chất dễ bị oxi hóa.

Q trình tuyển nổi đƣợc thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thƣờng là
khơng khí) vào pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tập hợp
các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp
lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm lƣợng các hạt cao hơn chất lỏng ban đầu.
c. Phƣơng pháp xử lý hóa học
Bản chất của phƣơng pháp xử lý hóa học là đƣa vào nƣớc thải chất phản ứng nào
đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, điến đổi hóa học và tạo cặn lắng hoặc tạo
dạng chất hịa tan nhƣng khơng độc hại, khơng gây ơ nhiễm mơi trƣờng.
Phƣơng pháp xử lý hóa học thƣờng đƣợc áp dụng để xử lý nƣớc thải công
nghiệp. Tùy thuộc vào điều kiện địa phƣơng và điều kiện vệ sinh cho phép, phƣơng
pháp xử lý hóa học có thể hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ
ban đầu của việc xử lý nƣớc thải,
Phương pháp trung hịa: Dùng để đƣa mơi trƣờng nƣớc thải có chứa các axit vơ
cơ hoặc kiềm về trạng thái trung tính pH = 6,5 - 8,5. Phƣơng pháp này có thể thực hiện
bằng nhiều cách; trộn lẫn nƣớc thải chứa axit và chứa kiềm, bổ xung thêm tác nhân
hóa học, lọc nƣớc qua lớp vật kiệu lọc có tác dụng trung hịa.
Phương pháp oxy hóa khử: Đa số các chất vô cơ không thể xử lý bằng phƣơng
pháp sinh hóa đƣợc, trừ các trƣờng hợp các kim loại nặng nhƣ: Cu, Zn, Pb, Co, Fe,
Mn, Cr,... bị hấp phụ vào bung hoạt tính. Nhiều kim loại nặng nhƣ: Hg, As,... là những
chất độc có khả năng gây hại đến sinh vật nên đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp oxy hóa
khử. Có thể dùng các tác nhân oxy hóa nhƣ
9

khơng khí,

,

hoặc

.



Dƣới tác dụng oxy hóa, các chất ơ nhiễm độc hại sẽ chuyển hóa thành những chất ít
độc hại hơn và đƣợc loại ra khỏi nƣớc thải. Quá trình này tiêu tốn một lƣợng lớn các
tác nhân hóa học, do đó q trình oxy hóa hóa học chỉ đƣợc dùng trong những trƣờng
hợp khi các tạp chất gây nhiễm bẩn trong nƣớc không thể tách những phƣơng pháp
khác.
d. Phƣơng pháp xử lý sinh học
Thực chất của phƣơng pháp sinh học để xử lý nƣớc thải là sự dụng khỉa năng
sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nƣớc thải. Chúng
chuyển hóa các chất hữu cơ hòa tan và những chất dễ phân hủy sinh học thành những
sản phẩm cuối cùng nhƣ:

,

O,

,... Chúng sử dụng một số hợp chất hữu cơ và

một số chất khoáng làm nguồn dinh dƣỡng và tạo năng lƣợng nhằm duy trì quá trình,
đồng thời xây dựng tế bào mới.
Cơng trình xử lý sinh học thƣờng đƣợc đặt sau khi nƣớc thải đã đƣợc xử lý sơ bộ
qua các q trình xử lý cơ học, hóa học, hóa lý.
Căn cứ vào hoạt động của vi sinh vật có thể chia phƣơng pháp sinh học thành 3
nhóm chính nhƣ sau:
* Các phƣơng pháp hiếu khí
Phƣơng pháp hiếu khí dựa trên nguyên tắc là các vi sinh vật hiếu khí phân hủy
các chất hƣu cơ trong điều kiện có oxy.
Các phƣơng pháp xử lý hiếu khí thƣờng hay sƣ dụng. Phƣơng pháp bùn hoạt
tính: dựa trên q trình sinh trƣởng lơ lửng của vi sinh vật. Và phƣơng pháp lọc sinh

học: dựa trên q trình sinh trƣởng bám dính của vi sinh vât.
Phương pháp bùn hoạt tính: Bùn hoạt tính là tâp hợp những vi sinh vật khác
nhau, chủ yếu là vi khuẩn, kết lại thành các bông với trung tâm là các hạt chất rắn lơ
lửng trong nƣớc (cặn lắng chiếm khoảng 30 - 40% thành phần cấu tạo bông, nếu thổi
khí và khuầy đảo đầy đủ trong thời gian ngắn thì con số này khoảng 30%, thời gian dài
khoảng 35% khéo dài tới vài ngày có thể tới 40%). Bùn hoạt tình có khả năng hấp phụ
(trên bề mặt bùn) và oxy hóa các chất hữu cơ có trong nƣớc thải với sự có mặt của
oxy.
Phương pháp lọc sinh học: là phƣơng pháp dựa trên quá trình hoạt động của vi
sinh vật ở màng sinh học, oxy hóa các chất bẩ hữu cơ có trong nƣớc. Các màng sinh
học là các vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hiếu khí, kỵ khí, tùy nghi. Các vi khuẩn
10


hiếu khí đƣợc tập trung ở màng lớp ngồi của màng sinh học. Ở đây chúng phát triển
và gắn với giá màng là các vật liệu lọc (đƣợc gọi là màng sinh trƣởng gắn kết hay sinh
trƣởng bám dính).
Dựa trên sự chuyển hóa vật chất hữu cơ trong điều kiện khơng có oxy nhờ rất
nhiều lồi vi sinh vật yếm khí tồn tại trong nƣớc thải. Sản phẩm của quá trình là
,

,

S,

trong đó

,

chiếm nhiều nhất.


* Cơng trình xử lý sinh học
Ao hồ sinh học (ao hồ ổn định nƣớc thải): Đây là phƣơng pháp xử lý đơn giản
nhất và đã định áp dụng từ xƣa. Phƣơng pháp này xũng không yêu cầu kỹ thuật cao
vốn đầu ƣ ít, chi phí hoạt động rẻ tiền, quản lý đơn giản và hiệu quả cũng khá cao. Q
trình đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Nƣớc thải ---> loại bỏ rác, cát sỏi,.. --> các ao hồ ổn định --> nƣớc đã xử lý
Gồm các loại hồ sau : Hồ hiếu khí, hồ kị khí, hồ tùy nghi, hồ ôn định bặc II.
Bể phẩn ứng sinh học hiếu khí: Q trình xử lý nƣớc thải sử dụng bùn hoạt tính
dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể sinh học hiếu khí, các chất
lơ lửng đóng vai trị là các hạt nhân để cho vi khuẩn cƣ trú, sinh sản và phát triển dần
lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bơng cặn có màu nâu
sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nƣớc thải và là nơi cƣ trú để pháp triển của vô số
vi khuẩn và vi sinh vật sống khác. Các vi sinh vật đồng hóa các chất hữu cơ có trong
nƣớc thải thành các chất dinh dƣỡng cung cấp cho sự sống. Trong quá trình phát triển
vi sinh vật sử dụng các chất để sinh sản và giải phóng năng lƣợng, nên sinh khối của
chúng tăng lên nhanh. Nhƣ vậy, các chất hƣu cơ có trong nƣớc thải đƣợc chuyển háo
thành các chất hữu cơ nhƣ

O,

không độc hại cho môi trƣờng.

Mương oxy hóa: Mƣơng oxy hóa là dạng cải tiến của bể sinh học hiếu khí có
dạng vịng hình chữ O làm việc trong chế độ làm thoáng kéo dài với dung dịch bùn
hoạt tính lơ lửng trong nƣớc thải chuyển đọng tuần hoàn liên tucn trong mƣơng.
Lọc sinh học: Là cơng trình đƣợc thiết kế nhằm mục đích phân hủy các vật chất
hƣu cơ có trong nƣớc thải nhờ q trình oxy hóa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc.
Trong bể chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám. Có 2 dạng:
Bể lọc sinh học nhỏ giọt: là bể lọc sinh học có vật liệu lọc khơng ngập trong

nuoxs. giá trị BOD của nƣớc thải sau khi làm sạch đạt tới 10 - 15 mg/l vơi lƣu lƣợng
nƣớc thải không quá 1000

/ngđ.
11


Bể lọc sinh học cao tải: lớp vật liệu lọc đƣợc đặt ngập trong nƣớc. Tải trọng nƣớc
tới 10 - 30

/

ngđ tức gấp 10 - 30 lần ở bể lọc nhỏ giọt.

Tháp lọc sinh học cũng có thể đƣợc xem xét nhƣ là một bể lọc sinh học nhỏ giọt
nhƣng có chiều cao khá lớn [10].
1.3 Cơ sở lý thuyết của quá trình keo tụ
1.3.1. Cơ chế của quá trình keo tụ [5]
Keo tụ là tập hợp các chất rắn gây đục dạng keo (cặn lơ lửng, chất huyền phù) có
kích thƣớc nhở (cỡ µm) khó lắng thành các tập hợ có kích thƣớc dễ lắng.
Hạt keo là những phần tử nhỏ có kích cỡ 10 - 6 đến 10 -3 mm, khơng có khả
năng lắng bởi trọng lực vì hạt keo có diện tích bề mặt lớn nên có xu hƣớng hấp phụ
các chất nhƣ các phân tử nƣớc và ion cho nên các hạt keo sẽ lớn dần hay có thể tích
điện với mơi trƣờng nƣớc xung quanh.
Các hạt chất rắn gây đục tích điện trong mơi trƣờng nƣớc do nhiều nguyên nhân.
Dấu điện tích bề mặt của chúng phụ thuộc vào pH của môi trƣờng: Trên điểm đẳng
điện tích điện dƣơng. Trong mơi trƣờng nƣớc tự nhiên, khoảng pH thƣờng gặp là từ 5 9, các chất gây đục có thành phần hóa học chủ yếu là vơ cơ nên phần lớn chúng tích
điện âm. Trong khi chuyển động, có phần tử tích điện âm va chạm lẫn nhau, nếu động
năng của chúng thắng đƣợc lực đẩy, chúng có thể tạo thành các hạt lớn hơn và lắng
đƣợc. Tuy nhiên phần lắng đƣợc do cơ chế chiếm tỉ lệ thấp. Muốn để chúng lắng đƣợc

trƣớc hết cần khủ ddienj tích bề mặt để chúng khơng đẩy nhau và tạo điều kiện cho
chúng thành tập hợp lớn. Để khử điện tích về mặt ngƣời ta dùng chất keo tu, chủ yếu
là muối nhôm, muối sắt và trong một số trƣờng hợp có thể dùng polyme ddienj tích
dƣơng. Sau khi khử diện tích (khử tính bền) chúng có thể co cụm lại nhờ chế độ thủy
động (khuấy) hợp lý hoặc có thể đƣa vào chất trợ keo tụ để làm tăng quá trình co cụm.
Quá trình keo tụ xảy ra theo 3 cơ chế
Hấp thụ và trung hòa điện tích: Khi có đƣợc mơi trƣờng pH phù hợp cho q
trình hấp thụ của các cấu tử nhơm trên bề mặt chất gây đục, hiện tƣợng keo tụ xảy ra.
Quá trình hấp thụ xảy ra trong một hệ có độ phân tán cao nên tốc độ hấp thụ rất lớn.
Nếu hệ đƣợc khuấy trộn tốt, thời gian đạt tới cân bằng chỉ tình bằng phút.
Cơ chế lơi cuốn, qt: Bản thân chất keo tụ muối nhơm tự nó đã có thể kết tủa và
lắng. Khi nồng độ chất huyền phù thấp các chất gây đục khó tạo thành tập hợp để lắng.
Nên để kết tủa hệ đó cần thêm một lƣợng chất keo tụ. Nồng độ chất keo tụ cao, đạt
12


mức siêu bão hịa sẽ tự nó kết tủa và lắng, trong q trình đó nó sẽ cuốn theo các hạt
đục cùng lắng.
Cơ chế hấp thụ và tạo cầu liên kết giữa các hạt keo: Sau khi hạt huyền phù đƣợc
khử điện tích bề mặt, chúng có thể co cụm lại tạo thành các tập hợp lớn. Quá trình này
diễn ra chậm. Để thúc đẩy ngƣời ta bổ sinh thêm polyme trợ kep tụ vào hệ, các polyme
sẽ hấp thụ trên về mặt chất gây đục theo kiểu “mỏ neo”, tức là một phân tử polyme có
thể hấp phụ trên nhiều hạt gây đục - chúng đóng vao trị chiếc cầu nối của các chất gây
đục, kéo chúng lại với nhau tạo thành cụm lớn. Tốc độ này xảy ra nhanh chỉ khoảng
vài phút.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình keo tụ
Độ pH: pH là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với quá trình keo tụ. Thông
thƣờng ở pH thấp các chất hƣu cơ mang điện tích âm và pH cao chúng mang điện tích
dƣơng.
Ảnh hƣởng của pH đến tốc độ đông tụ của dung dịch keo: Tốc đọ đông tụ của

dung dichk keo và điện thế của nó có quan hệ. Trị số điện thế càng nhỏ, lực đẩy giữa
các hạt keo càng yếu. Vì vậy, tốc độ đơng tụ của nó càng nhanh. Khi điện thế bằng
không, nghĩa là đạt đến điểm đẳng điện, tốc độ đơng tụ của nó lớn nhất.
Dung dịch keo hình thành từ hợp chất lƣỡng tính, trị số điện thế của nó và điển
đẳng điện chủ yếu quyết định bởi trị số pH của nƣớc.
Do đó, để đạt đƣợc hiệu quả keo tụ là tốt nhất thì phải chọn trị số pH thích hợp
cho từng loại nƣớc thải riêng. Trị số pH này gọi là pH tối ƣu. Đối với mỗi loại nƣớc
khác nhau sẽ có pH tối ƣu khác nhau và khơng có một phƣơng pháp nào tính tốn mà
phải dựa vảo thực nghiệm thơng qua thí nghiệm Jartest trên từng loại nƣớc thải.
Lều lượng chất keo tụ: Q trình keo tụ khơng phải là một phản ứng hóa học
thơng thƣờng, nên lƣợng chất keo tụ cho vào khơng thể dựa vào các tính tốn để xác
định. Tùy vào loại nƣớc thải khác nhau, tùy vào hàm lƣợng chất keo tụ mà phải tiến
hành thực nghiệm để xác định trị số pH tối ƣu tƣơng ứng với trị số pH tối ƣu của nó.
Độ đục ban đầu: Một số loại nƣớc cần keo tụ có độ đục thấp nghĩa là hàm lƣợng
chất lơ lửng thấp, khả năng liên kết với các chất keo tụ thấp cho nên hiệu quả keo tụ
không cao. lúc này phảo tạo dộ đục ban đầu bằng cách thêm các chất trợ keo tụ nhƣ vôi...
Chất hữu cơ: Các chất hƣu cơ là mục tiêu keo tụ chính của q trình keo tụ. Một
số chất hữu cơ hịa tan gây khó khăn cho q trình keo tụ.
13


Anion, cation trong nước: Sự có mặt của các ion này trong nƣớc có khả năng làm
giảm tính ổn định của keo hệ keo, tăng khả năng keo tụ của chúng.
Hiệu ứng khuầy: Trong quá trình keo tụ, một trong những yếu tố quyết định nữa
là tốc độ khuấy trộn đƣợc cung cấp. Quá trình keo tụ phải đƣợc đảm vảo sự khuấy trộn
thích hợp theo từng giai đoạn riêng biệt giúp cho chất keo tụ tiếp xúc đƣợc với hạt keo
và các bông keo tiếp xúc với nhau tạo thành các bông lớn hơn nhầm đạt đến hiệu quả
tạo bơng là tốt nhất cho q trình keo tụ.
Nhiệt độ keo tụ: Một số chất keo tụ bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ của nƣớc thải. Ở
nhiệt độ quá cao, do chuyển động nhiệt các bơng keo tạo thành khó có khả năng lớn,

hiệu quả lắng kém đi.
1.3.3. Chất keo tụ PAC (polyaluminium chloride)
Công thức phân tử: [Aln(OH)m

n-m]

PAC là các polyme tan có chƣa Al, O, H,

,

, sử dụng trực tiếp cho q

trình keo tụ. Nó đƣợc coi là sản phẩm thủy phân ở bƣớc sát cuối cùng nếu nguyên liệu
sử dụng là muối nhôm và tốc độ tạo thành là rất chậm.
Công dụng: Chất keo tụ dùng trong xử lý nƣớc và nƣớc thải.
Thành phần hóa học cơ bản: POlyaluminium chloride, có thêm chất khử trùng
gốc clorin.
Đặc tính kỹ thuật: chất dạng bột màu vàng nâu; tỷ trọng 0,9 - 0,95 g/
kiềm 58 ± 2%;

; độ

là 30 ± 1%; pH (dung dịch 10%) từ 4,2 - 4,4; các kim loại nặng

trong tiêu chuẩn cho phép.
- Ưu điểm:
Hàm lƣợng

trong PAC đạt khoảng 36%, làm tăng quá trình keo tụ và hấp thụ.


Hạn chế việc điều chỉnh pH do tiết kiệm liều lƣợng hóa chất và các thiết bị đi
kèm nhƣ thùng hóa chất và bơm định lƣợng.
Độ axit của nó rất thấp do quá trình thủy phân đã đƣợc thực hiện trong q trình
polyme hóa.
Do khơng phải trải qua bƣớc hình thành polyme nên tốc độ keo tụ rất lớn và bƣớc
tạo ra kết tủa nhơm

vơ định hình cũng rất thuận lợi, nhất là trong điều kiện

nhiệt dộ không cao.
Do q trình đơng tụ chậm nên lƣợng
cho phép đối với nƣớc thải sinh hoạt.
14

tồn dƣ thấp phù hợp với tiêu chuẩn


Liều lƣợng sử dụng thấp, bông cặn to dễ lắng. Tăng độ trong của nƣớc sau lắng,
kéo dài chu kỳ lọc và tăng chất lƣợng nƣớc sau lọc.
Giảm thể tích bùn.
1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của Khu công nghiệp Lƣơng Sơn
KCN Lƣơng Sơn: Đặt tại địa bàn xã Hịa Sơn đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt tại quyết định sô 1107/ QĐ-TTg ngày 21/08/2006 với tổng diện tích là 71,2 ha
và mới đây Thủ tƣớng Chính phủ chấp nhận bổ sung giai đoạn II lên 230ha. Hiện tại
KCN Lƣơng Sơn đã cơ bản hoàn thành các hạng mục đầu tƣ xây dựng hạ tần giai đoạn
I (hệ thống đƣờng giao thơng, cấp điện, nƣớc, giải phóng mặt bằng), với diện tích lấp
đầy đạt khoảng 60% và đang tiến hành triển khai giai đoạn II (giai đoạn mở rộng). Với
tính chất của KCN đa ngành, năm 2010 KCN Lƣơng Sơn đã có 15 dự án đầu tƣ với số
vốn đầu tƣ 13,5 triệu USD và 485,7 tỷ đồng, trong đó có 7 dự án đã đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.

- Những thơng tin chính về dự án KCN Lƣơng Sơn.
Là một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trong đầu tƣ hạ tầng công nghiệp, từ năm
2005, Công ty Cổ phần Bất động sản An Thịnh làm chủ đầu tƣ đã góp phần tạo một
diện mạo mới cho cơng nghiệp tỉnh Hịa Bình.
Dự án KCN Lƣơng Sơn có tổng mức đầu tƣ khoảng 500 tỷ đồng, đƣợc thực hiện
qua hai giai đoạn. Giai đoạn I với diện tích 71 ha đã hồn thiện cơ bản các hạng mực
cơng trình hạ tầng đồng bộ, hiện đại và đƣa vào sử dụng nhƣ: Hệ thống các tuyến
đƣờng giao thông nội bộ và vỉa hề KCN đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; Trạm điện
110 KW; Nhà điều hành của ban quản lý tuyến đƣờng trong KCN; Hệ thống đèn chiếu
sáng KCN; Hệ thống bao; Hàng rào KCN;
Một số thông tin cơ bản của KCN Lƣơng Sơn đƣợc thể hiện qua bảng sau:

15


Bảng 1.1: Thông tin cơ bản của KCN Lƣơng Sơn giai đoạn I
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Số lƣợng

I

Diện tích sử dụng

ha


68,12

1

Diện tích xây nhà máy

ha

45,04

2

Đất xây dựng khu trung tâm

ha

1,21

3

Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật

ha

1,63

4

Đất giao thông


ha

9,18

5

Đất cây xanh và nƣớc mặt

ha

6,81

6

Đất dự phịng phát triển

ha

4,25

II

Tống vốn đầu tƣ

1.000đ

164.852.454

1


Chi phí xây lắp

1.000đ

70.764.689

2

Chi phí mua sắm thiết bị

1.000đ

33.429.453

3

Chi phí đền bù GPMB

1.000đ

37.824.801

4

Chi phí xây dựng khu Tái định cƣ

1.000đ

5.600.000


5

Chi phí dự phịng

1.000đ

13.887.495

6

Chi phí khác

1.000đ

3.346.016

(Nguồn: Báo cáo của Cơng ty CPBĐS An Thịnh Hịa Bình)
KCN Lƣơng Sơn là điểm nhấn trong chiến lƣợc thu hút đầu tƣ của huyện Lƣơng
Sơn và của tỉnh Hịa Bình. Cuối năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành quyết
định số 2350/TTg-KNT về việc mở rộng KCN Lƣơng Sơn giai đoạn II, nâng tổng diện
tích lên 230 ha. Đây chính là cơ hội cho cơng tác đầu tƣ sơ sở hạ tần và thu hút vốn
đầu tƣ vào KCN Lƣơng Sơn. Hiện giai đoạn II đã hồn thành cơng tác đo đạc và lập
quy hoạch, cơng ty CPBĐS An Thịnh đang phối hợp với các sở ngành, chức năng và
chính quyền địa phƣơng thực hiện giai đoạn giải phóng mặt bằng để đầu tƣ hạ tầng kỹ
thuật KCN.
KCN Lƣơng Sơn có vị trí đặc biệt thuận lợi, cách trung tâm Hà Nội 36 km theo
quốc lộ 6, theo đƣờng Láng Hòa Lạc cách khoảng 40 km. KCN Lƣơng Sơn cịn có vị
trí nằm liền kề với đƣờng Hồ Chí Minh, cách Hải Phịng 120 km, cách sân bay nội bài
65 km rất thuận tiện cho công tác vận chuyển xuất khẩu hàng hóa. Thị trấn Lƣơng Sơn
là cửa ngõ phía Đơng của Tỉnh Hịa Bình tiếp giáp với thủ đơ Hà Nội giữ vai trị quan

trọng thức đẩy phát triển kinh tế và sự hội nhập của tỉnh Hịa Bình với các tỉnh dồng
16


bằng Bắc Bộ cũng nhƣ cả nƣớc, đồng thời là cầu nối giữa thủ dô Hà NỘI và miền Tây
Bắc của Tổ quốc. Thị trấn Lƣơng Sơn là đô thị thứ hai của tỉnh Hịa Bình (chỉ sau
Thành phố Hịa Bình), với quy mơ dân số hiện tại khoảng 20.000 ngƣời đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu lao động cho các nhà đầu tƣ.
Ngồi vị trí thuận lợi, KCN Lƣơng Sơn - Hịa Bình cịn đƣợc hƣởng nhiều chính
sách ƣu đãi đặc biệt của Chính phủ và của tình Hịa Bình. Khi đầu tƣ vào KCN, doanh
nghiệp đƣợc miễn 100% tiền thuê đất thô trong thời gian 11 năm. Các chính sách thuế
cũng đƣợc vận hành linh hoạt. Với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất điện tử, thiết
bị kỹ thuật cho ngành vận tải công nghiệp, mức thuế suất 15% đƣợc áp dụng trong 12
năm đầu kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất. Với các ngành khác mức thuế suất 20 %
đƣợc áp dụng trong 10 năm đầu. Đối với thuế Thu nhập Doanh nghiệp miễn thuế 3
năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp
theo đối với các ngành nghề sản xuất điện tử, sản xuất thiết bị cho ngành vận tải, công
nghiệp. Miến thuế suất 2 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 6 năm tiếp theo đối với các ngành cịn lại. Ngồi ra các doanh nghiệp còn
đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế xuất nhập khẩu, ƣu đãi tiền thuế đất và ƣu đãi khác theo quy
định của Chính Phủ.
Sau hơn 7 năm hoạt động, tổng diện tich KCN đã sử dụng là 68,1 ha; Diện tích
đất có thể cho th thwo QHCT đƣợc duyệt: 45 ha. Diện tích đất cho thuê tăng thêm
trong kỳ báo cáo (7/2/2014): 2,47ha. Tổng số vồn đầu tƣ vào KCn là 199,1 triệu USD
và 2.934,4 tỷ đồng. Trong đó có 25 dự án, 10 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài và 15 dự án đầu
tƣ trong nƣớc. KCN đã giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động địa phƣơng, góp
phần thúc đẩu phát triển KT-XH.
Từ những thành cơng của KCN Lƣơng Sơn sẽ là kiểu mẫu để chính quyền địa
phƣơng và các nhà đầu tƣ vận dụng triển khai thành công các KCN khác trên địa bàn
tỉnh.


17


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Góp phần cao hiệu quả quản lý bảo vệ môi trƣờng trong khu công nghiệp.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiệu quả xử lý nƣớc thải của Khu công nghiệp Lƣơng Sơn tại
nhà máy xử lý nƣớc thải.
- Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao chất lƣợng xử lý nƣớc thải tại trạm xử lý nƣớc
thải của khu công nghiệp Lƣơng Sơn.
2.2. Đối tƣợng
- Nƣớc thải của khu công nghiệp Lƣơng Sơn
- Tìm hiểu quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải của Trạm xử lý nƣớc thải
- Nghiên cứu các thông số trong nƣớc thải khu công nghiệp Lƣơng Sơn: Độ đục,
độ muối, TSS, EC, pH, tổng Photpho, COD,BOD.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu thực trạng nƣớc thải Khu cơng nghiệp Lƣơng Sơn
- Tìm hiểu quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải tại trạm xử lý nƣớc thải.
- Đánh giá hiệu quả của công nghệ xử lý nƣớc thải của trạm xử lý nƣớc thải.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc của trạm xử lý nƣớc thải.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
- Trạm xử lý nƣớc thải, khu công nghiệp Lƣơng Sơn, huyện Lƣơng Sơn, Tỉnh
Hịa Bình.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đây là phƣơng pháp nhằm giảm bớt khối lƣợng và thời gian công việc nghiên
cứu. Phƣơng pháp lựa chọn sử dụng tài liệu đã đƣợc cơng bố của các cơng trình nghiên
cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra của các cấp chính
quyền. Thơng qua các số liệu thu đƣợc sẽ giúp khóa luận tổng kết lại các thành quả

18


×