Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá tác động môi trường từ hoạt động sản xuất đồ mộc tại làng nghề la xuyên xã yên ninh huyện ý yên tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả của quá trình học tập và rèn luyện 4 năm tại trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, đƣợc nhất trí của Khoa quản lý tài nguyên rừng – Môi trƣờng, Bộ
môn quản lý quản lý môi trƣờng chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá
tác động môi trƣờng từ hoạt động sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên – xã
Yên Ninh – huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định”.
Trong thời gian thực hiện làm khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn
nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của cơ
giáo hƣớng làm đề tài, của chính quyền ủy ban nhân dân xã Yên Ninh – Nam Định và
ngƣời dân nơi đây.
Nhân dịp hồn thành khóa luận chúng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới cơ giáo
Trần Thị Hƣơng đã tận tình chỉ bảo chúng tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài, xin
chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Yên Ninh – Nam Định và ngƣời dân nơi đây,
các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Lâm nghiệp cùng bạn bè đồng khóa, tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi trong q trình làm khóa luận cũng nhƣ trong thời gian học
tập tại trƣờng.
Tuy bản thân đã có sự nỗ lực có gắng, song thời gian và kinh nghiệm có hạn,
nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mơng sự góp ý của thầy, cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.....tháng......năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Yến

1


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3


1.1.Tình hình phát triển làng nghề Việt Nam ................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm làng nghề .............................................................................................. 3
1.1.2.Phát triển làng nghề ở Việt Nam ........................................................................... 3
1.2.Thực trạng môi trƣờng làng nghề Việt Nam ............................................................ 6
1.3. Môi trƣờng làng nghề Nam Định ............................................................................ 8
1.4.Một số cơng trình nghiên cứu về môi trƣờng làng nghề ........................................ 11
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .............................................................................. 14
2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát ......................................................................................... 14
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ..................................................................................... 14
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ............................................................. 15
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................................ 18
2.4.6.Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp............................................................................. 23
Chƣơng III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu .......................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 25
3.1.2. Khí hậu thời tiết .................................................................................................. 26
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................... 26
3.2.1. Dân số và lao động ............................................................................................. 26
3.2.2. Sản xuất nông nghiệp ......................................................................................... 27

2



3.2.3. Sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Giao thơng - Xây dựng............ 28
3.2.4.Văn hóa- xã hội.................................................................................................... 28
3.2.5. An ninh trật tự xã hội .......................................................................................... 29
Chƣơng IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 30
4.1.Thực trạng và quy trình sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên – Yên Ninh .... 30
4.1.1. Tình hình sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên ........................................... 30
4.1.2.Quy trình sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên ............................................ 32
4.2.Thực trạng chất thải của hoạt động sản xuất đồ mộc và công tác bảo vệ môi trƣờng
tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................. 36
4.2.1.Thực trạng của chất thải trong quá trình sản xuất đồ mộc .................................. 36
4.3. Đánh giá tác động của hoạt động sản xuất đồ mộc tới chất lƣợng môi trƣờng ..... 44
4.3.1. Tác động đến môi trƣờng nƣớc .......................................................................... 44
4.3.2. Tác động đến mơi trƣờng khơng khí .................................................................. 55
4.3.3.Tác động đến môi trƣờng đất............................................................................... 58
4.3.3.2. Thành phần và tải lƣợng chất gây ô nhiễm ..................................................... 58
Kết luận: ....................................................................................................................... 59
4.4.Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động giảm thiểu tác động hoạt động sản xuất đồ
mộc đến chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu .............................................. 59
4.4.1. Giải pháp công nghệ ........................................................................................... 60
4.4.2.Giải pháp về kinh tế ............................................................................................. 67
4.4.3.Giải pháp về xã hội .............................................................................................. 68
4.4.4. Giải pháp về quy hoạch, quản lý phát triển bền vững làng nghề ....................... 68
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 69
5.2. Tồn tại .................................................................................................................... 70
5.3. Khuyến nghị .......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

KCN

Khu công nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

BTNMT


Bộ tài nguyên và môi trƣờng

BOD5

Nhu cầu oxi sinh hóa

COD

Nhu cầu oxi hóa học

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

DO

Hàm lƣợng oxi hòa tan

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

ĐTM

Đánh giá Tác động Môi trƣờng

HTX

Hợp tác xã


BQL

Ban quản lý

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 4.1 Thống kê hoạt động sản xuất đồ mộc tại La Xuyên ..................................... 31
Bảng 4.2: Kết quả đo nồng độ bụi lắng trong khơng khí tại khu vực nghiên cứu ....... 37
Bảng 4.3: Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực sản xuất ..................................................... 39
Bảng 4.4: Kết quả phân tích các chỉ tiêu mơi trƣờng nƣớc thải sản xuất .................... 40
Bảng 4.5: Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải sinh hoạt .................................................. 40
Bảng 4.6: Tình hình thu gom, xử lý rác thải sản xuất tại làng La Xuyên .................... 42
Bảng 4.7: Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân dịa phƣơng về chất lƣợng môi trƣờng ...... 45
Bảng 4.8: Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu ..49
Bảng 4.9: Chất lƣợng tiếng ồn tại làng La Xuyên – Yên Ninh .................................... 56
Bảng 4.10: Nồng độ bụi lắng tại môi trƣờng xung quanh ............................................ 57
Biểu đồ 4.1: Hàm lƣợng bụi tổng số tại điểm nghiên cứu ............................................ 37
Biểu đồ 4.2: Nhu cầu oxi sinh hóa tại các điểm nghiên cứu. ....................................... 51
Biểu đồ 4.3: Nhu cầu oxi sinh hóa tại các điểm nghiên cứu ........................................ 51
Biểu đồ 4.4: Tổng hàm lƣợng N tại các điểm nghiên cứu. ........................................... 52
Biểu đồ 4.5: Tổng hàm lƣợng P tại các điểm nghiên cứu. ........................................... 53
Biểu đồ 4.6: Chỉ tiêu Asen tại các điểm nghiên cứu. ................................................... 53
Biểu đồ 4.7: Chỉ tiêu Coliform tại các điểm nghiên cứu. ............................................. 54
Biểu đồ 4.8: Chỉ tiêu TSS tại khu vực nghiên cứu. ...................................................... 54
Biểu đồ 4.9: Chỉ tiêu DO tại khu vực nghiên cứu. ....................................................... 55

5



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Khái quát quy trình sản xuất đồ mộc tại La Xuyên .................................... 33
Sơ đồ 4.2: Phân bố các điểm lấy mẫu nƣớc tại làng nghề La Xun ........................... 46
Sơ đồ 4.3: Mơ hình xử lý nƣớc thải tại làng nghề sản xuất đồ mộc ............................. 61
Sơ đồ 4.4: Mơ hình xử lý bụi tại làng nghề La Xuyên ................................................. 62
Sơ đồ 4.5: Trồng cây xanh và ni bèo lục bình tại khu vực nghiên cứu. ................... 64

6


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận“Đánh giá tác động môi trường từ hoạt động sản xuất đồ mộc
tại làng nghề La Xuyên – xã Yên Ninh – huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định”.
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Thị Hƣơng .
4. Mục tiêu nghiên cứu.
-

Mục tiêu chung
Khóa luận góp phần nâng cao chất lƣợng mơi trƣờng làng nghề tại xã Yên Ninh

– La Xuyên – Ý Yên – Nam Định.
-

Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc mức độ tác động của hoạt động sản xuất đồ mộc tới môi trƣờng


làng nghề La Xuyên – Yên Ninh – Ý Yên – Nam Định.
Đề xuất đƣợc giải pháp nhằm giảm thiểu mức độ tác động của hoạt động sản
xuất mộc tới môi trƣờng tại làng nghề La Xuyên – Yên Ninh – Ý Yên – Nam Định.
5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và quy trình sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên –
xã Yên Ninh - huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định.
Nghiên cứu thực trạng chất thải của hoạt động sản xuất đồ mộc và công tác bảo
vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá tác động của hoạt động sản xuất đồ mộc tới chất lƣợng môi trƣờng tại
khu vực nghiên cứu.
Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất đồ mộc đến chất
lƣợng môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Thực trạng mơi trƣờng làng nghề trong q trình sản xuất đồ mộc tại làng
nghề La Xuyên, Yên Ninh.
- Công tác bảo vệ môi trƣờng làng nghề tại địa phƣơng

7


Địa phƣơng đã có những chính sách nhằm giải quyết vấn đề chất thải làng nghề
nhƣ: thanh tra nhắc nhở các hộ sản xuất không xả thải trực tiếp ra môi trƣờng, tái sử
dụng nguồn chất thải, quy hoạch làng nghề (dự án nằm trên giấy)....
- Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải làng nghề tới môi trƣờng .
Hoạt động sản xuất đồ mộc diễn ra theo quy mô hộ gia đình, vốn đầu tƣ ít, dây
chuyền sản xuất lạc hậu, lƣợng chất thải phát sinh ra rất lớn chủ yếu là nƣớc thải và
mùn gỗ. Theo kết quả phân tích mẫu nƣớc thải cho thấy hàm lƣợng các chỉ tiêu COD,
BOD5, NH4+, ....vƣợt quá quy chuẩn nhiều lần, một số mẫu nƣớc ngầm xung quanh hộ
sản xuất cũng cho thấy lƣợng COD và BOD5 vƣợt quá quy chuẩn . Nƣớc thải ô nhiễm
ảnh hƣởng rất lớn tới môi trƣờng nƣớc xung quanh và sức khỏe ngƣời dân.

-

Một số giải pháp đƣợc đề ra nhằm nâng cao chất lƣợng môi trƣờng tại khu

vực nghiên cứu.
Giải pháp công nghệ: Xây dựng mơ hình xử lý nƣớc thải, bụi tại làng nghề, trồng
cây, ni bèo lục bình tại khu vực nghiên cứu
Giải pháp quy hoạch và quản lý phát triển làng nghề
Giải pháp về kinh tế xã hội: Đối với những công ty, doanh nghiệp, tƣ nhân cần
phải đánh giá tình hình và quy mô sản xuất để lập ra bản cam kết bảo vệ môi trƣờng.
Cần lập ra ngân sách bảo vệ môi trƣờng, để thực hiện đầy đủ những biện pháp khắc
phục những tiêu cực của hoạt động sản xuất và sinh hoạt đến môi trƣờng, trợ vốn cho
ngƣời dân lắp đặt hệ thống bảo vệ môi trƣờng

8


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại hội nhập kinh tế hiện nay, vấn đề phát triển kinh tế nông thôn là
một trong những chủ trƣơng lớn của nhà nƣớc ta. Trong đó chú ý tới việc phát triển
kinh tế làng nghề đã góp phần đáng kể về đáp ứng việc làm cho nhân dân và giữ gìn
văn hóa của dân tộc. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và cơng cuộc đổi mới
đất nƣớc trong những năm vừa qua, đã đem lại những thành tựu to lớn trong phát triển
kinh tế, nâng cao đáng kể đời sống nhân dân. Những biến đổi nhiều mặt về đời sống
xã hội và tăng trƣởng kinh tế, cũng nảy sinh nhiều vấn đề về môi trƣờng thiên nhiên
và môi trƣờng sống cộng đồng. Tuy nhiên góp phần vào đấy là trong q trình sản
xuất có thể gây ra những ảnh hƣởng xấu đến mơi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe của con
ngƣời. Sự suy thoái về môi trƣờng là vấn đề đã đƣợc cảnh báo và đã giành đƣợc quan
tâm của toàn xã hội song vẫn là điều đáng lo ngại trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay.

Đồng hành với sự phát triển mạnh mẽ của các nghành công nghiệp, các nghành
tiểu thủ công nghiệp trong những năm gần đây cũng phát triển một cách mạnh mẽ, đặc
biệt là làng nghề. Làng nghề có ảnh hƣởng trực tiếp đến tốc độ, nhịp độ, hiệu quả vốn
đầu tƣ, định hƣớng phát triển kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển đó một mặt tạo
đƣợc sử phát triển phi nông nghiệp, tăng lao động cho nông thôn, tạo công ăn việc làm
cho những ngƣời đang thất nghiệp song một mặt cũng tác động nguy hại tới môi
trƣờng nông thôn.
Nam Định là một tỉnh lớn với 2 triệu dân nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ
với diện tích khoảng 1669,36 km2. Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho Nam
Định phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lƣu kinh tế – xã hội, đƣợc đánh giá
là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp. Điển hình là các làng nghề truyền thống lâu năm.
Các làng nghề truyền thống trong những năm gần đây, nghề chế biến gỗ rất
phát triển không những xuất khẩu ở trong nƣớc mà cịn xuất khẩu ra nƣớc ngồi. Thu
nhập của ngƣời dân cũng từ đó mà tăng lên, đời sống đƣợc tăng lên. Tuy nhiên vấn đề
gì nó cũng có hai mặt của nó, đi đơi với tăng trƣởng kinh tế thì vấn đề về ơ nhiễm mơi

1


trƣờng cũng từ đó mà xuất hiện và ngày một tăng cao. Theo nhƣ điều tra thì vấn đề ơ
nhiễm chất thải rắn, nguồn nƣớc và khơng khí đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm nhất.
Làng La Xuyên thuộc xã Yên Ninh, Huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, bên cạnh
những cánh đồng lúa là những xƣởng thợ chạm gỗ cùng hàng nghìn thợ thủ cơng đang
ra sức phát huy nghề truyền thống. Nổi tiếng với làng nghề mộc lâu đời, đời sống
nhân dân đƣợc cải thiện .
Nhƣng đồng thời với sự phát triển sản xuất, trong hoạt động sản xuất có thể
tiềm ẩn những tác động xấu tới mơi trƣờng và sức khỏe ngƣời lao động cũng nhƣ dân
cƣ xung quanh. Mặt khác để phát triển bền vững kinh tế, giảm thiểu tác động về môi
trƣờng và đảm bảo sự hoạt động thì việc lập báo cáo đánh giá tác động mơi trƣờng là

hết sức cần thiết. Vì vậy, tơi đã thực hiện đề tài khóa luận “Đánh giá tác động môi
trường từ hoạt động sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên – xã Yên Ninh –
huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình phát triển làng nghề Việt Nam
1.1.1.Khái niệm làng nghề
Từ xa xƣa, ngƣời nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để
sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống
nhƣ: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến…..Các
nghề này đƣợc lƣu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể
cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những ngƣời chuyên làm nghề, đa phần
lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhƣng
do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chun mơn sâu hơn, đƣợc cải
tiến kỹ thuật hơn và thƣờng đƣợc giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn
nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Nhƣ vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xƣa mà cũng có nghĩa là một nơi quần
cƣ đơng ngƣời, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cƣơng tập quán riêng theo nghĩa rộng.
Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những
ngƣời cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc
của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc
dân tộc và các cá biệt của địa phƣơng.
Một làng đƣợc gọi là làng nghề khi hội tụ hai điều kiện sau:
- Có một số lƣợng tƣơng đối các hộ cùng sản xuất một nghề.
- Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập của làng. [20]

1.1.2.Phát triển làng nghề ở Việt Nam
1.1.2.1.Lịch sử phát triển của làng nghề
Sự phát triển của các làng nghề Việt Nam đã trải qua những giai đoạn khác
nhau, gắn với những cung bậc thăng trầm của lịch sử. Đặc biệt, từ giai đoạn đổi mới
nền kinh tế đến nay, dƣới tác động to lớn của sự biến đổi nền kinh tế trong nƣớc cũng
nhƣ trên toàn thế giới, sự phát triển của các làng nghề cũng có những thay đổi lớn, có
những thành cơng mới nhƣng cũng có khơng ít những vấn đề nan giải.

3


Xuất hiện từ rất lâu đời (điển hình nhƣ các làng nghề ở Hà Tây (cũ), Bắc Ninh,
Hƣng Yên, có từ thời nhà Lê, Nhà Lý). Các làng nghề nông thơn đã có những bƣớc
đánh dấu khá rõ nét trong lịch sử kinh tế xã hội Việt Nam. Vƣợt lên các nhu cầu về
nông nghiệp, các sản phẩm nhƣ: đồ sành sứ, đồ gốm, vải vóc, đồ ăn, đồ thờ cúng, hàng
mỹ nghệ, giấy…đã đƣợc chế biến phục vụ cho nhu cầu đời sống hàng ngày, phục vụ cho
đời sống tâm linh, cho việc học tập, cho đời sống văn hóa và cho cả xuất khẩu.
Làng nghề trƣớc Cách mạng tháng Tám đã khá phong phú, đa dạng, nó đƣợc
hình thành từ các nghề cũ và một số nghề mới đƣợc phát triển nhằm đáp ứng thị
trƣờng luôn thay đổi phức tạp (nhìn chung khơng khác lắm so với các nghề đƣơng
thời). Thời gian này, nghề dệt lụa (Hà Đông) đã có những bƣớc tiến xa hơn, trở thành
nghề thủ công xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho số lƣợng lao động lớn.
Từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay, có thể chia lịch sử phát triển của làng
nghề thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1954 – 1978: Do chính sách Cơng nghiệp hóa, ƣu tiên phát triển
cơng nghiệp nặng, khuyến khích các thợ thủ cơng tham gia vào các Hợp tác xã. Tại
một số làng nghề đã xuất hiện những tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu sang các nƣớc XHCN, với các hàng hóa chính là hàng thủ cơng mỹ
nghệ. Do đó, chủng loại, số lƣợng và giá trị hàng hóa đƣợc quyết định bởi đƣờng lối, chính
sách của Nhà nƣớc. Cũng chính trong giai đoạn này, nhiều làng nghề đã bị mai một.

Giai đoạn 1978 – 1985: Kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến động, cùng với
sức ép về dân số và sự cấm vận của Mỹ kinh tế Việt Nam đã lâm vào giai đoạn khủng
hoảng, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Sự suy sụp của hệ thống bao
cấp đã khiến các hộ nơng dân và tiểu thủ cơng nghiệp buộc phải tìm đƣờng cải thiện
cuộc sống theo con đƣờng tự phát. Nhiều làng nghề đã đƣợc khôi phục lại nhằm đáp
ứng nhu cầu rất thấp của nhân dân.
Giai đoạn 1986 – 1992: Đây là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển của
làng nghề, nó đƣợc đánh dấu bằng sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ
chế thị trƣờng. Các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách đổi mới quản lý trong
nơng nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế đã có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thơn nói chung và với làng nghề nói riêng. Trong giai
đoạn này, nhiều làng nghề truyền thống đã đƣợc khôi phục và phát triển, mở rộng quy

4


mơ sản xuất, đầu tƣ vốn, kỹ thuật, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh mới, thu hút
ngày càng nhiều lao động, tăng dần sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu…Điển hình
nhƣ làng gốm Bát Tràng, gốm Đồng Nai, chạm khắc Hà Tây, thêu ren Thái Bình…
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Do tìm đƣợc hƣớng đi mới cho các sản phẩm
của làng nghề và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung mà nền kinh tế Việt Nam bƣớc
sang một giai đoạn mới. Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với thời kỳ dỡ bỏ sự
cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trƣờng của Việt Nam không ngừng đƣợc
mở rộng. Nhiều làng nghề đã khơi phục nhanh chóng, trong đó nhiều làng vẫn duy trì
đƣợc cả nghề nghiệp và mặt hàng truyền thống (nhƣ làng Chạm bạc Đồng Xâm, làng
nghề thêu Quất Động, làng gốm Bát Tràng…). Hơn nữa nhiều làng nghề mới đã đƣợc
hình thành (Làng gỗ Đồng Kỵ, gạch ngói Hƣơng Canh…).
Cho đến nay, cả nƣớc có 2.017 làng nghề dải khắp cả 3 miền Bắc, Trung, Nam,
trong đó tập trung phần lớn ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Các làng nghề thu hút hơn
10 triệu lao động, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, cải thiện đáng kể đời sống cho

một bộ phận dân cƣ khu vực nông thôn. Tuy nhiên, nhiều làng nghề có nguy cơ lâm
vào tình trạng suy thoái do nhiều nguyên nhân khác nhau (do bế tắc về thị trƣờng, do
bị cạnh tranh, do thiếu vốn để cải tiến sản xuất, gây ô nhiễm môi trƣờng…). Để giải
quyết những khó khăn này, cần có cái nhìn tổng quan về làng nghề và gắn với thực
trạng kinh tế xã hội trong nƣớc và thế giới nói chung.[22]
1.2.1.2.Phân loại làng nghề và loại hình sản xuất
Làng nghề với những hoạt động và phát triển đã có những tác động tích cực và
tiêu cực đến nền kinh tế, đời sống xã hội và môi trƣờng với những nét đặc thù rất đa
dạng. Vấn đề phát triển và môi trƣờng của các làng nghề hiện nay đang có nhiều bất
cập và đang đƣợc chú ý nghiên cứu. Muốn có đƣợc những kết quả nghiên cứu xác
thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều
khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các
làng nghề dựa trên các số liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho
nghiên cứu, quản lý hoạt động sản xuất cũng nhƣ việc quản lý, bảo vệ môi trƣờng làng
nghề. Cách phân loại làng nghề phổ biến nhất là phân theo loại hình sản xuất, loại
hình sản phẩm. Theo cách này có thể phân thành 6 nhóm ngành sản xuất gồm:
+ Ƣơm tơ, dệt vải và may đồ da.

5


+ Chế biến lƣơng thực thực phẩm, dƣợc liệu.
+ Tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại…).
+ Thủ công mỹ nghệ, thêu ren.
+ Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá.
+ Nghề khác (mộc gia dụng, cơ khí nhỏ, đóng thuyền, quạt giấy, đan vó, lƣới..).
Do đặc tính nông nghiệp và quan hệ làng xã Việt Nam, các ngành nghề thủ
công đƣợc lựa chọn và dễ phát triển trong quy mô cá nhân rồi mở rộng thành quy mơ
gia đình. Dần dà, các nghề thủ cơng đƣợc truyền bá giữa các gia đình thợ thủ cơng,
dần đƣợc truyền ra lan rộng ra phát triển trong cả làng, hay nhiều làng gần nhau theo

nguyên tắc truyền nghề. Và bởi những lợi ích khác nhau do các nghề thủ cơng đem lại
mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì phát triển
mạnh dần, ngƣợc lại những nghề mà hiệu quả thấp hay khơng phù hợp với làng thì
dần dần bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu vào
một nghề duy nhất nào đó, nhƣ làng gốm, làng chiếu, làng lụa, làng chạm gỗ, làng đồ
đồng....[23]
1.2.Thực trạng môi trƣờng làng nghề Việt Nam
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Đa số làng
nghề đã trải qua lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Phát triển làng nghề có vai trị quan trọng trong xây dựng nơng thơn mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân
nông thôn. Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia cho thấy ở nƣớc ta, làng nghề phân bố
tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng (chiếm 60%), ở miền Trung 30% và miền
Nam 10%.[19]
Dựa trên các yếu tố tƣơng đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trƣờng
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, có thể chia hoạt động làng nghề nƣớc ta ra thành
6 nhóm ngành chính gồm: Thủ công mỹ nghệ; chế biến lƣơng thực, thực phẩm; chăn
nuôi, giết mổ; dệt nhuộm, ƣơm tơ, thuộc da; vật liệu xây dựng, khai thác đá; tái chế
phế liệu và các ngành nghề khác. Mỗi ngành chính có nhiều ngành nhỏ.
Bộ TN&MT cho biết có những địa phƣơng, mức độ ơ nhiễm kim loại nặng độc
hại (Cr6+) cao gấp hơn 3.000 lần quy chuẩn cho phép. Theo số liệu điều tra, kiểm tra

6


môi trƣờng làng nghề của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng một năm gần đây đã xác định
đƣợc 104 làng nghề ô nhiễm nhất trên phạm vi cả nƣớc cần phải có kế hoạch xử lý
triệt để cho đến năm 2020.
Đặc biệt, chất thải của các làng nghề tái chế chất thải nhƣ giấy, kim loại, nhựa,

dệt nhuộm sử dụng hóa chất cơng nghiệp đang là vấn đề hết sức bức xúc gây ảnh
hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân.[23]
Theo đề án tổng thể bảo vệ môi trƣờng làng nghề đến năm 2020 và định hƣớng
đến năm 2030 vừa đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2015, cơ quan
chức năng và chính quyền các địa phƣơng phải xử lý triệt để ô nhiễm tại 47 làng nghề
ô nhiễm môi trƣờng đặc biệt nghiêm trọng; đồng thời thanh tra, kiểm tra 100% cơ sở
sản xuất thuộc nhóm tái chế giấy, kim loại, nhựa, nhôm, giết mổ, chế biến gia súc,
thủy sản... gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng hoạt động trong các làng nghề, buộc
cơ sở vi phạm khắc phục hậu quả và lập kế hoạch di dời cơ sở sản xuất vào khu, cụm
công nghiệp hoặc u cầu chuyển đổi sản xuất.[20]
Tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng tại các làng nghề ở Việt Nam đã ở mức “báo
động đỏ”. Kéo theo nó là những hệ lụy ảnh hƣởng khơng chỉ đến hoạt động sản xuất
mà cịn gây tổn hại đến sức khỏe ngƣời dân.
Môi trƣờng làng nghề ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ
yếu là việc rác thải của các hộ làm nghề đúc đồng, bã nhôm đổ bừa bãi ra môi trƣờng,
nƣớc thải của các hộ làm nghề có hóa chất nhƣ axit, không đƣợc quy hoạch vào khu
tập trung để xử lý mà đổ trực tiếp ra các lịng sơng, ao hồ, mƣơng máng. Các hộ đúc, cô
phế liệu chƣa xây dựng đƣợc các ống khói đạt tiêu chuẩn đã làm ảnh hƣởng rất lớn tới
sức khỏe của ngƣời dân tại nhiều địa phƣơng.
Đồng thời, nhận thức của ngƣời dân còn thấp, chƣa có ý thức chung trong việc
bảo vệ mơi trƣờng đã dẫn đến tình trạng làng nghề ơ nhiễm nặng. Trong đó làng nghề
gốm Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội hiện nay cũng đang bị ô nhiễm nặng bởi khói bụi và
khí CO2. Càng đi sâu vào trong làng, ô nhiễm càng nặng, khắp nơi bao phủ một lớp đất.
Tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng ở mức đáng báo động, song ngƣời dân chỉ thực
hiện các biện pháp đơn giản nhƣ phun nƣớc để giảm bụi, đội mũ kín, đeo khẩu trang.
Nếu không sớm áp dụng những phƣơng pháp sản xuất sạch, nhằm giảm ô nhiễm môi
trƣờng, sự phát triển bền vững tại Bát Tràng sẽ ngày càng bị đe dọa.

7



Đó tình trạng chung hàng nghìn làng nghề ở Việt Nam đang vƣớng phải nghịch
lý giữa sự phát triển và vấn đề môi trƣờng. Ở rất nhiều làng nghề, các chỉ số về ô
nhiễm môi trƣờng đã vƣợt quá mức tiêu chuẩn cho phép hàng chục lần. Trƣớc hết,
ngƣời dân ở chính các làng nghề phải gánh chịu những hậu quả do mình gây ra.
Có thể nói, ngun nhân chính dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng làng
nghề là do ý thức ngƣời dân. Nhiều ngƣời biết rõ mức độ nguy hiểm của việc gây ô
nhiễm nhƣng vẫn vi phạm, trong khi đó, cơ quan quản lý nhà nƣớc lại chƣa chú trọng
việc kiểm tra, xử lý, nếu không nói là thiếu trách nhiệm đối với cơng tác này.
Một nguyên nhân khác là nguồn kinh phí đầu tƣ cho cơng tác khắc phục ơ
nhiễm mơi trƣờng làng nghề cịn hạn chế, đa phần cơ sở sản xuất, hộ gia đình khơng
có kinh phí đầu tƣ cho hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải, thu gom phân loại chất thải
rắn...
Bên cạnh đó, thiết bị cơng nghệ sản xuất ở các làng nghề vẫn lạc hậu, mặt bằng
thì chật hẹp. Một trong những ngun nhân chính dẫn đến tình trạng này là do quy mô
sản xuất trong các làng nghề là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
gia công hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống ở địa bàn nông thôn hƣớng đến nhỏ,
chủ yếu là quy mơ hộ gia đình; cơng nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc
hậu, chắp vá, chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hầu hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề
chỉ chú trọng sản xuất, kinh doanh, vấn đề thu gom xử lý chất thải, khói bụi độc hại,
nƣớc thải của các làng nghề chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Kết quả khảo sát tại 52 làng nghề điển hình trong cả nƣớc cho thấy, có đến
46% số làng nghề có mơi trƣờng (khơng khí, nƣớc, đất hoặc cả ba dạng trên) bị ơ
nhiễm nặng và có 27% ô nhiễm vừa. Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng ở các làng nghề
vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp.[19]
Vì vậy, để giải quyết ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề cần một giải pháp tổng thể
nhằm phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao năng lực quản lý. Trong đó quan
trọng nhất là ngƣời dân làng nghề phải tự ý thức và có trách nhiệm trong việc bảo vệ
môi trƣờng.
1.3. Môi trƣờng làng nghề Nam Định

Nam Định không chỉ nổi tiếng bởi sản phẩm gạo thơm ngon và lòng hiếu học
mà còn nổi tiếng bởi những làng nghề truyền thống. Theo dòng thời gian, làng nghề

8


phát triển mạnh góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng. Làng nghề phát
triển đồng nghĩa với việc thúc đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
nơng thơn với quy mơ rộng trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Nam Định hiện có 90 làng nghề, tạo công ăn việc làm cho khoảng 82.500
lao động với giá trị ƣớc đạt 260 tỷ đồng/năm; trong đó có 15 làng nghề chun sản
xuất cơ khí, cơ đúc nhơm, đồng, tẩy mạ, 19 làng nghề thủ công mỹ nghệ, mây tre đan,
7 làng nghề dệt, thêu ren... Các làng nghề chủ yếu là sản xuất thủ công, với thiết bị cũ,
công nghệ lạc hậu. Hầu hết các làng nghề đều chƣa có quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ,
quản lý, xử lý các nguồn thải về lâu dài cũng nhƣ trƣớc mắt.[26]
Cùng với sự phát triển làng nghề, cuộc sống của ngƣời dân có nhiều khởi sắc,
song mơi trƣờng sống, mơi trƣờng khơng khí, mơi trƣờng nƣớc bị ơ nhiễm nghiêm
trọng đang thƣờng trực cùng những con ngƣời nơi đây. Ở nhiều làng nghề tình trạng ơ
nhiễm đƣợc đánh giá là hết sức nghiêm trọng, điển hình là các làng nghề mây tre đan
Yên Tiến (huyện Ý Yên), cơ khí đúc Vân Chàng, Đồng Côi (Nam Trực). Nhiều làng
nghề sử dụng lƣợng lớn các hố chất nhƣ axít, sút, dung dịch mạ, dung môi hữu cơ,
sơn màu (HCL, Andehyt, Axeton, Phenol, Xyclohecxan)... rất độc hại đối với môi
trƣờng, ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời và gây viêm đƣờng hô hấp, dị ứng, bệnh
ngoài da, bệnh phụ khoa.
Theo kết quả đánh giá ô nhiễm tại 63 làng nghề do Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Nam Định tiến hành mới đây, các loại hình sản xuất cơ khí, dệt may, tẩy
nhuộm, thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, chế biến lƣơng thực – thực phẩm đang gây
ảnh hƣởng nhiếu nhất đến môi trƣờng. Các kết quả quan trắc cho thấy thông số BOD5,
COD tại nhiều làng nghề trên địa bàn tỉnh đều vƣợt ngƣỡng cho phép, trong khi thông
số NH3 vƣợt từ 1,5 đến hơn 13 lần. Những nỗ lực giải quyết vấn đề ô nhiễm làng nghề

đến nay chƣa thực sự hiệu quả, Nam Định đang tích cực tìm hƣớng đi mới để vừa phát
triển đƣợc nghề vừa cải thiện đƣợc môi trƣờng sống của ngƣời dân.
Hiện nay, Nam Định phải đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm mơi trƣờng cần
giải quyết. Tình trạng ơ nhiễm tại các làng nghề và khu kinh tế cũng đang có chiều
hƣớng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều địa phƣơng, cơ sở sản xuất chƣa quan
tâm tới vấn đề môi trƣờng, chƣa thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng cũng nhƣ chƣa xây dựng các khu xử lý chất thải, nƣớc thải tập
trung…[26]

9


Đáng chú ý nhất là vấn đề ô nhiễm do rác thải rắn, rác thải sinh hoạt và chất
thải ở các làng nghề, bệnh viện, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ… Nam Định
có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phƣờng, thị trấn (trong đó thành phố Nam Định có
25 xã, phƣờng), theo số liệu thống kê, hiện nay lƣợng rác thải phát sinh trong toàn tỉnh
ƣớc tính khoảng 880 tấn/ngày, trong đó thành phố Nam Định là 220 tấn/ngày và 9
huyện còn lại là 660 tấn/ngày. Trên địa bàn thành phố Nam Định với 25 xã, phƣờng
việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
môi trƣờng Nam Định chịu trách nhiệm với tỉ lệ thu gom khoảng 85%. Rác thải đƣợc
thu gom, vận chuyển về xử lý tại khu liên hợp xử lý rác thải thành phố Nam Định
(Làng Man, xã Lộc Hòa) với khối lƣợng khoảng 175 tấn/ngày.
Đối với chất thải rắn công nghiệp và thƣơng mại, với 1.654 cơ sở đang hoạt
động trên địa bàn toàn tỉnh mỗi ngày phát sinh 23,2 tấn lƣợng chất thải rắn cơng
nghiệp, trong đó chất thải phải xử lý là 5,8 tấn/ngày và chất thải có thể tận thu là 17,4
tấn/ngày chủ yếu từ các ngành sản xuất nhƣ cơ khí, chế tạo máy, dệt nhuộm, chế biến
giấy, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm…Chất thải
nguy hại phát sinh hầu hết từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, bệnh viện và cả từ sinh hoạt với thành phần đa dạng, lƣợng
phát sinh không ổn định.[16]

Đáng báo động là đối với môi trƣờng nƣớc. Theo kết quả quan trắc môi trƣờng
nƣớc tháng 3/2014, hầu hết các điểm quan trắc ở các sông lớn đều có hàm lƣợng oxy
hóa các chất hữu cơ và sinh hóa do vi khuẩn (BOD5) và hàm lƣợng oxy hóa học
(COD) đều vƣợt quy chuẩn cho phép. Hàm lƣợng tổng chất rắn lơ lửng trên các sông
cũng vƣợt quy chuẩn cho phép tại một số vị trí nhƣ sơng Hồng, sông Đáy, sông Ninh
Cơ, sông Đào. Hàm lƣợng Coliform (chỉ số phản ánh số lƣợng vi khuẩn Coliform
trong nƣớc) trên các sơng Đáy, sơng Đào tại một số vị trí đã có dấu hiệu bị ơ nhiễm.
Bên cạnh đó, tại các ao, hồ, kênh, mƣơng trên địa bàn tỉnh cũng đã có dấu hiệu
ơ nhiễm bởi sinh vật, các chất vô cơ, dầu mỡ và cặn lơ lửng. Một số hồ đã có những
thơng số vƣợt quy chuẩn cho phép nhƣ ở huyện Hải Hậu và Giao Thủy. Nguồn nƣớc
ngầm cũng đã có dấu hiệu ơ nhiễm clorua, hàm lƣợng sắt, nitrat cao và có dấu hiệu
nhiễm kim loại asen chủ yếu tập trung ở huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản [21].

10


Đối với mơi trƣờng khơng khí, theo số liệu quan trắc hàng năm thì chất lƣợng
mơi trƣờng khơng khí trong toàn tỉnh tƣơng đối tốt, nằm trong giới hạn cho phép so
với quy chuẩn môi trƣờng hiện hành. Tuy nhiên nếu theo dõi theo từng năm thì chất
lƣợng mơi trƣờng khơng khí một số điểm quan trắc đang có chiều hƣớng suy giảm do
sự gia tăng các phƣơng tiện giao thông, hoạt động xây dựng, hoạt động sản xuất của
các khu, cụm công nghiệp tập trung, đặc biệt là hoạt động của các làng nghề nhƣ làng
nghề Bình Yên, làng nghề Vân Chàng…
Tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng hiện nay ở Nam Định đang có dấu hiệu gia
tăng. Tuy nhiên, để xử lý triệt để vấn đề này nhằm bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng vẫn
đang là bài toán nan giải. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ở Nam Định hiện nay
khơng chỉ là địi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà đó cịn là
trách nhiệm của mỗi cá nhân và của tồn xã hội.
Ơng Hồng Trọng Nghĩa, Phó Chi cục Trƣởng Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng, Sở
Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Nam Định cho biết, để làm tốt cơng tác bảo vệ mơi

trƣờng làng nghề cần phải có chính sách hỗ trợ đầu tƣ xử lý giảm thiếu ô nhiễm tại các
làng nghề. Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh công
tác tuyên truyển, phổ biến luật bảo vệ môi trƣờng; xây dựng quy hoạch mặt bằng sản
xuất tại tất cả các làng nghề; di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cƣ.[24]
1.4.Một số cơng trình nghiên cứu về môi trƣờng làng nghề
Làng nghề đồ mộc La Xuyên đã có lịch sử lâu đời hằng nghìn năm, nó gắn liền
với bản sắc dân tộc và góp phần vào sự tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc ta. Cùng với
những thay đổi tích cực để thích nghi trong giai đoạn hội nhập của đất nƣớc với nền
kinh tế thế giới, làng nghề sản xuất đồ mộc cũng phải đối mặt với nhiều thách thứ,
trong đó có vấn đề về bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững làng nghề. Do đó
cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về làng nghề sản xuất đồ mộc, một trong những
nghiên cứu gần đây phải kể đến các cơng trình nhƣ:
Báo cáo môi trƣờng quốc gia 2008 - Môi trƣờng làng nghề Việt Nam phân tích
hiện trạng mơi trƣờng và những ngun nhân, những ảnh hƣởng xấu của ô nhiễm
môi trƣờng, dự báo xu hƣớng diễn biến môi trƣờng trong những năm tiếp theo, đồng
thời làm rõ thực trạng và những tồn tại trong cơng tác quản lý, từ đó đề xuất các giải
pháp bảo vệ môi trƣờng làng nghề.

11


Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thùy: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm mơi trƣờng tại làng nghề mộc Thanh Lãng huyện Bình
Xun”, Bộ môn Quản lý Môi trƣờng, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng,
ĐHBK Hà Nội (2014). Đề tài phân tích các chỉ tiêu N, P, SS, Fe, dầm mỡ. Đƣa ra các
viện pháp xử lý nƣớc thải bằng cách thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải.
Luận văn thạc sĩ Nông Nghiệp Trần Thị Huyền: “ Đánh giá môi trƣờng làng
nghề chế biến gỗ thị trấn Thanh Lãng, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Đƣa ra
các biện pháp xử lý giảm thiểu bụi
PGS.TS Lê Thanh Hải - chủ nhiệm đề tài đã báo cáo tóm tắt các kết quả nổi bật

mà đề tài đạt đƣợc. Hội đồng nghiệm thu đánh giá rất cao kết quả đề tài đạt đƣợc,
trong đó có nhiều sản phẩm có khả năng ứng dụng và nhân rộng cao, có số lƣợng vƣợt
chỉ tiêu nhiều so với đăng ký ban đầu. Kết quả nổi bật của đề tài KC.08.33/11-15 là đã
nghiên cứu, đề xuất và phát triển đƣợc mơ hình ngăn ngừa và xử lý ơ nhiễm tích hợp
theo hƣớng sinh thái và có chi phí thấp trên cơ sở quay vịng, khép kín dịng vật chất
và năng lƣợng cũng nhƣ tận dụng tối đa lợi thế của hệ sinh thái sẵn có tại các hộ dân
trong các làng nghề, gọi tắt là mơ hình VACBNXT (V: vƣờn, A: ao, C: chuồng, B: hệ
thống Biogas và các giải pháp thu hồi tái chế khác, N: nhà, X: xƣởng sản xuất, T: trạm
xử lý nƣớc thải). Mơ hình VACBXNT khơng chỉ giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng do
các chất thải phát sinh (nƣớc, khí và chất thải rắn từ hoạt động sản xuất, chăn nuôi và
sinh hoạt) mà còn sinh ra lợi nhuận từ việc tận dụng, thu hồi và tái chế chất thải (khí
sinh học, phân compost, nuôi giun quế, tận dụng nhiệt thừa…).
Nguyễn Thị Thủy: “Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lƣợng cho một sản
phẩm mộc tại làng nghề sản xuất đồ gỗ”, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2005.
Lê Thị Phƣơng Thảo: “ Đánh giá tác động của hoạt động chế biến gỗ đến chất
lƣợng nƣớc mặt tại làng nghề sản xuất gỗ Chàng Sơn – Thạch Thất – Hà Nội ”, khóa
luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2010.

12


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Khóa luận góp phần nâng cao chất lƣợng môi trƣờng làng nghề tại xã Yên
Ninh – La Xuyên – Ý Yên – Nam Định.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá đƣợc mức độ tác động của hoạt động sản xuất đồ mộc tới môi
trƣờng làng nghề La Xuyên – Yên Ninh – Ý Yên – Nam Định.

 Đề xuất đƣợc giải pháp nhằm giảm thiểu mức độ tác động của hoạt động sản
xuất mộc tới môi trƣờng tại làng nghề La Xuyên – Yên Ninh – Ý Yên – Nam Định.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
- Các hoạt động trong giai đoạn sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên –
Yên Ninh – Ý Yên – Nam Định.
- Ảnh hƣởng từ chất thải của hoạt động sản xuất đồ mộc tới chất lƣợng môi
trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu
- Đối với môi trƣờng nƣớc: pH, TSS, COD, BOD5, nhiệt độ, độ đục, độ mùi,
coliform, Asen, hàm lƣợng N (NH4+), hàm lƣợng P.
- Đối với mơi trƣờng khơng khí: bụi lắng, tiếng ồn.
 Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 2/2016 đến tháng 5/2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu thực trạng và quy trình sản xuất đồ mộc tại làng nghề La Xuyên
– xã Yên Ninh - huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định.
 Nghiên cứu thực trạng chất thải của hoạt động sản xuất đồ mộc và công tác
bảo vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
 Đánh giá tác động của hoạt động sản xuất đồ mộc tới chất lƣợng môi trƣờng
tại khu vực nghiên cứu.

13


 Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất đồ mộc đến
chất lƣợng môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Để biết đƣợc hiện trạng của khu vực nghiên cứu, điều đầu tiên cần phải tìm
hiểu các thông tin cơ bản của khu vực tiến hành nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa có

chọn lọc các tài liệu nghiên cứu và hiện trạng môi trƣờng làng nghề, sức khỏe đời
sống của ngƣời dân nơi đây. Những thơng tin này có vai trị quan trọng trong việc
định hƣớng tổ chức nghiên cứu, làm cơ sở cho việc rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu
quả cho quá trình nghiên cứu.
*Các tài liệu thông tin đã đƣợc sử dụng
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất của khu vực nghiên
cứu từ tài liệu của Ủy ban nhân dân xã Yên Ninh.
- Các thông tin về môi trƣờng làng nghề của ngành tài nguyên môi trƣờng
huyện Ý Yên.
- Các tài liệu liên quan đến đến vấn đề nghiên cứu trên sách báo, khóa luận,
tạp chí, các trang web.
2.4.2. Phương pháp khảo sát
- Điều tra, quan sát toàn bộ làng nghề (khu vực ngiên cứu).
- Thu thập thơng tin về quy trình sản xuất, điều kiện tự nhiên nhƣ khí hậu,
lƣợng mƣa, kinh tế - xã hội.
- Khảo sát sơ bộ về khu vực có ao, hồ, có gần khu dân cƣ, đánh giá sơ bộ chất
lƣợng môi trƣờng nền, khu vực nghiên cứu có gần đƣờng giao thơng.
- Vẽ sơ đồ mặt bằng (đƣờng đi, phân bố các hộ gia đình, doanh nghiệp) trên
địa bàn.
- Thống kê số lƣợng hộ, doanh nghiệp sản xuất nghề mộc.
- Chọn 5 hộ gia đình, doanh nghiệp điển hình để điều tra tỷ mỷ.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn bán định hƣớng. Làm phiếu điều tra, lập những câu hỏi cần phiết để
phục vụ những nội dung cơ bản để hỏi ngƣời dân quanh khu vực cần nghiên cứu. Dựa
vào hệ thống câu hỏi khung đƣợc định sẵn. Phƣơng pháp này tƣơng đối linh động,

14


ngƣời hỏi có thể tùy thuộc vào từng ngƣời dân, trình độ chức vụ mà hỏi theo phong

cách phù hợp nhất để làm sao thu thập đƣợc những thông tin cần thiết phục vụ cho
khóa luận.
+ Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân làng nghề bao gồm chủ cơ sở sản xuất,
cơng nhân trực tiếp lao động,...
Nội dung phỏng vấn: Tình hình sản xuất cơ sở làng nghề, thu thập bình quân
của công nhân, cảm nhận của họ về môi trƣờng nơi họ trực tiếp làm việc,... Nội dung
đƣợc đề cập tới trong phụ lục 05.
+ Số lƣợng ngƣời đƣơc phỏng vấn: chủ 60 hộ gia đình.
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
2.4.4.1. Phương pháp, kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu khơng khí (khí thải)
- Chỉ tiêu cần đánh giá: bụi lắng, tiếng ồn.
- Số lần đo đạc, tần suất lấy mẫu: 1 lần.
- Vị trí lấy mẫu cách mặt đất từ 1,6 – 2 m không có vật cản gió xung quanh.
- Thời gian lấy mẫu: Vào buổi sáng từ 8h ngày 04/03/2016.
- Phƣơng pháp lấy mẫu bụi lắng: Bụi lắng đƣợc lấy bằng khay hứng, khay lấy
mẫu bụi lắng đƣợc đặt trên giá cao cách mặt đất 1,5m. Các khay hứng bụi bằng sắt có
chiều dài 1mm, chiều cao 11mm, diện tích hứng 600cm2 đƣợc tráng một lớp vazolin
để giữ lại các hạt bụi rơi vào khay. Các khay này đƣợc đặt tại vị trí lấy mẫu liên tục
trong 2 ngày. Điểm lấy mẫu thoáng gió từ mọi phía, khoảng cách giữa các điểm lấy
mẫu với vật cản đảm bảo sao cho góc tạo thành giữa đỉnh và vật cản với điểm đo và
mặt phẳng nằm ngang nhỏ hơn 300.
-

Khơng khí: mẫu đƣợc vận chuyển sao cho tránh làm thất thốt và nhiễm bẩn

từ mơi trƣờng ngoài.
- Số lƣợng mẫu: 6 mẫu.
+ Mẫu 1: Khu vực máy rung.
+ Mẫu 2: Khu vực máy xịt bụi.
+ Mẫu 3: Khu vực máy xẻ gỗ.

+ Mẫu 4: Khu vực máy bào.
+ Mẫu 5: Khu vực cách xƣởng 150m.
+ Mẫu 6: Khu vực cách xƣởng 300m.

15


Mẫu 5 và mẫu 6 vừa chịu tác động của hoạt động sản xuất vừa chịu tác động
của hoạt động giao thông.
- Chỉ tiêu tiếng ồn đƣợc đo nhanh tại hiện trƣờng, vị trí đo cùng với vị trí lấy
mẫu bụi và các điểm lân cận môi trƣờng sản xuất và xung quanh.
2.4.4.2.Phương pháp, kỹ thuật lấy mẫu nước và bảo quản mẫu nước
a) Địa điểm lấy mẫu
- Nƣớc thải: Tiến hành lấy mẫu tại 3 vị trí:
+ Mẫu 1: Nƣớc từ máy xẻ gỗ vi tính (nƣớc thải sản xuất).
+ Mẫu 2: Nƣớc phun sơn (nƣớc thải sản xuất).
+ Mẫu 3: Nƣớc từ cống thải (nƣớc thải sinh hoạt).
- Nƣớc mặt: Tiến hành lấy tại 6 vị trí:
+ Mẫu 4: Nƣớc sơng ở phía trên nguồn thải.
+ Mẫu 5: Nƣớc sơng ở phía dƣới nguồn thải.
+ Mẫu 6: Nƣớc sơng ở phía giữa nguồn thải.
+ Mẫu 7: Nƣớc ao ngâm gỗ.
+ Mẫu 8: Hồ làng.
+ Mẫu 9: Con kênh ở dƣới hố rác.
- Nƣớc ngầm:
+ Mẫu 10: Nƣớc giếng nhà Thắng Huệ.
Thời gian lấy các mẫu bắt đầu từ 9h sáng ngày 05/03/2916. Các mẫu lấy cách
nhau 15 phút.
b) Dụng cụ và phương pháp lấy mẫu
 Với nƣớc mặt và nƣớc thải

Trƣớc khi lấy mẫu, chai cần phải rửa sạch và khi lấy mẫu ở vị trí nào cần tráng
kỹ chi bằng nƣớc tại vị trí đó. Mẫu nƣớc đƣợc lấy bằng lọ có cổ bình hẹp có nắp đậy
bằng cao su. Bình đƣợc buộc một vật nặng ở phía dƣới để kéo bình chìm xuống nƣớc.
Bình đƣợc đóng kín bở nắp cao su, thả bình đến độ sau cần thiết thì kéo cần gạt để
bình mở ra cho nƣớc chảy vào. Lấy mẫu xong tiến hành kéo cần gạt cho nắp đậy cao
su kín miệng bình lại, kéo bình đựng mẫu cần phân tích lên.

16


Khi lấy mẫu cần gạt bỏ hết rác, cành lá...ra khỏi vùng nƣớc định lấy mẫu phân
tích. Khi đã lấy đƣợc mẫu cần bảo quản lạnh trong thùng xốp rồi vận chuyển ngay về
phịng thí nghiệm.
 Lấy mẫu nƣớc ngầm
Bƣớc 1: Bơm nƣớc trực tiếp từ giếng khoan lên khoảng 4 – 5 phút để toàn bộ
nƣớc trong đƣờng ống chảy ra ngồi. Vì trong đƣờng ống có cặn lắng phải xả bỏ và để
ổn định thành phần trong nƣớc.
Bƣớc 2: Lấy mẫu vào chai nhựa polietylen đã chuẩn bị. Tráng bằng nƣớc chuẩn bị
lấy ít nhất 3 lần để đảm bảo khơng có tạp chất bên ngồi lẫn vào mẫu rồi mới lấy mẫu.
Bƣớc 3: Vận chuyển và bảo quản mẫu đƣa về phịng phân tích để tiến hành
phân tích.
- Ngun tắc lấy mẫu nƣớc: có tính đại diện cao, dụng cụ lấy mẫu và đựng
mẫu phải đảm bảo sạch sẽ.
Thời gian lấy mẫu: vào buổi sáng, 9 – 10h sáng vào ngày 2 tháng 3 năm 2016
c)Vận chuẩn mẫu và bảo quản mẫu nước
+ Mẫu phân tích đƣợc vận chuyển và bảo quản mẫu theo quy định của tiêu
chuẩn Việt Nam.
+ Lấy mẫu phải đầy bình để hạn chế tƣơng tác giữa mẫu và khơng khí khi vận
chuyển.
+ Vận chuyển mẫu trong thời gian ngắn nhất, giữ mẫu ở chỗ tối và bảo quản

lạnh bằng cách ƣớp đá, giữ ở nhiệt độ 2 – 50C
+ Khi vận chuyển các chai phải đƣợc bọc cẩn thận, chèn lót giữa các chai bằng
giấy mềm, đặt chai vào thùng xốp để tránh đổ vỡ khi vận chuyển.
2.4.4.3. Phương pháp xác định chất thải rắn
+ Chất thải rắn sản xuất: vỏ bào, mùn cƣa, giấy ráp,.....
+ Chất thải rắn sinh hoạt: thức ăn thừa, đồ dùng hỏng,.....
+ Chất thải rắn nguy hại: bóng đèn huỳnh quang, giẻ lau máy móc, dầu mỡ,
chổi quét sơn,.....
 Cách xác định:
Xác định khối lƣợng chất thải rắn thải ra mỗi hộ.

17


×