TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
--------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT
TRONG SỬ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT RỪNG TẠI LÂM TRƢỜNG
VĨNH LONG – CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP LONG ĐẠI
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 302
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Ngô Duy Bách
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hồng Giáp
Mã sinh viên:
1353023352
Lớp:
K58B – QLTNR
Khóa học:
2013 – 2017
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy Ts.
Ngơ Duy Bách, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các quý Thầy, Cơ Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức
đƣợc tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn giám đốc Lâm trƣờng Vĩnh Long – Công ty Lâm
Công nghiệp Long Đại đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập
tốt tại Lâm trƣờng Vĩnh Long.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao q. Đồng thời kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị trong
Lâm trƣờng Vĩnh Long luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc.
Trân trọng cảm ơn.
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 3
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
2.1.1 Mục tiêu tổng quát: .................................................................................. 3
2.1.2 Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................ 3
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 3
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 3
CHƢƠNG III: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................ 5
3.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ............................................................... 5
3.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc................................................................ 6
CHƢƠNG IV: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11
4.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 12
4.1.1 Địa hình địa thế và đất đai. .................................................................... 12
4.1.2 Khí hậu, thuỷ văn ................................................................................... 12
4.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 13
4.2.1 Dân số và lao động. ................................................................................ 13
4.2.2 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 14
4.2.3 Tình hình kinh tế. ................................................................................... 14
CHƢƠNG V: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 16
5.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng rừng và đất rừng do lâm trƣờng Vĩnh Long
quản lý tại tỉnh Quảng Bình. ........................................................................... 16
5.1.1 Hiện trạng sử dụng rừng và đất rừng ..................................................... 16
5.1.2 Diễn biến về giao đất, giao rừng ............................................................ 20
5.1.3 Diễn biến về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ......................... 21
5.1.4 Cơ chế chia sẻ lợi ích: ............................................................................ 22
5.1.5 Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác giao đất, giao rừng cho các hộ
dân. .................................................................................................................. 22
5.2 Đánh giá hiện trạng mâu thuẫn trong sử dụng rừng và đất rừng tại lâm
trƣờng Vĩnh Long ............................................................................................ 24
5.2.1 Các dạng mâu thuẫn đất lâm nghiệp ở lâm trƣờng Vĩnh Long.............. 26
5.2.2. Vai trò các bên liên quan trong hoạt động sử dụng rừng và đất rừng .. 28
5.3. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn................................................................ 33
5.4 Cơ chế giải quyết mâu thuẫn đất đai hiện hành ........................................ 35
5.5 Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 37
5.5.1 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng chống lấn
chiếm đất rừng:................................................................................................ 37
5.5.2 Đề xuất giải pháp giải quyết mâu thuẫn giữa lâm trƣờng với ngƣời dân.
......................................................................................................................... 39
CHƢƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 41
6.1 Kết luận ..................................................................................................... 41
6.2 Kiến nghị ................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao cho các đối tƣợng sử dụng năm
2015 (ha) ........................................................................................................... 7
Hình 2. Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chức năng .................................... 7
Hình 3 Cơ chế giải quyết mâu thuẫn đất đai hiện hành ................................. 35
DANH MỤC BẢNG
Bảng 01: Quy mơ diện tích của Lâm trƣờng Vĩnh Long (ĐVT: ha) .............. 11
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất lâm trƣờng Vĩnh Long (ĐVT: ha) ............. 16
Bảng 03: Tổng hợp diện tích rừng trồng theo năm trồng và chủ đầu tƣ (ĐVT:
ha) .................................................................................................................... 17
Bảng 04: Kế hoạch trồng rừng nguyên liệu giai đoạn 2011-2020 .................. 19
Bảng 05: Diễn biến giao đất, giao rừng qua các năm ..................................... 20
Bảng 06: Hiện trạng sử dụng đất của các đối tƣợng năm 2016 ...................... 21
Bảng 07: Tổng hợp địa danh, diện tích đất chồng lấn .................................... 25
Bảng 08: Ý kiến các bên liên quan trong hoạt động sử dụng rừng................. 26
và đất rừng ....................................................................................................... 26
Bảng 09: Số vụ tranh chấp/lấn chiếm đất rừng ở lâm trƣờng Vĩnh Long năm
2016 ................................................................................................................. 26
CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các lâm trƣờng quốc doanh (LTQD)
Nghị quyết 28/NQ-TW của Bộ Chính trị năm 2003 đã nhấn mạnh “Hiệu quả
sử dụng đất đai của các nơng lâm trƣờng cịn thấp, diện tích đất chƣa sử dụng
cịn nhiều; quản lý đất đai, tài ngun rừng cịn yếu kém; tình trạng lấn chiếm,
tranh chấp đất đai giữa hộ dân và nông lâm trƣờng cịn xảy ra ở nhiều nơi…
Một số nơng lâm trƣờng chƣa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào
tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số”. Từ thực trạng này, Bộ Chính trị
ban hành NQ 28 nhằm đổi mới nông lâm trƣờng quốc doanh, với mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên đất đai và tài nguyên rừng,
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái và góp phần xóa đói giảm nghèo.
Nhằm thực hiện NQ28, Chính phủ đã ban hành Nghị định 200/2004/NĐCP năm 2004 (NĐ200), trong đó nhấn mạnh Nhà nƣớc chỉ trực tiếp đầu tƣ,
quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu, ở những
vùng rừng xa dân khơng thể giao khốn cho dân, rừng tự nhiên có trữ lƣợng
lớn; những diện tích rừng tự nhiên cịn lại (những diện tích đất gần dân, rừng
phịng hộ ít xung yếu và vùng rừng tự nhiên có trữ lƣợng không lớn hoặc
thấp) giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tự đầu tƣ kinh doanh và
hƣởng lợi từ kết quả sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Năm 2014, Chính phủ ra Nghị quyết 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ về
sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông,
lâm nghiệp
Đến nay thực trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng của các LTQD vẫn
còn nhiều hạn chế, trong đó đặc biệt là tình trạng mâu thuẫn đất đai giữa Lâm
trƣờng và ngƣời dân địa phƣơng còn phổ biến, nhiều nơi diễn ra gay gắt. Mâu
thuẫn cịn có nguy cơ bùng phát tại nhiều địa phƣơng, và nếu khơng có hƣớng
giải quyết thỏa đáng tình trạng mâu thuẫn sẽ ngày càng lan rộng.
1
Quảng Bình là một tỉnh có tổng diện tích rừng và đất rừng khá lớn (
621.056 ha) chiếm 77% diện tích tự nhiên và đứng đầu cả nƣớc. Lâm trƣờng
Vĩnh Long thuộc công ty Lâm công nghiệp Long Đại quản lý 4080 ha rừng,
trong đó có 1700 ha keo tràm và 1300 ha thơng nhựa. Lực lƣợng cơng nhân
chỉ có 65 ngƣời, chính vì vậy cơng tác giao đất, giao rừng cho ngƣời dân quản
lý và khai thác là một công tác cần thiết. Tuy nhiên, một số hộ dân khơng
đồng tình với chính sách giao đất, giao rừng của Lâm trƣờng Vĩnh Long. Điều
này dẫn đến, vấn đề về tranh chấp, lấn chiếm, mâu thuẫn về quản lý đất đai
ngày càng tăng về số vụ và quy mô. Nguy cơ về xung đột đất đai, mất ổn định
xã hội ngày càng lan rộng.
Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giải quyết xung đột
trong sử dụng rừng và đất rừng tại lâm trường Vĩnh Long- Công ty Lâm
Công nghiệp Long Đại” đƣợc thực hiện nhằm mục đích đƣa ra các giải pháp
giải quyết xung đột trong sử dụng rừng và đất rừng, góp phần bảo vệ và phát
triển rừng, phát triển nông thôn miền núi bền vững.
2
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng góp phần quản lý rừng bền
vững tại Lâm trƣờng Vĩnh Long.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng rừng và đất rừng tại khu vực nghiên
cứu.
- Đề xuất các giải pháp giải quyết xung đột trong sử dụng rừng và đất
rừng hƣớng tới quản lý rừng bền vững.
2.2 Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu thực trạng sử dụng rừng và đất rừng và hoạt động giao đất,
giao rừng tại lâm trƣờng Vĩnh Long.
2. Xác định các xung đột trong sử dụng rừng và đất rừng tại lâm trƣờng
Vĩnh Long.
3. Xác định nguyên nhân của các xung đột trong sử dụng rừng và đất rừng
tại lâm trƣờng Vĩnh Long.
4. Đề xuất giải pháp cho việc giải quyêt các xung đột trong sử dụng rừng
và đất rừng tại lâm trƣờng Vĩnh Long.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp ngoại nghiệp
1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Trong quá trình điều tra chúng tôi thu thập một số tài liệu từ cơng trình
nghiên cứu tại địa bàn nghiên cứu nhƣ sau:
- Thu thập các số liệu và điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội tại
khu vực nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu về thực trạng sử dụng rừng, đất rừng và hoạt động
giao đất, giao rừng tại khu vực nghiên cứu.
3
- Thu thập các báo cáo khoa học, báo cáo đánh giá, báo cáo tổng kết trƣớc
có liên quan đến nội dung nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu, quản lý
chuyên ngành và các chƣơng trình, dự án ( xung đột – nguyên nhân gây ra
xung đột trong sử dụng rừng và đất rừng, các giải pháp ).
- Thu thập các văn bản pháp luật liên quan, các chủ trƣơng và giải pháp
của cơ quan Nhà nƣớc và địa phƣơng trong hoạt động sử dụng rừng và đất
rừng.
2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Khảo sát thực địa, hiện trạng sử dụng rừng và đất rừng.
Tiến hành công tác phỏng vấn ( phiếu phỏng vấn đối với ngƣời dân và
phiếu phỏng vấn đối với cán bộ lâm trƣờng )
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ của lâm trƣờng Vĩnh Long thông qua câu
hỏi mở, phỏng vấn 10-15 ngƣời ( chi tiết xem ở phần phụ lục 2)
Tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình đƣợc lâm trƣờng Vĩnh Long giao
đất, giao rừng hoặc các hộ gia đình sống gần rừng thông qua hệ thống câu hỏi
đƣợc lập trong biểu phỏng vấn hộ gia đình, phỏng vấn 10-15 ngƣời ( chi tiết
xem ở phần phụ lục 2).
Phƣơng pháp nội nghiệp
Sau khi điều tra ngoại nghiệp số liệu đƣợc tổng hợp vào các mẫu biểu và
xử lý, thống kê các chỉ tiêu điều tra.
Xử lý số liệu thu thập đƣợc bằng phần mềm Microsoft Excel.
Thống kê, tổng hợp và phân tích thơng tin theo các chủ đề nghiên cứu
khác nhau.
Sử dụng các bảng biểu, hình ảnh, sơ đồ biểu thị kết quả nghiên cứu.
4
CHƢƠNG III: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Tranh chấp, lấn chiếm, mâu thuẫn trong quản lý sử dụng rừng và đất rừng
khơng phải chỉ có riêng ở Việt Nam mà rất phổ biến tại nhiều nƣớc, bao gồm
cả ở Châu Á.
Ở Trung Quốc, quy mô đô thị hóa ở mức cao chƣa từng có trong lịch sử,
điều này thúc đẩy việc chuyển đổi đất nông-lâm nghiệp sang phục vụ cho các
dự án công nghiệp, cơ sở hạ tầng và nhà ở. Ƣớc tính số ngƣời bị thu hồi đất
cho các dự án xây dựng là 50 triệu ngƣời, trong dó có 17 triệu ngƣời bị lấy đất
lâm nghiệp để xây dựng các đập thủy điện (Dongdong, 2014) hoặc xây dựng
các khu nghỉ mát, căn hộ cao cấp, sân golf. Điều này dẫn đến tình trạng ngƣời
dân bức xúc khi đất mình bị thu hồi cho những dự án phát triển tƣ nhân chứ
không phải phục vụ cho các mục đích cơng cộng.
Ở Campuchia, tranh chấp đất đai có xu hƣớng tăng từ năm 2006 trở đi.
Năm 2010, có 282 tranh chấp đất đai chƣa đƣợc giải quyết, tác động khoảng
220.000 ngƣời (Touch, 2012). Ngƣời dân bị thu hồi đất vẫn chƣa thể đòi tiền
bồi thƣờng hợp lý thơng qua các thiết chế nhà nƣớc chính thức, nhƣ Hội đồng
Địa chính và tịa án, và họ đã quay sang những cuộc biểu tình cơng khai để
nêu lên những bức xúc của mình.
Ở Indonexia, trong suốt 20 năm qua, những tranh chấp đất đai phức tạp
nhất xảy ra khi đất rừng đƣợc thu hồi để giao cho các nhà đầu tƣ trồng cây
công nghiệp, nhƣ đồn điền dầu cọ (Bakker 2008; USAID 2012). Ƣớc tính
khoảng 40 triệu dân In-đô-nê-xia đang sống ở quanh các khu rừng đang phải
chịu sức ép từ quá trình phát triển. Theo Hội đồng Lâm nghiệp Quốc gia, các
xung đột về quản lý rừng hiện liên quan tới gần hai vạn thôn tại 33 tỉnh
(Butler 2013). Hơn 1,2 triệu hec-ta rừng đang trong tình trạng tranh chấp.
Điều này chỉ ra rằng cạnh tranh đất đai cho phát triển, khai thác tài
nguyên và bảo tồn ngày càng nóng bỏng và điều này đã làm cho mâu thuẫn
đất đai giữa cộng đồng và ngƣời ngoài (bao gồm các công ty, cơ quan nhà
5
nƣớc) ngày càng trầm trọng, cả về số vụ mâu thuẫn và quy mô. Mâu thuẫn,
xung đột đất đai và tài nguyên rừng có những tác động tiêu cực, bao gồm các
tác động về mặt xã hội (gây bất ổn xã hội, mất lòng tin giữa Nhà nƣớc và
ngƣời dân, gây chia rẽ giữa các hộ trong và bên ngoài cộng đồng), về kinh tế
(gây tốn thời gian và chi phí, giảm cơ hội đầu tƣ) và gây ra tổn thất về mơi
trƣờng (mất rừng, suy thối rừng). Mâu thuẫn đất đai do nhiều nguyên nhân
khác nhau, bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng, thiếu sự phối hợp giữa các
cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan, sự thiên vị về chính sách (ví dụ ƣu
tiên phát triển kinh tế quốc gia thay vì lợi ích của cộng đồng).
3.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33,095 triệu ha, xếp thứ 58/200
quốc gia về diện tích, nhƣng diện tích bình qn đầu ngƣời rất thấp xếp thứ
159/200 quốc gia và chỉ bằng 1/6 bình quân của thế giới. Đất lâm nghiệp và
tài nguyên rừng phân bố chủ yếu ở vùng miền núi, là vùng đầu nguồn của
nhiều hệ thống sông suối, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới và là nơi định cƣ
của gần 25 triệu ngƣời, trong đó có khoảng 13 triệu đồng bào dân tộc thiểu số
(chiếm khoảng 14% dân số cả nƣớc).
Theo Quyết định 3158 ngày 27/7/2016 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn, tính đến hết ngày 31/12/2015 tổng diện tích đất lâm nghiệp của cả
nƣớc là 14.061.856 ha, trong đó đã có 11.361.037 ha ( chiếm 80,8% tổng diện
tích đất lâm nghiệp ) đa đƣợc giao cho các nhóm đối tƣợng sử dụng khác
nhau. Phần cịn lại 2.700.819 ha, tƣơng đƣơng 19,2% tổng diện tích đất lâm
nghiệp vẫn chƣa đƣợc giao và hiện đang đƣợc quản lý bởi Ủy ban nhân dân
(UBND) xã và cộng đồng quản lý. Về chức năng, 14.061.856 ha đất lâm
nghiệp rừng trong cả nƣớc đƣợc chia làm 3 loại: đất rừng sản xuất, phịng hộ
và đặc dụng. Hình 1 mơ tả diện tích đất lâm nghiệp (12.134.259 ha) đã đƣợc
giao cho các đối tƣợng sử dụng:
6
6000000
5000000
4896160
4000000
3145967
2700819
3000000
2000000
1454361
1110408
1000000
241534
342446
170161
0
Ban quản lý
Doanh nghiệp nhà nƣớc
Tổ chức kinh tế khác
Đơn vị vũ trang
Hộ gia đình
Cộng đồng
UBND xã
Tổ chức khác
Hình 1. Diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao cho các đối tƣợng sử dụng
năm 2015 (ha)
Về chức năng, 14.061.856 ha đất lâm nghiệp rừng trong cả nƣớc đƣợc
chia làm 3 loại: đất rừng sản xuất, phịng hộ và đặc dụng. Hình 2 mơ tả diện
tích đất phân theo 3 loại hình chức năng.
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng sản xuất
15%
53%
32%
Hình 2. Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chức năng
Vì vậy rừng và đất lâm nghiệp của Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và an ninh quốc
phịng. Vùng miền núi có tiềm năng lớn về đất lâm nghiệp nhƣng hiện nay lại
là vùng có nhiều áp lực về quỹ đất sản xuất để giao cho các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo. Thực tế cho thấy, q trình thực thi chính sách phát triển
kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số miền núi đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề
7
bức xúc trong quản lý sử dụng tài nguyên đất đai và tài nguyên rừng, đặc biệt
là tình trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số. Tình trạng tranh
chấp, xâm lấn, mâu thuẫn trong quản ly sử dụng đất rừng và tài nguyên rừng
đang trở thành rào cản trong quá trình đảm bảo sinh kế và ổn định xã hội tại
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi Việt Nam.
Thực trạng tại Việt Nam cho thấy, vấn đề tranh chấp, lấn chiếm và mâu
thuẫn trong quản lý đất đai xảy ra ở tất cả các công ty lâm nghiệp, ở tất cả các
thôn/bản/buôn làng có đất rừng của cơng ty lâm nghiệp và ngày càng có xu
hƣớng gia tăng, đặc biệt là đối với khu vực nƣơng rẫy trƣớc đây của đồng bào
dân tộc, đất rừng trồng có điều kiện chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp.
Theo thống kê của Bộ TN & MT, khiếu kiện đất đai nói chung, trong đó
bao gồm cả kiếu kiện có liên quan đến tranh chấp đất lâm nghiệp có xu hƣớng
ngày càng gia tăng (World Bank 2011). Trong năm 2003, tổng số vụ kiếu kiện
có liên quan đến đất đai đƣợc gửi lên Bộ TN & MT là 5.211 vụ. Con số này
đã tăng lên 10.650 vụ năm 2006 (cùng nguồn trích dẫn).
Sau gần 10 năm thực hiện NQ28 và NĐ200 (2003-2011), thực trạng sử
dụng đất và tài nguyên rừng của các LTQD còn nhiều hạn chế, trong đó đặc
biệt là tình trạng mâu thuẫn đất đai giữa Lâm trƣờng và ngƣời dân địa phƣơng
còn phổ biến, nhiều nơi diễn ra gay gắt. Mâu thuẫn cịn có nguy cơ bùng phát
tại nhiều địa phƣơng, và nếu không có hƣớng giải quyết thỏa đáng tình trạng
mâu thuẫn sẽ ngày càng lan rộng. Theo Báo cáo tổng kết NQ28 ngày
6/1/2012 của Bộ NN & PTNT, diện tích đất tranh chấp giữa lâm trƣờng và
ngƣời dân tính đến hết năm 2011 là 75.650 ha. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia
cho rằng con số này nhỏ hơn nhiều so với con số thực tế. Con số này cũng
chƣa phản ánh đƣợc tính phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp
cũng nhƣ cách thức giải quyết các tranh chấp hiện đang đƣợc áp dụng tại các
địa phƣơng.
Những bất cập trong quản lý sử dụng đất đai của LTQD, bao gồm mâu
thuẫn đất đai giữa Lâm trƣờng và ngƣời dân là vấn đề nóng tại các phiên họp
8
quan trọng của Chính phủ. Đây cũng là vấn đề đã và đang đƣợc đông đảo cử
tri cả nƣớc quan tâm. Điều này đã đƣợc phản ánh nhiều lần tại Báo cáo giám
sát của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội về việc giải quyết kiến nghị của cử tri
gửi đến kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XIII (báo cáo số 265/BC-UBTVQH13
ngày 7/11/2012). Trong bối cảnh đó, Bộ Chính trị đã chỉ đạo các cơ quan liên
quan tổ chức đánh giá tổng kết việc thực hiện NQ28 một cách nghiêm túc,
khách quan. Thực hiện chỉ đạo này, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 1587/QĐ-TTg ngày 24/10/2012 về việc thành lập Ban chỉ đạo tổng kết
NQ28, trong đó Bộ NN & PTNT đƣợc giao làm cơ quan đầu mối thực hiện
việc đánh giá và soạn thảo Báo cáo trình Chính phủ.
Tranh chấp bao gồm tranh chấp đất lâm nghiệp giữa Lâm trƣờng và ngƣời
dân khơng những có xu hƣớng tăng mà ngày càng kéo dài. Số liệu diện tích
báo cáo về tranh chấp, lấn chiếm đất đai của Công ty lâm nghiệp bởi các hộ
chƣa bao gồm phần diện tích đất tranh chấp lấn chiếm mà các Ban quản lý
rừng hiện đang quản lý. Tại nhiều địa phƣơng, mâu thuẫn đất đai giữa Lâm
trƣờng và ngƣời dân đang diễn ra gay gắt, điển hình tại các địa bàn nhƣ huyện
Hữu Lũng (Lạng Sơn), Quảng Ninh (Quảng Bình), Tƣơng Dƣơng (Nghệ An).
Mâu thuẫn đất đai không chỉ diễn ra giữa ngƣời dân địa phƣơng và Lâm
trƣờng, mà ở một số địa bàn đất do chính quyền quản lý lại địa phƣơng (xã,
huyện) và Lâm trƣờng. Tại Thanh Sơn (Phú Thọ), nhiều diện tích đất lâm
nghiệp nằm trong diện tranh chấp giữa Lâm trƣờng Xuân Đài và chính quyền
của các xã trong huyện.
Mâu thuẫn đất đai có tác động tiêu cực rất lớn đến một số khía cạnh xã
hội, mơi trƣờng và kinh tế. Mâu thuẫn làm căng thẳng mối quan hệ giữa các
bên liên quan, từ đó dẫn đến nguy cơ gây bất ổn về xã hội. Mâu thuẫn làm
giảm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các bên liên
quan. Mâu thuẫn gây tốn kém thời gian và nguồn lực của các bên, góp phần
làm mất rừng và suy thoái rừng.
Các cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai nhƣ hiện nay chƣa giải quyết
9
đƣợc gốc rễ của vấn đề. Một số mơ hình giải quyết tranh chấp đất đai đƣợc
thực hiện tại một số địa phƣơng với sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự
cho thấy tiềm năng của các tổ chức này trong việc thực hiện cơng tác hịa giải
tại địa phƣơng, đảm bảo sự tham gia bình đẳng của các bên liên quan vào các
khâu của quá trình giải quyết mâu thuẫn. Báo cáo kiến nghị Cơ chế đồng
thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, đƣợc báo trƣớc và cung cung cấp thông
tin (FPIC) cần đƣợc thể chế hóa để đảm bảo trƣớc khi những dự án có ảnh
hƣởng trực tiếp đến tài nguyên rừng và sinh kế của ngƣời dân (ví dụ: chuyển
đổi đất rừng sang cao su) đƣợc thực hiện cần phải có sự tham vấn đầy đủ với
cộng đồng. Mở rộng truyền thơng cũng đóng vai trị quan trọng nhằm chuyển
tải các thơng tin kịp thời liên quan đến tranh chấp đất đai từ đó góp phần vào
giải quyết tranh chấp.
10
CHƢƠNG IV: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
Chi nhánh Lâm trƣờng Vĩnh Long đƣợc tách ra từ Lâm trƣờng Đồng Hới,
nhƣng vẫn quản lý một diện tích rừng và đất rừng khá lớn 4.083,22 ha, địa
bàn rộng, trải dài 7 xã, thuộc 2 huyện Quảng Ninh và thành phố Đồng Hới.
- Phía Nam: giáp xã Vạn Ninh, Trƣờng Xn
- Phía Đơng: giáp xã Vĩnh Ninh, Hiền Ninh, Hàm Ninh, Nghĩa Ninh.
- Phía Bắc: giáp Lâm trƣờng Đồng Hới.
- Phía Tây: giáp BQL rừng phịng hộ Lâm trƣờng Ba Rền.
Trong đó:
+ Rừng tự nhiên: 862 ha
+ Keo tràm: 1.680,76 ha
+ Thông nhựa: 1.357,4 ha
+ Đất trống: 51 ha
Bảng 01: Quy mơ diện tích của Lâm trƣờng Vĩnh Long (ĐVT: ha)
Đơn vị
Tổng diện tích
Tổng diện tích
4.083,22
I
Tp Đồng Hới
736,02
1
Đồng Sơn
86,80
2
Nghĩa Ninh
649,22
II
Huyện Quảng Ninh
3.347,20
1
Vĩnh Ninh
1.604,01
2
Hàm Ninh
878,03
3
Hiền Ninh
32,60
4
An Ninh
76,05
5
Vạn Ninh
216,32
6
Trƣờng Xuân
540,19
TT
Ghi chú
(khoảnh 4 tiểu khu
308A), các tiểu khu
308B, 309, 357B,
358A, 363, 364, 365A,
365B, 366, 367, 375A,
375B, 375C, 385,
386A, 386B, 387A,
388
(Nguồn: Số liệu UBND tỉnh năm 2010).
11
4.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1 Địa hình địa thế và đất đai.
Địa hình địa thế
Địa hình trong khu vực lâm trƣờng Vĩnh Long quản lý có hai kiểu chính
đó là kiểu địa hình gị đồi và kiểu địa hình núi thấp, sự phân hố địa hình theo
dạng chuyển tiếp từ gị đồi sang địa hình núi đã tạo nên địa thế trong vùng là
một mái nghiêng thoải dần theo hƣớng Tây sang Đơng.
- Kiểu địa hình gị đồi: Nằm ở phía Bắc – Đơng bắc của lâm trƣờng và
chạy dọc từ bắc xuống nam, có độ cao trung bình 150m, độ dốc bìn quân từ 5100 , rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, kinh tế trang
trại.
- Kiểu địa hình núi thấp: Phân bố ở phía tây của các xã Vĩnh Ninh, Hàm
Ninh. Độ cao trung bình 400m, độ dốc bình quân 200 . Vùng này chủ yếu là
diện tích rừng tự nhiên và một phần diện tích rừng trồng nguyên liệu của lâm
trƣờng.
Đất đai
Đất đai trên địa bàn quản lý của lâm trƣờng có đặc điểm chung là độ phì
ít, nghèo dinh dƣỡng, thậm chí một số nơi đã bị đá ong hố và thƣờng có hiện
tƣợng xói mịn, rửa trơi, tầng đất từ mỏng đến dày. Căn cứ vào quá trình kiến
tạo địa chất, nền vật chất đá mẹ, trên địa bàn lâm trƣờng Vĩnh Long có các
dạng đất chính sau:
- Đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, tầng dày 50-120 cm có ở
phƣờng Đồng Sơn.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá sét và biến chất, tầng mỏng <50
cm, phân bố hầu hết ở các xã còn lại trên địa bàn lâm trƣờng nhƣ các xã
Nghĩa Ninh, Vĩnh Ninh, Hàm Ninh, Trƣờng Xuân, An Ninh, Vạn Ninh.
4.1.2 Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu
Địa bàn quản lý và hoạt động của lâm trƣờng chịu ảnh hƣởng của chế độ
12
khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng ven biển Trung Bộ, với đặc điểm khí hậu
nóng ẩm, nhiệt độ cao, mƣa nhiều, một năm 2 màu rõ rệt, mùa khô tƣ tháng 3
đến tháng 8, mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình năm từ 24,0-24,40c, nhiệt độ cao nhất vào mùa hè
biến động tƣ 33,7-38,40c có ngày nắng nóng cực điểm lên 400c. Vào mùa
đơng nhiệt độ có thể xuống thấp dƣới 120c.
- Độ ẩm khơng khí bình qn vùng đạt 84%, cao nhất 92% và thấp nhất
68%.
- Chế độ mƣa: lƣợng mƣa bình quân năm từ 2.200 đến 2.400 mm, mƣa
tập trung vào các tháng 10 đến 12 trong năm.
- Chế độ gió: trong năm xuất hiện hai loại gió chính đó là mùa đơng bắc
mang khơng khí lạnh, độ ẩm khơng khí cao, xuất hiện vào mùa mƣa từ tháng
9 đến tháng 2 năm sau. Gió mùa Tây Nam xuất hiện vào mùa hè từ tháng 3
đến tháng 8 trong năm.
Thuỷ văn
Tình hình thuỷ văn trong địa bàn lâm trƣờng khá đa dạng bao gồm thuỷ
văn sông suối và hồ.
- Hệ thống thuỷ văn sông, suối: trong địa bàn không có các con sơng lớn
mà chỉ có các hệ thống sông suối nhỏ nhƣ sông Dinh, khe Bốn, khe Lọ, sơng
Rào Đá... Nhìn chung hệ thống khe suối ngắn, hẹp, độ chênh dịng chảy thấp
do địa hình chủ yếu là gồ đồi và lƣu lƣợng nƣớc cung cấp hạn chế.
- Hệ thống thuỷ văn hồ: Các hồ đập trong khu vực tƣơng đối nhiều nhƣ hồ
Ba Đa, hồ Diều Gà, hồ Rào Đá... đã tạo nên hệ thống hồ chứa đảm bảo cung
cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân trên địa bàn, đồng thời có
vài trị cải tạo mơi trƣờng nƣớc và tiểu khí hậu trong khu vực.
4.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.2.1 Dân số và lao động.
Lâm trƣờng quản lý địa bàn gồm 7 xã thuộc 2 huyện Quảng Ninh và
thành phố Đồng Hới. Trên địa bàn Lâm trƣờng quản lý dân số đông nên lực
13
lƣợng lao động lớn chủ yếu phụ thuộc vào nghề rừng. Đặc biệt sống đan xen
và rải rác trên Lâm phần do Lâm trƣờng quản lý cịn có đồng bào dân tộc Vân
Kiều thuộc địa bàn xã Trƣờng Xuân.
4.2.2 Cơ sở hạ tầng
Giao thông.
Hệ thống giao thông trên địa bàn lâm trƣờng khá thuận tiện, chạy dọc địa
phận quản lý của lâm trƣờng có trục đƣờng Hồ Chí Minh nhánh Đơng Trƣờng
Sơn có chiều dài khoảng 25 km, nền đƣờng bê tơng nhựa, chất lƣợng tốt.
Ngồi ra trong địa phận của lâm trƣờng cịn có hệ thống đƣờng dân sinh,
đƣờng vận chuyển nền đất, phân bố hầu hết ở các địa bàn các phân trƣờng.
Thuỷ lợi.
Các cơng trình thuỷ lợi và hồ chứa nƣớc trong địa bàn nhƣ hồ Ba Đa, hồ
Diều Gà, hồ Rào Đá, ... đảm bảo năng lực cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và
sinh hoạt trong vùng. Hiện nay, tỉnh đang đầu tƣ xây dựng hồ thuỷ lợi Troóc
Trâu trên địa bàn xã Vĩnh Ninh để cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn.
Điện
Trong khu vực lâm trƣờng quản lý đang sử dụng mạng lƣới điện quốc gia
đảm bảo chủ động cho sản xuất và sinh hoạt.
Đặc biệt trong phạm vi kinh doanh của lâm trƣờng có hệ thống đƣơng
lƣới điện quốc gia 500KV, 220KV, 110KV chạy qua với tổng chiều dài
45km. Hệ thống lƣới điện chạy qua địa bàn đã giảm đáng kể diện tích sản
xuất của đơn vị do phải đảm bảo quỹ đất đảm bảo an toàn hành lang lƣới điện,
mặt khác cũng tạo nên sự khó khăn trong cơng tác quản lý và an tồn lao
động sản xuất trên địa bàn.
4.2.3 Tình hình kinh tế.
Lâm trƣờng tổ chức sản xuất kinh doanh theo mơ hình phân trƣờng, mỗi
phân trƣờng đƣợc phân chia địa bàn quản cụ thể và các phân trƣờng chịu
trách nhiệm trƣớc ban giám đốc về điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh
14
và các hoạt động khác của phân trƣờng mình. Theo điều tra thu thập số liệu kể
từ khi thành lập lâm trƣờng đời sống của nhân dân trong vùng đƣợc nâng lên
đáng kể, lâm trƣờng đã tạo điều kiện công ăn việc làm cho ngƣời dân trong
vùng, hạn chế dần tình trạng khai thác gỗ trái phép, và ăn trộm nhựa trong
khu vực lâm trƣờng.
Tổng vố đầu tƣ cho xât dựng cơ sở hạ tầng và lâm sinh cả giai đoạn 20112020 của lâm trƣờng Vĩnh Long là 5.291,1 triệu đồng, trong đó đầu tƣ cho
xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm 36,5% và đầu tƣ cho lâm sinh chiếm 63,5%.
Nhận xét: lâm trƣờng Vĩnh Long quản lý diện tích đất và đất rừng rộng
lớn (40833,22 ha), lâm trƣờng quản lý khu vực có điều kiện tự nhiên thuận
lợi, hệ thống giao thông thuận tiện cho đi lại cũng nhƣ vận chuyển hàng hóa,
có các cơng trình thủy lợi và đƣờng điện phục vụ cho công tác quản lý và bảo
vệ rừng. Tuy nhiên, mặc dù có lực lƣợng lao động đơng đảo, có sức khỏe
nhƣng có trình độ dân trí thấp, nền kinh tế phụ thuộc vào nơng lâm nghiệp, đa
phần là các hộ nghèo, ngƣời dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chƣơng
trình, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc chính vì vậy, trong cơng tác giao đất,
giao rừng gặp nhiều khó khăn.
15
CHƢƠNG V: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
5.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng rừng và đất rừng do lâm trƣờng Vĩnh
Long quản lý tại tỉnh Quảng Bình.
5.1.1 Hiện trạng sử dụng rừng và đất rừng
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất lâm trƣờng Vĩnh Long (ĐVT: ha)
TT
Phân theo
Tổng
đơn vị hành
diện tích
chính
đất
TỔNG
Đất lâm nghiệp
Tổng
4.083,22 3.952,02
Rừng
Đất
nhiên
trồng
trống
862,02
3.038,16
51,84
131,20
I
TP.Đồng Hới
736,02
736,02
736,02
1
Đồng Sơn
86,80
86,80
86,80
2
Nghĩa Ninh
649,22
649,22
649,22
II
H.Quảng Ninh 3.347,20 3.216,00
khác
862,02
2.302,14
51,84
131,20
288,00
1.163,954
51,84
100,23
480,80
397,23
1
Vĩnh Ninh
2
Hàm Ninh
878,03
878,03
3
Hiền Ninh
32,60
32,60
32,60
4
An Ninh
76,05
76,05
76,05
5
Vạn Ninh
216,32
216,32
40,71
175,61
6
Trƣờng Xuân
540,19
509,22
52,51
456,71
1.604,01 1.503,78
Đất
Rừng tự
30,97
(Nguồn: Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất của lâm trường Vĩnh
Long tính đến tháng 5/2016).
Kết quả bảng cho thấy, tính đến tháng 5/2016, tổng diện tích đất do lâm
trƣờng Vĩnh Long quản lý là 4.083,22 ha, trong đó cơ cấu các loại đất nhƣ
sau:
Đất lâm nghiệp: 3952,02 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng là
3900,18 ha, chiếm 98,7% đất lâm nghiệp (rừng tự nhiên chiếm 21,8%, rừng
trồng chiếm 76,9%) và đất trống chiếm 1,3% đất lâm nghiệp.
+ Rừng tự nhiên bao gồm: rừng tự nhiên nghèo kiệt (IIIA1) chiếm
771,01 ha. Rừng chƣa có trữ lƣợng (IIB) chiếm 91,01 ha.
16
+ Rừng trồng trồng trong địa bàn lâm trƣờng Vĩnh Long bao gồm rừng
trồng thông nhựa, bạch đàn, keo lai với diện tích 3.038,16 ha, trong đó:
- Thơng nhựa: Diện tích 1.172,41 ha đƣợc trồng từ năm 1977-2001.
- Bạch đàn: Diện tích 137,16 ha đƣợc trồng tù năm 1996-2012.
- Keo lai hom: Diện tích 1.728,59 ha đƣợc trồng từ năm 2009 đến nay.
Ngồi ra, lâm trƣờng cịn có 43,9 ha rừng trồng nguyên liệu bạch đàn và
keo lai đƣợc trồng từ năm 2012, 2014 bằng nguồn vốn của đơn vị.
Đất khác: 131,20 ha, chiếm 3,2% diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất
xây dựng trụ sở lâm trƣờng, các phân trƣờng, đất ngập nƣớc lòng hồ, đất bãi
rác, nghĩa địa.
Bảng 03: Tổng hợp diện tích rừng trồng theo năm trồng và chủ đầu tƣ
(ĐVT: ha)
Năm
trồng
Tổng
19771995
19962008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng DT Lâm trƣờng Vĩnh Long
Tổng
B.Đàn Keo lai Thông
3.038,16 1.216,31 9,80
34,10 1.172,41
1.048,19 1.048,19 9,80
1048,19
Hộ gia đình
Tổng
B.Đàn
1.821,85 127,36
240,09
115,87
443,87
394,44
565,87
134,39
29,32
87,36
94,63
124,22
9,80
34,10
124,22
9,80
34,10
443,87
394,44
565,87
124,59
29,32
53,26
94,63
Keo lai
1.649,49
115,87
5,45
6,04
443,87
388,99
559,83
124,59
29,32
53,26
94,63
- Kế hoạch trồng mới rừng của lâm trƣờng giai đoạn 2012-2020:
Tiến hành trồng rừng mới trên diện tích đất trồng có cây gỗ rải rác khơng
có khả năng phục hồi rừng và trồng lại rừng sau khai thác đối với những diện
tích rừng trồng nguyên liệu đã đến tuổi thành thục cần đƣợc khai thác nhằm
thu hồi vốn (bao gồm những lô trồng keo lai và bạch đàn).
Tổng diện tích trồng rừng: 2.923,96 ha.
Trồng mới: 51,84 ha (trên diện tích đất trống)
17
Trồng lại rừng sau khai thác: 2.872,12 ha.
- Tiến hành trồng rừng thuần loài cây keo lai hom, mật độ 1600 cây/ha.
Các biện pháp kỹ thuật áp dụng theo quy trình kỹ thuật đã đƣợc Bộ Nơng
nghiệp và PTNT ban hành và theo quy định của địa phƣơng, công ty.
Kế hoạch trồng mới rừng của lâm trƣờng đƣợc xác lập theo thông tƣ
26/2015/TT-BNNPTNT. Tuy nhiên lâm trƣờng cần đồng thời tiến hành rà
soát, đánh giá hiện trạng tranh chấp/lấn chiếm giữa lâm trƣờng, doanh nghiệp
và ngƣời dân, xem xét diện tích trồng mới rừng có nằm trong diện tích tranh
chấp khơng, đề phịng tình trạng khi tiến hành trồng mới rừng sẽ có khả năng
xảy ra tranh chấp, dẫn đến làm giảm độ che phủ của rừng khi mà rừng đến
tuổi thuần thục đƣợc khai thác xong nhƣng không đƣợc trồng lại, ảnh hƣởng
đến mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững,.
18
Bảng 04: Kế hoạch trồng rừng nguyên liệu giai đoạn 2011-2020
(ĐVT: ha)
Phân theo năm
TT Đơn vị
A
Tổng
2012
2014
2015
443.87 388.99 370.28 309.73 1243.38
2020
TỔNG
2923.96
167.71
Trồng mới
51.84
51.84
51.84
51.84
2872.12
115.87
443.87 388.99 370.28 309.73 1243.38
115.87
443.87 388.99 370.28 309.73 1147.64
Lâm trƣờng
Vĩnh Long
B
2013
2016-
2011
Trồng lại sau
khai thác
*
Hộ gia đình
2776.38
I
Đồng Hới
600.04
1
Đồng Sơn
169.51
2
Nghĩa Ninh
430,53
II
Quảng Ninh
1
158.86 49.38
35.54
257.56
82.71
2.73
1.36
82.71
98,7
76,15
46,65
34,18
174,85
2.176,34 115,87
345,2
230,1
320,90 274,19 890,08
Vĩnh Ninh
1.050,89 115,87
179,74 121,29 54,03
2
Hàm Ninh
25,58
3
Hiền Ninh
475,84
4
An Ninh
7,20
5
Vạn Ninh
104,55
5,82
6
Trƣờng Xuân
506,48
1,72
*
Lâm
trƣờng
Vĩnh Long
98.7
0,5
157,89
1,1
68,77
511,19
16,39
8,19
0,50
86,76
47,28
183,91
3,33
1,67
1,10
21,71
10,85
66,17
107,24 141,62 138,90 117,00
95,74
95,74
1
Vĩnh Ninh
51,84
51,84
2
Hàm Ninh
7,80
7,80
3
Vạn Ninh
28,40
28,40
4
Trƣờng Xuân
7,70
7,70
19
Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất:
Lâm trƣờng Vĩnh Long nằm ở khu vực miền núi nên ngƣời dân ở đây có
nhận thức vẫn chƣa cao, tiếp thu những chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
về đất đai cịn chậm, dẫn đến cơng tác quản lý sử dụng đất cịn gặp khó khăn
và vƣớng mắc chƣa giải quyết đƣợc. Việc sản xuất nông, lâm nghiệp, điều
kiện canh tác, đầu tƣ thâm canh chƣa cao, ngƣời dân chƣa thực sự áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức và lao động, xác định cơ cấu cây
trồng chƣa hợp lý.
Diện tích đất sản xuất nhỏ. Ranh giới giữa các hộ chƣa xác định cụ thể,
dẫn đến xảy ra xung đột giữa các hộ dân mà nguyên nhân chính là do hệ
thống bản đồ, giấy tờ còn bất cập.
Diện tích rừng tự nhiên tuy khơng nhiều nhƣng phân bố rộng gây khó
khăn trong cơng tác quản lý và bảo vệ rừng. Diện tích rừng trồng chiếm tỷ lệ
lớn, đây là nguồn tài nguyên dồi dào cần đƣợc giao cho ngƣời dân.
Kết luận: Với diện tích rừng và đất rừng nhƣ vậy. Đây chính là một thế
mạnh lớn của lâm trƣờng Vĩnh Long để phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh
nhà. Phát huy thế mạnh của các nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng, tận thu
lâm sản ngồi gỗ, tạo cơng ăn việc làm, đem lại thu nhập đáng kể cho ngƣời
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân
5.1.2 Diễn biến về giao đất, giao rừng
Bảng 05: Diễn biến giao đất, giao rừng qua các năm
Số hộ dân nhận
khốn
Diện tích giao
khốn (ha)
2011
2012
2013
2014
2015
2016
382
437
452
387
324
347
1375,2
1660,6
1984
1347,5
1069,2
1072,6
20