LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu lớn nhất đối với mỗi sinh
viên, là sự kết hợp giữa tri thức khoa học và kiến thức thực tế. Đƣợc sự đồng ý
của nhà trƣờng, khoa quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng em đã thực hiện
khóa luận tốt nghiệp tại Khu Bảo Tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến. Sau thời gian
dài thực tập, nghiên cứu, đến nay khóa luận đã hồn thành. Để đạt đƣợc kết quả
của bài khóa luận hồn thiện nhƣ hiện nay là nhờ sự hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam và các thầy cô
giáo tại địa phƣơng. Nhân dịp này, em xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn của mình tới
những ngƣời giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trƣớc hết, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Ngô Duy Bách
là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và hết lịng giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý
báu và hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận. Ban lãnh
đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng đã giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban quản lý KBTTN Thƣợng Tiến đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Đồng thời em xin cảm
ơn các ban ngành đoàn thể tại Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi đã cung cấp rất
nhiều thông tin khu vực giúp em hồn thiện khóa luận.
Mặc d , đã hết sức nỗ lực để thực hiện đề tài, thế nhƣng bƣớc đầu đi vào
thực tế còn nhiều hạn chế, nhiều bỡ ngỡ nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp và đánh
giá của các thầy cơ để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng…năm 2018
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Khánh Ly
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý.................................................................. 3
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới ................................ 5
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam ................................. 9
1.4. Nhận xét đánh giá chung .............................................................................. 12
PHẦN II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 14
2.3. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.5.1. Cách tiếp cận và phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề ................................... 15
2.5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................... 15
2.5.3. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 16
2.5.4. Thu thập tài liêu, thơng tin ngoại nghiệp .................................................. 16
2.5.5. Phân tích số liệu và viết báo cáo ............................................................... 18
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU
BTTN THƢỢNG TIẾN ...................................................................................... 20
3.1. Đặc điểm tự nhiên: ....................................................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lí: ................................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình, địa thế: ....................................................................................... 21
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ...................................................................................... 21
3.1.4. Địa chất thổ nhƣỡng. ................................................................................. 22
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: ............................................................................ 22
3.2.1. Nguồn nhân lực. (số liệu thống kê năm 2012) .......................................... 22
3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ........................................................................ 23
3.3. Hiện trạng rừng ............................................................................................ 24
3.3.1. Kết quả các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. ............................................. 24
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 25
3.4. Hiện trạng đất lâm nghiệp và các dự án lâm nghiệp ................................... 26
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 27
4.1. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại khu
vực nghiên cứu. ................................................................................................... 27
4.1.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................ 27
4.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn ...................................................................... 30
4.1.3. Cơ sở pháp lý về đồng quản lý .................................................................. 33
4.2. Đánh giá tiền năng đồng quản lý rừng tại Khu BTTN Thƣợng Tiến – Kim
Bôi – Hịa Bình. ................................................................................................... 34
4.2.1. Thực trạng cơng tác quản lý rừng tại Khu BTTN Thƣợng Tiến............... 34
4.2.2. Những thách thức trong công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu BTTN
Thƣợng Tiến ........................................................................................................ 37
4.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bên liên quan đến quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng. ........................................................................................................ 49
4.2.4. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các đối tác ...................... 55
4.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại KTNTN ........... 58
4.3.1. Giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng, các cơ quan tổ chức vào
quá trình thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng. ............................................. 58
4.3.2. Đề xuất quy trình tổ chức thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ......... 59
4.3.3. Nhóm giải pháp cơ cấu tổ chức đồng quảnlý ............................................ 61
4.3.4. Nhóm giải pháp khoa học - cơng nghệ ..................................................... 70
4.3.5. Nhóm giải pháp kinh tế ............................................................................. 76
4.3.6. Nhóm giải pháp cơ chế, chính sách .......................................................... 77
4.3.7. Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng .................................................. 78
4.3.8. Nhóm giải pháp tuyên truyền giáo dục ..................................................... 79
4.3.9. Nhóm giải pháp về tài chính ..................................................................... 80
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 81
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 81
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 83
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý rừng tại Khu BTTN
Thƣợng Tiến ........................................................................................................ 37
Bảng 4.2: Mức độ đốt nƣơng làm rẫy của các hộ gia đình ................................. 41
Bảng 4.3: Mức độ khai thác gỗ của các hộ gia đình ........................................... 42
Bảng 4.4: Mức độ khai thác củi của hộ gia đình................................................. 44
Bảng 4.5: Mức độ chăn thả gia súc của các hộ gia đình trên đất rừng ............... 45
Bảng 4.6: Cơ cấu kinh tế phân loại hộ ................................................................ 47
Bảng 4.7: Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan .................. 50
Bảng 4.8: Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác của các bên liên quan ......... 56
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Các bƣớc tiến hành nghiên cứu ........................................................... 16
Sơ đồ 4.1: Chu trình sử dụng và bảo tồn kiến thức bản địa ................................ 33
Sơ đồ 4.2: Bộ máy tổ chức hiện tại của Khu BTTN Thƣợng Tiến. .................... 36
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ VENN các bên liên quan đến tài nguyên rừng và quản lý tài
nguyên thiên nhiên tại các thôn thuộc KBTTN Thƣợng Tiến ............................ 49
Sơ đồ 4.4: Tầm quan trọng giữa các đối tác trong cộng đồng quản lý ............... 52
Sơ đồ 4.5: Đối tác tham gia đồng quản lý ........................................................... 58
Sơ đồ 4.6: Chu trình thực hiện đồng quản lý. ..................................................... 59
Sơ đồ 4.7: Cơ cấu tổ chức đồng quản lý tại KBTTN Thƣợng Tiến................... 62
Biểu đồ 4.1: Mức độ đốt nƣơng làm rẫy ............................................................. 41
Biểu đồ 4.2: Mức độ ngƣời dân tham gia khai thác gỗ ....................................... 43
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu kinh tế hộ. ........................................................................... 47
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu kinh tế theo hộ .................................................................... 48
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển, đến nay hệ thống khu
bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng trong đó có 69
khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực
nghiệm khoa học và 30 khu bảo tồn chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc
trƣng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập
nƣớc và trên biển đã và đang đƣợc xây dựng trên khắp các vùng, miền trong cả
nƣớc. Đây là những tài sản thiên nhiên q báu khơng chỉ có giá trị trƣớc mắt
cho thế hệ hơm nay mà cịn là di sản của nhân loại mai sau.
Tuy nhiên diện tích rừng và đa dạng sinh học ở nƣớc ta trong những năm
qua vẫn đang bị suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng, dẫn tới tình trạng hạn
hán, lũ lụt xảy ra thƣờng xuyên, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên là do cơng tác quản lý rừng cịn nhiều hạn chế chƣa hiệu quả.
Tài nguyên rừng ở nƣớc ta trƣớc đây do Nhà nƣớc quản lý và quyết định mọi
phƣơng án quản lý và sử dụng. Một phần diện tích rừng đƣợc giao cho các chủ
rừng quản lý nhƣng lại chƣa có những cơ chế hƣởng lợi hợp lý giữa các bên
tham gia và nhiều khi chính các chủ rừng lại tham gia phá rừng, năng lực quản
lý của các cán bộ vẫn còn rất hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên, các ngành, các cấp và ban quản lý vƣờn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đã và đang thay đổi cách tiếp cận
trong quản lý tài nguyên rừng, trao đổi kinh nghiệm, với những thơng lệ, tiêu chí
quản lý bảo tồn thiên nhiên quốc tế. Vấn đề quản lý rừng bền vững đang đƣợc
rất nhiều ngƣời quan tâm và quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng đang là
một hƣớng đi có hiệu quả.
Do địa hình phức tạp nên Khu bảo tồn Thƣợng Tiến có những khu vực
cịn tƣơng đối ngun vẹn, với nhiều quần thể sinh vật phong phú và đa dạng.
Đây còn là nơi sinh sống của một số đồng bào dân tộc thiểu số trình độ dân trí
chƣa cao, thu nhập chủ yếu dựa vào trồng trọt sống phụ thuộc vào rừng. Tình
1
trạng này gây ra những khó khăn và thách thức đối với công tác quản lý rừng
của Khu bảo tồn Thƣợng Tiến nói riêng và tỉnh Hịa Bình nói chung. Xuất phát
từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đồng quản lý tại KBTTN
Thƣợng Tiến – Kim Bơi – Hịa Bình.” đƣợc tiến hành là rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Nhận thức chung về đồng quản lý
Trong xu thế chung toàn cầu khi nền kinh tế phát triển song hành với nó
là sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói
riêng. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là nghiên cứu tìm ra giải pháp quản lý sử
dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Tác giả Rao và Geisler (1990)
đã đƣa ra hàng loạt các giải pháp trong đó có sự hợp tác giữa các bên tham gia.
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với sự thành công của việc quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, trong đó vấn đề quan tâm nhất là việc giải quyết ổn thỏa
quyền lợi của ngƣời dân nơi có rừng và mục tiêu chung của quốc gia. Đây là
một vấn đề còn khá mới mẻ đối với nƣớc ta.
Ở đây thuật ngữ đồng quản lý đƣợc sử dụng để mơ tả sự bố trí sắp xếp
chính thức hoặc khơng chính thức giữa Chính phủ, thành phần tƣ nhân hoặc tầng
lớp dân liên quan đến việc quản lý nguồn TNTN. Sự thịnh hành của hình thức
quản lý này đang tăng lên đáng kể trong 20 năm qua, có thể tìm thấy rất nhiều ví
dụ ở các nƣớc đang phát triển nơi mà tình trạng đói nghèo và sự suy thoái nguồn
tài nguyên thiên nhiên đang dẫn dắt xã hội và quốc gia đó vào việc thực hiện
hình thức đồng quản lý.
Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là bƣớc ngoặt mới về quản lý tài
nguyên, đó là một quy trình mang tính chính trị và đã có rất nhiều nghiên cứu
đƣa ra khái niệm về đồng quản lý.
Theo Rao và Geisler (1990) đồng quản lý là sự chia sẻ việc ra quyết định
giữa những ngƣời sử dụng tài nguyên địa phƣơng với các nhà quản lý tài nguyên
về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ. Các đối tác cần hƣớng tới mối quan tâm
chung là bảo tồn thiên nhiên để trở thành “đồng minh tự nguyện”.
Đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng đồng địa phƣơng với
các tổ chức nhà nƣớc trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc
các tài sản khác. Các bên liên quan, nhà nƣớc hay tƣ nhân, c ng nhau thông qua
3
một hiệp thƣơng xác định sự đóng góp của mỗi đối tác và kết quả là cùng nhau
ký một hiệp ƣớc phù hợp mà các đối tác đều chấp nhận đƣợc (Wild và Mutebi,
1996).
Đồng quản lý cũng đã đƣợc hai nhà khoa học Andrew. Ingles, Arne
Musch and Helle Qwist-Hoffman (1999) quan tâm nghiên cứu. Tác giả cho rằng
đồng quản lý đƣợc coi nhƣ sự sắp xếp quản lý đƣợc thƣơng lƣợng bởi nhiều bên
liên quan, dựa trên cơ sở thiết lập quyền và quyền lợi, hoặc quyền hƣởng lợi
đƣợc nhà nƣớc công nhận và hầu hết những ngƣời sử dụng tài ngun chấp nhận
đƣợc. Q trình đó đƣợc thể hiện trong việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm
soát việc sử dụng tài nguyên.
Đồng quản lý các vƣờn quốc gia là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên
liên quan cùng nhau thoả thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ
trên một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên dƣới tình trạng bảo vệ.
Khái niệm này do Borrini - Feyerabend đƣa ra năm 1996. Đến năm 2000 Borrini
- Feyerabend lại đƣa ra khái niệm chung “đồng quản lý nhƣ là một dạng hợp tác,
trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thƣơng với nhau xác định và thống
nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm về một vùng, một
lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên đƣợc xác định” Borrini - Feyerabend
giải thích thêm đối với mục tiêu về văn hố, chính trị nhằm tìm kiếm sự “công
bằng” trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Borrini - Feyerabend đƣa ra thuật
ngữ tiếp cận “số đông” trong quản lý tài nguyên, kết hợp giữa nhiều đối tác có
vai trò khác nhau nhằm mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền
vững và chia sẻ công bằng quyền lợi liên quan đến tài nguyên.
Trên cơ sở các khái niệm và định nghĩa đã nêu trên, căn cứ vào điều kiện
cụ thể ở Việt Nam cho một khu bảo tồn thiên nhiên có thể đi đến khái niệm
chung mang tính chất tƣơng đối về đồng quản lý tài nguyên rừng trong luận văn
này nhƣ sau: “Đồng quản lý là việc sắp xếp lại quyền và trách nhiệm giữa các
bên tham gia trong quản lý tài nguyên rừng. Hoạt động sắp xếp này liên quan
đến việc chuyển từ hình thức đƣa ra quyết định từ trên xuống dƣới và thiếu sự
4
phối kết hợp giữa ngƣời bản địa với việc quản lý nguồn tài nguyên của Nhà
nƣớc sang hình thức đƣa ra quyết định có sự chia sẻ, hợp tác và thoả thuận của
các bên liên quan trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”.
1.2.Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Ấn Độ là quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phƣơng pháp
tham gia quản lý tài nguyên rừng. Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) bảo vệ
rừng đƣợc tiến hành trong thời gian này và nhanh chóng lan rộng tới các quốc
gia thuộc các nƣớc châu Phi, châu Mỹ La Tinh và châu Á {dẫn theo Lê Thu
Thủy (2010)}.
Thông qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm ngƣời dân địa phƣơng
với nhà nƣớc, các chƣơng trình dự án cũng đã giúp hồ giải sự tranh chấp nguồn
tài nguyên giữa ngƣời dân và nhà nƣớc. Các chƣơng trình đồng quản lý hoặc
hợp tác rừng đã đem lại những kết quả to lớn. Ở Ấn Độ có hơn 63.000 nhóm - tổ
tham gia tham gia vào các chƣơng trình trồng mới 14 triệu ha rừng {dẫn theo Lê
Thu Thủy (2010)}.
Ở vƣờn quốc gia Richtersveld Nam Phi trong báo cáo khoa học về vấn đề
“Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi trong phạm vi vận động” của hai nhà
khoa học Moenieba Isaacs và Majma Mohamed năm (2000) đã nghiên cứu các
hoạt động hợp tác quản lý tại vƣờn quốc gia này. Tài nguyên thiên nhiên ở khu
vực này khá phong phú và đa dạng đặc biệt có mỏ kim cƣơng. Bởi vậy, ngƣời
dân ở các v ng khác di cƣ đến khai thác trái phép làm cho tài nguyên rừng, đa
dạng sinh học ở khu vực này bị suy giảm nghiêm trọng.
Năm 1991 ban quản lý vƣờn quốc gia đã nghiên cứu tìm ra phƣơng thức
hợp tác quản lý với cộng đồng dân cƣ. Phƣơng thức này chủ yếu dựa trên quy
ƣớc, hƣơng ƣớc quản lý bảo vệ rừng, trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ đa
dạng sinh học trên địa phận của mình cịn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ
ngƣời dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Ở Nam Phi tại vƣờn quốc gia Kruger trƣớc đây ngƣời dân đã chuyển đến
Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép ngƣời dân trở lại v ng đất
5
truyền thống để sinh sống. Để đạt đƣợc quyền sử dụng đất đai cũ, ngƣời dân
phải xây dựng quy ƣớc bảo vệ môi trƣờng trong khu vực vƣờn quốc gia đồng
thời họ cũng đƣợc chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ du lịch. Từ những kết quả đạt đƣợc
về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho các
nƣớc đang phát triển khác dẫn theo Reid H (2000).
Ở Thái Lan là nƣớc đƣợc đánh giá đạt nhiều thành tựu trong công tác xây
dựng các chƣơng trình đồng quản lý bảo vệ rừng. Các cộng đồng dân cƣ có đời
sống phụ thuộc vào tài ngun rừng thƣờng có nhiều kinh nghiệm khi đóng vai
trị là ngƣời bảo vệ hoặc ngƣời tham gia quản lý khu bảo tồn.
Trong báo cáo “Liên minh cộng đồng” đồng quản lý rừng ở Thái Lan đã
có nghiên cứu điểm tại vƣờn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu rừng
phịng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với
cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những v ng có đặc điểm
độc đáo về kinh tế - xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng ngƣời dân địa
phƣơng trong quản lý và sử dụng tài nguyên {dẫn theo Poffenberger, M. và
McGean, B, 1993)}.
Tại Dong Yai, ngƣời dân đã chứng minh đƣợc khả năng của họ trong việc
tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng
gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về mơi trƣờng sinh thái
cũng nhƣ phục vụ lợi ích của ngƣời dân trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng
dân cƣ cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phịng hộ. Họ khẳng
định rằng chính phủ khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ
thành cơng trong việc kiểm sốt các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài
nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi trƣờng. Đồng quản lý
ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam bởi vì
Thái Lan cũng là một nƣớc trong v ng Đông Nam Á, đặc biệt Việt Nam là quốc
gia có một số đặc điểm tƣơng đồng về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội.
Ở Uganda khi tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực đồng quản lý tại vƣờn
quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla hai nhà nghiên cứu Winld
6
và Mutebi (1996) cho thấy hợp tác quản lý đƣợc thực hiện giữa ban quản lý
vƣờn quốc gia và cộng đồng dân cƣ. Hai bên thoả thuận ký kết quy ƣớc cho
phép ngƣời dân khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham
gia quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng. Đồng
quản lý chỉ có hai đối tác là Ban quản lý và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
Ở Canada kể từ khi ký hiệp định Northern Quebec và James Bay năm
1975, việc sắp xếp công tác đồng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh chóng. Có
rất nhiều hình thức sắp xếp cơng tác đồng quản lý và nhiều ban chính thức liên
quan đến Tuần lộc, các sản phẩm lâm nghiệp và phi lâm nghiệp và các loại cá
đƣợc đặt tên nhƣng rất ít. Việc sắp xếp quyền đồng quản lý đối với chủ đề này là
một chủ điểm giữa tỉnh Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghiệp Mistik và các
cộng đồng ngƣời dân thuộc Hội đồng bộ lạc Meadow {dẫn theo Lê Thu Thủy
(2010)}.
Khi viết về đồng quản lý rừng tại vƣờn quốc gia Vutut, tác giả Sherry
(1999) cho rằng đây vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn
hoá của ngƣời thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ dân
đã huy động đƣợc lực lƣợng ngƣời dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi
chiều hƣớng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của vƣờn quốc gia.
Đồng quản lý ở đây đã kết hợp đƣợc giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa
với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý vƣờn quốc gia giúp về kỹ thuật xây dựng các
mơ hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội, cịn dân bản địa có thể
thực hiện các mơ hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hồ mâu
thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân,
đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản
văn hoá. Đồng quản lý ở vƣờn quốc gia Vutut đƣợc đánh giá rất thành cơng,
theo tác giả thì nó đƣợc thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế
giới” nhà nƣớc văn minh và thổ dân.
Ở Madagascar tác giả Schachenmann (1999) đã đƣa ra một ví dụ ở vƣờn
quốc gia Andringitra là vƣờn quốc gia thứ 14 của nƣớc cộng hoà Madagascar.
7
Theo tác giả này vƣờn quốc gia là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh
thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng nhƣ di tích văn hố. Chính
phủ có nghị định đảm bảo các quyền của ngƣời dân nhƣ: Quyền chăn thả gia
súc, khai thác tài nguyên rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn
những tập quán truyền thống khác nhau nhƣ có thể giữ gìn các điểm thờ cúng
thần rừng. Để đạt đƣợc những thoả thuận trên, ngƣời dân phải đảm bảo tham gia
bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngoài ra, có nhiều bên liên
quan tham gia trong đồng quản lý nhƣ du lịch, chính quyền.
Ở Brazil, nơng dân đã giúp quản lý 2.2 triệu ha rừng phòng hộ, tham gia
vào chƣơng trình CAMPFIRE. Ở đó ngƣời dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du
lịch trong các khu rừng bảo vệ động vật hoang dã, các chƣơng trình này giúp
nhà nƣớc bảo vệ đƣợc rừng, giúp ngƣời dân cải thiện đƣợc quyền tiếp cận với tài
nguyên rừng. Tuy nhiên đồng quản lý, chƣa giúp ngƣời nghèo cải thiện đáng kể
kế sinh nhai {dẫn theo Lê Thu Thủy (2010)}.
Năm 1975 nhà nƣớc Nepal thực hiện quốc hữu hóa rừng, tập trung quản
lý bảo vệ rừng và đất rừng, kết quả là ngƣời dân ở đây đã ít quan tâm đến bảo vệ
rừng của nhà nƣớc dẫn đến trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng bị tàn phá. Từ
năm 1978, Chính phủ đã giao quyền quản lý bảo vệ rừng cho ngƣời dân để thực
hiện chính sách phát triển lâm nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian ngƣời ta nhận
thấy các đơn vị hành chính này khơng phù hợp với việc quản lý và bảo về rừng do
các khu rừng nằm phân tán, khơng theo đơn vị hành chính và ngƣời dân có nhu
cầu, sở thích sử dụng sản phẩm rừng khác nhau {dẫn theo Lê Thu Thủy (2010)}.
Năm 1989, nhà nƣớc thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia rừng
và đất rừng làm hai loại: Rừng tƣ nhân và rừng nhà nƣớc cùng với hai loại sở
hữu rừng tƣơng ứng là sở hữu rừng tƣ nhân và sở hữu rừng nhà nƣớc. Trong
quyền sở hữu của nhà nƣớc lại đƣợc chia theo các quyền sử dụng khác nhau
nhƣ: Rừng cộng đồng theo nhóm ngƣời sử dụng, rừng hợp đồng với các tổ chức,
rừng tín ngƣỡng, rừng phịng hộ. Nhà nƣớc công nhận quyền pháp nhân và
quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng.
8
Năm 1993, Nepal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến
các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm sử
dụng rừng, thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh
sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các bên liên quan, từ đó
rừng đƣợc quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad (1999), tại khu bảo
tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cƣ v ng đệm đƣợc tham gia hợp
tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên v ng đệm phục hồi cho du
lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% 50% thu đƣợc từ du lịch hàng năm sẽ đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng quản lý
tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở v ng đệm.
1.3.Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Năm 1997 tại vƣờn quốc gia Cát Tiên trong khoá tập huấn về “kết hợp
bảo tồn và phát triển” phƣơng pháp đồng quản lý TNR lần đầu tiên đƣợc đƣa
vào giới thiệu và thảo luận. Sau thời gian đó, đồng quản lý tiếp tục đƣợc giới
thiệu trong một số khoá tập huấn về bảo tồn thiên nhiên của các dự án nhƣng
chƣa mang lại kết quả đáng kể.
Tại khu BTTN Pù Luông, trong nghiên cứu về phối hợp quản lý và bảo
tồn Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell (2002) đã có đánh giá nghịch lý về sử dụng
đất đai và nhà ở, tình hình quản lý tài nguyên thiên nhiên ở một số thôn bản
v ng đệm khu BTTN Pù Luông. Trong kết quả nghiên cứu của các tác giả mới
chỉ đánh giá một số thể chế, chính sách hiện nay với cơng tác quản lý rừng đặc
dụng, phân tích sự phụ thuộc của ngƣời dân đối với tài nguyên rừng, chƣa đánh
giá đƣợc đầy đủ tiềm năng về đồng quản lý và không đƣa ra đƣợc nguyên tắc và
giải pháp thực hiện.
Địi hỏi thực tiến là cần có tiến trình, nguyên tắc và các giải pháp thích
hợp xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên rừng. Đây là câu trả lời mà các
dự án triển khai trong thời gian gần đây đang lúng túng. Ngày 4/8/2003 hội thảo
9
về “ý tƣởng thành lập khu BTTN Phu Xai Leng do cộng đồng quản lý” đƣợc tổ
chức tại thành phố Vinh, Nghệ An đã đề xuất một số vấn đề đồng quản lý khu
bảo tồn. Tuy nhiên, hội thảo cũng chƣa thống nhất đƣợc các nguyên tắc quản lý
và giải quyết triệt để vấn đề.
Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng năm 2004 tại Hà Nội đƣợc tổ
chức với nội dung về khuôn khổ và thể chế quản lý rừng cộng đồng, chính sách
hƣởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng, đánh giá tài nguyên rừng và khai thác
rừng cộng đồng. Hội thảo kết luận, quản lý rừng cộng đồng hiện đang tồn tại
nhƣ một xu thế khách quan và ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống
quản lý tài nguyên rừng, nhiều diện tích đất lâm nghiệp có thể giao cho cộng
đồng quản lý những diện tích rừng xa khu dân, có địa hình phức tạp mà các tổ
chức nhà nƣớc và hộ gia đình khơng có khả năng quản lý và quản lý khơng có
hiệu quả, các khu rừng giữ nguồn nƣớc phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, khu
rừng giáp ranh giữa các thơn, xã.
Bên cạnh đó, vấn đề hƣởng lợi của cộng đồng quản lý rừng đƣợc nhiều
nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu, đặc biệt là tác giả Nguyễn Bá Ngãi,
Nguyễn Ngọc Lung. Tác giả Phạm Xuân Phƣơng với khảo sát đánh giá tình hình
triển khai tình chất hƣởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng đƣợc giao
nhận khoán rừng năm 2003.
Kỹ thuật đánh giá thực trạng quản lý rừng cộng đồng của các tác giả
Nguyễn Hồng Quân, Vũ Long, Phạm Xuân Phƣơng đã đƣa ra khung định vị
đánh giá hiện trạng quản lý rừng cộng đồng. Tuy nhà nƣớc chƣa quy định quyền
hƣởng lợi của cộng đồng với những diện tích rừng cộng đồng hiện đang quản lý,
song trên thực tế cộng đồng đang quản lý có quyền hƣởng lợi, phân chia lợi ích
từ rừng.
Bàn về hiệu quả đạt đƣợc từ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ở nƣớc ta cho
đến nay chƣa có đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng ở quy mơ tồn quốc.
Tuy nhiên, căn cứ vào 3 kết quả Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng ở
Việt Nam đƣợc tổ chức tại Hà Nội (tháng 6/2000, tháng 11/2001 và tháng
11/2004) có thể đƣa ra một số nhận định sau:
10
Nhiều nơi rừng cộng đồng đƣợc bảo vệ và phát triển tốt hơn, những nơi
rừng do cộng đồng quản lý hầu nhƣ khơng bị chặt phá, do khơng có xâm hại nên
rừng ngày càng tăng trƣởng.
Đối với diện tích rừng do cộng đồng nhận khoán bảo vệ, hàng năm đƣợc Nhà
nƣớc hoặc chủ rừng trả tiền cơng khốn, đã góp phần giải quyết một phần khó
khăn về đời sống cho một bộ phận dân cƣ.
Đối với diện tích rừng và đất rừng chính quyền địa phƣơng giao, cộng
đồng có thể tận dụng khi rừng chƣa khép tán hoặc đất trống chƣa trồng rừng để
canh tác kết hợp cây nông nghiệp, chăn thả dƣới tán rừng, đƣợc các dự án đầu tƣ
hỗ trợ vốn để sản xuất, đƣợc hƣởng lợi sản phẩm từ rừng.
Đối với diện tích rừng cộng đồng quản lý theo truyền thống cho đến nay
hầu nhƣ cộng đồng có tồn quyền quyết định việc sử dụng tài ngun rừng,
trong đó đáp ứng nhu cấu lâm sản cho các cơng trình chung của cộng đồng, giải
quyết nhu cầu gỗ làm nhà cho các hộ gia đình.
Tiết kiệm chi phí cho Nhà nƣớc: Hiện nay có nhiều cộng đồng đang quản
lý rừng khơng có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về kinh phí, nhƣng rừng vẫn đƣợc bảo
vệ tốt.
Rừng cộng đồng đã góp phần bảo vệ nguồn nƣớc, giải quyết một phần
nhu cầu gỗ gia dụng cho cộng đồng và thành viên của cộng đồng, khai thác lâm
sản ngoài gỗ…, góp phần phát triển nghề thủ cơng truyền thống và tăng thu
nhập cho cộng đồng.
Góp phần khơi phục truyền thống văn hoá, phong tục tập quán tốt đẹp của
cộng đồng thơng qua việc quản lý rừng cộng đồng, có sự giúp đỡ và hƣớng dẫn
của các tổ chức nhà nƣớc, đã góp phần thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện quy
chế quản lý, bảo vệ rừng; Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Khôi phục truyền
thống văn hố tốt đẹp, hƣơng ƣớc của cộng đồng.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề
tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khn khổ thể chế, chính sách của từng quốc
gia, từng địa phƣơng. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mơ hình nào
từ nơi này sang nơi khác.
11
Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài học thành công
hay thất bại trong cả nƣớc và khu vực là rất cần thiết trong bối cảnh chính sách
lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện nhƣ hiện nay. Điều đáng chú ý là phải
có những nghiên cứu tổng hợp đánh giá và đúc rút kinh nghiệm, bổ sung và xây
dựng những chính sách mới phù hợp cho mỗi vùng.
Vì vậy, quản lý rừng cộng đồng đƣợc xem nhƣ nền tảng của sự phát triển
vì nó đảm bảo đáp ứng đƣợc những nhu cầu lợi ích cho cộng đồng, góp phần
xố đói giảm nghèo và phục vụ đƣợc tình trạng cạn kiệt tài nguyên trong những
phƣơng thức sử dụng kém bền vững.
Đồng quản lý tài nguyên rừng ở nƣớc ta tuy chƣa có những nghiên cứu
tồn diện, nhƣng trong điều kiện thực tế cho thấy phƣơng pháp này là một trong
những xu hƣớng phù hợp với điều kiện bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu
rừng đặc dụng. Một số dự án với nội dung đồng quản lý đã đƣợc triển khai ở một số
vùng. Dự án quản lý vùng chiến lƣợc kết hợp với bảo tồn thiên nhiên (MOSAIC) do
USAID/WWF tài trợ triển khai ở phía tây tỉnh Quảng Nam, trong đó có nội dung thử
nghiêm đồng quản lý khu BTTN Sông Thanh tiến hành năm 2001.
Một dự án nhỏ khác vầ đồng quản lý khu BTTN Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên - Huế do tổ chức Catherine T.Macarthur Foundation tài trợ. Mục tiêu của
dự án nhằm xây dựng mơ hình đồng quản lý khu bảo tồn giữa cộng đồng dân cƣ và
các tổ chức, cơ quan liên quan (bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ).
Các nghiên cứu gần đây về “đồng quản lý rừng” nhƣ (Khu bảo tồn thiên
nhiên Copia, tỉnh Sơn La của Vũ Đức Thuận (Luận văn thạc sỹ Lâm nghiêp năm
(2010); tại Vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai của Lê Thu Thủy (Luận
văn thạc sỹ Lâm nghiêp năm (2011); tại khu bảo tồn Thần Sa - Phƣợng Hoàng,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên của Điền Thị Hồng năm (2012) bƣớc đầu đã chỉ
ra đƣợc kinh nghiệm đồng quản lý rừng tại nơi nghiên cứu và cũng là những gợi ý
cho những nghiên cứu tiếp theo về đồng quản lý rừng ở các địa phƣơng khác.
1.4.Nhận xét đánh giá chung
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc về các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
12
Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã đƣợc tiến hành khá đồng bộ
trên nhiều các khía cạnh khác nhau, từ việc đƣa ra các quan điểm, khái niệm về
đồng quản lý, nghiên cứu về sự hƣởng lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan
và các phƣơng thức hợp tác quản lý rừng. Những nghiên cứu này đã tạo ra cơ sở
khoa học cho việc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ở các nƣớc trên thế
giới trong những năm qua.
Ở Việt Nam, đồng quản lý hay hợp tác quản lý là một vấn đề mới, cịn đang
trong giai đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn do tính phức
tạp của các yếu tố xã hội. Việc đƣa vấn đề đồng quản lý rừng phòng hộ, đặc
dụng cần phải thực hiện trên các cơ sở lý luận và thực tiễn; các bƣớc tiến hành
về quản lý phải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn ở nƣớc ta và đặc
biệt là sự hợp tác nhiệt tình của địa phƣơng.
KBT Thƣợng Tiến có diện tích tƣơng đối rộng, rất đa dạng về sinh học.
Nhƣng cho đến nay chƣa có một nghiên cứu nào có tính hệ thống về quản lý
rừng cộng đồng và đồng quản lý tài nguyên rừng. Vậy làm sao để quản lý rừng
bền vững? Cần có những nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý nhƣ thế nào để
giải quyết đƣợc các mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên tại Khu bảo tồn Thƣợng
Tiến. Đây là những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. Đề tài: “Nghiên cứu,
đề xuất giải pháp đồng quản lý tại KBTTN Thƣợng Tiến – Kim Bơi – Hịa
Bình.” đƣợc thực hiện nhằm góp phần cung cấp thêm những thơng tin về đồng
quản lý rừng. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Thƣợng Tiến tỉnh Hịa Bình đƣa ra các ngun tắc và biện pháp
quản lý rừng hiệu quả nhất tại địa phƣơng.
13
PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đồng quản lý rừng làm cơ sở đề
xuất các giải pháp thích hợp thực hiện các nguyên tắc đồng quản lý rừng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến - Kim Bôi - Hịa Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tiềm năng đồng quản lý của các bên liên quan trong quản lý bảo
vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến - Kim Bơi - Hịa Bình.
Đề xuất đƣợc các giải pháp đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Thƣợng Tiến - Kim Bơi - Hịa Bình.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ chế, chính sách của các cấp có liên quan đến công tác đồng quản lý
rừng ở KBTTNThƣợng Tiến - Kim Bơi - Hịa Bình.
Phân tích thể chế, kiến thức bản địa của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng
trong công tác bảo vệ và phát triển rừng ở KBTTN Thƣợng Tiến - Kim Bơi Hịa Bình.
Tổ chức quản lý tài nguyên thiên nhiên ở KBTTN Thƣợng Tiến
Tài nguyên thiên nhiên ở KBTTN Thƣợng Tiến - Kim Bơi - Hịa Bình.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Về địa bàn nghiên cứu: Chỉ giới hạn trong KBTTN Thƣợng Tiến - Kim
Bơi - Hịa Bình.
Về nội dung nghiên cứu: Chỉ tập trung phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn
thực hiện đồng quản lý rừng và đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng tại
KBTTN Thƣợng Tiến - Kim Bơi - Hịa Bình và hỗ trợ để các đối tác thiết lập
đƣợc các giải pháp thực hiện đồng quản lý.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành thực hiện một số nội
dung sau:
14
- Đánh giá hiện trạng TNR tại KBTTN Thƣợng Tiến – Kim Bơi – Hịa
Bình
- Nghiên cứu thực trạng quản lý TNR tại khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu,
đánh giá nhu cầu và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý TNR tại
KBTTN Thƣợng Tiến – Kim Bôi – Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại KBTTN
Thƣợng Tiến – Kim Bôi – Hịa Bình.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề
Đề tài áp dụng phƣơng pháp tiếp cận: (1) Tiếp cận tổng hợp, (2) Tiếp cận
đa phƣơng, (3) Kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng
thời tiến hành điều tra thu thập bổ sung các thông tin sơ cấp.
Phát triển bền vững đang là yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn.
Quản lý rừng bền vững là một trong những nội dung có vai trị vơ cùng quan
trọng. Ngồi việc phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện đồng
quản lý tại khu vực, đề tài còn quan tâm đến việc đánh giá các tiềm năng của
đồng quản lý. Đặc biệt chú ý đến chế độ hƣởng lợi của các bên tham gia và cách
giải quyết các mâu thuẫn còn đang tồn tại trong công tác quản lý. Trên cơ sở
đánh giá, phân tích các kết quả này, đề tài đề xuất một số nguyên tắc và giải
pháp đồng quản lý rừng tại địa phƣơng theo hƣớng phát triển tài nguyên rừng.
Triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu vai trò của tác giả là hỗ trợ
còn các đối tác là ngƣời thực hiện chính (đồng quản lý trên cơ sở tự nguyện của
các đối tác và chính họ xây dựng và thực hiện sau này).
2.5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các bƣớc thực hiện nghiên cứu đƣợc sơ đồ hoá nhƣ sau:
15
H ình 2.1: Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Thu thập các tài liệu có liên quan
Khảo sát tổng thể khu vực nghiên cứu
Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn của
đồng quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN
Đánh giá tiềm năng đồng quản lý tài nguyên
rừng tại KBTTN
Đề xuất giải pháp đồng quản lý
Đề xuất nguyên tắc đồng quản lý
2.5.3. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về đồng quản lý.
Kế thừa các tài liệu có sẵn ở các cơ quan và ban, ngành, các cấp từ trung
ƣơng đến địa phƣơng gồm những tài liệu liên quan đến các yếu tố tự nhiên KT XH kinh nghiệm QLBV, những kết quả nghiên cứu về đồng quản lý ở các địa
phƣơng, những tài liệu về tổng kết chính sách lâm nghiệp trong nƣớc, các văn
bản qui phạm pháp luật về vấn đề liên quan.
Thu thập số liệu từ Ban quản lý KBT và cán bộ địa phƣơng để nắm tình
hình chung và các số liệu thứ cấp cơ bản. Các tài liệu kế thừa đảm bảo đƣợc tính
cập nhật (mới nhất) chính thống (cơ quan, tổ chức có chức năng ban hành) và
đảm bảo độ chính xác phù hợp với yêu cầu của chủ đề nghiên cứu.
2.5.4. Thu thập tài liêu, thông tin ngoại nghiệp
Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là đại diện điển hình của khu vực, bao gồm các thôn
phân bố gần rừng, các yếu tố về địa hình và khả năng tiếp cận với rừng tƣơng
đối đồng nhất.
16
Phƣơng pháp điều tra đánh giá các giá trị đa dạng sinh học cần phải bảo tồn
Đa dạng sinh học KBTTN Thƣợng Tiến mới đƣợc điều tra đánh giá, nên
đề tài kế thừa các tài liệu đã có là chủ yếu, chỉ kiểm tra bổ sung cập nhật một số
thơng tin ngồi thực địa và hiện trạng rừng, thực vật bậc cao và động vật có
xƣơng sống nhằm đánh giá mức độ đe dọa và nguyên nhân giảm sút. Phƣơng
pháp sử dụng đƣợc tham khảo trong “Sổ tay hƣớng dẫn giám sát và điều tra đa
dạng sinh học” do WWF xuất bản.
Phƣơng pháp điều tra tiềm năng đồng quản lý trong cộng đồng
Các phƣơng pháp sau đƣợc sử dụng để điều tra tiềm năng đồng quản lý tại
cộng đồng nhƣ sau:
- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rapid Rural Appraisal):
Đƣợc thực hiện để thu thập những thông tin bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh
tế-xã hội, thuận lợi, khó khăn, nguy cơ, thách thức trong cơng tác QLBVR.
- Phƣơng pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia PRA (Participatory
Rural Appraisal): Đƣợc áp dụng để củng cố những thông tin thu thập đƣợc từ
phƣơng pháp kế thừa và phƣơng pháp RRA.
Đồng thời, xác định những phong tục, tập quán, kiến thức và thể chế bản
địa liên quan đến việc BVR và tiềm năng BVR của cộng đồng cũng nhƣ vai trò
của các bên liên quan đến công tác quản lý TNR, mâu thuẫn và khả năng hợp tác
của các bên liên quan trong công tác QLBVR.
Các công cụ sử dụng trong điều tra
- Bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hƣớng d ng cho các cơ quan cấp
huyện, cấp xã và trƣởng thôn và hộ gia đình.
- Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình.
- Ma trận SWOT và sơ đồ đánh giá tiềm năng các bên liên quan.
- Ma trận đánh giá mâu thuẫn trong quản lý sử dụng TNR.
- Ma trận đánh giá khả năng tham gia của các bên liên quan trong quản
lý KBT.
Chọn nhóm ngƣời dân (cộng tác viên) tham gia thảo luận
17
- Về số lƣợng mỗi thơn có 9 ngƣời tham gia thảo luận.
- Về tuổi tác bao gồm ngƣời cao tuổi, trung niên, thanh niên.
- Về kinh nghiệm, trình độ bao gồm những ngƣời hiểu biết rõ về thôn, là
ngƣời sống lâu đời trong thơn, có kiến thức bản địa.
- Về giới tính, nghề nghiệp bao gồm:
o Nhóm nam có 9 ngƣời hay đi rừng lấy củi, măng, mật ong, gỗ làm nhà,
săn bắt động vật rừng…
o Nhóm nữ có 9 ngƣời là những ngƣời có kinh nghiệm đi lấy củi, lấy rau
và các lâm sản khác.
o Mỗi nhóm có 3 ngƣời của các đoàn thể nhƣ hội phu nữ, hội nơng dân,
đồn thanh niên, hội cựu chiến binh…
Chọn hộ gia đình phỏng vấn
Căn cứ vào tiêu chí phân loại của xã, thảo luận với trƣởng thôn về tiêu chí
và cách phân loại HGĐ trong thơn để chọn ra những HGĐ phỏng vấn mang tính
đại diện.
Lập danh sách với sự thống nhất thuộc trƣởng thôn và chọn ngẫu nhiên.
Mỗi thơn đại diện cho 3 nhóm đề phỏng vấn: 3 hộ thuộc nhóm giàu và
khá, 3 hộ thuộc nhóm trung bình, 3 hộ thuộc nhóm nghèo đói.
Phƣơng pháp chun gia: Nhằm tham khảo thêm những nhận xét và ý
kiến góp ý của các chuyên gia có kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất các giải pháp
thực hiện đồng quản lý tại KBTTN Thƣợng Tiến tỉnh Hịa Bình.
2.5.5. Phân tích số liệu và viết báo cáo
Các số liệu thứ cấp và sơ cấp qua thu thập đƣợc tiến hành xử lý và phân
tích bằng phần mềm Excel hỗ trợ.
Phân tích sự tƣơng quan giữa các nguồn thu thập liên quan đến TNR đối
với tổng thu nhập của HGĐ trong cộng đồng dân cƣ thôn. Kết quả xử lý đƣợc
thể hiện theo dạng phân tích, mơ tả, bảng và biểu đồ. Ngồi ra, các kết quả thảo
luận, các thơng tin định tính nhƣ chính sách, tổ chức cộng đồng, thể chế cộng
đồng, đƣợc phân tích theo phƣơng pháp định tính.
18
Phân tích ảnh hƣởng của các nguồn thu nhập từ TNR đến tổng thu nhập
của các hộ gia đình trong v ng chọn nghiên cứu.
D ng phƣơng pháp phân tích tổng hợp, mô tả, so sánh, đánh giá tiềm
năng phát triển đồng quản lý TNR.
19