Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp các loài côn trùng có khả năng làm thực phẩm tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.68 KB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
--------o0o--------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU CÁC LỒI CƠN TRÙNG CÓ KHẢ NĂNG LÀM THỰC
PHẨM TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ

NGÀNH: QLTNTN (C)
MÃ NGÀNH: 310

Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Lê Bảo Thanh

Học viên thực hiện

: Phùng Thị Bích Thảo

Mã sinh viên

: 1353100750

Lớp

: K58A-QLTNTN(C)

HÀ NỘI, 2017



LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bƣớc cuối cùng đánh dấu sự trƣởng thành của
một sinh viên ở giảng đƣờng đại học trƣớc khi tốt nghiệp để trở thành kỹ sƣ.
Khóa luận cũng giúp cho sinh viên có cơ hội tìm hiểu thực tế, gắn lý thuyết
với thực hành nhằm đào tạo kiến thức và kỹ năng toàn diện. Qua đó các kỹ sƣ
ra trƣờng có khả năng đảm nhiệm các nhiệm vụ đƣợc giao và đóng góp vào
cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, dƣới sự hƣớng dẫn, giảng dạy của các thầy cơ trong Trƣờng nói
chung và các thầy cơ trong bộ môn Bảo vệ thực vật rừng đã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản về chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng trong cuộc sống để
phục vụ cho công tác làm việc sau khi tốt nghiệp.
Hồn thành khóa luận, ngồi sự lỗ lực của bản thân, em cịn nhận đƣợc
sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ sự kính trọng và lịng
biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn thầy, đặc biệt là sự quan tâm giúp
đỡ trực tiếp của TS. Lê Bảo Thanh, ngƣời dân địa phƣơng trong khu vực,
cùng gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp theo đúng nội dung và kế hoạch. Sau một thời gian làm việc nghiêm
túc và khẩn trƣơng đến nay bài khóa luận đã hồn thành, mặc dù bản thân đã
có nhiều cố gắng học hỏi, tìm hiểu thực tế. Song, do thời gian và năng lực cịn
nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ thầy cơ và bạn bè để đề tài của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Ba Vì, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phùng Thị Bích Thảo


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÔN TRÙNG THỰC PHẨM . 3
1.1. Tình hình nghiên cứu cơn trùng làm thực phẩm trên Thế giới .................. 3
1.1.1. Nghiên cứu chung về cơn trùng có giá trị thực phẩm ............................. 3
1.1.2. Nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm................... 4
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm mùa vụ của côn trùng làm thực phẩm ............. 6
1.1.4. Nghiên cứu về kiến thức bản địa trong việc sơ chế, chế biến côn trùng 6
1.1.5. Nghiên cứu về thị trƣờng của các lồi cơn trùng .................................... 7
1.1.6. Nghiên cứu về giải pháp bảo tồn, nhân nuôi .......................................... 8
1.2. Nghiên cứu chung về cơn trùng có giá trị thực phẩm ở Việt Nam ............ 8
1.2.1. Nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm................... 9
1.2.2. Nghiên cứu về thị trƣờng của các lồi cơn trùng .................................. 10
1.2.3. Nghiên cứu về giải pháp bảo tồn, nhân nuôi ........................................ 10
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 11
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 12
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 12
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 12
2.4.5. Phƣơng pháp đề xuất ra các biện pháp quản ý và bảo tồn các lồi cơn
trùng thực phẩm này. ....................................................................................... 14



2.4.6. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 14
2.4.7. Phƣơng pháp xử lý mẫu ........................................................................ 14
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ................... 15
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 15
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 15
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 16
3.1.3. Địa hình, địa chất .................................................................................. 16
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 17
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực....................................................... 18
3.2.1. Dân cƣ ................................................................................................... 18
3.2.2 Hoạt động kinh tế ................................................................................... 18
3.2.3 Giao thông vận tải .................................................................................. 18
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 19
4.1. Thành phần loài cơn trùng có giá trị thực phẩm tại VQG Ba Vì ............ 19
4.2. Phỏng vấn ngƣời dân về các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm tại VQG
Ba Vì................................................................................................................ 23
4.3. Khả năng khai thác các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm .................... 27
4.4. Tình hình sử dụng các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm ..................... 28
4.5. Thơng tin thị trƣờng của các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm............ 30
4.6. Kiến thức bản địa trong việc sơ chế món ăn từ cơn trùng thực phẩm ..... 32
4.7. Đặc điểm hình thái, sinh học của một số lồi cơn trùng làm thực phẩm tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 35
4.7.1. Dế mèn nâu lớn (Brachytrupes portentosus) ........................................ 35
4.7.2. Bọ xít nhãn (Tessaratoma papillosa) .................................................... 36
4.7.3. Châu chấu (Oxya chinensis) .................................................................. 37
4.7.4. Cào cào (Atractomorpha sinensis) ........................................................ 38
4.7.5. Ong mật (Apis cerana cerana) .............................................................. 39
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn các lồi cơn trùng có giá trị làm thực phẩm tại
khu vực VQG Ba Vì ........................................................................................ 45



4.8.1. Giải pháp về phát triển kinh tế xã hội ................................................... 45
4.8.2. Giải pháp khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng ............................................ 45
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ...................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 47
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các tuyến điều tra cơ bản cơn trùng thực phẩm tại VQG Ba Vì .... 13
Bảng 4.1. Danh sách thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm tại VQG
Ba Vì................................................................................................................ 19
Bảng 4.2. Cấu trúc thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm tại VQG Ba
Vì ..................................................................................................................... 20
Bảng 4.3. Giai đoạn sử dụng của côn trùng thực phẩm ở khu vực VQG Ba Vì
......................................................................................................................... 22
Bảng 4.4. Kết quả điều tra phỏng vấn ngƣời dân về mức độ bắt gặp côn trùng
thực phẩm ở vùng VQG Ba Vì........................................................................ 23
Bảng 4.5. Một số đặc điểm sinh cảnh và thời điểm thu bắt côn trùng thực
phẩm phân bố ở VQG Ba Vì ........................................................................... 25
Bảng 4.6. Khả năng khai thác côn trùng thực phẩm tại VQG Ba Vì .............. 27
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng cơn trùng làm thực phẩm tại VQG Ba Vì ........ 29
Bảng 4.8. Giá côn trùng thực phẩm tại thị trƣờng .......................................... 31
Bảng 4.9. Kiến thức bản địa chế biến các món ăn từ côn trùng ..................... 33


DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1: Ni ong mật n Bài-Ba Vì.......................................................... 32
Hình 4.2: Mật ong rừng ................................................................................... 32
Hình 4.3: Dế mèn nâu lớn(Brachytrupes portentosus) ................................... 35
Hình 4.4 : Bọ xít nhãn(Tessaratoma papillosa).............................................. 36
Hình 4.5: Châu Chấu(Oxya chinensis) ............................................................ 37
Hình 4.6: Cào cào (Atractomorpha sinensis) .................................................. 38
Hình 4.7: Ong mật (Apis cerana cerana)........................................................ 40


ĐẶT VẤN ĐỀ
Côn trùng thực phẩm đã đƣợc con ngƣời biết đến và khai thác hàng
nghìn năm nay. Chúng đang trở thành đặc sản, thậm chí là món ăn phổ biến,
giàu dinh dƣỡng ở nhiều nhà hàng tại Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Việt
Nam, Lào hay Campuchia. Xu hƣớng lấy cơn trùng làm món ăn chính cũng
đã xuất hiện ở một số quán ăn phƣơng tây nhƣ: Anh, Pháp, Mỹ… Theo ƣớc
tính của FAO, tới năm 2050, sản xuất lƣơng thực của thế giới sẽ phải tăng
thêm 70% để có thể đáp ứng nhu cầu của dân số tồn cầu khoảng 9 tỷ ngƣời.
Trong khi đó hiện trên thế giới có khoảng 2.000 lồi cơn trùng có thể ăn đƣợc
và thực phẩm côn trùng là một thị trƣờng đầy tiềm năng, đóng một vai trị
quan trọng của chính sách an ninh lƣơng thực.
VQG Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với
vùng bán sơn địa, vùng này trông nhƣ 1 dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ
cách hợp lƣu sông Dad và sơng Hồng 20km về phía Nam. Đây là 1 vùng
núi có độ dốc khá lớn,sƣờn phía Tây đổ xuống sơng Đà, dốc hơn so với
sƣờn Tây Bắc và Đông Nam, độ dốc trung bình khu vực là 250, càng lên
cao độ dốc càng tăng; từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình là 350, và
có vách đá lộ, nên việc đi lại trong vƣờn là không thuận lợi. Có 2 dân tộc
ngƣời thiểu số sinh sống: Dao và Mƣờng.
VQG Ba Vì cũng nhƣ nhiều nơi ở Việt Nam đã sử dụng nhiều lồi cơn

trùng làm thức ăn nhƣ: Sâu tre (Omphisa fuscidentalis), sâu chít (Brihaspa
atrostigmella), ve sầu (Meimuna mongolica , bọ xít Tessaratoma papillosa),
châu chấu (Oxya chinensis), dế mèn (Brachytrupes portentosus), muỗm
(Ephippitytha trigintiduoguttata), sâu non chuồn chuồn (Crocothemis
servilia)....
Trên thế giới nghiên cứu và khai thác côn trùng thực phẩm đã có nhiều
thành tựu. Tuy vậy ở Việt Nam, đặc biệt là VQG Ba Vì nghiên cứu trong l nh
vực này c n hạn chế. Những phƣơng thức khai thác, sử dụng cơn trùng c n
mang tính tự phát. Nhiều loại côn trùng hiện chƣa đƣợc đánh giá đúng giá trị
1


và mới chỉ đƣợc thu bắt từ tự nhiên một cách thiếu khoa học hoặc đƣợc nhân
nuôi rải rác ở các hộ gia đình một cách thơ sơ bằng kinh nghiệm truyền thống,
không xây dựng đƣợc một nghề, một hệ thống cơng nghệ hồn chỉnh. Sản
phẩm cơn trùng mang tính chất tiêu thụ nội địa, chƣa đƣợc phát triển thành
thực phẩm có giá trị sản xuất hàng hố. Thiếu hiểu biết và khai thác tùy tiện
đang gây ra nguy cơ làm quần thể nhiều lồi suy giảm, có khả năng đe dọa
tuyệt chủng.
Để bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này ở địa phƣơng,
đồng thời giúp ngƣời dân phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong điều kiện
hiện nay, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải phápcác lồi
cơn trùng có khả năng làm thực phẩm tại Vườn quốc gia Ba Vì” Mục tiêu
của đề tài là điều tra, đánh giá nguồn tài ngun cơn trùng ở khu vực Ba Vì có
giá trị thực phẩm và đề xuất giải pháp bảo tồn chúng.

2


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CƠN TRÙNG THỰC PHẨM
1.1. Tình hình nghiên cứu cơn trùng làm thực phẩm trên Thế giới
1.1.1. Nghiên cứu chung về cơn trùng có giá trị thực phẩm
Con ngƣời đã biết ăn côn trùng từ xa xƣa. Ngƣời Hy Lạp và La Mã rất
ƣa chuộng những món ăn chế biến từ cơn trùng. Trứng kiến cũng đƣợc xếp
vào một trong những nguyên liệu quan trọng để chế biến các món ăn cao
lƣơng mỹ vị cho các bậc vua chúa Trung Hoa xƣa. Gần đây, khi mọi nguồn
thức ăn đã đƣợc khám phá thì cơn trùng trở thành món ăn đƣợc nhiều ngƣời
tìm kiếm (Đinh Nhung, 2012 .
Các quốc gia khác cũng đã chú trọng đến các lồi cơn trùng ăn đƣợc và
giá trị của chúng đã làm cho các nhà khoa học chú ý nhiều hơn về vấn đề này.
Tại Thái Lan tục ăn côn trùng rất phổ biến, có thể nói là nổi tiếng cả
thế giới. Họ sử dụng côn trùng ngay cả khi sẵn có các nguồn thực phẩm
thơng thƣờng khác. Vì họ thấy rằng ăn côn trùng không những tốt cho sức
khỏe mà còn rất ngon với hƣơng vị thơm đậm đà. Các thƣơng gia buôn bán
đã mua côn trùng, bảo quản đông lạnh và vận chuyển về thành phố
(Hanboonsong et al, 2000).
Từ ngày 14-17 tháng 5 năm 2014 hội nghị quốc tế nhấn mạnh về vai trị
ni sống thế giới của cơn trùng đã diễn ra tại Hà Lan. Với hơn 450 nhà
nghiên cứu và đại biểu đến từ các tổ chức quốc tế, bao gồm Liên minh châu
Âu (EU), Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) và Tổ chức Nông Lƣơng Liên hợp
quốc (FAO). Tại hội nghị các chuyên gia thực phẩm và các nhà cơn trùng học
đã tun bố các lồi cơn trùng thƣờng gặp trong đời sống có thể chính là
nguồn thực phẩm giàu dinh dƣỡng và sẽ sớm trở nên thiết yếu trong đời sống
tƣơng lai của con ngƣời.
Côn trùng làm thực phẩm đã đƣợc rất nhiều quốc gia trên thế giới
quan tâm chú ý và đƣợc coi là nguồn thực phẩm quan trọng trong tƣơng lai
3



nhằm tăng thu nhập cho ngƣời dân và đảm bảo nguồn lƣơng thực. Côn
trùng làm thực phẩm cũng là ý tƣởng tuyệt vời để các nhà khoa học tìm
hiểu, nghiên cứu, ứng dụng.
1.1.2. Nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm
1.1.2.1. Số lồi cơn trùng làm thực phẩm
Năm 1990, có khoảng 1.400 lồi cơn trùng đang trở thành thức ăn
thƣờng nhật, thậm chí có tên trong danh sách đặc sản của 113 quốc gia trên
thế giới với gần 3.000 dân tộc. Trong đó phổ biến nhất là Kiến, Ong, Dế và
Sâu bƣớm. Năm 2005, Ramos đã thống kê số lồi cơn trùng đƣợc sử dụng làm
thực phẩm trên thế giới lên đến hơn 1.700 loài. Xét về mặt địa lý, Châu Mỹ và
Châu Phi có số lƣợng các lồi cơn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm là cao
nhất. Châu Mỹ có 679 lồi chiếm 39% với 36 nƣớc tiêu thụ. Châu Phi có 524
lồi chiếm 30% với 23 nƣớc tiêu thụ. Số loài đƣợc sử dụng ít nhất là ở các
nƣớc Châu Âu gồm 41 lồi chiếm 2%, với 11 nƣớc tiêu thụ.

1.1.2.2. Bộ cơn trùng làm thực phẩm và pha sử dụng
Côn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm đƣợc thống kê chủ yếu thuộc
09 bộ: Bộ Cánh bằng (Isoptera), bộ Cánh thẳng (Orthoptera), bộ Rận
(Anoplura), bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera), bộ Cánh đều (Homoptera), bộ
Cánh cứng (Coleoptera), bộ Cánh vẩy (Lepidoptera), bộ Hai cánh (Diptera)
và bộ Cánh màng (Hymenoptera) (Ramos et al, 1997).
Trong hơn 1.700 lồi cơn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm trên thế
giới mà Ramos đã thống kê năm 2005 bao gồm có 04 bộ cơn trùng chiếm
ƣu thế tồn cầu, tính theo thứ tự cấp bậc là: Bộ Cánh cứng, bộ Cánh màng,
bộ Cánh thẳng và bộ Cánh vảy. Số loài trong 04 bộ này đã chiếm tới 80%
các lồi cơn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm (Ramos, 2005) .
Cơn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm có thể ở các giai đoạn
pha sinh trƣởng khác nhau của chu kỳ sống. Ví dụ: Tằm (Bombyx mori
L. đƣợc sử dụng làm thức ăn ở các giai đoạn sâu non và nhộng. Côn
4



trùng thủy sinh nhƣ Chuồn chuồn Odonata đƣợc sử dụng làm thức ăn ở
giai đoạn ấu trùng ở nƣớc. Kiến đƣợc tiêu thụ ở giai đoạn nhộng thƣờng
quen gọi là trứng kiến ; Ong vàng Vespidae đƣợc khai thác ở pha sâu
non và nhộng; Mối (Isoptera) gồm mối chúa và mối cánh (Hanboonsong
et al, 2000)].
1.1.2.3. Thành phần lồi cơn trùng thực phẩm ở một số nước
Ở Trung Quốc, việc sử dụng cơn trùng làm thực phẩm đã có một lịch
sử lâu dài từ 3.200 năm trƣớc đây. Trong tổng số 177 lồi cơn trùng đƣợc sử
dụng làm thực phẩm đã đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc thì các lồi Ong đƣợc sử
dụng nhiều nhất với 12 loài.
Ở Thái Lan, việc nghiên cứu về các lồi cơn trùng đƣợc sử dụng làm
thực phẩm dƣờng nhƣ tốt hơn nhiều so với các nƣớc khác trong khu vực Châu
Á và Thái Bình Dƣơng. Các tạp chí đều ghi nhận rằng cơn trùng rừng là món
ăn nhẹ phổ biến ở Thái Lan, từ các ngôi làng ở nông thôn đến các đƣờng phố
đông đúc của Bangkok. Những thói quen ăn cơn trùng khác nhau ở các vùng
khác nhau có thể phụ thuộc vào tập qn văn hóa, tơn giáo hoặc khu vực địa
lý. Đơng Bắc thƣờng gặp các vấn đề tự nhiên nhƣ hạn hán, đất khô cằn hay lũ
lụt, với những ngƣời sống gần với thiên nhiên. Do đó, các loại thực phẩm tự
nhiên nhƣ cơn trùng, đó là dễ dàng để tìm và thu hoạch, trở thành một phần
của cuộc sống và văn hóa.
Ở Nhật Bản, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, con số này giảm do
thay đổi môi trƣờng và xã hội. Tuy nhiên, một số lồi cơn trùng vẫn đƣợc
sử dụng làm thực phẩm một cách phổ biến nhƣ Châu chấu và các loài Ong
bắp cày (Kenichi, 1987).
Ở nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, theo thống kê năm 2008 của
Kenichi và đồng tác giả thì có ít nhất 30 lồi cơn trùng đƣợc bày bán phổ biến
tại thủ đô Vientiane Dẫn theo Hanboonsong and Durst, 2014). Các loài bán
chạy nhất trên thị trƣờng là Sâu tre (Omphisa fucidentalis) nhộng Kiến

(Oecophylla

smaragdina

F.),

Châu
5

chấu

(Locusta

migratoria,


Euconocephalus sp. và Mecopoda elongate), Dế (Gryllotalpa africana và
Brachytrupes portentosus), Ong bắp cày (Vespa spp.), Ve sầu (Cicadidra
spp.) và Ong mật (Apis sp.) (Soudthavong et al, 2003).
Côn trùng cũng đƣợc sử dụng làm thực phẩm tại Indonesia với 26
loài, Philippin 19 loài và Myanma 15 loài. Tuy nhiên số liệu này chƣa đƣợc
đầy đủ (Bảng 03 phần phụ lục 2) (De Foliart, 2002). Thành phần lồi cơn
trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm trên thế giới rất đa dạng và phong phú,
gồm nhiều lồi thuộc nhiều bộ và cơn trùng c n đƣợc đƣợc sử dụng ở các
pha sinh trƣởng khác nhau.
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm mùa vụ của côn trùng làm thực phẩm
Côn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm khơng phải mùa nào cũng có,
hay có thể nói chúng khơng thƣờng xun, liên tục và khơng định trƣớc. Lồi
cơn trùng thƣờng xuất hiện với số lƣợng lớn trong một thời gian ngắn, hoặc là
phụ thuộc vào thời tiết hay hồn cảnh tự nhiên khác. Có nhiều nghiên cứu về

các lồi cơn trùng với các chủ đề sinh thái học, sinh học tiến hóa và sinh học
bảo tồn.
Ở khu vực Đông Bắc Thái Lan, nhận thấy hơn một nửa các lồi cơn
trùng thực phẩm tìm thấy trong mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 7. Sau đó, số
lƣợng côn trùng thực phẩm giảm dần từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau.
1.1.4. Nghiên cứu về kiến thức bản địa trong việc sơ chế, chế biến côn
trùng
Côn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm là l nh vực non trẻ, ít nghiên
cứu đƣợc cơng bố. Tuy nhiên kiến thức và cách sử dụng côn trùng làm thức
ăn rất phổ biến ở các bộ lạc bản địa. Ở các nƣớc khác nhau, các lồi cơn trùng
đều đƣợc chế biến theo cách thức chung: Chiên, rang, sôi với nƣớc hoặc nấu
thành súp... tuy nhiên mỗi nƣớc khác nhau lại có cách tẩm gia vị hay thức ăn
đi kèm khác nhau tạo lên hƣơng vị đặc trƣng riêng.
Ở Trung Quốc để chuẩn bị chế biến ong bắp cày thành món ăn thì trƣớc
tiên cần lấy ấu trùng và nhộng ong ra khỏi tổ. Bằng cách này, các cơn trùng
có thể đƣợc giữ sạch sẽ và tƣơi mới. Cách phổ biến nhất để chế biến món ong
6


bắp cày là sâu chiên hoặc chiên với trứng gà. Các loài Châu chấu (Patanga
succincta L. và Valanga nigricornis Burmeister): Ngâm những con châu chấu
vào nƣớc sôi trong một phút và sau đó lau khơ. Trộn và khuấy trứng, muối,
tiêu, tỏi và thêm một ít nƣớc; sau đó nhúng những con châu chấu riêng trong
hỗn hợp và chiên trong dầu dừa nóng hoặc dầu cọ châu Phi.
Philippines có món ăn phổ biến là: Dế đƣợc xào với tỏi, hành tây thêm
chút nƣớc tƣơng, giấm và ớt. Ở một số vùng, sữa dừa đƣợc thêm vào để tạo ra
một loại nƣớc chấm. Với ấu trùng và nhộng ong đƣợc chế biến theo một trong
hai cách là chiên hoặc xào với rau.
Kiến thức bản địa trong việc sơ chế, chế biến các món ăn từ cơn trùng rất
phong phú và đa dạng lại đảm bảo an tồn nhằm tạo ra món ăn thơm ngon,

hấp dẫn cho ngƣời thƣởng thức.
1.1.5. Nghiên cứu về thị trường của các lồi cơn trùng
Các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm đƣợc thu bắt trong tự nhiên
hoặc gây ni ngồi việc dùng trong bữa ăn hàng ngày của gia đình nhiều lồi
c n đƣợc đem bán trên thị trƣờng mang lại thu nhập cho ngƣời dân. Cơn trùng
đƣợc bán dƣới nhiều hình thức khác nhau: Tƣơi sống, ngâm rƣợu hay chế
biến thành món ăn.
Ong là một thực phẩm phổ biến ở các vùng miền núi Nhật Bản.
Chúng đƣợc đánh giá cao, không chỉ cho tiêu dùng cá nhân, mà cịn cho
các mục đích thƣơng mại và đƣợc bán trực tiếp tại thị trƣờng trong mùa thu
hoạch vào mùa thu.
Trung Quốc đã sản xuất rƣợu mối từ mối thợ và mối cánh. Chúng đƣợc
bán ra với giá khá cao lên tới 500.000 đồng/lít (Nguyễn Tân Vƣơng, 2007 .
Việc bn bán cơn trùng ở Thái Lan có thể cải thiện đƣợc kinh tế của
những hộ nông dân nghèo. Leksawasdi (2001), cho biết ở miền Bắc Thái
Lan Sâu tre có giá bán bn là 80-120 bath/kg (khoảng 50.000 - 76.000
VNĐ , đƣợc chiên giòn và bán trên thị trƣờng với giá 500 bath/kg (khoảng
320.000 VNĐ .
7


1.1.6. Nghiên cứu về giải pháp bảo tồn, nhân nuôi
Trong số khoảng 30 lồi cơn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm ở
Hidalgo, Mêxicơ thì có tới 14 lồi đang bị đe dọa do thƣơng mại hóa. Việc
khai thác cơn trùng làm thực phẩm một cách bền vững sẽ tăng thu nhập và
đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm cho ngƣời dân. Kỹ nghệ khai thác côn
trùng thực phẩm từ chỗ đánh bắt hoang dã, tự phát, không khoa học, cần
trở thành ngành ni lấy thịt, chế biến, đóng hộp hay đóng gói nhƣ các loại
thực phẩm khác.
Các lồi cơn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm không chỉ gắn liền

với cuộc sống của ngƣời dân hay liên quan tới các hoạt động văn hóa, mà
việc tiêu thụ cơn trùng cũng đƣợc coi nhƣ một chiến lƣợc để kiểm sốt cơn
trùng gây hại bằng biện pháp sinh học nhằm bảo vệ cây trồng cho nông
dân. Việc nghiên cứu giải pháp về bảo tồn, nhân nuôi là cần thiết. Một số
quốc gia đang tiến hành nghiên cứu, sàng lọc và nuôi trồng các loại côn
trùng làm nguồn thức ăn cho con ngƣời
Từ những năm 1999 đến nay ở Thái Lan đã phát triển kỹ thuật nhân
nuôi hàng loạt côn trùng ăn đƣợc trên quy mô thƣơng mại nhƣ: Dế, Kiến và
Sâu tre
Dùng côn trùng làm thực phẩm là một hƣớng khoa học, mới mẻ và
cũng có một số ƣu điểm nhƣ: ngon, có giá trị dinh dƣỡng cao, có tính chất
tăng cƣờng sức khỏe... Nhƣng cũng cần khai thác hợp lý, vừa có thực phẩm
sử dụng vừa bảo tồn đƣợc nguồn gen thiên nhiên, đảm bảo tính đa dạng sinh
thái. Để thực hiện đƣợc điều đó cần coi cơn trùng rừng nhƣ một loại lâm sản
ngồi gỗ và cần tạo mơi trƣờng thuận lợi cho côn trùng rừng tồn tại, phát triển
bằng cách trồng, bảo vệ, phát triển rừng một cách bền vững.
1.2. Nghiên cứu chung về cơn trùng có giá trị thực phẩm ở Việt Nam
Hiện nay, những nghiên cứu về cơn trùng ở nƣớc ta cịn hạn chế. Mới
có một vài cơng trình nghiên cứu về: Sâu chít, Cà cuống, Ong hay Kiến có giá
trị thực phẩm và sức khỏe của một số tác giả nhƣ: Lê Thị Bích Lam (2007);
8


Nguyễn Văn Niệm (2007); Phan Anh Tuấn (2006); Bùi Tuấn Việt (2007);
Nguyễn Thị Hồng Yến và cộng sự (2007)… Ngay cả trong l nh vực y học dân
tộc cổ truyền, các sản phẩm từ côn trùng phần lớn vẫn chỉ nằm dƣới dạng các
bài thuốc dân gian chứ chƣa có những cơng trình nghiên cứu khoa học bài bản
để đánh giá hết khả năng của côn trùng.
Dần dần côn trùng đã khơng chỉ dừng lại là món ăn giản dị, một số nơi
chúng c n đƣợc coi là đặc sản. Có nhiều du khách đã khơng thể qn hƣơng

vị thơm ngon của những món ăn từ cơn trùng. Nhiều món đặc sản cơn trùng
đã có đƣợc thƣơng hiệu gắn liền với từng vùng miền của nƣớc Việt Nam nhƣ
: Đuông ấu trùng bọ vòi voi Curculionidae), tằm mắm trứ danh Tây Nam Bộ;
Sâu măng xào ở Mƣờng Lát, Thanh Hóa; Ve sầu rang xứ Nghệ; Nhộng ong
rừng U Minh; Sâu chít hấp ở Tây Bắc Cao Vũ Trúc Ly, 2012 .
Ngƣời dân ở VQG Ba Vì trong những năm gần đây sử dụng côn rung
làm thực phẩm ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên số lƣợng cơn trùng cần có để
cung cấp cho thị trƣờng cịn khan hiếm, vì phụ thuộc vào tự nhiên, vào mùa
vụ và ngƣời dân còn hạn chế về mặt kỹ thuật trong nhân nuôi. Trong khi đó
cơn trùng là lồi nhỏ bé, tỉ lệ sinh sản nhanh rất thuận lợi cho việc nuôi dƣỡng
cũng nhƣ thu hoạch, nên không ảnh hƣởng nhiều đến môi trƣờng xung quanh.
1.2.1. Nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm
Côn trùng đƣợc sử dụng làm thực phẩm ở Việt Nam rất đa dạng và
phong phú. Hầu hết các lồi cơn trùng có thể ăn đƣợc, có một vài loài đƣợc
cho là đặc biệt ngon miệng, bổ dƣỡng. Một số lồi cơn trùng thƣờng đƣợc
ngƣời dân khu vực VQG Ba Vì sử dụng trong bữa ăn hàng ngày nhƣ: Sâu non
có trong tre nứa, bọ xít, châu chấu, cào cào, nhộng tằm ...
Theo Tieu Nguyen Cong and Chauvin (1928), côn trùng đƣợc sử dụng
làm thực phẩm ở xứ Bắc Kỳ của Việt Nam từ bao gồm sáu bộ: Bộ Cánh
thẳng, bộ Cánh cứng, bộ Cánh nửa, bộ Phù du, bộ Cánh màng, bộ Cánh vảy.
Trong đó bộ Cánh thẳng có nhiều lồi nhất gồm 06 lồi là: Châu chấu, Cào
cào, Dế mèn nâu lớn, Dế dũi, Muỗm nâu và Muỗm xanh. Bộ Cánh màng thì
9


đề cập đến các loài Ong và Kiến. Các bộ cịn lại đều đƣa ra 02 lồi/bộ. Bộ
Cánh nửa có Cà cuống và Ve sầu. Bộ Cánh cứng có Xén tóc và Niềng niễng.
Bộ Cánh vảy có Sâu tằng và Sâu chít.
1.2.2. Nghiên cứu về thị trường của các lồi cơn trùng
Mặc dù cơn trùng đã có mặt trong thực đơn nhƣng thị trƣờng ẩm thực

cơn trùng vẫn cịn rất hạn chế. Trên thực tế, đã có nhiều nhà hàng chế biến
các món ăn từ cơn trùng, nhƣng thực khách vẫn chƣa quen hoặc cịn e ngại về
vẻ ngồi của nó. Giá cả khơng cao nhƣng ở hầu hết các nhà hàng, khách
muốn ăn thì phải đặt trƣớc vài ngày, bởi nguyên liệu để chế biến không đƣợc
dự trữ sẵn.
Khi khảo sát thị trƣờng về các mặt hàng côn trùng đƣợc buôn bán trên
địa bàn khu vực, giá trị thƣơng phẩm: Dế cơm 300.000 - 350.000đ/kg, mật
Ong rừng nguyên chất 100.000 - 200.000đ/lít, nhộng Tằm sắn 60.000đ 90.000đ/kg, Châu chấu chỉ với giá 40.000đ – 60.000đ/kg.
1.2.3. Nghiên cứu về giải pháp bảo tồn, nhân nuôi
Trong những nghiên cứu mới đây, các nhà khoa học đã phát hiện ra
rằng côn trùng có rất nhiều tác dụng bổ ích đối với con ngƣời, đặc biệt có thể
sử dụng chúng nhƣ những món ăn thuộc hàng “đặc sản”. Ở nƣớc ta, với ƣu
thế khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nhiều rừng và thổ trắc dày, ngành nuôi côn
trùng cũng đã manh nha trong đó nhiều cơng ty tập trung vào phổ biến, đào
tạo và chuyển giao công nghệ nhƣ Công ty Sinh Thái tại thành phố Hồ Chí
Minh. Có một vài cơng trình nghiên cứu đề cập đến l nh vực nhân nuôi côn
trùng làm thực phẩm đặc biệt là kỹ thuật nuôi tằm, dế. Đem lại cho con ngƣời
một bƣớc ngoặt và cơ hội mới trong việc nhân nuôi và khai thác sử dụng các
lồi cơn trùng để phục vụ lợi ích của con ngƣời.

10


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Điều tra hiện trạng các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm làm cơ sở
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp khai thác, phát triển và quản lý bền
vững tài nguyên cơn trùng tại khu vực VQG Ba Vì.

* Mục tiêu cụ thể
- Điều tra thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm ở khu vực
VQG Ba Vì
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn, phát triển các lồi cơn trùng có giá
trị thực phẩm tại VQG Ba Vì
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơn trùng có khả năng làm thực phẩm tại
VQG Ba Vì
- Phạm vi nghiên cứu: Các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm.
- Thời gian nghiên cứu: 15/02/2017 – 15/05/2017
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra thành phần lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm ở khu vực VQG Ba
Vì;
2. Điều tra về đặc điểm phân bố của các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm tại
khu vực nghiên cứu;
3. Hệ thống hóa kiến thức bản địa của ngƣời dân khun vực VQG Ba Vì liên
quan đến khai thác sử dụng các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm;
4. Mơ tả đặc điểm hình thái, sinh học của một số lồi cơn trùng thực phẩm tại
khu vực nghiên cứu;
5. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn, phát triển chung cho các lồi cơn trùng
có giá trị thực phẩm.
11


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đặc điểm
của khu vực nghiên cứu điều kiện địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội
của các địa điểm nghiên cứu đƣợc lựa chọn).
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu khoa học-kỹ thuật trong

và ngồi nƣớc thuộc l nh vực cơn trùng thực phẩm. Tập trung những tài liệu
công bố trong khoảng 20 năm gần đây.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Ngƣời đƣợc lựa chọn để phỏng vấn là trƣởng thôn, trƣởng xã, cán bộ
sống trong khu vực VQG Ba Vì, những ngƣời lớn tuổi có am hiểu về tập tục
trong làng (khoảng 40 tuổi trở lên). Việc phỏng vấn tiến hành trao đổi trực
tiếp và qua bộ câu hỏi có sử dụng hình ảnh của các lồi cơn trùng hoặc mẫu
cơn trùng (Phần phụ lục 1). Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn bán định hƣớng
để thu thập các thơng tin có liên quan đến việc khai thác, sử dụng các lồi cơn
trùng có giá trị thực phẩm của các dân tộc điển hình là Mƣờng, Dao theo nội
dung: Hình thức khai thác, địa điểm, thời gian khai thác, kinh nghiệm khai
thác, cách sơ chế, chế biến món ăn. Số ngƣời đƣợc phỏng vấn là 100 ngƣời
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
Xác định điểm điều tra nghiên cứu có sinh cảnh đặc trƣng, phù hợp. tại
điểm điều tra nghiên cứu thiết lập các tuyến điều tra thực địa với nguyên tắc
tuyến điều tra đƣợc thiết lập, phân bố trên toàn vùng điều tra, trên tất cả các
sinh cảnh và các điều kiện sinh thái, ở những điểm điều tra điển hình nhất,
nằm trong một sinh cảnh và có điều kiện sinh thái giống nhau.
Tại khu vực nghiên cứu tiến hành lập 4 tuyến điều tra và 24 điểm điều tra.
Chiều dài của tuyến điều tra phụ thuộc vào sinh cảnh, chia từng điểm nhỏ
để việc điều tra đƣợc cụ thể và chính xác hơn, cụ thể mỗi điểm cách nhau 05,m.
Phƣơng pháp điều tra thành phần loài trên các điểm và các tuyến điều tra:
Đối với các lồi cơn trùng sinh sống dƣới tán cây rừng, lập các ô tiêu
chuẩn đánh dấu trên bản đồ, chuẩn bị các dụng cụ điều tra: Địa bàn, thƣớc
12


dây, dao, các biểu ghi, vợt, l đựng mẫu có chứa dung dịch bảo quản mẫu
nhƣ cồn hoặc rƣợu).
Đối với các lồi cơn trùng sống trên mặt đất thì tiến hành đặt bẫy: Tôi

dùng các lọ nhƣ: chai nƣớc đã đƣợc cắt đầu có đựng nƣớc đƣợc đặt ở dƣới đất
sao cho miệng của lọ bẫy ngang với mặt đất nơi đặt bẫy.
Bảng 2.1. Các tuyến điều tra cơ bản cơn trùng thực phẩm
tại Vƣờn quốc gia Ba Vì
STT
tuyến

Vị trí tuyến

Độ dài
(km)

Điểm điều
tra

1

Chân núi – Vƣờn xƣơng rồng

2,5

5

2

Vƣờn xƣơng rồng – Cote 400

1,5

3


3

Cote 400- Cote 700

3

6

4

Cote700- Đỉnh núi

4

8

11

24

Tổng

 Phương pháp giám định loài và phân loại mẫu
Các mẫu loài thu đƣợc đƣợc chuyển về bộ môn bảo vệ thực vật Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và đƣợc giám định bởi các thầy cô
trong bộ môn Bảo vệ Thực vật. Các tài liệu để phân loại: Tập tranh về cơn
trùng thiên địch của Phịng Nghiên cứu động vật, Lƣu Tham Mƣu về Cào cào,
châu chấu; Đặng Đức Khƣơng về bọ xít.
2.4.4.Phương pháp xác định đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái các lồi
cơn trùng có giá trị về thực phẩm

Dựa vào đặc điểm quan sát để mô tả lồi và từ những nơi thu thập đƣợc
mẫu để mơ tả đặc điểm sinh học của loài,
Kế thừa các tài liệu chun ngành để trích dẫn các đặc điểm hình thái,
sinh học của các lồi cơn trùng.
Phƣơng pháp phỏng vấn ngƣời dân về kinh nghiệm khai thác đã đúc kết
đƣợc qua q trình khai thác các lồi cơn trùng thực phẩm này. Qua đó phỏng
vấn thêm cách thức chế biến các lồi cơn trùng thực phẩm này biến thành
13


những món ăn cho gia đình. đồng thời dựa vào những kiến thức chế biến món
ăn từ tơn trùng trên thế ghới để bổ sung thêm cách thức chế biế n làm sao cho
món ăn từ cơn trùng có đƣợc giá trị dinh dƣỡng của những món ăn mang lại.
2.4.5. Phương pháp đề xuất ra các biện pháp quản ý và bảo tồn các lồi cơn
trùng thực phẩm này.
Dựa vào đặc điểm sinh học của từng lồi, tình hình khai thác của ngƣời
dân và điều kiện kinh tế của ngƣời dân để đƣa ra các phƣơng hƣớng quản lý
cho phù hợp để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của con ngƣời mà vẫn đảm bảo
đƣợc cân bằng và bền vững của các lồi cơn trùng làm thực phẩm trong khu
hệ sinh thái.
2.4.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Để biết đƣợc mức độ thƣờng gặp hay tỷ lệ bắt gặp các lồi cơn trùng
P% sử dụng cơng thức:

P% 

n
N

Trong đó:

P%: Tỷ lệ bắt gặp của lồi cơn trùng cụ thể
n:

Số điểm điều tra có lồi cơn trùng cụ thể

N: Tổng số điểm điều tra
Loài thƣờng gặp có trị số

P% ≥ 50%;

+

Lồi ít gặp có P% ở khoảng

≥25% - < 50%;

++

Lồi rất hiếm gặp có

P% < 25%.

+++

2.4.7. Phương pháp xử lý mẫu
Các mẫu thu đƣợc đƣợc xử lý theo hai cách sau:
Xử lý mẫu khô hoặc mẫu cắm kim: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng với
những loài cơn trùng có kích thƣớc to, trung bình hoặc khơng quá nhỏ thuộc
các bộ: bộ cánh thẳng, bộ cánh nửa, bộ cánh cứng...
Xử lý mẫu ngâm nƣớc: Phƣơng pháp này áp dụng đối với những cơn

trùng nhỏ, mình mềm khơng cắm kim trực tiếp đƣợc nhƣ: Các loài ong kiến,
dung dịch đƣợc chúng tôi sử dụng là dung dịch cồn acetic và dung dịch
fomaline 5%.
14


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
* Tọa độ địa lý: Vƣờn quốc gia Ba Vì có tọa độ địa lý:
Từ 20055′ – 21007′ V độ Bắc
Từ 105018′ – 105030′ Kinh độ Đơng
* Vị trí: Vƣờn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba Vì, Thạch
Thất, Quốc Oai Thành phố Hà Nội, huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn tỉnh H a Bình,
cách thủ đơ Hà Nội 60Km theo đƣờng Quốc lộ 21A, 87.
* Ranh giới của Vƣờn quốc gia:
- Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản L nh thuộc huyện Ba Vì –
TP Hà Nội.
- Phía Nam giáp giác xã Phúc Tiến, Dân H a thuộc huyện Kỳ Sơn, xã
Lâm Sơn thuộc huyện Lƣơng Sơn tỉnh H a Bình.
- Phía Đơng giáp các xã Vân H a, Yên Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên
Quang thuộc huyện Lƣơng Sơn, các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân
thuộc huyện Thạch Thất, xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố
Hà Nội.
- Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà
Nội, và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh H a Bình.
* Vƣờn Quốc gia Ba Vì đƣợc chia làm 3 phân khu chức năng:
- Phân khu Bảo tồn nghiêm ngặt
- Phân khu phục hồi sinh thái

- Phân khu dịch vụ hành chính.
* Tổng diện tích tự nhiên: 10.814,6ha

15


3.1.2. Địa hình, địa thế
- VQG Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với
vùng bán sơn địa, vùng này trông nhƣ một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ
cách hợp lƣu sông Đà và Sơng Hồng 20Km về phía Nam.
- Trong Vƣờn quốc gia Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m
nhƣ Đỉnh Vua 1296 , đỉnh Tản Viên 1227m , đỉnh Ngọc Hoa 1131m , đỉnh
Viên Nam 1081m và một số đỉnh thấp hơn nhƣ đỉnh Hang Hùm 776, đỉnh
Gia Dê 714m…
- Dãy núi VQG Ba Vì gồm hai dải dơng chính:
+ Dải dơng thứ nhất chạy theo hƣớng Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu
Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang Hùm dài 9km.
+ Dải dông thứ 2 chạy theo hƣớng Tây – Bắc – Đông – Nam từ Yên
Sơn qua đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dảy này chạy tiếp sang
Viên nam tới dốc Kẽm H a Bình .
- VQG Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sƣờn phía Tây đổ
cuống sơng Đà, dốc hơn so với sƣờn Tây bắc và Đông Nam, độ dốc trung
bình khu vực là 250, càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên,
độ dốc trung bình là 350, và có vách đá lộ, nên việc đi lại trong Vƣờn là
khơng thuận lợi.
3.1.3. Địa hình, địa chất
*Nhóm đá: có thể tổng hợp theo 5 nhóm đá điển hình:
- Nhóm đá macma kiềm và trung tính
- nhóm đá trầm tích
- Nhóm đá biến chất

- Nhóm đá vơi
- Nhóm đá trầm
* Với thành phần đá mẹ phong phú đã hình thành nên các loại đất khác nhau:
- Đất Ferarit mùn vàng nhạt: phân bố ở độ cao 700m trở lên, phát triển
trên đá macma kiềm và trung tính
16


- Đất Ferarit đỏ vàng: phân bố ở độ cao dƣới 700m, phát triển trên đá
macma kiềm và trung tính, các loại đá khác.
- Tổ hợp các đát thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sƣờn
tích, lũ tích, sản phẩm hỗn hợp, phù hợp với canh tác nơng nghiệp.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
Khu vực VQG Ba Vì có khí hậu phong phú và đa dạng, chịu ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố sinh khí hậu đặc thù. Do nằm ở v độ 21 độ Bắc và chịu tác
động của chế độ gió mùa, khí hậu khu vực thuộc loai khí hậu nhiệt đới ẩm với
2 mùa điển hình là mùa hè nóng ẩm, mùa đơng lạnh. Tuy nhiên, địa hình núi
cao khu vực VQG BaVì đã làm cho cơn trùng có giá trị almf thực phẩm rất
phong phú và đa dạng.
3.1.4.1.1. Chế độ nhiệt
- Phân bố nhiệt trung bình năm ở các vùng thấp dƣới 100 m khỏang
23-23,5◦C, tƣơng ứng với tổng nhiệt 8300-8400◦C. Càng lên cao nhiệt độ
càng giảm dần, cứ cao 100 m thì nhiệt độ giảm 0.55◦C. Ở độ cao 500 m nhiệt
độ trung bình la 20◦C c n ở 100 m là 18◦ C. Sự biến đổi nhiệt di kèm với biến
đổi khí hậu cảnh quan từ nóng ẩm ở dƣới thấp lên khô lạnh ở trên 500 m.
- Biến đổi nhiệt theo mùa trong năm khá cao, khoảng 12 đô. Mùa lạnh
ở vùng chân núi kéo dài từ tháng 11 đến giữa tháng 3, c n lại là mùa nóng.
Tháng nóng nhất nhiệt độ lên tới 28-29◦C, tháng mùa lạnh nhiệt độ trung bình
16-16,5◦C. Ở vùng núi cao trên 1000 m, nhiệt độ trung bình tháng khơng vƣợt

q 23◦C.
Dao động nhiệt ngày đêm có biên độ nhiêt khá lớn, khoảng 8◦C.
3.1.4.1.2. Chế độ ẩm- mưa
- Lƣợng mƣa trung bình hằng năm tƣơng đối cao và không đồng đều. Ở
vùng núi cao và sƣờn đông của sƣờn núi ƣợng mƣa từ 2000-2400 mm trên
năm, ở vùng xung quanh núi từ 1600-2000 mm trên năm. Số ngày mƣa trong
năm từ 130 đến 150 ngày, tỉ lệ thuận với lƣợng mƣa. Lƣợng mƣa phân phối
17


không đều trong năm, lƣợng mƣa 6 tháng trong mùa mƣa chiếm 80% lƣợng
mƣa cả năm. Mƣa lớn tập trung vào tháng 7, 8, 9.
- Khả năng bốc hơi khoảng 1000-1200 mm trên năm.
3.1.4.2. Thủy văn và tài nguyên nước
Tài nguyên nƣớc khá phong phú do lƣợng mƣa cao và thảm thực vật
c n đảm bảo che phủ tốt. Mật độ lƣới sông suối dao động 0.1-1.5 km trên
một km2.
Hệ thống sông suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thƣợng nguồn
núi VQG Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và nhánh d ng chảy theo
hƣớng Bắc, Đông Bắc và đều là phụ lƣu của sông Hồng. Các suối chính trong
khu vực gồm có: Suối Cái, suối Đô, suối Chằm Me, suối Chằm Sỏi, ...
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực
3.2.1. Dân cư
Khu vực rừng cấm của VQGBV hầu nhƣ khơng có dân cƣ tập trung,
nhƣng dân ở 7 xã vùng đêm tập trung tƣơng đối cao.
3.2.2 Hoạt động kinh tế
-Hoạt động kinh tế của cƣ dân vùng đệm chủ yếu là nông nghiệp trồng
lúa nƣớc và hoa màu, một số trồng rừng và cây ăn quả. Ngoài ra họ c n tham
gia khai thác cây thuốc, gỗ củi và tài nguyên rừng tự nhiên khác.
- Chăn nuôi b sữa, b thịt, dê phát triển. Hiện nay hoạt động du lịch

đang phát triển mạnh mẽ.
- Các điểm du lịch nổi tiếng nhƣ:Ao Vua, Khoang Xanh, Đồng Mơ, các
điểm nƣớc khống nóng Bảo n,…
- Trong hơn 10 năm trở lại đây, ngƣời dân quanh đây ni cả cơn trùng,
nhiều hộ gia đình lấy đó là kinh tế chính của gia đình.
3.2.3 Giao thơng vận tải
Khu vực VQG Ba Vì và thành phố Sơn Tây có hệ thống giao thông
thuận lơi với các vùng khác trong cả nƣớc. Từ VQG có thể đến các địa
phƣơng khác ở miền bắc thông qua hệ thống đƣờng thuỷ theo sơng Đà và
sơng Hồng nhƣ Phú Thọ, Việt Trì, Hồ Bình, Hà Nội,..
18


×