Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp sâu hại vầu tại xã minh sơn huyện bắc mê tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.12 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập 4 năm qua. Qua đó mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trƣờng và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chun mơn,năng lực cơng tác có thể vững vàng khi ra trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn GS.TS
Nguyễn Thế Nhã, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất
biện pháp quản lý tổng hợp sâu hại vầu tại xã Minh Sơn – huyện Bắc Mê
– tỉnh Hà Giang “.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trƣờng đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi
trƣờng, cùng tất cả các thầy cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian
học tập tại trƣờng. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo hƣớng dẫn GS.TS Nguyễn Thế Nhã đã tận tình chỉ bảo, hƣớng
dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ UBNN xã Minh sơn đã nhiệt tình
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn bạn bè, ngƣời thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu làm khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế, bài khóa luận của
em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận đƣợc sự góp ý của
các thầy – cơ giáo và bạn bè để khóa luận em đƣợc hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
N u n


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
2.1. TRÊN THẾ GIỚI ....................................................................................... 3
2.1.1. Các nghiên cứu về quản lí tổng hợp sâu, bệnh hại ................................. 3
2.2. Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 5
2.2.1. Nghiên cứu về quản lý tổng hợp sâu bệnh hại ........................................ 5
PHẦN 3. MỤC TIÊU- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................. 9
3.1. Mục tiêu – đối tƣợng – địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................... 9
3.1.1. Mục tiêu.................................................................................................. 9
3.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 9
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 9
3.1.4. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 9
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 9
3.3.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 10
3.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 10
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 10
3.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp ...................... 13
3.3.5. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 18
PHẦN 4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – DÂN SINH KINH TẾ......................... 20
4.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 20
4.1.1. Ranh giới hành chính ............................................................................ 20
4.1.2. Địa hình ................................................................................................. 20
4.1.3 Thời tiết .................................................................................................. 20



4.1.4 Nguồn nƣớc thủy văn ............................................................................. 21
4.1.5 Đất đai .................................................................................................... 21
4.2.Điều kiện dân sinh kinh tế......................................................................... 22
4.2.1 Thành phần dân tộc ................................................................................ 22
4.2.2 Tình hình thu nhập và đời sống.............................................................. 22
PHẦN 5. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................ 23
5.1. Hiện trạng rừng tre nứa và tình hình sâu hại vầu tại khu vực nghiên cứu23
5.2. Xác định thành phần loài sâu hại vầu ...................................................... 24
5.2.1. Xác định loài sâu hại chủ yếu .............................................................. 27
5.2.2 Biến động mật độ cúa các loài sâu lại chủ yếu ...................................... 30
5.3. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của những loài sâu hại chủ yếu ..... 31
5.3.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của các loài sâu chủ yếu ..................... 31
5.4 Thử nghiệm một số biện pháp ph ng trừ những loài sâu hại chủ yếu ...... 33
5.4.1. Nghiên cứu lựa chọn biện pháp k thuật lâm sinh hợp l .................... 33
5.4.2. ết quả th nghiệm bọc bảo vệ măng .................................................... 34
5.5 Đề xuất biện pháp quản l tổng hợp sâu hại tre trúc theo hƣớng bền vững
và hiệu quả ...................................................................................................... 40
ẾT U N – T N T I – IẾN NGH ........................................................ 43
TÀI IỆU TH M HẢO
PHỤ BIỂU


DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn ........................................................ 11
Biểu 3.2: Biểu điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại vầu............................... 12
Biểu 3.3: Biểu điều tra thành phần, số lƣợng sâu dƣới đất ............................. 13
Biểu 3.4: Kết quả thí nghiệm bọc bảo vệ măng .............................................. 17
Biểu 5.1: Thống kê các loài Tre trúc tại khu vực nghiên cứu ......................... 23
Biểu 5.2. Danh lục các loài sâu hại vầu tại khu vực nghiên cứu .................... 24
Biểu 5.3. Thống kê số họ và số loài sâu hại theo các bộ cơn trùng ................ 25

Biểu 5.4. Số lƣợng lồi của các nhóm sâu hại rừng Vầu ................................ 26
Biểu 5.5: Sự biến đổi về thành phần, mật độ của các loài côn tr ng qua các
đợt điều tra....................................................................................................... 28
Biểu 5.6: Biến động mật độ của của các loài sâu chủ yếu theo ...................... 30
các đợt điều tra ................................................................................................ 30
Biểu 5.7: ết quả th nghiệm bọc bảo vệ măng b ng túi nilon trắng. ............ 35
Biểu 5.8: ết quả kiểm tra tiêu chuẩn U qua các đợt điều tra. ....................... 36


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Các k thuật chủ yếu trong biện pháp tổng hợp ............................. 14
quản lí sâu hại vầu ........................................................................................... 14
Hình 3.2: Hình vẽ minh họa túi bọc bảo vệ măng .......................................... 16
Hình 5.1: T lệ

số họ của các bộ cơn tr ng ................................................ 25

Hình 5.2: T lệ

số lồi của các bộ cơn tr ng .............................................. 26

Hình 5.3: Biến động mật độ các loa i sâu hại chủ yếu theo các đợt điều tra . 31
Hình 5.4: ết quả th nghiệm biện pháp bọc bảo vệ măng ............................. 35


ĐẶT VẤN ĐỀ
“Rừng vàng, biển bạc” là câu nói phổ biến đối với mỗi ngƣời dân Việt
Nam. Điều đó cho ta thấy giá trị của rừng, để ln có giá trị này chúng ta
không chỉ khai thác rừng mà cần phải có sự đầu tƣ, quan tâm chăm sóc, cải
thiện để nâng cao giá trị của rừng. Tình trạng khai thác rừng bừa bãi đã làm

cho những cánh rừng bị mất đi, đất bị suy thoái, suy giảm nguồn gen quý
hiếm, ảnh hƣởng trực tiếp tới cuộc sống của ngƣời dân .
Để khắc phục tình trạng suy thối rừng, để bảo vệ khu vực đầu nguồn.
Chính phủ đã tiến hành các chƣơng trình, dƣ án quan trọng nhƣ: chƣơng trình
327, chƣơng trình 5 triệu ha rừng trồng … Qua đó đã thực hiện chiến lƣợc
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đồng thời áp dụng nhu cầu kinh tế xã hội của
địa phƣơng. ác loài Tre Trúc là loài cây một lá mầm thuộc họ h a thảo, họ
phụ tre nứa. Trên thế giới có tới 1250 lồi, 47 chi khác nhau. Đây là một dạng
tài nguyên thực vật khá phong phú và đa dạng về loài, phân bố trên 1700 triệu
ha của trái đất.
Các loài thực vật trong họ phụ Tre trúc (Bambusoideae) là nhóm cây
trồng đƣợc chú

trong các chƣơng trình dự án này. Đó là các lồi cây có khả

năng th ch ứng nhiều ở vùng núi phía bắc về điều kiện tự nhiên, khả năng
sống trên đất c n cỗi nhƣ: uồng, Bƣơng, Điềm, Vầu đắng...
Trong những năm gần đây khi xuất hiện rừng thuần loài tre trúc càng
lớn thì cũng xuất hiện nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là tình hình sâu bệnh
hại rừng ngày một tăng lên. Điển hình nhƣ dịch Vịi voi hại măng, dịch Châu
chấu tre, dịch sâu hại măng thuộc bộ họ Hai cánh. Các lồi sâu hại măng
khơng những ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng và chất lƣợng măng mà c n
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của cây .
N m trong khu vực Hà giang – xã Minh sơn – huyện Bắc Mê nơi có
diện tích rừng tự nhiên các loại vầu khá lớn đã và là đối tƣợng phá loại nhiều
loài hại sâu, đặc biệt là các loài sâu hại măng. Tại đây nhiều năm qua các loài
nhƣ V i voi, bọ x t … đã gây thiên hại đáng kể cho rừng tự nhiên.
1



Trƣớc thực trạng đó việc phịng trừ các loại sâu hại là rất quan trọng và
cần thiết đảm bảo cho năng suất và chất lƣợng vầu cao. Tuy nhiên do tập tính
của các lồi sâu hại nên gây khó khăn cho việc áp dụng các biện pháp phòng
trừ, các biện pháp đơn lẻ thƣờng không mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Do
vậy trong các nghiên cứu cần phải chọn ra những loài vầu cho năng suất và
chất lƣợng cao. Đồng thời nghiên cứu các biện pháp k thuật trồng rừng thâm
canh để nâng cao năng suất hiệu quả cho các lồi đƣợc chọn, bên cạnh đó việc
nghiên cứu về sâu hại các biện pháp phòng trừ theo hƣớng tổng hợp
(Integrated Pest Managemet- IPM) là rất quan trọng.
Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp sâu hại vầu nh m hạn chế các loài
sâu hại, chú trọng tới các biện pháp thân thiện với mơi trƣờng nhƣ bảo vệ tính
đa dạng sinh học, phát triển lâm nghiệp bền vững nói chung và rừng vầu nói
riêng dựa trên cơ sở giải pháp tổng hợp bảo vệ thực vật là một vấn đề quang
trọng, một việc cần làm hiện nay. Trong đó việc tuyển chọn các loài cây
chống chịu sâu hại, thực hiện tốt các quy trình k thuật lâm sinh, đất nào cây
đấy, ứng dụng các tác nhân sinh học và thuốc thảo mộc cùng với các biện
pháp vật l cơ giới đơn giản dễ làm là một hƣớng đi có triển vọng, đáp ứng
đƣợc nhu cầu mang lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trƣờng cân b ng sinh
thái. Xuất từ u cầu đó tơi đã thƣc hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất biện
pháp quản lý tổng hợp sâu hại vầu tại xã Min sơn – huyện Bắc Mê –
tỉnh Hà Giang”.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1. Các nghiên cứu về quản lí tổng hợp sâu, ện




Cho tới nay thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý tổng hợp
sâu bệnh hại nói chung và sâu bệnh hại cây lâm nghiệp nói riêng. Khái niệm
quản lí tổng hợp sâu, bệnh hại (Integrated Pest Management – IPM) đã đƣợc
hiểu theo nhiều cách khác nhau từ nhiều năm nay. Thuật ngữ IPM xuất hiện
đầu tiên từ ý muốn giảm thiểu sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và thay thế vào đó
là các biện pháp gần gũi, thân thiện với môi trƣờng sinh thái nhƣ sử dụng
thiên địch thông qua biện pháp sinh học (Mariau,1999).
Theo tài liệu của FAO (1972) thuật ngữ IPM đầu tiên các nhà côn trùng
học đƣa ra để chỉ sự phối hợp biện pháp hóa học với biện pháp sinh học.
ũng theo tài liệu này: “ Quản lý Tổng hợp là một hệ thống quản lý dịch hại
t y theo điều kiện mơi trƣờng và đặc điểm của quần thể các lồi gây hại mà
sử dụng các k thuật và biện pháp thích hợp để áp dụng, nh m gữi mật độ của
sinh vật hại dƣới mức gây thiện hại kinh tế “.
Theo liên hiệp IPM của Hoa Kỳ (1994): IPM là một chiến lƣợc sử dụng
phối hợp các phƣơng pháp phòng trừ sinh vật hại nhƣ pƣơng pháp sinh học,
k thuật canh tác, hóa học một cách thích hợp nh m thực hiện cơng tác phịng
trừ dịch hại có hiệu quả, bảo đảm lợi ích kinh tế và mơi trƣờng “.
Trong từ điển của trƣờng đại học alifornia IPM đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: IPM là một chiến lƣợc quản lý sinh vật hại tập trung vào việc phịng ngừa
hoặc thanh tốn dài hạn các vấn đề dịch hại b ng việc phối hợp các k thuật
phịng trừ, ví dụ nhƣ khuyến kh ch phƣơng pháp sinh học, sử dụng giống
chống chịu dịch hại, áp dụng các biện pháp canh tác xen kẽ nhau nhƣ cải tiến
phƣơng pháp tƣới tiêu hoặc xén tỉa làm cho môi trƣờng sống của sinh vật hại
trở nên bất lợi đối với sự phát triển của chúng…
3



IPM hƣớng (nhấn mạnh) sinh học – BIPM (Biointensive Integrated
Pest Management): Nhấn mạnh hoặc tin vào tác dụng của các biện pháp nhƣ
nâng cao sức đề kháng của cây trồng, áp dụng phƣơng pháp sinh học, phƣơng
pháp canh tác, sử dụng thuốc thảo mộc…
Ngồi ra cịn khá nhiều các định nghĩa, cách hiểu khác nhau về IPM
nhƣng đều dựa trên nguyên tắc là tăng năng suất cây trồng thực hiện nhiều
biện pháp khác nhau nh m ngăn cản sâu bệnh, mang lại hiệu quả kinh tế
nhƣng không làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sinh thái.
Thực tiễn, năm 1975 các tác giả Watson, Moore, Ware đã hƣớng dẫn
những kĩ thuật sẵn có để hạn chế những thiệt hại về kinh tế cho hệ sinh thái.
Mặc dù cuốn sách chỉ dành riêng cho vật hại hệ sinh thái nông nghiệp. Nhƣng
sự mô tả nguồn gốc và hƣớng dẫn ứng dụng thực tiễn hệ thống thuốc trừ sâu
có thể thích hợp cho hệ sinh thái lâm nghiệp.
2.1.2. Các nghiên cứu về sâu hại tre trúc và biện pháp phòng trừ
Năm 1999, Zhou Fangchun đã xuất bản cuốn “ hăm sóc rừng tre trúc
“ trong tài liệu này tác giả mô tả nhiều loại sâu hại tre trúc, trong đó có nhiều
sâu hại măng thuộc họ Vòi voi (Curculionidae), họ Ngài đêm (Noctuidae), và
thuộc bộ Hai cánh (Diptera).
Năm 1984, sau khi nghiên cứu Xu Tianshen đã cơng bố có hơn 380 lồi
sâu hại tre, trong đó 10

số lồi là có

nghĩa kinh tế. Để phòng trừ sâu hại

tre cần áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp, bao gồm các biện pháp kiểm
dịch; các biện pháp k thuật canh tác nhƣ sử dụng giống chịu sâu bệnh, xử lý
đất, phân bón hợp lý, trồng cây mồi, thu hoạch hoặc tỉa thƣa đúng m a vụ;
các biện pháp sinh học nhƣ bọc bảo vệ, nhân nuôi và sử dụng thiên địch; các
biện pháp vật l , cơ giới nhƣ d ng bẫy, bắt, ngăn chặn và các biện pháp hóa

học hợp lý.
Tại Trung Quốc các biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu hại cây thuộc
phân họ Tre trúc (Bambusoideae) đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Đối với sâu hại măng (Cyrtotrachelus spp):

Họ Vòi voi

Curculionidae): Kết hợp làm đất diệt nhộng và sâu trƣởng thành; Bắt sâu
4


trƣởng thành; Dùng dao miết trứng; Quét thuốc vào hốc có trứng; Dùng
DDVP 80% hoặc Trichlorfon 50% pha lỗng 3% ; phun các loại thuốc trên
với nồng độ 1% ; Bọc bảo vệ măng.
- Đối với châu chấu (Ceracris spp) : Đào diệt trứng trƣớc khi sâu nở
ngâm lúa vào nƣớc tiểu trong 12 tiếng rồi rải ra để thu hút châu chấu; sử dụng
thuốc bột (dusting) ví dụ lân hữu cơ khi sâu non xuất hiện; Bảo vệ thiên địch
nhƣ chim, k sinh, …
Ngồi ra cịn khá nhiều tài liệu có liên quan về vấn đề sâu hại và các
biện pháp phòng trừ chúng, đây là những tài liệu qu báu giúp định hình và
phát triển đƣợc vấn đề nghiên cứu của mình.
2.2. Ở VIỆT NAM
2.2.1. Nghiên cứu về quản lý tổng hợp sâu bệnh hại
Vào những năm 90 của thế k XX, thuật ngữ quản lí dịch hại tổng hợp
(IPM) đƣợc đƣa vào nƣớc ta và đƣợc phổ biến rộng rãi sang những năm đầu
của thế kỉ XXI. Trong ngành nông nghiệp các nghiên cứu khởi đầu về IPM
phải kể đến Đƣờng Hồng Dật với thuật ngữ “tổng hợp bảo vệ cây”. Năm
1980, tác giả đƣa ra định nghĩa “Tổng hợp bảo vệ cây là điều khiển hệ sinh
thái nông nghiệp nh m đạt đến sản lƣợng và phẩm chất nông sản cao nhất
trong điều kiện cụ thể b ng cách phối hợp tác động nhiều biện pháp khác

nhau một cách hợp l , liên hoan và đồng bộ để ngăn chặn sâu bệnh hại, bảo vệ
năng suất cây trồng, bảo vệ môi trƣờng “.
Khái niệm về IPM của tác giả nhƣ ê Văn Thuyết, Trần Quang Hùng
(1999)… đều chỉ ra r ng khi tiến hành thực hiện IPM thì t y theo điêu kiện
sinh thái mà áp dụng các biện pháp khác nhau để quản li dịch hại một cách
hợp lí, bền vững…
Ngành nơng nghiệp cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về IPM trên các cây trồng khác nhau. Năm 1999, Nguyễn Văn Thêm, Phan
Văn

hổng đã xuất bản “Hƣớng dẫn quản lí dịch hại tổng hợp trên cây lúa

(IPM)” trong đó nêu khá đầy đủ các biện pháp kĩ thuật chủ yếu trong quy
trình quải lí dịch hại tổng hợp trên cây lúa.
5


Năm, 2003 Nhà xuất bản nông nghiệp xuất bản cuốn “Kết quả 10 năm
triển khai chƣơng trình IPM Vĩnh Phúc” đã nêu: IPM là chiến lƣợc k thuật
hiện đại trong công tác bảo vệ thực vật nh m đáp ứng u cầu bảo vệ sản xuất
nơng nghiệp, góp phần phát triển nông nghiệp theo hƣớng một nền nông
nghiệp sạch, sinh thái, bền vững, góp phần bảo vệ mơi trƣờng và sức khỏe
cộng đồng, nâng cao dân tr kĩ thuật ở nông thôn.
Trong nghành lâm nghiệp, Đào Xuân Trƣờng (1995) cho r ng “ IPM là
sự lựa chọn, tổng hợp và thực hiện việc phòng trừ sâu hại dựa trên những kết
quả hoạt động về hệ sinh thái, kinh tế xã hội thơng qua việc vận dụng ngun
lí sinh thái học” .
Nghiên cứu về IPM trong lâm nghiệp những năm qua thƣờng tập trung
vào các lồi nguy hiểm nhƣ sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker).
Các nghiên cứu về phƣơng pháp điều tra, dự báo, tập tính của sâu róm

thơng đƣợc thực hiện bởi các tác giả nhƣ : Phạm Ngọc Anh (1963), Nguyễn
Nhƣ Bình (1974, 1976); Lê Nam Hùng, Nguyễn Văn Độ (1999).
Bên cạnh đó việc nghiên cứu các lồi thiên địch và sử dụng chế phẩm
sinh học trong phòng trừ sâu róm thơng cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm
nhƣ: Phạm Ngọc Anh (1979) với nhiều nghiên cứu Ong mắt đỏ
(Trichogramma denrolimi), Trần Văn Mão (1983) nghiên cứu về sử dụng
Nấm bạch cƣơng (Beauveria bassiana) phịng trừ sâu róm thơng ở Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến nay những nghiên cứu mang tính chất “tổng hợp”
trên các đối tƣợng sâu hại nguy hiểm thấy khá ít tài liệu.
ơng trình tƣơng đối hồn thiện của kĩ sƣ Nguyễn Trung Tín về lồi
Ong cắn lá mỡ (Shizocera sp.) đã đƣợc công bố vào năm 1979. Dựa trên kết
quả đó Bộ lâm nghiệp đã ban hàh quy phạm “ Phòng trừ ong cắn lá mỡ”, đáp
ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
Năm 2001, Nguyễn Thế Nhã đã có quy trình ph ng trừ sâu nâu ăn lá
keo lai tƣợng rong đó có các biện pháp phòng trừ đƣợc phối hợp với nhau
theo nguyên tắc IPM.
6


Về mặt lí luận các tác giả nhƣ Đào Xuân Trƣờng (1995), Trần Văn
Mão (1994, 1995) khi đƣa ra các nguyên l về IPM đã nhấn mạnh các nguyên
tắc đó là: IPM phải xuất phát từ nguyên lí sinh thái học, các kĩ thuật đƣợc áp
dụng phải có sự hài hịa với yếu tố mơi trƣờng. IPM khơng nhấn mạnh vào
tiêu diệt sâu bệnh hại mà coi việc điều chỉnh chúng sao cho không vƣợt quá
ngƣỡng gây hại kinh tế, IPM ln phải đổi mới chứ khơng phải quy trình in
sẵn, phải luôn sáng tạo, linh động tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng
khu vực, từng địa phƣơng. Các biện pháp phòng trừ chỉ đƣợc áp dụng trong
trƣờng hợp nếu khơng thực hiện thì tổn thất về sản lƣợng cây trồng sẽ lớn hơn
chi phí phịng trừ.
Năm 1995, Trần Văn Mão trong bài viết “Quản lí sâu bệnh hại tổng

hợp IPM và khả năng áp dụng ở nƣớc ta” đã nêu. Muốn áp dụng IPM chúng
ta phải có điều kiện là: “ có đủ số liệu về quần thể sâu hại, quy luật sinh
trƣởng của cây và tổn thất do sâu hại gây ra, điều kiện kinh tế - xã hội. Các số
liệu đó cần đƣợc mơ hình hóa và phân tích tổng hợp thơng qua thơng tin từ
các biện pháp phòng trừ nhiều khu vực mà chọn biện pháp ƣu việt. Trƣớc hết
là căn cứ vào nguyên lí sinh thái học, vận dụng phƣơng pháp phân t ch hệ
thống để xây dựng mơ hình quản lí phù hợp với địa phƣơng mình”.
2.2.2. Nghiên cứu về sâu hại vầu và biện pháp phòng trừ
Các nghiên cứu sâu hại vầu ở nƣớc ta cho tới nay vẫn còn rất ít, phần
lớn các nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào các đặc điểm sinh vật học, sinh
thái học của các sâu hại từ đó đề ra biện pháp phịng trừ mang tính chất chỉ
đạo chung, các nghiên cứu đó phải kể đến là:
Năm 1967 trong giáo trình “Cơn trùng lâm nghiệp” của Phạm Ngọc
nh có đề cập đến các lồi Châu chấu tre, Bọ, Vịi voi hại măng vầu, đề xuất
một số biện pháp phòng trừ.
Năm 1973 trong cuốn “Sâu hại rừng”, Đặng Vũ ẩn đã mô tả một số
loài sâu hại vầu và thiên địch của chúng.
Năm 2003, Nguyễn Thế Nhã xác định có khoảng 41 lồi sâu hại tre
trúc thuộc 31 giống, 19 họ, 7 bộ côn trùng khác nhau. Những loài nguy hiểm
7


bao gồm châu chấu, sâu hại măng, sâu hút dịch… ăn cứ vào đặc điểm sinh
học của các loài chủ yếu, một số biện pháp phòng trừ theo hƣớng quản lý dịch
hại tổng hợp đã đƣợc đƣa ra.
Tóm lại: Các nghiên cứu kể trên đã là những tài liệu quan trọng để tơi
tham khảo trong tiến hành làm khóa luận. Tuy nhiên để có đề xuất biện pháp
quản lí tổng hợp sâu hại cho một lồi cây nào đó ở một địa phƣơng cụ thể
không thể sao chép nguyên bản các tài liệu đã nêu mà phải có sự sáng tạo, tùy
theo điều kiện cụ thể của khu vực nghiên cứu.


8


PHẦN 3
MỤC TIÊU- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1. Mục tiêu – đối tƣợng – đ a điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất đƣợc biện pháp quản lý tổng
hợp sâu hại vầu tại khu vực nghiên cứu.
3.1.2. Đố tượng nghiên cứu
Là các loài sâu hại vầu chủ yếu tại xã Minh Sơn – huyện Bắc Mê – tỉnh
Hà Giang.
3.1.3. Địa đ ểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại xã Minh Sơn – huyện Bắc Mê –
tỉnh Hà Giang.
3.1.4. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày từ ngày : 22/02/2016 đến ngày
31/5/2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định thành phần loài sâu hại vầu.
2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của những loài sâu hại
chủ yếu.
3. Thử nghiệm một số biên pháp phòng trừ những loại sâu hại chủ yếu.
4. Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp sâu hại vầu theo hƣớng bền vững
và hiệu quả.
3.3. P ƣơn p áp n

iên cứu


Để nghiên cứu các nội dung trên. tôi chọn ra hai phƣơng pháp nghiên
cứu là phƣơng pháp phỏng vấn (điều tra gián tiếp thông qua phỏng vấn cán bộ
phụ trách về vấn đề nông lâm nghiệp của xã, nhân dân địa phƣơng về tình
hình sâu hại trong những năm gần đây và kinh nghiệm của họ về việc phát
hiện ra những loài sâu hại măng nguy hiểm cũng nhƣ biện pháp phòng trừ đã
đƣợc áp dụng ) và điều tra trực tiếp thông qua công tác điều tra thực địa. Cách
tiến hành và các phƣơng pháp nhƣ sau.
9


3.3.1. Cơng tác chuẩn bị
Thu thập tài liệu có liên quan nhƣ bản đồ hiện trạng rừng tại khu vực
nghiên cứu, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, diện t ch, lƣợc sử gây trồng
các loài tre trúc tại khu vƣc nghiên cứu và tài liệu khác có liên quan. Ngoài ra
chuẩn bị các loại dụng cụ cần thiết và các mẫu biểu điều tra.
3.3.2. P ương p áp p ỏng vấn
Mục đ ch của phỏng vấn là nh m nắm bắt đƣợc một cách khái quát về
tình hình sâu hại trong những năm gần đây, kiến thức bản địa trong việc phát
hiện các loài sâu hại làm cơ sở để chọn đối tƣợng điều tra, xác định tuyến,
thời gian thực địa, định hƣớng công tác nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của
cái loài sâu hại và thử nghiệm, đề xuất biện pháp phịng trừ.
Để làm r thơng tin về tình hình sâu hại, tơi đã tiến hành phỏng vấn 18
ngƣời dân, trong đó có 2 cán bộ phụ trách vấn đề về nông lâm nghiệp.

âu

hỏi đƣợc sử dụng trong quá trình phỏng vấn đƣợc thể hiện ở mẫu biểu 01 (
phần phụ biểu).
3.3.3. P ương p áp đ ều tra thực địa
Mục đ ch: Nh m nắm đƣợc một cách chính xác về thành phần, số

lƣợng, mật độ của các loài sâu hại, các yếu tố sinh thái, điều kiện kinh doanh
có ảnh hƣởng đến tình hình sâu hại.
Tất cả công việc điều tra thu thập thông tin ngồi thực địa đều đƣợc
tiến hành trong các ơ tiêu chuẩn.
a) Lập ô tiêu chuẩn
- Nguyên tắc lập ô tiêu chuẩn
Theo quy định chung: Các ô tiêu chuẩn đƣợc lập phải đại diện cho các
lâm phần điều tra. Trong mỗi ơ tiêu chuẩn thì mật độ, tuổi cây rừng, tình hình
thực bì, thổ nhƣỡng phải tƣơng đối ổn định và đồng đều. Số lƣợng ô tiêu
chuẩn phải phụ thuộc vào địa hình, diện t ch và độ chính xác của yêu cầu. khu
rừng nào đó có độ đồng đều cao về tuổi cây, địa hình và thực bì tầng dƣới thì
số lƣợng ơ tiêu chuẩn t và ngƣợc lại. Diện tích cần điều tra càng lớn thì số
10


lƣợng ơ tiêu chuẩn càng nhiều. Thơng thƣờng thì tùy theo yêu cầu và điều
kiện thực tế của lâm phần và số lƣợng ô tiêu chuẩn cần lập sao cho tổng diện
tích của các ơ tiêu chuẩn chiếm từ 1%-3% tổng diện tích khu vực cần điều tra.
Diện tích của mỗi ô tiêu chuẩn từ 500- 1500m2 tùy theo mật độ cây trồng
nhƣng phải đảm bảo có từ 30 cây trở lên trong một ơ tiêu chuẩn.
Hình dạng ơ tiêu chuẩn có thể có nhiều hình dạng khác nhau, nó có thể
là vng, hình chữ nhật, hình tr n …. T y theo ngƣời điều tra lựa chọn.
Diện tích của một ô tiêu chuẩn không đƣợc vắt ngang qua sông, qua
suối, dông, khe mà phải c ng hƣớng dốc, c ng độ cao.
- Lập ô tiêu chuẩn
Để đáp ứng đƣợc đề tài tôi tiến hành lập 6 ô tiêu chuẩn với diện tích
mỗi ơ là 1000m2 (40m x 25cm ). Các ơ tiêu chuẩn đƣợc bố trí ở các hƣớng
phơi và ở các độ cao khác nhau.
Khi xác lập đƣợc ô tiêu chuẩn phải đánh dấu ranh giới ô b ng cách dùng
dây dọc hoặc sơn đỏ đánh dấu vào các khóm hoặc cây thuộc ơ tiêu chuẩn.

Sau khi xác định đƣợc số lƣợng, vị trí, ranh giới của từng ô tiêu chuẩn,
trƣớc hết tiến hành điều tra đặc điểm ô tiêu chuẩn. Kết quả sau khi mô tả đặc
điểm của ô tiêu chuẩn đƣợc ghi vào biểu 01:
Biểu 3.1: Đặc điểm của các ơ tiêu chuẩn
TT

Lồi

Hƣớng Vị trí

Độ

Độ

Số cây Hvn

ÔTC

cây

dốc

cao

dốc

(m)

(m)


(độ)

D1.3
(cm)

1

Vầu

Đ-N

Chân

174

9

343

8.0

6.5

2

Vầu

Đ-N

Chân


163

10

453

9.0

6.0

3

Vầu

T-B

Sƣờn

160

12

401

8.5

6.5

4


Vầu

Đ-N

Sƣờn

169

14

441

8.9

6.0

5

Vầu

T-B

Đỉnh

176

5

390


8.0

7.0

6

Vầu

Đ-N

Đỉnh

170

8

440

8.5

6.8

11


Thực bì: chủ yếu là cỏ tre lá tre, sim, phân xanh…
Các chỉ tiêu đƣờng kính (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn) đƣợc lấy là giá
trị của 30 cây trong ô tiêu chuẩn, trong đó chiều cao đƣợc đo b ng sào, đƣờng
kính đƣợc đo b ng thƣớc kẹp kính.

b) Những nội dun điều tra trong ô tiêu chuẩn
- Điều tra sâu hại vầu cƣ trú trên câ
Để xác định thành phần, chất lƣợng, số lƣợng của các loài sâu hại măng
và thân khí sinh tiến hành xem xét kĩ càng những triệu chứng nhƣ dấu vết để
lại trên măng, thân kh sinh, các vết gặm, lỗ đục. Mỗi ô tiêu chuẩn chọn 30
cây theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống. Trong mỗi khóm điều tra tiến
hành điều tra tồn bộ số măng của khóm và một số thân khí sinh. Tu thập các
mẫu sâu hại có trên măng và thân kh sinh đƣợc chọn. Để xác định số lƣợng
sâu hại thân tiến hành chẻ thân bị hại ra đếm số lƣợng cá thể sâu theo các pha
phát triển của chúng. Song song với việc điều tra sâu hại tiến hành thu thập tất
cả những thiên địch có trong khu vực điều tra. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu
biểu 02:
Biểu 3.2: Biểu điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại vầu
Số hiệu OTC:
Ngày điều tra:

Ngƣời điều tra: Nguyễn Thị ũy

Stt

Số cây bị

Lồi

khóm

hại/∑ cây

sâu


(cây)

khóm

ác giai đoạn của sâu
Trứng

SN Nhộng

STT

Vị trí

Ghi

thu

chú

mẫu

- Điều tra sâu dƣới đất
Việc điều tra sâu dƣới đất đƣợc tiến hành trong các ô dạng bản. Trong mỗi
ô tiêu chuẩn tôi tiến hành xác định 5 ô dạng bản theo phƣơng pháp đƣờng
chéo góc. Mỗi ơ dạng bản có diện tích 1m2 (1m x 1m), vị trí của ô dạng bản
12


thƣờng ở dƣới khóm. Sau khi lập đƣợc các ơ dạng bản tôi tiến hành điều tra
sâu dƣới đất. Ban đầu dùng tay bới kĩ cỏ và lớp thảm mục trên mặt đất để tìm

kiếm sâu, sâu đó nhổ hết cả cỏ, gạt thảm khơ về một phía rồi cuốc lần lƣợt
từng lớp sâu 10cm để tìm kiếm sâu, cứ làm nhƣ vậy cho đến khi khơng tìm
thấy sâu nữa thì thơi. Kết quả thu đƣợc ghi vào biểu mẫu 03:
Biểu 3.3: Biểu điều tra thành phần, số lƣợn sâu dƣới đất
Số hiệu OTC:
Ngày điều tra:

Ngƣời điều tra: Nguyễn Thị ũy

STT

Độ

Loài

ODB

sâu

sâu

ác giai đoạn của sâu

Động Ghi

Trứng SN Nhộng STT vật

(cm)

chú


khác

Vị trí của ơ dạng bản điều tra sâu dƣới đất của lần điều tra sau đƣợc
dịch chuyển sang bên phải cách 0.5 m so với ô dạng bản đã điều tra lần trƣớc.
Tồn bộ cơng việc chọn mẫu điều tra đƣợc lập lại 10 ngày, tiến hành
điều tra 4 đợt.
3.3.4. P ương p áp ng iên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp
Để thực hiện chƣơng trình ph ng trừ tổng hợp sau hại cần chú ý tới bốn
nguyên tắc cơ bản sau :
1. Ngăn chặn kịp thời sâu hại xâm nhập vào diện tích canh tác.
2. Khống chế sâu hại dƣới mức gây hại kinh tế.
3. Tiêu diệt sâu hại nguy hiểm.
4. Nâng cao đề kháng của cây trồng.
 Từ bốn ngun tắc trên để chƣơng trình IPM có hiệu quả cần tiến hành
thực hiện 5 bƣớc cơ bản sau:
1. Xác định sâu hại chủ yếu và các thiên địch của chúng. Nghiên cứu
đặc điểm sinh học, sinh thái học của sâu hại chính.
13


2. Giám sát quần thể sâu hại chủ yếu.
3. Xác định ngƣỡng kinh tế/ ngƣỡng phòng trừ.
4. Lựa chọn hƣơng pháp ph ng trừ thích hợp.
5. Đánh giá và kiểm tra để hiệu chỉnh chƣơng trình IPM.
Bƣớc 4 của chƣơng trình IPM là bƣớc quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến
quyết định đến hiệu quả của công tác bảo vệ thực vật. Việc lựa chọn phƣơng
pháp phịng trừ thích hợp sẽ quyết định đến việc khống chế đƣợc quân thể sâu
hại hay khơng. Để có thể đi đến quyết định đúng đắn cần biết cách thu nhập
và xử lí thơng tin. Các thơng tin cần biết đó là: Tình hình sâu hại trƣớc đây

nhƣ số lần đã phát dịch hay diện t ch đã gây dịch; Thông tin hiện tại về sâu
hại nhƣ mật độ sâu hại, t lệ cây có sâu, t lệ con cái.. và các thơng tin tƣơng
lai nhƣ số lƣợng cá thể sẽ sinh ra, mật độ sâu hại thời gian tới. Sau khi phân
t ch đƣợc các loại thơng tin quyết định quản lí của IPM là việc sử dụng một
cách phối hợp các biện pháp phịng trừ sâu hại. Điều đó đƣợc thể hiện qua sơ
đồ dƣới đây:
bkkkddđhbieej
Biện pháp k thuật
lâm sinh

Biện pháp kiểm dịch thực
vật

Biện pháp điều tra
giám sát

Biện pháp tổng hợp quản lý (IPM)
sâu hại vầu

Biện pháp sinh học

Biện pháp vật lý cơ giới

Biện pháp hóa học

Hình 3.1: Các kỹ thuật chủ yếu trong biện pháp tổng hợp
quản lí sâu hại vầu
- Nhƣ vậy IPM là sự phối hợp (tổng hợp) một cách hợp lý các k thuật
phòng trừ cơ bản.
14



- Để có thể phối hợp đƣợc cần có phƣơng pháp lựa chọn các biện pháp
thích hợp của từng nhóm k thuật
- Muốn lựa chọn đƣợc biện pháp thích hợp có các phƣơng pháp sau:
a)

Phƣơng pháp thử nghiệm: Tiến hành lập các ô tiêu chuẩn để thử

nghiệm các biện pháp phòng trừ.
b)

Phƣơng pháp phân t ch kết quả điều tra sâu.

c)

Phƣơng pháp quan sát thực tế kết hợp với phỏng vấn.

d)

Phối hợp cả 4 phƣơng pháp trên.

3.3.4.1. Phương pháp lựa chọn biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp
Về nguyên tắc biện pháp k thuật lâm sinh là thông qua một loạt những
biện pháp kinh doanh quản lý rừng nhƣ: họn giống, chọn lập địa, trồng rừng,
cải tạo bổ tu và khai thác rừng… nh m tạo ra một khu rừng khỏe mạnh có sức
đề kháng cao và hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu hại.
Sử dụng phƣơng pháp phân t ch kết quả điều tra và điều kiện áp dụng
các biện pháp để tiến hành lựa chọn bện pháp thích hợp. Phƣơng pháp đó
đƣợc tiến hành nhƣ sau: họn các ơ tiêu chuẩn có nguồn giống, mật độ,

phƣơng thức trồng và các chăm sóc khác nhau để tiến hành so sánh đánh giá
nh m tìm ra biện pháp chọn giống và cách thức chăm sóc cụ thể nhƣ:
- Chọn 2 ơ tiêu chuẩn có cách chăm sóc khác nhau, cụ thể một ô đƣợc
áp dụng biện pháp chăm sóc đó là cuốc xới, vun gốc, ơ cịn lại khơng áp dụng
niện pháp tác động.
Ngồi ra cịn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn ngƣời dân về kinh
nghiệm rồng, chăm sóc, khai thác nhƣ thế nào để giảm bớt thiệt hại do sâu
bệnh gây ra.
3.3.4.2. Thí nghiệm biện pháp bọc bảo vệ măng
 P ƣơn p áp bọc và bảo vệ măn
Chọn nilon trắng làm nguyên liệu để bọc bảo vệ măng.
+ Cách tạo túi bọc măng
- Để có thể tạo túi bọc măng một cách dễ dàng, tiết kiệm vật liệu, lựa
chọn cuộn nilon trắng có chiều rộng 60cm (loại này có bán phổ biến trên thị
15


trƣờng ), sau đó cắt ra từng đoạn dài 150cm, tiến hành cắt may túi hình phễu,
hở hai đầu có hình dạng giống thân măng (hình vẽ)
- Tiến hành chụp túi cho măng từ thời
điểm cịn non, có chiều cao khoản 25cm đến 35cm .
-

ây măng đƣợc bọc bảo vệ sẽ khơng bị

sâu hại đến hết thời kì măng
10cm

150cm


25 - 30cm

Hình 3.2: Hình vẽ minh họa túi bọc bảo vệ măn
Để đánh giá kết quả thử nghiệm biện pháp bọc bảo vệ măng, tiến
hành chọn ra 60 cây măng có chiều cao, đƣờng kính gốc ban đầu gần b ng
nhau, cùng n m trên một điều kiện lập đại nhất định (những măng của cùng
một khóm hoặc khóm gần nhau). Sâu khi chọn ra đƣợc 60 cây măng nhƣ
vậy tiến hành bọc bảo vệ 30 cây và 30 cây không bọc bảo vệ dùng làm kết
quả đối chứng.
+ Cách bọc bảo vệ măng
- Sau khi chuẩn bị đƣợc túi bọc, tiến hành bọc bảo vệ măng, khi bọc cần
chú ý thao tác nhẹ nhàng tránh gây tổn thƣơng cho thân măng.
- Dùng tay chụp túi vào ngọn măng sau đó kéo nhẹ nhàng túi xuống gốc
măng và buộc túi vào thân măng.

hi buộc túi cần chú ý k thật buộc phải

không đƣợc quá chặt để đảm bảo khi măng tăng trƣởng về chiều cao có thể
kéo theo đƣợc cả túi bọc.

16


Sau khi bọc bảo vệ măng định kì thời gian 10 ngày kiểm tra một lần. Chỉ
tiêu kiểm tra là số vết cắn của sâu trƣởng thành trên thân măng, song song với
việc kiểm tra sâu hại tôi tiến hành đo đếm sinh trƣởng của măng, các chỉ tiêu
đo đếm là Doo, Hvn. Kết quả sau khi kiểm tra đƣợc ghi vào biểu mẫu 04:
Biểu 3.4: Kết quả thí nghiệm bọc bảo vệ măn
Ngày kiểm tra:
TT kiểm tra


Ngƣời điều tra: Nguyễn Thị ũy

Bọc túi nilon trắng

đối chứng

Hvn

D00

Măng bị sâu

Hvn

D00

Măng bị sâu

(m)

(cm)

Số

(m)

(cm)

Số


P%

cây

P%

cây

Trƣớc khi bọc
ần 1
ần 2
ần 3

Thuốc thảo mộc là loại thuốc đƣợc chiết suất từ một số loài cây độc
nhƣ Xoan ta, Xà cừ, Rau nghể…, nhƣ vậy có thể xem thuốc thảo mộc là
một sản phản sinh học. Trong số nhiều lồi cây có khả năng cung cấp
ngun liệu để tạo thuốc trừ sâu thảo mộc, cây Xoan ta (Melia azedarch L.)
là cây đƣơc trồng khá phổ biến ở khu vực nghiên cứu, gần gũi với sản xuất
lâm nghiệp, dễ thu hái, có thể có trồng phối hợp với các loài cây khác.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thuốc thảo mộc năm cho thấy hiệu quả trừ sâu
của thuốc thảo mộc chế từ lá Xoan khá cao, vì vậy mà Xoan ta là đối tƣợng
thích hợp để chọn làm thuốc.
3.3.4.3. Phương pháp xây dựng chương trình quản lý tổng hợp sâu hại vầu.
Từ những phân tích ở mục 3.3.4.1 đến 3.3.4.5, cho thấy các biện pháp
có thể phối hợp với nhau trong chƣơng trình quản lý sâu hại vầu là:
- Chọn ra các loài cây đặt tiêu chuẩn, ƣu tiêu cây bản địa.
- Biện pháp canh tác: cuốc xới, vun gốc kết hợp với bắt giết nhộng của sâu
hại trong đất.
- Biện pháp bọc bảo vệ măng b ng túi nilon.

17


- Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển các lồi cơn tr ng thiên địch.
3.3.5. Cơng tác nội nghiệp
3.3.5.1. Bảo quản mẫu
Mục đ ch của bảo quản mẫu là gữi mẫu không bị hỏng, biến dạng chờ
giám định tên lồi. Mẫu cơn tr ng thu đƣợc ngâm vào các lọ đựng dung dịch
foocmol, các lọ đƣợc đánh dấu từ sp1 cho đến hết.
3.3.5.2. Chỉnh lí tính tốn số liệu
Tính mật độ và t lệ có sâu của mỗi ô tiêu chuẩn sau mỗi đợt điều tra.
Mật độ là giá trị trung bình cộng đƣợc tính theo cơng thức:
Ms =



Trong đó: Ms là mật độ của ơ tiêu chuẩn
Si là số lƣợng sâu của khóm điều tra thứ i
N là tổng số khóm điều tra của ơ tiêu chuẩn
T lệ có sâu xác định theo cơng thức:
P% =
Trong đó:

P% là t lệ cây, ƠDB, ƠTC có sâu
n là số cây hoặc số ơ dạng bản có lồi sâu hại cần tính
N là tổng số cây điều tra/tổng số ơ dạng bản có lồi sâu

cần tính
Mật độ là một số trung bình cộng nên có thể tính các chỉ số thống kê
nhƣ phƣơng sai S2, sai tiêu chẩn S và hệ số biến động S%. cơng thức chung

để tính các chỉ số này nhƣ sau:



S2 =
S% =

Trong đó: S: Sai tiêu chuẩn
n: Số lần điều tra

S%: Hệ số biến động
MS : Mật độ trung bình của ơ tiêu chuẩn

Si : Số lƣợng sâu của đơn vị điều tra thứ i
18


Giá trị S% thể hiện sự biến động ít hay nhiều của sâu, giá trị này cũng
thể hiện mức độ phân bố của chúng.
Nếu S% càng nhỏ thì lồi sâu đó xuất hiện đều và ít biến động.
Nếu S% càng lớn thì lồi sâu đó xuất hiện khơng đều và biến động
nhiều.
T lệ phần trăm số sâu chết:
B = SC / St x 100
Trong đó: B là t lệ sâu chết
SC là số sâu chết sau khi dùng thuốc
St là tổng số sâu để thí nghiệm
Để kiểm tra t nh thuần nhất mật độ sâu hại tại các vị tr có sự khác nhau
hay khơng sử dụng tiêu chuẩn U.
Áp dụng cơng tức sau:


U=
Trong đó:

1,

2

là giá trị trung bình

ni n2: Dung lƣợng quan sát đƣợc của hai ôtc.
S12, S22: là các sai tiêu chuẩn tƣơng ứng.
Đánh giá:
H0: µ1 = µ2
+ Khi |U | > 1.96

Ho (α = 0.05) Hai số trung bình có sự sai khác nhau với

mức độ tin cậy là 95 .
+ khi │U│< 1.96 Hai số trung bình khơng có sự sai khác nhau với mức độ
tin cậy là 95 .

19


PHẦN 4
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – DÂN SINH KINH TẾ
4.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1. Ranh giới hành chính
Xã Minh Sơn là một xã khó khăn n m ở phía tây huyện Bắc Mê.Cách

trung tâm huyện Bắc Mê 27km,Ranh giới hành ch nh đƣợc xác định:
- Phía Bắc giáp xã Du Gìa (n Minh)
- Ph a đơng giáp xã T ng Bá (Vị Xuyên)
- Phía tây giáp xã Giáp Trung (Bắc Mê)
- Phía nam giáp xã Minh Ngọc và Lạc Nơng (Bắc Mê)
4.1.2. Địa hình
Địa hình phức tạp bị chia cắt bởi những dãy núi cao tạo nên địa hình
khơng đồng nhất, độ dộc lớn từ 20o – 25o và bị chia cắt ở nhiều dơng khe. Địa
hình trong xã có thể phân ra làm hai dạng địa hình:
 Địa hình dạng thung lũng: Diện tích này chủ yếu trồng lúa mùa và các
khu dân cƣ, các cơng trình cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống.
 Dạng địa hình đồi núi và núi đá n m bao quanh xã với diện tích
14.714ha Khu vực này chủ yếu là rừng khoanh nuôi bảo vệ, rừng tái sinh
nh m tác dụng rừng phịng hộ đầu nguồn.
Tóm lại: Địa hình xã khơng đồng nhất, nơi cao, nơi thấp khá chênh lệch,
nhiều núi cao hiểm trở, độ dốc khá lớn ảnh hƣởng đến quá trình gây trịng và
phát triển nguồn tài ngun ở địa phƣơng.
4.1.3 Thời tiết
Minh Sơn n m trong vùng khí hậu á nhiệt đới. Thời tiết trong năm chia
thành 2 mùa rõ rệt: Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, m a
mƣa từ tháng 5 đến tháng 10. ƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.616 mm.
Nhiệt độ trung bình năm 22,30 , nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
32,40C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 12,60C, sự chênh lệch nhiệt độ
giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 19,80C.
20


×