Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.11 KB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUAN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH SƠN LA”
Ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 306

Giáo viên hƣớng dẫn: Ts.Ngô Duy Bách
Ngƣời thực hiện:

Cao Thị Thu Trang

Lớp:

59A-KHMT

Khóa:

59

Chun ngành:

Mơi trƣờng

Địa điểm thực tập:

Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La


Hà nội: 2018


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................2
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ ................................3
1.1. Khái niệm chất thải rắn và chất thải rắn y tế [1]...............................................3
1.1.1. Thành phần chất thải rắn y tế .....................................................................3
1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế [3]....................................................................4
1.2. Tác hại của chất thải rắn y tế ............................................................................6
1.2.1. Đối với môi trƣờng .....................................................................................6
1.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng .......................................................................7
1.3. Thực trạng về chất thải rắn y tế ........................................................................8
1.3.1. Thực trạng về chất thải rắn y tế trên Thế giới [9] ......................................8
1.3.2. Thực trạng về chất thải rắn y tế tại Việt Nam ............................................9
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................12
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................13
CHƢƠNG III: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH
SƠN LA .....................................................................................................................16
3.1. Giới thiệu chung về bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La ...................16
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................16
3.1.2. Điều kiện tự nhiên[6] ...............................................................................16
3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện[7] ................................16
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện[4] ....................................................17

3.1.4.1. Chức năng: .........................................................................................17
3.1.4.2. Nhiệm vụ:...........................................................................................17
3.2. Cơ cấu tổ chức bô máy cán bộ của bệnh viện[10] ..........................................19
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................20
4.1. Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La .20


4.1.1. Nguồn gốc hình thành và khối lƣợng chất thải rắn y tế ...........................20
4.1.1.1. Nguồn gốc phát sinh Thành phần và khối lƣợng chất thải rắn y tế ...20
4.1.2.Xu hƣớng phát thải CTR ...........................................................................28
4.2.Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải của bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
Sơn La ....................................................................................................................29
4.2.1.Nhân sự và quản lý CTRYT môi trƣờng tại bệnh viện .............................29
4.2.2.Quá trình phân loại và thu gom CTRYT của bệnh viện ...........................29
4.2.3. Quá trình vận chuyển và lƣu trữ CTRYT của bệnh viện .........................32
4.2.4.Cơng tác và chi phí xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện .........................35
4.2.5.Những tồn tại và khó khăn trong cơng tác quản lý CTR của bệnh viện. ..35
4.2.6.Tác động tới môi trƣờng xung quanh ........................................................36
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
rắn y tế tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La .........................................37
4.3.1.Giải pháp về cơng tác quản lý hành chính tại bệnh viện ...........................37
4.3.1.1.Hồn thiện cơng tác hành chính đối với chất thải ...............................37
4.3.1.2.Kiểm sốt ơ nhiễm do chất thải...........................................................38
4.3.1.3.Giáo dục cộng đồng ............................................................................38
4.3.2.Giải pháp về mặt kỹ thuật..........................................................................39
4.3.2.1.Nâng cao hiệu quả công tác phân loại và thu gom .............................39
4.3.2.2.Nâng cao công tác vận chuyển, lƣu trữ chất thải rắn ..........................39
4.3.2.3.Nâng cao hiệu quả công tác xử lý chất thải rắn ..................................39
4.3.3.Giải pháp cho công tác bảo vệ môi trƣờng của bệnh viện ........................40
4.3.3.1.Quản lý tốt nội vi ................................................................................40

4.3.3.2.Giải pháp kinh tế .................................................................................41
4.3.3.3.Giải pháp kêu gọi đầu tƣ .....................................................................41
KẾT LUẬN – TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ....................................................................42
Tài liệu tham khảo:....................................................................................................44


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Tổng khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện Phục hồi chức
năng Sơn La năm 2017.................................................................................... 20
Bảng 4.2: Tổng lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh trong 5 ngày tại bệnh viện
Phục hồi chức năng Sơn La............................................................................. 21
Bảng 4.3: Bảng thống kê con ngƣời và hoạt động chủ yếu của bệnh viện ..... 22
Bảng 4.4: Khối lƣợng CTR phát sinh của bệnh viện 2 tháng đầu năm 2018 . 23
Bảng 4.5: Thực trạng phát thải CTR y tế tại bệnh viện phục hồi chức năng
tỉnh Sơn La 2 tháng đầu năm 2018 ................................................................. 23
Bảng 4.6: Lƣợng CTR y tế của bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Sơn La,
2017 ................................................................................................................. 24
Bảng 4.7: tỷ lệ phần tram thành phần CTR của bệnh viện ............................. 25
Bảng 4.8: Lƣợng CTR nguy hại phát sinh tại các khoa của bệnh viện........... 26
Bảng 4.9: lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh tại các khoa của bệnh viện ........... 27
Bảng 4.10: Số lƣợng dụng cụ thu gom chất thải rắn y tế của bệnh viện ........ 30
Bảng 4.11: Kết quả quan sát dụng cụ thu gom CTR y tế của bệnh viện ........ 30
Bảng 4.12: kết quả khảo sát vệ sinh khu vực lƣu trữ chất thải rắn bệnh viện 33
Bảng 4.13: tỷ lệ ý kiến nhận xét về ảnh hƣởng của CTR y tế tại bệnh viện
PHCN Sơn La đến môi trƣờng ........................................................................ 37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ CTRYT phát sinh của bệnh viện phục hồi chức năng Sơn
La ..................................................................................................................... 22

Biểu đồ 4.2: Khối lƣợng rác thải của bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Sơn
La 2015 – 2017................................................................................................ 28

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Vị trí Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La ................................. 16
Hình4.1: Sơ đồ bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Sơn La ........................... 32


DANH MỤC VIẾT TẮT:
CTR

Chất thải rắn

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

CTRLN

Chất thải rắn lây nhiễm

CTYT

Chất thải y tế

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTRYTLN


Chất thải rắn y tế lây nhiễm

PHCN

Phục hồi chức năng

BYT

Bộ y tế


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đại học và viết bài khóa luận này, em đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của thầy cô trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn trân thành đến thầy cô trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời
gian học tập tại trƣờng. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Ngô Duy Bách
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp.
Em xin gửi lời biết ơn đến tập thể cán bộ Bệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho em điều tra khảo sát để có dữ liệu viết bài, đã
nhiệt tình hƣớng dẫn em, cũng nhƣ có những ý kiến đóng góp giúp em hồn
thiện đề tài này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hồn thiện khóa luận bằng tất
cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên, khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp q báu của q thầy cơ và các
bạn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày 03 tháng 04 năm 2018

Sinh viên

Cao Thị Thu Trang

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, vấn đề môi trƣờng đang trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa
trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài ngƣời đang đƣợc các quốc gia và
cộng đồng trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ơ nhiễm mơi trƣờng, sự suy thối và
những sự cố mơi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp khơng chỉ trƣớc mắt mà còn
ảnh hƣởng về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức
đƣợc rằng: phải bảo vệ môi trƣờng, làm cho môi trƣờng phát triển và ngày
thêm bền vững.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến
nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Ơ nhiễm mơi
trƣờng do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các
chất thải bệnh viện. Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi
trƣờng và xã hội cấp bách ở nƣớc ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô
nhiễm cho môi trƣờng dân cƣ xung quanh, gây dƣ luận trong cộng đồng.
Bệnh viện Phục hồi chức năng đã đƣợc hình thành và đang phát triển
mạnh mẽ trong những năm qua khẳng định đƣợc vai trị quan trọng của mình
trong q trình phát triển chung của đất nƣớc. Nhờ những nỗ lực phấn đấu
không ngừng đó mà bệnh viện đã đạt đƣợc nhiều thành quả đáng kể trong công
tác khám chữa bệnh và chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân. Để sự phát triển đó
ngày càng mạnh và tồn diện hơn thì vấn đề xử lý rác thải rắn y tế cũng là vấn
đề quan trọng cần đƣợc quan tâm nghiên cứu để có thể phát triển tốt hơn nữa.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là chất thải rắn y tế tại bệnh
viện Phục hồi chức năng kết hợp với quá trình giám sát thực tế nhằm giảm

thiểu tối đa những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý hiện nay của bệnh
viện, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng nhƣ chất lƣợng điều
trị, giảm rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế, từng bƣớc hoàn thiện hệ
thống quản lý chất thải cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cảnh quan vệ sinh cho
bệnh viện. Từ đó, nâng cao chất lƣợng quản lý rác thải y tế tại bệnh viện nói
riêng và tại các phòng khám tƣ nhân, các trung tâm y tế nói chung hỗ trợ tốt
hơn cho hệ thống quản lý chất thải hiện nay của huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Đánh giá thực trạng quản lý chất
thải rắn y tế tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La” đƣợc lựa chọn

2


CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1. Khái niệm chất thải rắn và chất thải rắn y tế [1]
Chất thải rắn: Chất thải rắn đƣợc hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do
các hoạt động của con ngƣời và động vật tồn tại ở dạng rắn, đƣợc thải bỏ khi
khơng cịn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các
hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu,
đào tạo. Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải y tế nguy hại là những chất có chứa các thành phần nhƣ: máu,
dịch cơ thể, các chất bài tiết, các bộ phận cơ thể, bơm kim tiêm và các vật sắc
nhọn, dƣợc phẩm, hóa chất, và các chất phóng xạ dung trong y tế. Nếu những
chất thải này không đƣợc tiêu hủy sẽ nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời
Quản lý chất thải y tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
ngành y tế và các ngành khác có liên quan nhằm bảo vệ mơi trƣờng sống, bảo
vệ sức khỏe cho bản thân thầy thuốc, nhân viên y tế, ngƣời bệnh và cộng đồng.

Chất thải y tế là một trong những loại chất thải nằm trong danh mục A
của danh mục các chất thải nguy hại. Chất thải y tế là một loại chất thải nguy
hại, vì vậy việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan
đến quản lý chất thải nguy hại. Do giới hạn đề tài chỉ tập trung vào CTRYT nên
trong phần tiếp theo em chỉ trình bày các nội dung liên quan đến loại CTYT
này
1.1.1. Thành phần chất thải rắn y tế
a. Thành phần vật lý
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau: Bông vải sợi (gồm
bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải… ); giấy (hộp đựng dụng cụ, giấy
gói, giấy thải từ nhà vệ sinh); nhựa (hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi

3


đựng hàng); thủy tinh (chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm); kim
loại (dao kéo mổ, kim tiêm)
b.Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau: vơ cơ (hóa chất, thuốc thử… ); hữu
cơ (đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc…)
c. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ
1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế [3]
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại,
chất thải trong các bệnh viện đƣợc Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế
quản lý chất thải y tế chung trên toàn quốc:
a. Chất thải lây nhiễm
Theo quy định của Bộ y tế, chất thải lây nhiễm đƣợc chia thành các
nhóm sau:
- Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lƣợng, mật độ
đủ gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm

các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của ngƣời bệnh nhƣ gạc,
bông, găng tay, bột bó gãy xƣơng, dây truyền máu.
- Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lƣỡi, cán dao mổ, mảnh thủy
tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có
đƣợc sử dụng hay khơng sử dụng.
- Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm:
găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu
- Nhóm D: là các mô cơ quan ngƣời – động vật, mô cơ thể ( nhiễm khuẩn
hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…
b. Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể khơng gây nguy hại nhƣ
đƣờng, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại nhƣ
Formaldehit, hóachất quang học, các dung mơi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y

4


tế và dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh
trùng… Chất thải hóa học nguy hại gồm:
-

Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không cịn khả năng sử dụng

-

Formaldehit: Đây là hóa chất thƣờng đƣợc sử dụng trong bệnh

viện, nó đƣợc sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm
hoặc khử khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó đƣợc sử dụng trong các
khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ƣớp xác…

-

Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong

khoa Xquang.
-

Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp

chất của halogen nhƣ metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi nhƣ
halothane; các hợp chất không chứa halogen nhƣ xylene, axeton, etyl axetat…
-

Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và

khử khuẩn nhƣ phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
-

Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ

dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa
trị liệu.
-

Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế

thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy),
chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
c.Chất thải phóng xạ

Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn
đốn, hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và
khí
Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chuẩn đoán, điều trị nhƣ ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ,
giấy thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…

5


Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong q trình chuẩn đốn, điều trị nhƣ nƣớc tiểu của ngƣời bệnh, các
chất bài tiết, nƣớc súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thốt ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
d.Các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất nhƣ bình đựng oxy,
CO2, bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các
bình chứa khí nén này thƣờng dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không
đƣợc tiêu hủy đúng cách.
e.Chất thải thông thường
Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: chất thải sinh hoạt phát sinh từ
các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly); chất thải phát sinh từ các hoạt
động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu
nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng kín. Những chất thải này khơng dính
máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại; chất thải phát sinh từ các
công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu. vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi
nilon, túi đựng phim; chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại
cảnh trong bệnh viện.

1.2. Tác hại của chất thải rắn y tế
1.2.1. Đối với môi trường
a.Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế đƣợc xử lý giai đoạn trƣớc khi thải bỏ vào mơi trƣờng
khơng đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có
thể ngấm vào mơi trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh thái, các tầng
sâu trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau
lại gặp khó khăn.

6


b.Đối với mơi trường khơng khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến mơi trƣờng khơng khí. Khi phân loại tại nguồn, thu
gom, vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung
mơi, hóa chất vào khơng khí. Ở khâu xử lý (đốt, chơn lấp) phát sinh ra các khí
độc hại HX, NOx, đioxin, furan… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chơn
lấp. Các khí này nếu khơng đƣợc thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới sức
khỏe của cộng đồng dân cƣ xung quanh.
c. Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh.
Đặc biệt là chất thải y tế đƣợc chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây
ơ nhiễm nguồn nƣớc ngầm
1.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng
a.Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp CTRYT
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngƣời có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế, những
ngƣời ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và
những ngƣời trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai

sót trong khâu quản lý chất thải.
b.Nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng một
lƣợng rất lớn bất kì tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Các tác
nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời thông qua: da (qua một
vết thủng, trầy xƣớc hoặc vết cắt trên da); các niêm mạc (màng nhầy); đƣờng
hô hấp (do xơng, hít phải); dƣờng tiêu hóa…Trong các cơ sở y tế, tính đề
kháng của vi khuẩn đối với các loại thuốc kháng sinh và các hóa chất sát khuẩn
có thể góp phần tạo ra những mối nguy cơ do sự quản lý yếu kém các chất thải
y tế. Nhiều loại hóa chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng trong các cơ sở y tế là
những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con ngƣời (các độc dƣợc, các chất gây độc
7


gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây shock phản
hệ,…). Chúng có thể gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính do tiếp xúc, gây ra
các tổn thƣơng nhƣ bỏng,…
Các sản phẩm hóa chất đƣợc thải thẳng vào hệ thống cống thải có thể gây
nên những ảnh hƣởng bất lợi tới hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải sinh
học hoặc gây ảnh hƣởng độc tới hệ sinh thái tự nhiên,…
1.3. Thực trạng về chất thải rắn y tế
1.3.1. Thực trạng về chất thải rắn y tế trên Thế giới [9]
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện đƣợc nhiều quốc gia quan tâm
và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách
quy định, đã đƣợc ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các
hiệp ƣớc quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy hại,
trong đó có cả chất thải bệnh viện cũng đã đƣợc công nhận và thực hiện trên
hầu hết các quốc gia trên thế giới.
-


Công ước Basel : quy định về sự vận chuyển các chất độc hại qua

biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế.
-

Nguyên tắc polluter pay: Nêu rõ mọi ngƣời, mọi cơ quan làm phát

sinh chất thải phải chụi trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm
bảo an tồn và giữ cho môi trƣờng trong sạch.
-

Nguyên tắc proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy

hại cần đƣợc tiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh tình
trạng chất thải bị lƣu giữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trƣờng.
Các nƣớc phát triển
Hiện tại trên thế giới ở hầu hết các quốc gia phát triển, trong các bệnh
viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, hay những cơng ty đặc biệt xử lý phế thải đều
có thiết lập hệ thống xử lý loại phế thải y tế. Đó là các loại lị đốt ở nhiệt độ cao
tùy theo loại phế thải từ 10000C trên 40000C. Tuy nhiên phƣơng pháp này hiện
nay vẫn còn đang tranh cãi về việc xử lý khí bụi sau khi đốt đã đƣợc thải hồi
vào khơng khí.
8


Các phế thải y tế trong khi đốt, thải hồi vào khơng khí có nhiều hạt bụi li
ti và các hóa chất độc hại phát sinh trong q trình thiêu đốt nhƣ axit clohidric,
đioxin/furan, và một số kim loại độc hại nhƣ thủy ngân, chì hoặc asen, cadmi.
Do đó, tại Hoa kỳ vào năm 1996, đã bắt đầu có các điều luật về khí thải của lị
đốt và u cầu khí thải phải đƣợc giảm thiểu bằng hệ thống lọc hóa học và cơ

học tùy theo loại phế thải.
Ngồi ra cịn có phƣơng pháp khác để giải quyết vấn đề này đã đƣợc các
quốc gia lƣu tâm đến vì phƣơng pháp đốt đã gây ra nhiều bất lợi do lƣợng khí
độc hại phát sinh thải vào khơng khí. Đó là phƣơng pháp nghiền nát phế thải và
xử lý dƣới nhiệt độ và áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải.
Tại các nƣớc đang phát triển
Đối với các nƣớc đang phát triển, việc quản lý mơi trƣờng nói chung vẫn
còn rất lơ là, nhất là đối với phế thải bệnh viện. Tuy nhiên, trong khoảng những
năm gần đây, các quốc gia nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc đã bắt đầu chú ý đến việc
bảo vệ mơi trƣờng, và có nhiều tiến bộ trong việc xây dựng các lò đốt ở bệnh
viện. Đặc biệt ở Ấn Độ từ năm 1998, chính phủ đã ban hành luật về “Phế thải y
tế: Lập thủ tục và Quản lý”. Chất thải y tế đại diện cho một lƣợng nhỏ trong
tổng khối lƣợng chất thải đƣợc phát sinh trong một cộng đồng. Tuy nhiên,
lƣợng nhỏ chất thải y tế này có khả năng truyền bệnh và hiện tại là nguy cơ gây
ra bệnh nghề nghiệp cho các nhân viên của các cơ sở y tế, bệnh nhân và cộng
đồng khi các chất thải không đƣợc quản lý đúng cách
1.3.2. Thực trạng về chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Tình hình chung
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam đƣợc xây dựng trong giai đọan đất
nƣớc còn chƣa phát triển, nhận thức về vấn đề mơi trƣờng chƣa cao nên các
bệnh viện đều khơng có hệ thống xử lý chất thải nghiêm túc, đúng quy trình kỹ
thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý triệt để các loại chất thải độc hại còn bị
thiếu thốn. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý cịn lỏng lẻo và chƣa có quy trình xử
lý triệt để.
9


Chất thải y tế đƣợc các Công ty Môi trƣờng Đô thị thu gom, xử lý hoặc
đƣợc xử lý bằng các lị đốt thơ sơ, khơng đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng
hoặc đƣợc ngâm trong Formandehyt rồi tập trung chôn lấp tại các nghĩa trang,

trong các khuôn viên bệnh viện. Rất nhiều loại chất thải lây nhiễm, độc hại
đƣợc xả trực tiếp ra bãi rác mà không qua bất kỳ một khâu xử lý cần thiết nào.
Năm 1998 Bộ Y tế đã thành lập ban chỉ đạo xử lý chất thải bệnh viện với
nhiệm vụ giúp Bộ trƣởng trong công tác chỉ đạo, xây dựng quy hoạch hệ thống
xử lý chất thải bệnh viện trong phạm vi toàn quốc.
Ngày 27/08/1999 Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ban hành “Quy chế quản lý chất
thải y tế” (sau đƣợc điều chỉnh lại ngày 30/11/2007), đến năm 2002 Bộ Trƣởng
Bộ Y tế ban hành tiếp “Quy chế bảo vệ môi trƣờng tại các cơ sở y tế”.
-

Quản lý rác

Hầu hết chất thải rắn ở các bệnh viện không đƣợc xử lý trƣớc khi chơn
lấp hoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lò đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ
thiên gây ô nhiễm môi trƣờng.
-

Phân loại chất thải y tế

Đa số các bệnh viện thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhƣng
việc phân loại còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên chƣa đƣợc đào tạo.
Việc phân loại chất thải, tất cả bệnh viện đều làm theo quy chế quản lý chất thải
y tế của Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT.
-

Thu gom chất thải y tế

Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều đƣợc các hộ lý và
y công thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng. Các đối tƣợng khác nhƣ bác sĩ,
y tá còn chƣa đƣợc huấn luyện để tham gia vào hoạt động quản lý chất thải y tế.

Tình trạng chung là các bệnh viện khơng có đủ áo bảo hộ và các phƣơng tiện
bảo hộ khác cho nhân viên trực tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển và tiêu
hủy chất thải.
-

Lưu trữ chất thải y tế

10


Hầu hết các điểm tập trung rác đều nằm trong khn viên bệnh viện, vệ
sinh khơng đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều
côn trùng xâm nhập ảnh hƣởng đến môi trƣờng bệnh viên. Một số nhà lƣu giữ
rác khơng có mái che, khơng có rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại, những ngƣời
khơng có nhiệm vụ dễ xâm nhập.
-

Vận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế

Hiện nay, hầu hết lƣợng rác thải ở Việt Nam đều đƣợc thu gom bởi công
ty Môi trƣờng Đô thị. Chất thải bệnh viện sau khi đƣợc thu gom tới khu tập
trung sẽ đƣợc công ty Môi trƣờng đô thị thu gom tiếp trong khoảng thời gian
một đến hai ngày một lần và đƣợc vận chuyển đến bãi rác của thành phố để xử
lý. Tại đây, rác thải sinh hoạt đƣợc chôn lấp, CTRYT sẽ đƣợc thiêu đốt tại lò
đốt đặt ở bãi rác

11


CHƢƠNG II:

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý chất thải rắn y tế, bảo vệ sức khỏe ngƣời dân và môi trƣờng
bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.
Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại

bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.
-

Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại

bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Chất thải rắn y tế phát sinh từ hoạt động của bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh Sơn La
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý chất
thải rắn y tế.
-

Phạm vi : địa bàn thành phố Sơn La

-


Lĩnh vực đề cập: thông tin về chất thải rắn y tế

2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thục hiện những mục tiêu trên, đề tài cần tập trung nghiên cứu những
nội dung sau:
-

Nghiên cứu thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện PHCN

-

Nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện

-

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chất thải rắn y tế tại

bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
12


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ứng với mỗi nội dung thì đề tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp phù hợp để
tiến hành nghiên cứu nhằm đạt hiệu quả cao nhất, cụ thể:
(1)

Đánh giá thực trạng phát sinh, số lƣợng, thành phần chất thải

rắn tại bệnh viện phục hồi chức năng Sơn La.

Với nội dung này, đề tài sử dụng phƣơng pháp kế thừa số liệu, phƣơng
pháp quan sát điều tra thực tế, phƣơng pháp phỏng vấn để tiến hành nghiên
cứu.
Thu thập số liệu ngoại nghiệp:
-

Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thống kê rác thải rắn y

tế và rác thải sinh hoạt của bệnh viện Phục hồi chức năng từ năm 2015-2017.
Số liệu thống kê con ngƣời và hoạt động chủ yếu của bệnh viện năm
2017 bao gồm: số bệnh nhân nội trú, số lƣợt khám bệnh, số lần xét nghiệm, số
cán bộ công nhân viên, số giƣờng bệnh thực tế..
Số liệu về lƣợng rác thải phát sinh 2 tháng đầu năm 2018
-

Phƣơng pháp xác định khối lƣợng chất thải rắn: Đề tài thực hiện

thu thập phân loại, cân khối lƣợng rác thải tại các khoa của bệnh viện thực hiện
trong 5 ngày. Thu gom vận chuyển theo quy trình thu gom của bệnh viện. Rác
thải y tế nguy hại đƣợc thu gom từ các khoa vào 3h chiều hàng ngày rồi đem về
sân sau phân loại ra từng loại nhƣ: chất thải lây nhiễm, chất thải tái chế, chất
thải hóa học. Sau đó cân từng loại và ghi chép số liệu vào sổ tay.
Quan sát ghi chú về số lƣợng thùng rác, vị trí đặt thùng rác
Điều tra nguồn phát sinh CTR của bệnh viện gồm CTR y tế, CTR sinh
hoạt
-

Phƣơng pháp thống kê: Trong phƣơng pháp này số lƣợng xe thu

gom, đặc điểm và tính chất của chất thải tƣơng ứng đƣợc ghi nhận trong suốt

thời gian dài. Khối lƣợng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát sẽ đƣợc
tính tốn bằng cách sử dụng các số liệu thu thập tại khu vực nghiên cứu trên và

13


các số liệu đã biết trƣớc để từ đó làm cơ sở đánh giá về lƣợng rác thải cũng nhƣ
hoạt động quản lý rác tại bệnh viện
Phương pháp xử lí nội nghiệp: Từ số liệu xử lý so sánh lƣợng rác thải
phát sinh qua các năm ở bệnh viện. Tính tốn phần trăm CTR nguy hại, CTR
thơng thƣờng trong tổng khối lƣợng CTR của bệnh viện.
(2)

Đánh giá công tác quản lý, xử lý chất thải của bệnh viện phục

hồi chức năng Sơn La.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp kế thừa số liệu, phƣơng pháp quan sát và
điều tra thực tế và phƣơng pháp phỏng vấn để tiến hành nội dung này.
Phương pháp kế thừa số liệu: Thu thập thông tin, số liệu mơ hình tổ
chức quản lý chất thải rắn của bệnh viện, trong các báo cáo của bệnh viện.
Phương pháp quan sát điều tra thực tế: Điều tra công tác phân loại tại
nguồn (điều tra công tác phân loại chất thải của nhân viên y tế khi thực hiện
điều trị cho bệnh nhân, công tác phân loại chất thải của bệnh nhân và ngƣời nhà
bệnh nhân: có phân loại CTR theo túi, thùng có màu theo quy định của BYT
hay không), công tác thu gom CTR của bệnh viện ( thu gom bao nhiêu ngày
một lần, có quy định giờ thu gom hay khơng, thu gom có đúng quy định của
BYT hay khơng), vận chuyển và xử lí CTR của bệnh viện (quá trình xử lý vận
chuyển của bệnh viện có đúng với quy định hay khơng, có gây ảnh hƣởng đến
sức khỏe và sinh hoạt của cán bộ y tế, bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân hay
không).

Phương pháp phỏng vấn: Đề tài phát ra 40 phiếu phỏng vấn cho 2 đối
tƣợng: cán bộ và nhân viên y tế, bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân. Câu hỏi
tập trung vào một số nội dung sau: công tác hƣớng dẫn quy chế quản lý chất
thải y tế của bệnh viện cho cán bộ y tế, công tác phân loại CTR của bệnh viện,
CTR đƣợc xử lý nhƣ nào, phƣơng pháp xử lý của bệnh viện hiện nay..nhằm
mục đích tham khảo ý kiến của nhân viên, bệnh nhân về quy cách quản lý CTR
bệnh viện, rác thải bệnh viện có ảnh hƣởng gì đến con ngƣời và mơi trƣờng
trong bệnh viện hay không.
14


(3)

Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản

lý chất thải của bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
Với nội dung này đề tài sử dụng phƣơng pháp kế thừa số liệu, phƣơng
pháp điều tra thực tế và xử lý số liệu nội nghiệp để tiến hành nghiên cứu.
-

Sử dụng phƣơng pháp kế thừa số liệu của các tài liệu về xử lý

CTRYT của bệnh viện
-

Sử dụng phƣơng pháp quan sát và điều tra thực địa các điều kiện

của bệnh viện
Từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện của bệnh viện Phục
hồi chức năng tỉnh Sơn La để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR

của bệnh viện.

15


CHƢƠNG III:
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH SƠN LA

3.1. Giới thiệu chung về bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
3.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La tọa tại Số nhà 343 Đƣờng Lò Văn
Giá - TP. Sơn La - Sơn La

Hình 3.1: Vị trí Bệnh viện Phục hồi chức năng Sơn La
3.1.2. Điều kiện tự nhiên[6]
Khu đất nằm trong vùng khí hậu chung của Tp.Sơn La
Là tỉnh miền núi cao ở phía Tây Bắc, với khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng
núi, mùa đơng lạnh khơ, mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều.
Khí hậu Sơn La chia làm hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mƣa. Nhiệt độ
trung bình năm là 21,40C (trung bình tháng cao nhất 270C, tháng thấp nhất 160C).
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 1.200 - 1.600 mm, độ ẩm khơng khí
bình qn là 81%.
3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện[7]
Ngày 10 tháng 9 năm 1966, Đảng bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
quyết định thành lập Viện điều dƣỡng tỉnh. Đây là dấu mốc quan trọng đánh

16


dấu quá trình hình thành, xây dựng, phát triển và trƣởng thành của Bệnh viện

Phục hồi chức năng ngày hôm nay.
Kể từ ngày thành lập đến nay, các thế hệ cán bộ, viên chức Bệnh viện đã
cùng với nhân dân các dân tộc trong tỉnh trải qua năm tháng của các thời kỳ
chiến tranh và hịa bình để xây dựng quê hƣơng Sơn La. Bệnh viện cũng đã ghi
nhận công lao đóng góp của các đồng chí lãnh đạo bệnh viện qua các thời kỳ
-

Giai đoạn 1966-1975: có 30 giƣờng bệnh, 25 cán bộ

-

Giai đoạn 1967- 1975: có 15 giƣờng, 7 cán bộ

-

Giai đoạn 1975-1979: có 100 giƣờng và 60 cán bộ

-

Giai đoạn 1979-1988: có 80 giƣờng và 40 cán bộ

-

Giai đoạn 1988-1993: có 60 giƣờng và 30 cán bộ

-

Giai đoạn 1993-1997: có 60 giƣờng và 25 cán bộ

-


Từ năm 1997 đến 2011: có 100 giƣờng và 80 cán bộ viên chức và

đến hiện nay Bệnh viện có tổng số 120 cán bộ, nhân viên và 150 giƣờng bệnh.
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện[4]
3.1.4.1. Chức năng:
Bệnh viện phục hồi chức năng có chức năng thực hiện khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng và tổ chức an dƣỡng cho ngƣời bệnh và đối tƣợng
khác có nhu cầu của tỉnh và các địa phƣơng khác.
3.1.4.2. Nhiệm vụ:
1.

Khám bệnh, chữa bệnh và PHCN theo các hình thức nội trú, ngoại

trú và PHCN ban ngày và tổ chức an dưỡng.
-

Khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa

-

Hồi sức, cấp cứu

-

An dƣỡng

-

Khám và chứng nhận sức khỏe theo quy định


-

Tham gia khám định xác định khuyết tật khi đƣợc trƣng cầu.

-

Đào tạo nhân lực:

17


-

Là cơ sở đào tạo thực hành cho các cơ sở đào tạo chuyên ngành y

và các cơ sở giáo dục đào tạo hợp pháp khác.
-

Thực hiện việc đào tạo liên tục, bồi dƣỡng kiến thức về chuyên

ngành PHCN và cấp giấy chứng nhận theo đúng chuyên ngành đào tạo.
2.

Nghiên cứu khoa học:

-

Thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật mới, phƣơng


pháp mới về khám bệnh và PHCN.
-

Tham mƣu cho cơ quan quản lý cấp trên về công tác nghiên cứu

khoa học trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
3.

Chỉ đạo tuyến về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng:

-

Chỉ đạo tuyến dƣới phát triển kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng PHCN

-

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện PHCN dựa

vào cộng đồng theo hƣớng dẫn của Bộ y tế.
-

Tham mƣu cho cơ quan tổ chức cấp trên về xây dựng, phát triển

mạng lƣới và hoạt động PHCN.
4.

Phòng bệnh:

-


Thực hiện việc tuyên truyền phòng ngừa khuyết tật, bệnh tật

-

Tham gia cơng tác phịng chống dịch bệnh theo quy định

5.

Truyền thơng giáo dục sức khỏe

-

Tổ chức tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà

nƣớc và các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo vệ, chăm soc và nâng
cao sức khỏe cho nhân dân.
-

Truyền thông giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức của các

cấp, các ngành và tồn thể ngƣời dân về vai trị, tầm quan trọng của công tác
PHCN, PHCN dựa vào cộng đồng.
6.

Tư vấn cho người bệnh và gia đình người bệnh về PHCN, tâm lí,

giáo dục, hướng nghiệp, tạo cơ hooij cho người bệnh tự lập trong cuộc sống.
7.

Thực hiện quy chế dược bệnh theo quy chế hiện hành.


18


8.

Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo chuyên môn theo quy định và

nhiệm vụ khác liên quan đến khám bệnh. Hướng dẫn người dân sản xuất và sử
dụng dụng cụ trợ giúp dơn giản cho người bệnh tại cộng đồng.
3.2. Cơ cấu tổ chức bô máy cán bộ của bệnh viện[10]
Bệnh viện có quy mơ 150 giƣờng, có 1 khu nhà chính là khu nhà 3 tầng.
Hiện nay bệnh viện có 9 khoa và 4 phịng ban cụ thể nhƣ sau:
Khoa bao gồm: (1) Khoa vật lý trị liệu phục hồi chức năng, (2) khoa
bệnh nghề nghiệp, (3) khoa dƣợc- trang thiết bị, (4) khoa bệnh ngƣời cao tuổi,
(5) khoa khám bệnh cấp cứu, (6) khoa chỉnh hình sản xuất dụng cụ trợ giúp, (7)
khoa dinh dƣỡng, (8) khoa thăm dò chức năng lâm sàng, (9) khoa tổn thƣơng
tủy sống.
Phịng chức năng gồm: (1) Phịng Tổ chức hành chính, (2) Phịng Tài
chính kế tốn, (3) Phịng Kế hoạch tổng hợp chỉ đạo tuyến, (4) Phòng Điều
dƣỡng.
Bệnh viện đã đƣợc trang bị hệ thống máy móc y tế đồng bộ hiện đại, đáp
ứng tất cả chuyên môn phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh
Bệnh viện đầu tƣ xây dựng các cơng trình nhằm đảm bảo chất lƣợng mơi
trƣờng nhƣ: đối với chất thải rắn y tế: bệnh viện xây dựng hệ thống nhà kho lƣu
trữ rác thải rắn y tế nguy hại.

19



×