TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đề xuất hệ thống phân loại và xử lý rác sau
phân loại tại bãi chôn lấp đồi Cà thị trấn Kim Tân – huyện Thạch Thành –
tỉnh Thanh Hóa”
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thu Phương
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Phú Tuấn
ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo
4. Tóm tắt luận văn
Luận văn được thực hiện trong thời gian gần 4 tháng kéo dài từ 18/01/2016
đến ngày 31/5/2016.
Ở nước ta vấn đề xử lý rác thải đang gặp nhiều khó khăn. Ngun nhân chủ
yếu là do người dân khơng có thói quen phân loại rác tại nguồn, sau khi sử dụng
chúng ta thường có thói quen thu gom tất cả các loại rác bỏ chung lại với nhau và
cho vào bao bì gây khó khăn cho cơng tác xử lý rác và gây lãng phí một nguồn tài
nguyên. Chính vì vậy, việc thực hiện phân loại rác tại bãi chơn lấp là một cơng
việc cần thiết và hữu ích.
4.1. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá được hiện trạng bãi chôn lấp rác thải của khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được hệ thống phân loại rác khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được biện pháp xử lý rác sau phân loại phù hợp
4.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm, thành phần rác thải của các hộ gia đình, nghiên cứu
đặc tính thành phần khối lượng phát sinh chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng xử lý rác thải của địa phương.
- Đề xuất lựa chọn hệ thống phân loại rác cho bãi chôn lấp.
4.3. Kết quả
Rác thải được thu gom đến bãi chôn lấp chủ yếu là rác thải sinh hoạt của
các hộ gia đình. Hệ số phát sinh rác thải là 0,7 kg/người/ngày, khối lượng rác thải
vào khoảng 9,1 tấn mỗi ngày.
Công tác thu gom vận chuyển rác thải tương đối tốt, mỗi hộ gia đình đều
có ý thức trách nhiệm thu gom rác thải, giữ gìn vệ sinh cho khu vực.
Bãi chôn lấp rác thải của huyện Thạch Thành hiện đang sử dụng cơng nghệ
xử lý băng lị đốt NFi – 05. Việc phân loại rác chưa được thực hiện dẫn đến việc
sử dụng cơng nghệ xử lý băng lị đốt khơng hiệu quả. Khói thải từ lị đốt khơng
được xử lý gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí quanh khu vực. Các hố chôn lấp
chưa được xây dựng một cách hợp vệ sinh, còn thiếu lớp chống thấm vách hố.
Công tác xử lý rác thải của bãi chôn lấp còn nhiều bất cập.
Đề xuất lựa chọn được hệ thống phân loại rác cho bãi chôn lấp thị trấn Kim
Tân – huyện Thạch Thành – tỉnh Thanh Hóa. Lựa chọn được hệ thống phân loại
rác cho bãi chôn lấp bằng các thiết bị máy móc phân tách khơ với tổng chi phí xây
dựng, lắp đặt là 840.000.000 đồng, tận dụng được cơ sở hạ tầng và các trang thiết
bị sẵn có tại bãi chơn lấp.
Kiến nghị: Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn. Cần tiến
hành thử nghiệm hệ thống tại bãi chôn lấp để kiểm tra hiệu quả, công suất làm
việc của hệ thống để có những điều chỉnh phù hợp.
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trường, tơi đã thực hiện khóa luận “Nghiên cứu đề xuất hệ thống
phân loại và xử lý rác sau phân loại tại bãi chôn lấp đồi Cà thị trấn Kim Tân
– huyện Thạch Thành – tỉnh Thanh Hóa”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết mình của bản
thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo,
cơ giáo, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi trường.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Lê Phú Tuấn, ThS.
Nguyễn Thị Ngọc Bích đã định hướng và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân thị trấn Kim
Tân, các cô bác, anh chị, công nhân viên trong cơng ty Cổ phần Giao thơng cơng
chính Thạch Thành và tổ thu gom và xử lý rác thải tại bãi chơn lấp và các hộ gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Do bản thân cịn những hạn chế về mặt chun mơn cũng như kinh nghiệm
thực tế, thời gian thực hiện đề tài khơng nhiều nên khóa luận sẽ khơng tránh được
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn
để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày....,tháng......,năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Thu Phương
MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .......................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................................... 8
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn .................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 3
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn ..................................................................................... 3
1.1.3. Phân loại chất thải rắn ...................................................................................................... 3
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn ............................................................................................ 4
1.2.1. Tính chất vật lý của chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................... 5
1.2.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn .................................................................................. 7
1.2.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn sinh hoạt .................................................................. 9
1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường .................................................................... 12
1.4. Phân loại chất thải rắn ....................................................................................................... 12
1.4.1. Tại các hộ gia đình ......................................................................................................... 13
1.4.2. Tại các bãi rác thải .......................................................................................................... 13
1.4.3. Phương pháp và thiết bị phân loại rác ............................................................................ 13
1.4.4. Tác hại của việc đốt rác thải khơng có sự phân loại ....................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................................... 15
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................................... 15
2.4.2. Phương pháp xác định thành phần, khối lượng riêng chất thải rắn ................................ 17
2.4.3. Phương pháp tính tốn dự báo lượng chất thải rắn phát sinh ......................................... 18
2.4.4. Phương pháp phân tích xử lý thống kê nghiên cứu ........................................................ 18
2.4.5. Phương pháp biểu diễn kết quả nghiên cứu .................................................................... 19
CHƯƠNG III TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................................ 20
3.1. Tổng quan về thị trấn Kim Tân ......................................................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý, diện tích ...................................................................................................... 20
3.1.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................................... 20
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................... 21
3.1.4. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................................. 24
3.2. Giới thiệu về Cơng ty cổ phần giao thơng cơng chính huyện Thạch Thành ..................... 25
3.3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực đặt bãi chôn lấp ......................................... 27
3.3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên ....................................................................................... 27
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................... 29
3.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý rác thải của thị trấn ................................................................. 30
3.5. Công nghệ đốt rác .............................................................................................................. 31
4.1. Hiện trạng rác thải rắn của thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa ........ 35
4.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn ................................................................................... 35
4.1.2. Khối lượng chất thải rắn ................................................................................................. 37
4.1.3. Thành phần và kích thước rác thải được thu gom .......................................................... 39
4.2. Thực trạng quản lý rác thải của thị trấn Kim Tân ............................................................. 40
4.2.1. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ............................................................ 40
4.3. Đề xuất hệ thống phân loại rác thị trấn Kim Tân .............................................................. 45
4.3.1. Phân loại rác tại nguồn ................................................................................................... 45
4.3.2. Đề xuất hệ thống phân loại rác tại bãi chôn lấp thị trấn Kim Tân .................................. 47
4.4. Một số ý kiến đề xuất cho bãi chôn lấp ............................................................................. 60
4.4.1. Lớp chống thấm mặt vách hố ......................................................................................... 60
CHƯƠNG V KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 64
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 64
5.2. Tồn tại ................................................................................................................................ 64
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 66
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng việt
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
UBND
Ủy ban nhân dân
VS
Hàm lượng chất rắn bay hơi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại rác theo công nghệ xử lý ............................................................................ 4
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................................................................ 5
Bảng 1.3. Khối lượng riêng và hàm lượng ẩm của các chất thải có trong rác sinh hoạt ............ 6
Bảng 1.4. Tính chất cơ bản và năng lượng của các thành phần có trong chất thải rắn .............. 8
Bảng 2.1 Kết quả phân tích thành phần chất thải rắn tại hiện trường ...................................... 18
Bảng 4.1. Thống kê dân số vùng thu gom rác .......................................................................... 37
Bảng 4.2. Dự báo chất thải rắn sinh hoạt theo tỷ lệ tăng dân số .............................................. 38
Bảng 4.3. Thành phần rác thải thu gom về bãi chôn lấp .......................................................... 39
Bảng 4.4. Kết cấu chống thấm đáy hố chôn lấp thứ tự từ đáy hố lên trên ............................... 42
Bảng 4.5. Kết cấu chồng thấm mặt vách hố ............................................................................. 60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ thu gom chất thải rắn ...................................................................................... 40
Hình 4.2. Quy trình vận hành xử lý chất thải rắn ..................................................................... 41
Hình 4.3. Mơ phỏng lị đốt NFi - 05 ......................................................................................... 31
Hình 4.4. Sơ đồ phân loại rác phương án 1 .............................................................................. 48
Hình 4.5. Nguyên lý hoạt động của máy lọc rác ...................................................................... 52
Hình 4.5. Sơ đồ phân loại rác phương án 2 .............................................................................. 53
Hình 4.6. Nguyên lý hoạt động của sàng lồng ......................................................................... 59
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rác thải sinh hoạt là vấn đề nhức nhối đối với tồn xã hội, nhất là trong q
trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở các
đơ thị lớn ở Việt Nam, rác thải đã và đang gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Xử lý rác luôn là vấn đề đau đầu của các nhà quản lý môi trường. Việc chọn công
nghệ xử lý rác như thế nào để đạt hiệu quả cao, không gây nên những hậu quả xấu
về môi trường trong tương lai, ít tốn kém chi phí và giảm công sức cho người lao
động luôn là vấn đề đau đầu của các nhà chức năng.
Nếu vẫn phát triển cơng nghiệp xử lý rác theo hướng chơn lấp thì trong
tương lai diện tích đất dùng để chơn rác sẽ rất lớn, nguy cơ ô nhiễm tăng cao, tài
nguyên rác bị lãng phí rất lớn. Phân loại rác trước khi xử lý không những giúp
giảm được lượng rác đem đi chơn lấp mà cịn tận dụng được các nguồn tài nguyên
tái chế này. Việc phân loại rác tại nguồn còn nhiều bất cập vì đơi khi chi phí cho
việc phân loại rác còn gấp nhiều lần so với việc xử lý. Tuy nhiên nếu cơng nghệ
xử lý rác thải có khả năng tự phân loại rác được đưa vào áp dụng ở các bãi chơn
lấp thì những nhược điểm trên sẽ được giải quyết thỏa đáng.
Thị trấn Kim Tân và các xã vùng phụ cận của huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa là một khu vực kinh tế đang trong quá trình xây dựng và phát triển
trong một vài năm trở lại đây, đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu về mọi
mặt ngày càng tăng lên, vì vậy lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo trong khi
đó việc phân loại rác và xử lý rác thải vẫn chưa được giải quyết hiệu quả. Việc
phân loại rác tại nguồn đã được triển khai thực hiện ở nhiều khu vực, tuy nhiên
nó khơng được thực hiện lâu dài, thiếu tính bền vững. Vì vậy, xây dựng một hệ
thống phân loại rác tại bãi chôn lấp là một giải pháp hữu hiệu cho các nhà quản
lý.
Được sự quan tâm của UBND tỉnh Thanh Hóa và các nghành cấp tỉnh, dự
án Trạm xử lý rác thải sinh hoạt thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành được
UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 3578/QĐ-UBND, ngày 08
tháng 10 năm 2010, và được điều chỉnh bổ sung theo công nghệ đốt bằng khí tự
nhiên tại Quyết định số 1405/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 05 năm 2015 của Chủ
1
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, do điều kiện ngân sách của địa phương
còn hạn hẹp, các yếu tố về nguồn vốn và việc lụa chọn công nghệ xử lý, trạm xử
lý hiện có 2 lị đốt rác sinh hoạt hoạt động theo mơ hình lị đốt kết hợp bãi chơn
lấp. Việc phân loại rác để đưa vào lị đốt và đem đi chơn lấp vẫn cịn được thực
hiện bằng tay và chưa có tính cơng nghiệp. Vì vậy gây ra sự lãng phí lớn đối với
một số loại rác có khả năng tái chế.Xuất phát từ tình hình thực tế, đề tài “Nghiên
cứu đề xuất hệ thống phân loại và xử lý rác sau phân loại tại bãi chôn lấp đồi
Cà thị trấn Kim Tân - huyện Thạch Thành - tỉnh Thanh Hóa” với mục đích
quản lý có hiệu quả lượng rác thải sinh hoạt và giảm thiểu công sức cho người lao
động.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm
“Chất thải rắn” là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con
người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi khơng cịn hữu dụng hay
khi khơng muốn dùng nữa.
“Rác” là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối
cố định, bị vứt bỏ từ các hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ
hoạt động sống thường ngày của con người. Rác thải thu gom từ khu vực nông
thôn được gọi là chất thải rắn nông thôn.
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở
nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Rác
thải sinh hoạt phát sinh ở mọi nơi, mọi lúc từ các khu dân cư, từ các hộ gia đình,
chợ và các tụ điểm bn bán, nhà hàng, khách sạn, cơng viên, khu vui chơi giải
trí, trường học.... Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trị
quan trọng trong cơng tác quản lý chất thải rắn.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Dựa vào cơng nghệ xử lý, thành phần và tính chất chất thải rắn được phân
loại tổng quát như sau:
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất
Dựa vào tính chất, có thể phân rác thải thải thành 3 loại là rác hữu cơ dễ
phân hủy, rác thải khó phân hủy và chất thải rắn nguy hại.
Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy trong
mơi trường tự nhiên sau một thời gian ngắn như: lá cây, rau quả, vỏ trái cây, xác
động vật, phân động vật,...
Rác thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong môi
trường tự nhiên rất lâu như: vải vụn, bao nhựa, chai nhựa, bóng đèn, tóc, lốp xe,
giấy kẹo, giầy da, xốp,...
3
Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm, gây ngộ
độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
1.1.3.2. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Phân loại chất thải rắn theo công nghệ quản lý - xử lý người ta chia rác
thành 3 loại: các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
1.
Các
chất
cháy
được
Bảng 1.1. Phân loại rác theo công nghệ xử lý
Định nghĩa
Ví dụ
- Thực phẩm - Các chất thải ra từ đồ ăn, thực Rau, quả, thực phẩm
phẩm
Các túi giấy và mảnh
- Giấy
- Các vật liệu làm từ giấy
bìa, giấy vệ sinh…
Vải, len…
- Hàng dệt
- Có nguồn gốc từ sợi
Đồ dung bằng gỗ, tre
nứa như bàn ghế, quạt
nan…
- Cỏ, rơm, gỗ, - Các vật liệu và sản phẩm được Phim cuộn, túi chất
củi
chế tạo từ gỗ, tre, rơm
dẻo, túi nilon…
- Chất dẻo, Da - Các chất liệu và sản phẩm từ
và cao xu
chất dẻo
2.
- Kim loại sắt - Các loại vật liệu và sản phẩm
Các
được chế tạo từ sắt
chất - Kim loại - Các loại vật liệu không bị nam
không không phải sắt châm hút
cháy - Thủy tinh
- Các loại vật liệu và sản phẩm
được
chế tạo từ thủy tinh
- Đá và sành - Các vật liệu khơng cháy khác
sứ
ngồi kim loại và thủy tinh
3.
- Tất cả các vật liệu khác không
Các
phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc
chất
loại này
hỗn
hợp
(Nguồn: Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ
NXBKHKT,1999)
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn
Hàng rào, dao, nắp
lọ…
Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại
Chai lọ, đồ dùng bằng
thủy tinh, bóng đèn
Vỏ ốc, gạch đá, gốm
sứ…
Đá, đất, cát…
bản, Lê Văn Nãi,
Để xác định thành phần chính xác của chất thải rắn sinh hoạt là một việc
làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống,
4
mức sống của người dân, mức độ tiện nghi của đời sống con người, theo mùa
trong năm…
Việc xác định thành phần chất thải rắn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
lựa chọn thiết bị, công nghệ phân loại và xử lý.
Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trường thành phần chất
thải rắn ở Việt Nam được xác định như sau:
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
STT
Tên
Thành phần
Tỷ lệ(%)
1
Giấy
Sách, báo và các vật liệu giấy khác
5,1
2
Thủy tinh
Chai, cốc, kính vỡ…
0,7
3
Kim loại
Sắt nhơm, hợp kim các loại
0,37
4
Nhựa
Chai nhựa, bao túi nilon và các vật
10,52
nhựa khác
5
Hữu cơ dễ cháy
Thức ăn thừa, rau trái cây, các chất
76,3
khác
6
Chất thải nguy hại
Pin, acquy, sơn, bóng đèn, bệnh
0,15
phẩm
7
Xà bần
Sành, sứ, bêtơng, đá, vỏ sị…
2,68
8
Hữu cơ khó phân hủy Cao su, da, giả da
1,93
9
Chất có thể đốt cháy Cành cây, gỗ vụn, long gia xúc, tóc
2,15
Tổng
100
(Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ mơi trường 8/2000)
1.2. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Tính chất vật lý của chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1.1. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của rác sẽ rất khác nhau tùy theo vị trí địa lí, mùa trong
năm, thời gian lưu trữ,…Do đó, khi chọn giá trị khối lượng riêng cần phải xem
xét cả những yếu tố để giảm bớt sai số kéo theo cho các phép tính tốn. Khối
lượng riêng của rác sinh hoạt ở các khu đô thị lấy từ các xe ép rác thường giao
động trong khoảng từ 178kg/m3 đến 415kg/m3 và giá trị đặc trưng thường vào
khoảng 297 kg/m3.
1.2.1.2. Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn theo một trong hai cách:
tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối
5
lượng khô. Trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, phương pháp khối lượng ướt
thông dụng hơn.
Bảng1.3. Khối lượng riêng và hàm lượng ẩm của các chất thải có trong rác
sinh hoạt
STT
Loại chất thải
Khối lượng riêng (lb/yd3 )
Khoảng dao động
Đặc trưng
Rác khu dân cư (không nén)
1
Thực phẩm
220-810
490
2
Giấy
70-220
150
3
Carton
70-135
85
4
Nhựa
70-220
110
5
Vải
70-170
100
6
Cao su
170-340
220
7
Da
170-440
270
8
Rác vườn
100-380
170
9
Gỗ
220-540
400
10 Thủy tinh
270-810
330
11 Lon thiếc
85-270
150
12 Nhôm
110-405
270
13 Các kim loại khác
220-1940
540
14 Bụi, tro
540-1685
810
15 Tro
1095-1400
1255
16 Rác rưởi
150-305
220
Rác vườn
17 Lá (xốp và khô)
50-250
100
18 Cỏ tươi (xốp và ướt)
350-500
400
19 Cỏ tươi (xốp và nén)
100-1400
1000
20 Rác vườn vụn
450-600
500
21 Rác vườn (composted)
450-650
550
(Nguồn: TS Trần Thị Mỹ Diệu và TS Nguyễn Trung Việt, 2007)
Lb/yd3 x 0.5933 = kg/m3
1.2.1.3. Kích thước và sự phân bố kích thước
Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần có trong chất thải
rắn đóng vai trị quan trọng đối với q trình phân loại và thu hồi vật liệu nhất là
khi sử dụng phương pháp như sàng quay và các thiết bị tách loại từ tính.
6
1.2.1.4. Khă năng tích ẩm
Khả năng tích ẩm của chất thải rắn là tổng ẩm mà chất có thể tích trữ được.
Đây là thơng số có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng rò rỉ sinh ra từ
bãi chơn lấp phần nước dư vượt q khả năng tích trữ của chất thải rắn sẽ thốt ra
ngồi thành nước rị rỉ. Khả năng tích ẩm sẽ thay đổi theo điều kiện nén ép rác và
trạng thái phân hủy của chất thải rắn sinh hoạt trong khu dân cư trong trương hợp
khơng nén ra được có thể dao động trong khoảng 50 – 60%.
1.2.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn
Tính chất hóa học của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa
chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào
tính chất hóa học của chất thải rắn, đặc biệt trong trường hợp chất thải là hỗn hợp
của các thành phần cháy được và không cháy được. Nếu muốn xử lí chất thải rắn
làm nhiên liệu, cần xác định bốn đặc tính quan trọng sau:
1. Những tính chất cơ bản
2. Điểm nóng chảy
3. Thành phần các nguyên tố
4. Năng lượng chứa trong rác
Đối với thành phần rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia
súc, ngồi thành phần những ngun tố chính, cần phải xác định thành phần các
nguyên tố vi lượng.
a. Những tính chất cơ bản
Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối với thành phần cháy được
trong chất thải rắn bao gồm:
+ Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 1050C trong thời gian 1 giờ)
+ Thành phần các chất cháy bay hơi (phần khối lượng mất đi khi nung ở
9500C trong lị nung kín)
+ Thành phần carbon cố định (thành phần có thể cháy được cịn lại sau khi
thải các chất có thể bay hơi)
+ Tro (phần khối lượng còn lại khi đốt trong lò hở).
7
b. Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ q trình đốt
cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng
chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong
khoảng từ 2000 đến 2200 oF (11000C đến 12000C).
c. Các nhân tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt
Các nhân tố cơ bản trong chất thải rắn trong sinh hoạt cần phân tích bao
gồm C (carbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh), và tro. Thơng
thường, các ngun tố thuộc nhóm halogen cũng được xác định do các dẫn xuất
của clo tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác định các nguyên
tố cơ bản này được sử dụng để xác định cơng thức hóa học của thành phần chất
hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt cũng như xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho
q trình làm phân compost.
Bảng 1.4. Tính chất cơ bản và năng lượng của các thành phần có trong chất
thải rắn
Loại chất thải
Tính chất cơ bản
Năng lượng (Btu/lb)
Độ ẩm Chất
Carbon Khơng
Rác
Rác Rác khô
bay hơi cố định
cháy
thu
khô
không
gom
tro
Thực phẩm
Mỡ
2,0
95,3
2,5
0,2
16.135 16.466 16.836
Chất thải thực 70,0
21,4
3,6
5,0
1.797 5.983
7.180
phẩm
Trái cây thải bỏ
78,7
16,6
4,0
0,7
1.707 8.013
8.285
Thịt thải bỏ
38,8
56,4
1,8
3,1
7.623 12.455 13.120
Giấy
Carton
5,2
77,5
12,3
5,0
7.042 7.428
7.842
Tạp chí
4,1
66,4
7,0
22,5
5.254 5.478
7.157
Giấy in báo
6,0
81,1
11,5
1,4
7.975 8.484
8.612
Giấy (hỗn hợp)
10,2
75,9
8,4
5,4
6.799 7.571
8.056
Nhựa
Nhựa (hỗn hợp)
0,2
95,8
2,0
2,0
14.101 14.390 16.024
Polyethylene
0,2
98,5
< 0,1
1,2
18.687 18.724 18.952
Polystyrene
0,2
98,7
0,7
0,5
16.419 16.451 16.430
Polyurethane
0,2
87,1
11,5
1,4
11.204 11.226 11.744
8
Polyvinyl chloride
Vải, Cao su, Da
Vải
Cao su
Da
Gỗ, cây…
Rác vườn
Gỗ (gỗ tươi)
Gỗ cứng
Gỗ (hỗn hợp)
Thủy tinh, kim
loại…
Thủy
tinh
và
khoáng sản
Kim loại, lon thiếc
Kim loại chứa sắt
Các thành phần
khác
Rác văn phòng
Rác khu dân cư
0,2
86,9
10,8
2,1
9.755
9.774
9.985
10,0
1,2
10,0
66,0
83,9
68,5
17,5
4,9
12,5
6,5
9,9
9,0
7.960 8.844
10.890 11.022
7.500 8.040
9.827
12.250
8.982
60,0
50,0
12,0
20,0
30,0
42,3
75,1
68,1
9,5
7,3
12,4
11,3
0,5
0,4
0,5
0,6
2.601
2.100
7.352
6.640
6.503
4.200
8.354
8.316
6.585
4.234
8.402
8.383
2,0
-
-
96-99+
84*
86
60
5,0
2,0
-
-
94-99+
96-99+
301*
-
319
-
317
-
6,3
7,0
(2-45)
70,0
20,0
(10-30)
3.669
5.000
3.791
6.250
13.692
8.333
3,2
20,5
21,0
52,0
(15-40) (40-60)
Rác sinh hoạt nói 20,0
4.600 5.750
(10-30)
chung
(Nguồn: TS Trần Thị Mỹ Diệu và TS Nguyễn Trung Việt, 2007)
* Năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính kèm
Btu x 1,0551 = kJ
1.2.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn sinh hoạt
Ngoại trừ nhựa, cao su, và da, phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể
được phân loại như sau:
1. Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino axit, và các
axit hữu cơ khác.
2. Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 carbon và đường 6
carbon.
3. Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6-carbon.
4. Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và axit béo mạch dài.
9
5. Lignin là hợp chất cao phân tử chứa các vịng thơm và các nhóm
methoxyl (-OCH3).
6. Lignocellulose
7. Proteins là chuỗi các amino axit.
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất
thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh
học tạo các thành khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ.
a. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ
5000C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất
hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu
diễn khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh
hoạt là khơng chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng
rất khó bị phân hủy sinh học (ví dụ giấy in báo, và nhiều loại cây cảnh).
Bảng1.5. Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải
hữu cơ tính theo hàm lượng lignin
Thành phần VS (% của chất rắn Hàm lượng lignin Phần có khả năng phân
tổng cộng TS)
(LC), (% VS)
hủy sinh học (BF)
Rác thực phẩm
Giấy
Giấy in báo
Giấy công sở
Carton
Rác vườn
7-15
0.4
0.82
94.0
21.9
0.22
96.4
0.4
0.82
94.0
12.9
0.47
50-90
4.1
0.72
(Nguồn: TS Trần Thị Mỹ Diệu và TS Nguyễn Trung Việt, 2007)
b. Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải trong thời gian dài giữa các khâu thu gom,
trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng khí hậu nóng do q trình
phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong chất thải rắn sinh hoạt.
Ví dụ, trong điều kiện kỵ khí, sunfat có thể bị khử thành sunfit sau đó sunfit kết
hợp với hydro tạo thành H2S. Q trình này có thể biểu diễn theo các phương trình
sau:
10
2 CH3CHOHCOOH + SO4 2- → 2 CH3COOH + S2- + H2O + CO2
Lactate
Sulfat
Acetat
Sulfit
4H2 + SO4 2- → S2- + 4H2O
S 2- + 2H+ ↔ H2S
Ion Sulfit có thể kết hợp với muối kim loại sẵn có, ví dụ muối sắt, tạo thành
sulfit kim loại:
S 2- + Fe2+ → FeS
Màu đen của chất thải rắn đã phân hủy kỵ khí ở bãi chơn lấp chủ yếu là do
sự hình thành các muối sulfit kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề
mùi của bãi chôn lấp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ tạo thành những hợp
chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric axit.
+2H
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH → CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COO
Methionine
Methyl mercaptan
Aminobutyric axit
Methyl mercaptan có thể bị phân hủy tạo thành methyl alcohol và hydrogen
sulfit:
CH3SH + H2O → CH4OH + H2O
c. Sự sinh sản ruồi nhặng
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinh
sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm. Quá trình phát triển từ trứng
thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng. Thơng thường chu kì phát triển
của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có thể biểu diễn như sau:
Bảng 1.6. Chu kỳ phát triển của ruồi
Giai đoạn
Thời gian (h)
Trứng phát triển
8 - 12
Giai đoạn đầu của ấu trùng
20
Giai đoạn thứ hai của ấu trùng
24
Giai đoạn thứ ba của ấu trùng
72
Giai đoạn nhộng
96 - 120
Tổng cộng
216 – 264 (9 - 11 ngày)
(Nguồn: TS Trần Thị Mỹ Diệu và TS Nguyễn Trung Việt, 2007)
11
1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường
Đối với môi trường đất: CTR sinh hoạt nằm rải rác không được thu gom sẽ
lưu trữ lại trong đất, một số loại chất khó phân hủy như túi nilon, vỏ nilon,… nằm
lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở
nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất bị chết.
Đối với môi trường nước: Chất ô nhiễm trong nước rác ở các bãi chôn lấp
là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao
hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không được tạo lớp phủ chống thấm
hạn chế tối đa nước chàn tràn qua cũng có thể gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
Đối với mơi trường khơng khí: Tại các trạm trung chuyển rác xen kẽ khu
dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn,
bụi khói và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Đối với sức khỏe con người: Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người
thông qua ảnh hưởng của chúng tới các thành phần môi trường. Môi trường bị ô
nhiễm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các bãi
rác nếu không áp dụng các kỹ thuật chơn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san
ủi, chơn lấp thơng thường, khơng có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát
sinh ruồi, muỗi, mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất độc hại tại các
bãi rác có nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể con người khi tiếp xúc,
đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Trong trường hợp bất khả kháng, phải đốt rác thải thủ cơng thì cần phân
loại tách riêng các loại chất dẻo như: chai nhựa, cao su, túi nilon,…
1.4. Phân loại chất thải rắn
Khi mà tình trạng ơ nhiễm mơi trường và vứt rác thải bừa bãi đang ngày
một nghiêm trọng, yêu cầu phân loại rác cần trở nên cấp thiết. Một số lợi ích của
việc phân loại rác:
- Giảm được diện tích đất sử dụng để chơn lấp rác thải. Dễ dàng trong việc
xử lý rác thải, rác hữu cơ được phân loại riêng sẽ trở thành nguồn nguyên liệu
sạch để sản xuất phân compost.
12
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước và không khí. Việc chơn lấp rác
cũng là tác động gây ra tăng lượng khí CH4, gây ảnh hưởng tới tầng ozone và gây
ra hiệu ứng nhà kính.
- Việc phân loại rác sẽ khiến việc tái sử dụng trở nên dễ dàng hơn, góp phần
bảo tồn tài ngun thiên nhiên tránh tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên.
- Việc phân loại rác đóng góp đáng kể cho xã hội, nâng cao ý thức người
dân về trách nhiệm cũng như ý thức bảo vệ môi trường sống.
Trước khi chất thải rắn được sử dụng lại, tái chế, làm nguyên liệu cho sản
xuất công ngiệp, làm phân compost, tạo khí metan, cần thiết phải qua giai đoạn
phân loại. Hoạt động phân loại chất thải rắn có thể được tiến hành tại các hộ gia
đình, các điểm trung chuyển, các bãi rác thải.
1.4.1. Tại các hộ gia đình
Phân loại rác tại các hộ gia đình là bước đầu tiên giúp cho công tác xử lý
tiếp theo được thuận lợi hơn. Đây là hoạt động mang tính hợp tác của mỗi người
dân với cơ qua phụ trách vệ sinh môi trường khu vực. Ngay tại các hộ gia đình,
chung cư các chất thải rắn đã được phân loại theo đặc điểm lý, hóa học hoặc theo
đặc điểm của nó. Ví dụ: túi đựng riêng rác thực phẩm, túi dành cho giấy loại, báo
cũ, túi đựng chai mảnh thủy tinh vỡ…
1.4.2. Tại các bãi rác thải
Ở các nước phát triển, loại rác thải không được sử dụng vào mục đích nào
khác sẽ được chở đến bãi thải và được chơn lấp cẩn thận. Do đó cơng tác phân
loại ít được tiến hành ở đây. Nhưng ở nước ta rác thải được đưa đến bãi chôn lấp
đều chưa được phân loại và vẫn còn khả năng tái chế, tái sử dụng. Vì vậy, các bãi
chơn lấp cần được phân loại để tận dụng nguồn tài nguyên rác. Việc phân loại rác
có thế được thực hiện bằng tay hoặc bằng các thiết bị máy móc
1.4.3. Phương pháp và thiết bị phân loại rác
a. Phương pháp thủ công
Trong phương pháp này người phân loại rác dung tay để nhặt tưng loại rác
theo mục đích. Các cơng cụ thơ sơ được sử dụng kèm theo như que gắp, xẻng bới
rác, xúc rác…
13
b. Phân loại bằng luồng khí thổi
Phương pháp này được sử dụng trong sản xuất công nghiệp, nhằm tách các
vật liệu, các sản phẩm thô. Trong phân loai chất thải có trọng lượng nhẹ (hữu cơ)
lẫn các chất rắn có trọng lượng nặng hơn (vô cơ) người ta sử dụng phương pháp
khí thỏi rất có hiệu quả.
c. Phân loại bằng từ tính
Phương pháp này phụ thuộc vào đặc tính hút kim loại (sắt) của nam châm
để tách kim loại thải với các thành phần phi kim khác trong đống rác. Phương
pháp phân loại này được sử dụng đối với chất thải rắn sau khi đã nghiền và trước
khi đưa vào hệ thống phân loại bằng thổi khí hoặc cả sau khi nghiền và thổi khí.
Phương pháp từ tính được áp dụng để hút kim loại từ tro tàn sau khi thiêu
đốt chất thải rắn và ở cả bãi thải.
d. Sàng phân loại chất thải rắn
Đối với phân loại chất thải rắn hỗn hợp nhiều thành phần có kích thước
khác nhau người ta sử dụng hệ thống sàng động hoặc tĩnh nhiều lớp. Sàng phân
loại sử dụng cho tất cả chất thải rắn khô lẫn ướt, nặng và nhẹ.Thông thường
phương pháp này được áp dụng đối với chất thải rắn trước và sau khi đập, nghiền
và sau khi phân loại thổi khí.
Ngồi các phương pháp phân loại rác nói trên, có thể áp dụng các phương
pháp khác như “rác nổi trong nước” (bể tuyển nổi), “quán tính”, “quang học”,
hoặc “tĩnh điện”…
1.4.4. Tác hại của việc đốt rác thải khơng có sự phân loại
Thói quen của người dân nơng thơn là đổ đống và đốt rác thải ngay tại gia
đình, đốt tất cả rác thải kể cả các loại chất dẻo như: chai nhựa, cao su, túi nilon…
Khi đốt thủ công (nhiệt độ thấp), các vật liệu này cháy không triệt để sẽ sinh ra
các khí độc như: Oxit cácbon, Hydrocacbon dễ bay hơi kể cả benzen, dioxin, furin
là những chất rất độc hại. Đốt rác theo phương pháp thủ công không có sự phân
loại trong khu dân cư, các chất độc hại phát sinh sẽ đe dọa trực tiếp đến sức khỏe,
gây khó thở, viêm đường hơ hấp,...
14
CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đóng góp cơ sở khoa học trong việc điều tra phân loại rác, xử lý chất thải
rắn tốt hơn, phục vụ công tác bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng bãi chôn lấp rác thải của khu vực nghiên cứu.
- Thực trạng quản lý chất thải rắn của bãi chôn lấp.
- Đề xuất được hệ thống phân loại rác khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được biện pháp xử lý rác sau phân loại phù hợp
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt những mục tiêu nêu trên, khóa luận cần tiến hành nghiên cứu các
nội dung sau:
- Đánh giá đặc điểm, thành phần rác thải của các hộ gia đình, nghiên cứu
đặc tính thành phần khối lượng phát sinh chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng xử lý rác thải của địa phương.
- Đề xuất lựa chọn hệ thống phân loại rác cho bãi chôn lấp.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn.
Phạm vi nghiên cứu: Bãi rác đồi Cà, thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Kế thừa tài liệu thứ cấp là phương pháp sử dụng những tư liệu đã được công
bố bởi các cơng trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những
tài liệu điều tra cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền… Liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo
15
chất lượng hoặc làm tăng chất lượng của đề tài. Phương pháp kế thừa tài liệu được
sử dụng để thu thập các số liệu:
- Tư liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Tư liệu nêu trong một số giáo trình và tài liệu liên quan đến chất thải rắn,
quản lý chất thải rắn.
- Các tài liệu thu thập trên mạng internet, báo chí…
- Các đề tài nghiên cứu và dự án có liên quan.
2.4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp quan sát thực địa
Quan sát là một cách thu thập dữ liệu sơ cấp mang tính chọn lựa, hệ thống
và có mục đích để quan sát và lắng nghe một tương tác hay một hiện tượng xảy
ra trong một chu trình hoạt động bao gồm quan sát tham gia và quan sát khơng có
sự tham gia:
Quan sát tham gia: Là quá trình người nghiên cứu tham gia vào hoạt động
của nhóm cần quan sát như thành viên, có hoặc khơng có thơng báo cho họ biết
là họ đang bị quan sát.
Quan sát không tham gia: Khi nhà nghiên cứu khơng tham gia các hoạt
động của nhóm mà chỉ quan sát thụ động, nhìn, lắng nghe các hoạt động và từ đó
rút ra kết luận về vấn đề cần nghiên cứu.
Đối với khoá luận, dựa vào điều kiện thực tế có thể áp dụng linh hoạt hai
hình thức quan sát để nhằm mục đích thu thập được tài liệu cần thiết.
b. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thường được sử dụng trong thu thập thông tin
từ cộng đồng. Trong đó, người phỏng vấn có thể chuẩn bị một nội dung cần hỏi
và tiến hành đến khu vực nghiên cứu trực tiếp phỏng vấn. Nội dung được hỏi có
thể được sắp xếp theo trật tự hoặc khơng theo cấu trúc nhất định cụ thể.
Đối tượng được phỏng vấn là các hộ dân sống trên địa bàn thị trấn và các
hộ dân sống quanh khu vực bãi chôn lấp. Số phiếu phỏng vấn được đề xuất là 100
phiếu.
16
c. Phương pháp bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi là một danh sách các câu hỏi bằng văn bản, mà các câu trả lời
sẽ được người trả lời ghi lại. Trong một bảng câu hỏi, người trả lời đọc các câu
hỏi, giải thích những gì được trơng đợi và ghi lại câu trả lời.
Trong khoá luận, tiến hành lập phiếu điều tra hộ gia đình thu thập thơng tin
về hiện trạng môi trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR tại làng nghề. Tổng hợp số phiếu hợp lệ và không hợp lệ.
Sau đó tiếp tục làm tương tự đối với khối cơ quan trong UBND thị trấn
2.4.2. Phương pháp xác định thành phần, khối lượng riêng chất thải rắn
2.4.2.1. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn tại hiện trường
Do thành phần của CTR không đồng nhất nên việc xác định thành phần của
nó khác phức tạp. Cơng việc khó khăn nhất trong thiết kế và vận hành hệ thống
quản lý CTR là dự đoán được thành phần của chất thải hiện tại và tương lai. Để
lấy mẫu đại diện cho CTR cần nghiên cứu, thường áp dụng phương pháp một
phần tư.
Trình tự tiến hành như sau:
Mẫu CTR ban đầu được lấy từ khu vực nghiên cứu có khối lượng khoảng
50-100 kg, sau đó CTR được đổ đống tại một nơi riêng biệt, xáo chộn đều bằng
cách vun thành đống hình cơn nhiều lần. Chia hình cơn đã trộn đều đồng nhất làm
bốn phần bằng nhau. Lấy hai phần chéo nhau và tiếp tục trộn thành một đống hình
cơn mới. Tiếp tục thực hiện các thao tác trên cho đến khi đạt được mẫu thí nghiệm
có khối lượng khoảng 10 – 15 kg. Mẫu CTR được phân loại thủ công. Mỗi thành
phần sẽ được đặt vào một khay riêng. Sau đó, cân các khay và ghi khối lượng của
các thành phần. Để thu được số liệu chính xác, khóa luận làm tại ba vị trí bãi chơn
lấp tạm thời, mỗi vị trí làm 1-2 lần lấy kết quả trung bình. Sau đó tổng hợp vào
bảng sau:
17