LỜI CẢM ƠN
Khoá luận tốt nghiệp là một giai đoạn cuối của quãng đời sinh viên nhƣng
lại là một trong những bƣớc đi đầu của một sinh viên năm cuối đang ở trong
ngƣỡng cửa của việc kết thúc thời sinh viên và bắt đầu đi ra ngoài cũng bắt đầu
một mơi trƣờng mới làm việc và hiện thực hố kiến thức. Để đƣa những kiến
thức đã đƣợc học vận dụng ngồi thực tế khơng phải là dễ.
Vậy nên, để đạt đƣợc kết quả ngày hơm nay hồn thành đề tài nghiên cứu
khố luận của tơi là “Đánh giá sự đa dạng sinh học các loài nấm và đề xuất
các giải pháp quản lý chúng tại rừng thực nghiệm núi Luốt - Trường Đại Học
Lâm Nghiệp Việt Nam”. Tôi đã nhận đƣợc rất nhiều động viên, giúp đỡ.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp, Các Thầy Cô Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng Và Môi Trƣờng
cùng các Thầy Cô Ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trƣờng và cả thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong bộ môn bảo Vệ Thực vật và
đặc biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Thành Tuấn, Thầy là ngƣời đã tận tình trực tiếp
hƣớng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành bài khố luận tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tổ bảo vệ trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu ngồi thực địa. Cuối
cùng, lời cảm ơn này tơi xin gửi tới gia đình và bạn bè tơi đã ln ở bên động
viên giúp đỡ tôi trong những ngày tháng này.
Cho đến thời điểm này, bài khoá luận tốt nghiệp của tơi đã hồn thành đúng
thời hạn. Tuy nhiên, với kinh nghiệm và kiến thức đang còn hạn chế bài khố
luận của tơi khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp của các Thầy cơ cũng nhƣ bạn đọc để tơi bài khố luận của tơi đƣợc
hồn chỉnh hơn, đồng thời cũng là để bản thân tơi có thể rút ra đƣợc kinh
nghiệm cho mình trong những dự định và sự nghiệp trong tƣơng lai của mình.
Xin Chân Thành Cảm Ơn!
Hà Nội, Ngày
tháng
Sinh Viên Thực Hiện
Lê Đình Hùng
năm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Trên Thế Giới ................................................................................................. 3
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 8
2.1. Đặc Điểm Tự Nhiên ....................................................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 8
2.1.2. Địa Hình ...................................................................................................... 8
2.1.3. Khí Hậu Thủy Văn ...................................................................................... 9
2.1.4. Đất Đai Thổ Nhƣỡng................................................................................. 10
2.1.5. Đặc điểm về động - thực vật ..................................................................... 11
2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội .............................................................. 12
2.2.1. Thực trạng kinh tế - xã hội ........................................................................ 12
2.2.2. Sản xuất nông- lâm nghiệp, thủy sản ........................................................ 13
2.2.3. Cơ sở hạ tầng, y tế - giáo dục .................................................................... 14
CHƢƠNG 3. MỤC TI U, PH M VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 16
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra ................................................................................ 17
3.4.2. Công tác nội nghiệp................................................................................... 21
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 24
4.1. Thành phần lồi nấm khu vực Núi Luốt ...................................................... 24
4.2. Đánh giá sự đa dạng của các loài nấm tại khu vực điều tra ......................... 26
4.2.1. Danh lục nấm tại khu vực điều tra ............................................................ 26
4.2.2. Sự đa dạng về thành phần loài của các loài nấm tại khu vực điều tra ...... 33
4.3. Tính đa dạng về hình thái của các lồi nấm lớn........................................... 42
4.4. Tính đa dạng về hình thái các lồi nấm nhỏ ................................................ 44
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý các loài nấm nơi điều tra ............................. 45
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 47
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 48
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu ................................................. 9
Bảng 3.1. Đặc điểm về các OTC ......................................................................... 19
Bảng 4.1. Sự phân bố các loài nấm theo các ơ tiêu chuẩn .................................. 24
Bảng 4.2. Số lồi nấm theo độ dốc...................................................................... 24
Bảng 4.3. Số loài nấm theo độ tàn che ................................................................ 25
Bảng 4.4. Số loài nấm theo độ che phủ ............................................................... 25
Bảng 4.5. Số loài nấm theo vị trí tƣơng đối ........................................................ 26
Bảng 4.6: Tính đa dạng của các loài nấm trong các ngành nấm......................... 33
Bảng 4.7. Sự đa dạng của các loài nấm trong các lớp ........................................ 34
Bảng 4.8. Tính đa dạng của các lồi nấm trong các bộ ...................................... 35
Bảng 4.9. Tính đa dạng của các loài nấm trong các họ nấm............................... 37
Bảng 4.10. Sự đa dạng loài của các ngành phụ nấm tại khu vực nghiên cứu.... 39
Bảng 4.11. Nhóm nấm có ích và có hại .............................................................. 40
Bảng 4.12. Phƣơng thức sống của nấm ................................................................. 40
Bảng 4.13. Mức độ bắt gặp loài nấm .................................................................... 41
Bảng 4.14. Đa dạng về hình thái thể quả nấm .................................................... 42
Bảng 4.15. Tính đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm .......................................... 43
Bảng 4.16. tính đa dạng của các loài nấm nhỏ trên cây chủ ............................... 44
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sự đa dạng các lồi nấm trong các ngành ........................................... 33
Hình 4.2. Tính đa dạng các lồi nấm trong các lớp ............................................ 34
Hình 4.3. Tính đa dạng của các lồi trong các bộ ............................................... 36
Hình 4.4.Biểu đồ thể hiện tính đa dạng các lồi nấm trong các họ .................... 38
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện tính đa dạng của họ trong các ngành ....................... 39
Hình 4.6. Sự đa dạng của các loài nấm nhỏ qua phƣơng thức sống ................... 44
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: Đánh giá sự đa dạng sinh học các loài nấm và đề xuất
các giải pháp quản lý chúng tại khu vực núi Luốt - Trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp.
2. Họ và tên sinh viên: Lê Đình Hùng
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ts Nguyễn Thành Tuấn
4. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm xác định đặc điểm hình thái nấm lớn và
nấm ký sinh trên cây. Làm cơ sở để quản lý, đánh giá sự đa dạng sinh học của
các loài nấm nơi đây.
5. Nội dung nghiên cứu:
(1)
Xác định thành phần loài nấm tại khu vực Núi Luốt.
(2)
Nghiên cứu tính đa dạng của nấm trong khu vực Núi Luốt (đa dạng
lồi, đa dạng hình thái, đa dạng sinh thái, đa dạng về công dụng…).
(3)
Đề xuất các giải pháp quản lý chúng tại khu vực nghiên cứu
6. Kết quả nghiên cứu:
Thành phần lồi nấm:
Với q trình điều tra nghiên cứu, kết quả đã xây dựng đƣợc danh lục
nấm tại khu vực rừng thực nghiệm Núi Luốt trƣờng Đại Học lâm nghiệp có 3
ngành phụ nấm, 6 lớp nấm, 9 bộ nấm, 17 họ nấm và có tất cả 31 lồi. Trong đó,
với 21 lồi nấm lớn và 10 lồi nấm nhỏ. Trong đó ngành phụ nấm Túi có 6 lồi
(chiếm 19%), ngành phụ nấm Đảm là ngành chứa số loài lớn nhất với 20 loài
(chiếm tới 65%), và cuối cùng là ngành phụ nấm Bất toàn với 5 lồi (chiếm
16%).
Tính đa dạng nấm:
Sƣờn đồi là nơi có số lƣợng lồi nhiều nhất với 21 lồi, tiếp đó là đỉnh đồi
với 15 lồi và cuối cùng là chân đồi với 10 loài.
Độ dốc 6-100 có số lƣợng lồi lớn nhất là 24 lồi, Sau đó là độ dốc lớn
hơn 20 độ có 9 lồi (chiếm 19.6%). Ở độ dốc 11-15 độ có 8 lồi (chiếm 17.4%).
Độ dốc có số lƣợng lồi ít nhất là 16-200 với 5 lồi 9 (chiếm 10.9%).
Ở độ tàn che từ 51 - 65% có số lƣợng loài cao nhất với 16 loài (chiếm
32.7%), độ tàn che 66-80% và 81-95% đều có 15 lồi (chiếm 30.6%).
Ở độ che phủ 31-50% có số lƣợng lồi nấm cao nhất với 18 lồi, 51-70%
có 17 lồi và khoảng độ tàn che nhỏ hơn 30% có 10 lồi và cuối cùng là khoảng
lớn hơn 70% có 1 lồi.
Với 31 lồi nấm điều tra đƣợc thì có 7 hình dạng tán nấm chính trong đó
tán nấm có dạng hình bán nguyệt chiếm tỷ lệ cao nhất với 19% tƣơng đƣơng với
4 lồi, tiếp đó là tán nấm dạng hình trịn và hình cầu với 3 lồi (chiếm 14%), cịn
lại là các tán nấm hình chng, hình lƣỡi cày, hình vỏ sị, hình tai đều có 1 lồi
(chiếm 5%).
7 màu sắc tán chính thì trong đó, các lồi có tán nấm màu trắng có số
lƣợng lồi lớn nhất là 5 lồi (chiếm 24%), sau đó là các lồi có tán nấm màu nâu
là 4 lồi, màu xám 3 loài, màu hồng đỏ 2 loài, màu nâu đỏ 2 lồi, màu vàng và
màu đen có số lƣợng 1 lồi. Trong khi đó màu khác cũng chỉ có tỷ lệ bằng màu
xám là 14%.
48% lồi có cuống và 52% số lồi khơng có cuống.
18 lồi nấm ký sinh gây bệnh thực vật chiếm tới 58%. Nấm hoại sinh phá
hủy gỗ có 9 lồi và chiếm 29%. 12% cịn lại chia đều cho hai nhóm đó là nhóm
nấm ăn đƣợc và nhóm nấm dƣợc liệu.
Cấu tạo thể quả nấm chất thịt 8 loài (chiếm 38%), chất da 7 loài (chiếm
33%) và chất gỗ 5 loài (chiếm 24%) là 3 dạng phổ phổ biến nhất. Còn lại là loại
chất than chỉ chứa duy nhất 1 loài (chiếm 5%).
Phƣơng thức sống nấm hoại sinh có số lƣợng cao nhất với 12 loài (chiếm
39%).. Tiếp đến là nấm ký sinh hại thân có 10 lồi (chiếm 32%) Và cuối cùng là
nấm ký sinh hại lá có 9 lồi (chiếm 29%)
Đối với nấm nhỏ: với 10 lồi thì có tới 90% loài là nấm ký sinh hại lá, 10%
loài là nấm ký sinh hại thân với 1 loài. Xuất hiện trên 4 đối tƣợng chính là thơng
mã vĩ, keo, bạch đàn và sơn ta với tỷ lệ lần lƣợt là 40%, 30%, 20% và 10%.
Cuối cùng là về ý nghĩa và cơng dụng của các lồi nấm thì nhóm nấm có
hại bao gồm ký sinh hại lá và ký sinh hại gỗ chiếm tỷ lệ lớn nhất lên tới 88%,
còn lại là nấm dùng làm thuốc và nấm làm thực phẩm chỉ chiếm 12%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nếu nhƣ trong hệ thống phân loại các lồi sinh vật có 5 giới, hai giới khởi
sinh (Monera) và nguyên sinh (Protista) là hai giới có độ tiến hóa thấp nhất thì 2
giới thực vật (Plantae) và động vật (Animalia) là hai giới tiến hóa nhất. Và để
chuyển hóa giữa 2 cấp bậc tiến hóa đó trong thang bậc tiến hóa đó chính là giới
nấm (Fungi). Với vai trị nối tiếp và chuyển hóa trong q trình tiến hóa của sinh
vật theo 2 hƣớng là thực vật và động vật nhƣ vậy đủ thấy nấm có vai trị vơ cùng
quan trọng trong tiến hóa. Đối với trong cuộc sống đời thƣờng với đặc điểm là
những sinh vật nhân thực, đơn bào hay đa bào, cấu trúc dạng sợi, phần lớn có
thành tế bào chứa chitin, khơng có lục lạp. Phƣơng thức sinh sống: dị dƣỡng
(hoại sinh hoặc kí sinh). Đại diện: Nấm men, Nấm sợi, Nấm đảm và Địa y.
Cùng với sự đa dạng về thành phần loài, cũng nhƣ nơi sống thì nấm phân
bố trên tồn thế giới và phát triển ở nhiều dạng môi trƣờng sống khác nhau, kể
cả sa mạc. Đa phần nấm sống trên cạn nhƣng một số lồi chỉ tìm thấy ở dƣới
nƣớc. Nấm và vi khuẩn là những loài sinh vật phân hủy chính có vai trị quan
trọng đối với các hệ sinh thái trên cạn trên toàn thế giới. Dựa theo tỉ lệ giữa số
loài nấm với số loài thực vật trên cùng một mơi trƣờng, ngƣời ta ƣớc tính giới
nấm có khoảng 1,5 triệu lồi. Khoảng 70.000 lồi nấm đã đƣợc các nhà phân
loại học phát hiện và miêu tả. Tuy nhiên, kích cỡ thật sự của giới nấm đang cịn
là một ẩn số bí ẩn. Cho đến những năm gần đây, nhiều loài nấm đã đƣợc miêu tả
dựa trên những đặc điểm hình thái, nhƣ kích cỡ và hình dạng các bào tử hay thể
quả dựa trên khái niệm lồi sinh vật với sự trợ giúp của các cơng cụ phân tử nhƣ
phƣơng pháp Dideoxy, đã gia tăng mạnh cách thức và khả năng ƣớc tính sự đa
dạng của nấm trong phạm vi các nhóm phân loại khác nhau.
Chính vì sự đa dạng của nấm nhƣ vậy dẫn đến chúng đóng những vai trị
hết sức quan trọng trong sinh giới cũng nhƣ cuộc sống con ngƣời. Chúng là
nhân tố phân hủy các vật chất hữu cơ và không thể thiếu đƣợc trong các chu
trình chuyển hóa vật chất. Ngồi ra, trong đời sống nó cịn đóng một vai trị rất
quan trọng đó là đƣợc dùng để làm thức ăn hoặc trong quá trình lên men và làm
1
thuốc bởi trong chúng có chứa các chất đứa điều chế kháng sinh, hc mơn
trong y học và nhiều loại enzym. Tuy nhiên, trong nấm có chứa 1 số chất mẫn
cảm với con ngƣời nhƣ mycotoxin, ancaloit, polyketit nên một số loại nấm đƣợc
dùng để kích thích tác động lên trí tuệ và hành vi của con ngƣời. Một số loại
nấm có thể gây bệnh cho con ngƣời,động vật cũng nhƣ bệnh dịch cho cây trồng
gây hại mùa màng và có thể gây tác động lớn lên an ninh lƣơng thực và kinh tế.
Từ đó qua điều tra tham khảo tại khu vực nghiên cứu, thấy rằng nơi đây
chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu về đa dạng sinh học các lồi nấm. Vì vậy
tơi thực hiện đề tài “Đánh giá sự đa dạng sinh học các loài nấm và đề xuất các
giải pháp quản lý chúng tại rừng thực nghiệm núi Luốt – Trường Đại Học
Lâm Nghiệp. Nhằm bổ sung thơng tin về các lồi nấm nơi đây, về đặc điểm
hình thái, sự phát triển của nấm theo thời gian trong năm, vị trí gây bệnh trên
cây chủ… làm cơ sở quản lý các loài nấm.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Trên Thế Giới
Là một giới riêng biệt trong thang bậc phân loại, tuy nhiên so với 2 giới là
động vật và thực vật thì các cơng trình nghiên cứu về nấm đang cịn rất hạn chế.
Trong cuộc sống hiện tại, không phủ nhận đƣợc lợi ích vơ cùng to lớn và tiềm ẩn
của nấm. Vì thế, mà các cơng trình, đề tài nghiên cứu về nấm ngày càng nhiều.
Trên thế giới, nấm là một đối tƣợng đƣợc rất nhiều nƣớc quan tâm và phát
triển chúng điển hình nhƣ Trung Quốc nổi tiếng với sản phẩm là Đơng trùng hạ
thảo, hay các cơng trình khác nghiên cứu về các loài nấm dƣợc liệu nhƣ về nấm
linh chi xanh gồm có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu nhƣ:
Nghiên cứu Chem Pharm Bull (Nhật Bản) tháng 7 năm 2000 nghiên cứu
về nấm lim xanh.
Nghiên cứu Enzyme Microb Technol (Trung Quốc) tháng 8 năm 2000
cũng nghiên cứu về nấm chữa bệnh lim xanh.
Rồi cho đến việc phát triển trồng các loài nấm ăn ở các nƣớc nhƣ Thái
Lan với loài nấm rơm, nấm khuy trắng, nấm bào ngƣ, nấm Yanagi matsutake.
Hàn Quốc với nấm linh chi...
Những năm gần đây nhiều nhà nấm học đều ủng hộ quan điểm phân loại
của Hibbett và M.C. Aime (2006) trong cuốn "Kingdom Fungi" mà Kirk P.M.,
Cannon P.F., Stalpers J.A. biên soạn trong cuốn "Từ điển Nấm" (Dictionary of
the Fungi) xuất bản lần thứ 10 năm 2008. Chủ yếu là nâng ngành phụ nấm Đảm
(Basidiomycotina) thành ngành chính (Basidio-mycota).
Theo Maogang (2000), Trung Quốc có khoảng 6000 lồi, số lồi đã biết
có gần 2000 loài, phần lớn chúng thuộc các loài nấm Lỗ. Tại Ấn Độ, nhiều nhà
nấm học đã nghiên cứu về nấm Lỗ ở một số vùng khác nhau nhƣ Radariv et al
đã nghiên cứu phát hiện 256 loài nấm Lỗ ở Tây Ghats bang Maharashtra. Trong
danh lục nấm Lỗ Israel, Daniel Tura (2010) và cộng sự đã ghi chép đƣợc 242
loài thuộc 11 chi. Trong rừng mƣa nhiệt đới Brazil năm 2002, Tatiana B.
Gibertoni cũng thông báo về số loài nấm Lỗ mọc trong rừng trên các dạng khác
3
nhau nhƣ trên gỗ, trên cây sống, trên đất...Tại Litva một số tác giả đã nghiên cứu
thành phần loài nấm Lớn và nấm Nhầy, năm 2013 cơng bố 326 lồi nấm Lớn tại
vƣờn Asveja Regional (Lithuania).
Năm 2013 Roy Halling, vƣờn Thực vật New York Mỹ đã phát hiện nhiều
loài nấm nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Indonesia, Malaysia, Papua New Guinea
và Thái lan. Nhà nấm học Nhật Bản, tiến sỹ Tsutomu Hattori đã nghiên cứu nấm
Lỗ ở các nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia và Thái lan; Nakason K.K đã
cơng bố một số lồi thuộc chi Epithele (bộ nấm Lỗ Polyporales) ở Thái Lan và
một số nƣớc khác nhƣ Côngô, Nam Phi và Đài Loan. Đặc biệt, những năm gần
đây các nhà nấm học tập trung phân loại nấm Linh chi (Ganoderma sp.) ở các
nƣớc nhiệt đới.
Việc nhận biết đặc điểm hình thái của nấm đã có từ lâu, từ khi con ngƣời
biết sử dụng nấm làm thức ăn. Tuy vậy, khi đó nó chƣa trở thành một mơn khoa
học. Khoa học nghiên cứu nấm đƣợc hình thành từ thế kỷ XVIII. Năm 1729,
Michell lần đầu tiên quan sát nấm bằng kính hiển vi và đăng bài trên tạp chí
“Các chi thực vật”. Năm 1772 trong cuốn “Hệ thống tự nhiên” Lineaus đƣa ra
10 chi nấm mọc trên đất. Nhiều khoa học nổi tiếng thời kỳ sau này là Peron,
Fries, Sweinitz, Corda, Berkley...
Khoa học bệnh cây bắt đầu gắn liền với nấm học từ năm 1851. Ngƣời
sáng lập là A. Debry. Sau này, với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật,
các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều loài nấm mới và nêu tên chúng trong
danh lục các loài nấm. Những căn cứ để phân loại nấm: dựa vào đặc điểm hình
thái, phƣơng thức dị dƣỡng của nấm, quá trình sinh trƣởng, phát triển của nấm.
Năm 1881, nhà khoa học Phần Lan Karsten đã đề cập đến việc phân loại
nấm dựa vào hình thái thể quả và mỗi quan hệ thân thuộc của chúng, đã đƣợc
đông đảo các nhà nấm học trên thế giới công nhận nhƣ: Cuningham G.H (1947),
Teng (1964), Leveilet J.H (1981).
Đến năm1893, nhà nấm học Phần Lan Donk đã hoàn thiện cho hệ thống
phân loại của Karsten. Quan điểm phân loại này đƣợc rất nhiều khoa học trên
4
thế giới chấp nhận nhƣ: Mayer E.I (1953), Kliusunhie P.I (1957), Parmasto E
(1979).
Năm 1971, Aisworth đã đƣa ra hệ thống phân loại nấm một cách hoàn
chỉnh. Trong hệ thống phân loại này ơng đã dựa vào đặc điểm hình thái của thể
quả, đặc điểm giải phẫu và phƣơng thức dinh dƣỡng đã chia giới nấm (Mycota)
thành hai ngành: Ngành nấm Nhầy (Myxomycota) và ngành nấm Thật
(Eumycota). Từ hai ngành trên, tác giả lại chia thành các lớp, lớp phụ, bộ, họ,
chi và loài. Nhƣ vậy, trong một taxon đơn vị phân loại nhỏ nhất là loài.
Tại Tokyo (Nhật Bản), Hiệp hội nấm quốc tế đã đƣợc thành lập năm 1971,
đã nêu ra hệ thống phân loại chia giới sinh vật ra thành 6 giới. Nấm đƣợc chia
vào giới riêng (dinh dƣỡng hút) khác với giới thực vật (quang hợp) và động vật
(dinh dƣỡng nuốt). Trong giới sinh vật đa bào, lồi sinh vật nhân thật có rất
nhiều quan điểm và hệ thống phân loại, sắp xếp khác nhau. Cho đến nay, hệ
thống phân loại nấm của Ainsworth đã và đang đƣợc các nhà nấm học trên thế
giới sử dụng.
1.2.
Ở Việt Nam
Đối với Việt Nam giai đoạn 1890 – 1928, tổng cộng có khoảng 200 lồi,
trong đó 28 lồi phân bố ở Trung bộ và 37 lồi ở Bình Trị Thiên với 6 loài phân
bố ở đèo Hải Vân: Amauroderma rude (Berk) Torrend, Hymenochaete adusta
(Lév.) Bres, Laetiporus sulphureus (Bull. Fr) Murr, Microporus affinis (Blume
& Nees) O. Ktze, Phylloporia fructica (Berk & Curt) Ryv. và Polyporus
grammocephalus Berk.
Phạm Hoàng Hộ (1953) là ngƣời Việt Nam đầu tiên có cơng trình nghiên
cứu về nấm với tác phẩm “Cây cỏ miền nam Việt Nam” ông đã mơ tả vắn tắt 48
chi, 31 lồi nấm.
Ở miền bắc Việt Nam, việc nghiên cứu nấm đƣợc bắt đầu vào năm 1954 tại
Đại học Tổng hợp Hà Nội lúc bấy giờ với các cơng trình tiêu biểu của Nguyễn
Văn Diễn (1965) đã mơ tả 28 lồi nấm ăn đƣợc và 10 loài nấm độc, Trƣơng Văn
Năm (1965) “Nghiên cứu nấm sống trên gỗ ở lâm trƣờng Hữu Lũng”, Trịnh
5
Tam Kiệt với đề tài “Bƣớc đầu điều tra bộ Aphyllophorales vùng Hà Nội”
(1965) và “Sơ bộ điều tra nghiên cứu các lồi nấm ăn và nấm độc chính ở một
số vùng miền Bắc Việt Nam” (1966). Bên cạnh đó cịn có các tác giả: Lê Bá
Dũng (1977) “Nghiên cứu họ Polyporaceae miền Bắc Việt Nam” đã mơ tả 22
lồi; Lê Văn Liễu (1977) “Một số nấm ăn đƣợc và nấm độc ở rừng” với 118
loài; Năm 1978, Trịnh Tam Kiệt công bố “Những dẫn liệu về hệ nấm sống trên
gỗ vùng Nghệ An”, tác giả đã mô tả 90 loài nấm sống trên gỗ.
Đối với trƣờng Đại Học Lâm nghiệp các cơng trình nghiên cứu cấp Nhà
nƣớc cịn rất hạn chế, tuy nhiên vẫn có các cơng trình đạt đƣợc kết quả cao nhƣ
cơng trình của Thầy Trần Văn Mão với đề tài “Góp phần nghiên cứu thành phần
lồi và đặc điểm sinh học của một số nấm phá gỗ ở vùng Thanh – Nghệ - Tĩnh”
đã công bố 239 lồi. Bên cạnh đó các đề tài khóa luận của sinh viên cũng đa số
nghiêng về việc nghiên cứu các quy trình ni trồng nấm và nghiên cứu các loài
nấm dƣợc liệu nhƣ đề tài thạc sĩ của Thầy Khuông Văn Cƣờng về nghiên cứu
phát triển và tiêu thụ nấm ăn trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc giang năm
2015 qua đó tác giả đã định hình đƣợc khả năng phát triển cũng nhƣ thị trƣờng
tiêu thụ của sản phẩm sau khi sản xuất, hay là đề tài nghiên cứu tính đặc trƣng
hình thành nấm rễ cộng sinh sau khi xử lý chế phẩm nấm và phân bón NPK tại
khu rừng thực nghiệm của Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp đƣợc hƣớng dẫn bởi
Thầy Trần Văn Mão năm 2001, hay là đề tài nghiên cứu tính đa dạng về hình
thái và cơng dụng của các lồi nấm lớn ở khu khu rừng thực nghiệm của Trƣờng
Đại Học Lâm Nghiệp của Nguyễn Kim Oanh năm 2001 và kết quảt đạt đƣợc là
đã phân loại đƣợc các loài nấm lớn tại nơi đây và các công dụng của chúng.
Tuy nhiên những khó khăn hiện nay để tiếp tục các nghiên cứu mẫu là:
Phân loại nấm ở Việt Nam khó khăn do đội ngũ chuyên gia phân tán ở các vùng
xa thực địa vùng Bắc Trung bộ;
Cơng nghệ ni cấy các lồi nấm trên mơi trƣờng triển khai cịn ít nên khả
năng nghiên cứu ứng dụng khai thác giá trị của nấm phục vụ cuộc sống còn
nhiều hạn chế.
6
Cơng nghệ phân tích, chiết suất các hoạt chất sinh học dƣợc liệu của nấm
rất ít, thiếu thiết bị đồng bộ và có độ tin cậy cao.
Việc thử nghiệm hoạt tính sinh học các hoạt chất cịn thiếu tin cậy do thiếu
những phịng thí nghiệm có đủ uy tín và chất lƣơng quốc tế.
Cán bộ nghiên cứu chƣa đủ kinh nghiệm nghiên cứu chun sâu về nấm.
Từ những cơng trình nghiên cứu trên của cả các nƣớc trên thế giới, Việt
Nam và trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp. Trong tự nhiên cịn có rất nhiều lồi nấm
dƣợc liệu, cũng nhƣ thực phẩm mà chúng ta còn chƣa đƣợc biết đến. Nghiên cứu
ứng dụng nấm lớn rất cần những công nghệ mới để phân lập, phân loại nấm,
công nghệ chiết suất các chất có hoạt tính sinh học cao và cơng nghệ nuôi nhân
trên môi trƣờng lên men rắn và lên men lỏng vì vậy em chọn khóa luận tốt
nghiệp là ”Đánh giá sự đa dạng sinh học các loài nấm và đề xuất các giải
pháp quản lý chúng tại rừng thực nghiệm núi Luốt - Trường Đại Học Lâm
Nghiệp Việt Nam” với sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thành Tuấn (Bộ môn
Bảo Vệ Thực Vật - Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng - Trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp Việt Nam).
7
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc Điểm Tự Nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Rừng thực nghiệm Núi Luốt với diện tích 130.03 ha thuộc địa phận trƣờng
Đại Học Lâm Nghiệp, thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, Thành phố Hà
Nội.
Thị trấn Xuân Mai nằm trên điểm giao nhau giữa Quốc lộ 6 và Quốc lộ
21A nay là Đƣờng Hồ Chí Minh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 33 km về phía
tây, là một trong 6 đơ thị trong chuỗi đơ thị vệ tinh của Hà Nội, bảo gồm: Sơn
Tây - Hồ Lạc - Xn Mai - Phú Xun - Sóc Sơn và Mê Linh trong tƣơng lai.
Phía tây giáp Thị trấn Lƣơng Sơn, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình
Phía bắc giáp xã Đơng n, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Phía đơng giáp xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ
Phía nam giáp xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ.
Trong đó trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam nằm gần ngã ba giao
nhau của quốc lộ 6A và 21A. Nằm trên một vùng bán sơn địa. Có tọa độ địa lý
là: 200 50' Bắc và 1050 30' Đơng.
2.1.2. Địa Hình
Khu vực nghiên cứu có địa hình tƣơng đối đơn giản, gồm hai quả đồi nối
tiếp chạy dài theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam. Một đỉnh có độ cao 133m so với
mặt nƣớc biển, đỉnh kia cao 76m. Độ dốc trung bình của khu vực nghiên cứu là
150.
Nhận xét: Địa hình cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng rất lớn tới
chất dinh dƣỡng của rừng. Độ dốc của khu vực cũng tƣơng đối nên hiện tƣợng
xói mịn xảy ra thƣờng xun. Địa hình thì khơng q phức tạp nên có thể thuận
lợi cho việc áp dụng các biện pháp chống xói mịn mà có tác dụng tốt trong bảo
vệ và giữ các chất dinh dƣỡng trong đất và điều tra nghiên cứu.
8
2.1.3. Khí Hậu Thủy Văn
Theo kết quả nghiên cứu của trạm khí tƣợng thuỷ văn Ba Vì - Hà Tây từ
năm 2000 cho thấy: Khu vực Xuân Mai hàng năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Trong thời gian này
lƣợng mƣa nhỏ hơn lƣợng bốc hơi.
Bảng 2.1. Đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu
Tháng
Nhiệt độ
Độ ẩm
Lượng mưa
( 0 C)
(%)
(mm)
1
17.41
80.8
15.89
2
18.04
83.3
24.84
3
20.26
85.2
44.38
4
24.39
83.5
90.42
5
25.86
82.5
224.67
6
28.32
81.4
245.03
7
28.12
83.4
311.47
8
27.71
85.3
263.62
9
26.56
83.1
197.99
10
25.29
81.7
155.19
11
22.6
79.9
38.85
12
18.91
79.1
24.42
Trung bình
23.6225
82.433
136.4
(Nguồn: Trạm khí tƣợng thủy văn Trƣờng Đại học Lâm nghiệp – Hà Nội)
+ Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ trung bình năm là 23.620C.
- Nhiệt độ tháng nóng nhất (tháng 6): 28.320C.
- Nhiệt độ tháng lạnh nhất (tháng 1): 17.410C.
+ Chế độ mƣa:
9
- Lƣợng mƣa trung bình năm là 136.4 mm. Phân bố không đều qua các
tháng trong năm.
- Lƣợng mƣa trung bình tháng cao nhất (tháng 7); 311.47 mm
- Lƣợng mƣa trung bình tháng thấp nhất (tháng 1): 15.89 mm
- Số ngày mƣa trong năm: 210 ngày
+ Độ ẩm khơng khí:
- Khu vực nghiên cứu có độ ẩm khơng khí tƣơng đối cao nhƣng phân bố
không đều giữa các tháng trong năm.
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm 82.43%.
- Tháng có độ ẩm khơng khí trung bình cao nhất (tháng 8): 85.3 %.
- Tháng có độ ẩm khơng khí trung bình thấp nhất (tháng 12): 79.1 %.
(Tất cả số liệu trên đều đƣợc tính trung bình trong 10 năm tính từ 19972006. Số liệu do trạm khí tƣợng thuỷ văn trƣờng Đại học Lâm nghiệp cung cấp).
+ Chế độ gió:
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hƣởng của hai luồng gió chính:
- Gió Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Gió Đơng Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 7.
Ngoài ra từ tháng 4 đến tháng 6 khu vực cịn chịu ảnh hƣởng của gió phơn
Tây Nam (gió Lào).
Nhận xét: Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thuỷ văn của khu vực Núi Luốt
mang các đặc điểm tƣơng đối thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của hệ
thực vật. Đặc biệt với lƣợng mƣa tƣơng đối cao (136.4mm/năm) và độ ẩm lớn
(83.4%) rất phù hợp cho các loại nấm phát triển.
2.1.4. Đất Đai Thổ Nhưỡng
Nhóm đất của khu vực nghiên cứu là đất feralit màu nâu vàng phát triển
trên đá mẹ Poocfiarit, tầng đất từ trung bình đến dày, số diện tích đất tầng mỏng
chiếm tỷ lệ rất ít, những nơi tầng đất dày tập trung chủ yếu ở chân hai quả đồi,
sƣờn Đông Nam quả đồi thấp (76 m so với mặt nƣớc biển), và sƣờn phía Tây
Nam quả đồi cao (133m so với mặt nƣớc biển). Tầng đất mỏng tập trung ở đỉnh
10
đồi, sƣờn phía Đơng Bắc quả đồi thấp, sƣờn Tây Bắc quả đồi cao. Những nơi
tầng đất mỏng tỷ lệ đá lẫn càng lớn. Đá lộ đầu chủ yếu tập trung ở khu vực gần
đỉnh và đỉnh 133m.
Nhìn chung đất khá chặt, đặc biệt là những lớp đất mặt ở khu vực chân
đồi và những lớp đất sâu của khu vực đỉnh và yên ngựa. Kết von thật và giả
đƣợc thấy ở khắp nơi trong khu vực, có những nơi kết von thật chiếm tới 60% 70% trọng lƣợng đất. Điều này chứng tỏ có sự tích luỹ sắt khá phổ biến và trầm
trọng trong đất, ở một số nơi, đá ong đƣợc phát hiện với mức độ nhiều hoặc ít.
Đá ong chủ yếu tập trung ở chân đồi phía Tây Nam, Đông Nam đồi cao. Hàm
lƣợng mùn trong đất nhìn chung thấp, điều đó chứng tỏ q trình tích luỹ mùn
rất kém.
Những điều đã trình bày ở trên phần nào nói lên mức độ feralit hố rất
mạnh trong khu vực núi Luốt.
Nhận xét: Đất đai là nhân tố sinh thái quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của sinh vật, trong đó có hệ thực vật. Điều kiện đất đai khu vực núi
Luốt - Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, nhìn chung vẫn mang tính chất đất rừng.
Tuy nhiên do sự tác động lớn của con ngƣời nên q trình tái sinh tự nhiên diễn
ra khơng mạnh mẽ. Chính vì thế mà hệ nấm cũng phát triển khơng đƣợc cao ở
những nơi thƣờng xuyên chịu tác động của con ngƣời.
2.1.5. Đặc điểm về động - thực vật
Trƣớc năm 1984, thực vật trong khu vực chủ yếu là cây bụi thảm tƣơi,
những loài cây chủ yếu bao gồm: Sim, Mua, Bồ cu vẽ, Cỏ tranh, cỏ Lào, Trinh
nữ, …
Sau năm 1984, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành trồng rừng với
các lồi cây chủ yếu nhƣ: Thơng mã vĩ, Keo lá tràm, Keo tai tƣợng, Bạch đàn
trắng. Một vài năm trở lại đây, trƣờng đã tiến hành trồng bổ sung các loại cây có
nguồn gốc từ rừng tự nhiên nhằm bảo tồn nguồn gen và bảo tồn da dạng sinh
học. Độ che phủ và độ tàn che ở đây khá cao khoảng 70%.
11
Theo ghi nhận rừng thực nghiệm Núi Luốt có khoảng 342 lồi thực vật
bậc cao có mạch, thuộc 257 chi và 90 họ. Thực vật khu vực rất da dạng về dạng
sống và 7 nhóm giá trị.
Tài nguyên động vật: Tại khu vự có 156 lồi động vật có xƣơng sống
thuộc 10 bộ, 60 họ và 104 giống trong đó có 21 lồi động vật q hiếm
Tài ngun cơn trùng: Đã phát hiện 409 loài thuộc 87 họ và 10 bộ cơn trùng. Bộ
Cánh Vẩy xác định có 208 lồi, 135 giống, 30 họ. Có 8 lồi cơn trùng q hiếm
Chính nhờ sự đa dạng và phong phú của hệ động thực vật nơi đấy cũng
làm cho hệ nấm đa dạng hơn. Từ những loài nấm ƣa ẩm dƣới tán cây rừng mọc
ở dƣới đất, hay những loài mọc trên chát thải của động vật, trên thân cây hay là
trên cành lá cây. Chính vì vậy, việc điều tra nghiên cứu mang lại kết quả về phân
loại cho các loài nấm nơi đây là việc cần thiết.
2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
Do là khu rừng duy nhất ở khu vực nên núi Luốt chịu sức ép nhiều mặt từ
mọi phía. Ngồi các hoạt động tích cực vào rừng cịn có các hoạt động tiêu cực
diễn ra thƣờng xuyên. Việc chăn thả gia súc còn theo kiểu tự do, ý thức bảo vệ
rừng của ngƣời dân còn thấp.
Bên cạnh đó nằm trong khu vực thị trấn Xuân Mai có các đơn vị bộ đội,
các trƣờng đào tạo. Đặc biệt là Trƣờng Đại học Lâm nghiệp – trung tâm đào tạo
cán bộ kỹ thuật của ngành, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Lâm nghiệp, do vậy đã có ảnh hƣởng tích cực đến bảo vệ và phát triển tại khu
vực nghiên cứu thực nghiệm.
2.2.1. Thực trạng kinh tế - xã hội
Khu nghiên cứu thực nghiệm núi Luốt- Trƣờng Đại học Lâm nghiệp chủ
yếu nằm trên địa bàn xã Hoà Sơn - huyện Lƣơng Sơn- tỉnh Hồ Bình. Đây là
một xã miền núi với 3.822 nhân khẩu trong đó dân tộc Mƣờng chiếm 58.85%,
dân tộc Kinh chiếm 41.15%. Ngƣời dân ở đây chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp,
diện tích đất lâm nghiệp chiếm 543 ha nhƣng nghề rừng chƣa đƣợc phát triển.
12
2.2.2. Sản xuất nông- lâm nghiệp, thủy sản
a. Sản xuất nông nghiệp
* Về trồng trọt: Đa số ngƣời dân nơi đây sử dụng đất nông nghiệp cho
trồng cây lúa nƣớc và cây ngô. Tuy nhiên, với chủ trƣơng đô thị hóa của Thành
ủy biến đổi Xuân Mai thành một vùng kinh tế mới thì hoạt động giao lƣu bn
bán, xây dựng cơ sở hạ tầng của ngƣời dân nơi đây càng đƣợc chú trọng. Cùng
với sự phát triển và gia tăng về số lƣợng sinh viên trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp
trong những năm từ 2012-2016 thì nghề kinh doanh tự do đang ngày càng gia
tăng ở địa phƣơng.
* Về chăn nuôi – thú y: đây là một ngành nghề không phổ biến ở địa
phƣơng nơi đây, khi số lƣợng chăn nuôi thú y chỉ chiếm khoảng 1/3 dân số trong
khu vực. Với quy mơ nhỏ lẻ và trình độ khoa học kỹ thuật chƣa đƣợc áp dụng.
b. Về lâm nghiệp
Là một vùng đất đồi núi, tuy nhiên với sự khai hóa của con ngƣời hiện diện
tích đất rừng nơi đây đang khơng đƣợc sử dụng đúng mục đích, dẫn đến hoạt
động về lâm nghiệp diễn ra yếu kém. Tuy nhiên, bên cạnh đó núi Luốt thuộc
trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp lại là một ngoại lệ. Là một trƣờng đi đầu trong lĩnh
vực lâm nghiệp trong cả nƣớc thì vấn đề lâm nghiệp luôn đƣợc chú trọng và đảm
bảo. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho điều tra nghiên cứu đƣợc trang bị đầy
đủ tiện nghi và hiện đại nhƣ: hệ thống bảng dự báo cháy rừng, xe chữa cháy
rừng, vƣờn khí tƣợng thủy văn cũng cấp số liệu cho điều tra dự tính và dự báo. Các
dụng cụ đo đếm phục vụ cho các sinh viện học tập và nghiên cứu ngay tại rừng.
Tuy nhiên với hoạt động xã hội nơi đất rừng núi Luốt diễn ra vô cùng mạnh
mẽ đã tác động không nhỏ tới hệ sinh thái rừng nơi đây. Khi ngƣời dân cùng
sinh viên tham gia các hoạt động thể dục thể thao, ngoại khóa trong khu vực
rừng diễn ra thƣờng xuyên và tác động rất nhiều, dẫn đến hệ sinh thái nơi đây
biến đổi không nhỏ. Cùng với đó cũng sẽ ảnh hƣởng tới việc hình thành, sinh
trƣởng và phát triển của tài nguyên sinh vật nơi đây nói chung và tài nguyên
nấm nói riêng .
13
c. Cơng tác khuyến nơng
Vẫn là một vùng có nền nông nghiệp nên công tác khuyến nông nơi đây
vẫn đƣợc diễn ra thƣớng xuyên và sôi nổi, khi hàng ngày các thông tin đều đƣợc
trao đổi truyền tới bà con nhân dân thông qua hệ thống kênh phát thanh của địa
phƣơng, và thông qua các buổi họp quần chúng nhân dân với cán bộ. Từ đó, các
thơng tin cần thiết luôn đƣợc truyền tải, phổ biến kịp thời tới bà con.
d. Công tác bảo vệ thực vật
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc bảo vệ thực vật với các loại
thuốc hóa học khơng cịn xa lạ. Tuy nhiên, đói với rừng thực nghiệm núi Luốt
nhằm phục vụ cho cơng các nghiên cứu và học tập thì việc hạn chế các tác động
từng con ngƣời là việc hết sức cần thiết, thế nên công tác bảo vệ thực vật bằng
thuốc hóa học khơng đƣợc sử dụng. Thay vào đó là việc tác động thơng qua các
hình thức xúc tiến tái sinh, hay là để hoàn cảnh rừng phát triển một cách tự
nhiên không tác động.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng, y tế - giáo dục
* Về y tế: Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp luôn chú trọng việc đảm bảo sức
khỏe cho Cán bộ công nhân viên chức và sinh viên trong nhà trƣờng. Để đảm
bảo điều đó hằng năm nhà trƣờng vẫn kết hợp với sở y tế TP Hà Nội làm thẻ
BHYT để thuận lợi cho quá trình thăm khám sức khỏe. Đầu mỗi khóa học mới
nhà trƣờng còn tổ chức khám sức khỏe cho các sinh viên khóa mới. Với 1 cơ sở
y tế là trạm y tế của trƣờng Nhà trƣờng luôn đáp ứng đƣợc việc khám, sơ cứu và
cấp thuốc kịp thời cho Cán bộ, Cơng nhân viên chức và sinh viên.
Bên cạnh đó, thị trấn Xn Mai cịn có riêng các cơ sở y tế với hệ thống
trang thiết bị cao cấp hơn, Bác sĩ, y tá có tay nghề cao hơn nhƣ trạm y tế Xuân
Mai, Bệnh viện quân y thị trấn Xuân Mai
* Về giáo dục: Với lợi thế là một địa điểm nằm vùng ngoại thành thành
phố, diện tích rộng rãi phù hợp cho việc mở rộng diện tích xây dựng các cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động dân sinh đặc biệt là giáo dục. Trên địa bàn thị
trấn Xuân Mai hiện có hệ thống các trƣờng học nhƣ:
14
1. Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (Forestry University of Vietnam).
2. Trƣờng Sĩ quan Đặc công.
3. Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Tây.
4. Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
5. Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ.
6. Trƣờng cảnh sát vũ trang (T45).
7. Trƣờng trung cấp nghề tổng hợp.
8. Trƣờng Trung hoc phổ thông Xuân Mai.
9. Trƣờng phổ thông dân lập Ngô Sĩ Liên.
10.Trƣờng Tiểu học Xuân Mai A.
11.Trƣờng tiểu học Xuân Mai B
12.Trƣờng Trung học cơ sở Xuân Mai A.
13.Trƣờng Trung học cơ sở Xuân Mai B.
Nhận xét: Với hệ thống các trƣờng học hiện nay thì trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp là trƣờng đại học chiếm phần lớn sinh viên theo học tại thị trấn với hơn
16000 sinh viên. Với số lƣợng này cũng đã và đang mang lại rất nhiều thuận lợi
và thách thức cho tình hình kinh tế - xã hội và an ninh của khu vực. Các trƣờng
còn lại, phân bố đều trên địa bàn Thị trấn giúp cân bằng và ổn định đƣợc các vấn
đề chỗ ở đi lại …
15
CHƢƠNG 3:MỤC I
H M I NỘI DUNG VÀ HƢƠNG HÁ
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
•Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm, đánh giá sự đa
dạng của chúng làm cơ sở để quản lý các loài nấm.
3.2. h m vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các loài nấm tại Khu Vực Núi Luốt Trƣờng Đại
Học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Địa điểm nghiên cứu : Núi Luốt Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 16 tháng 1 năm 2017 đến ngày 13 tháng 5
năm 2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
1.
Xác định thành phần lồi nấm tại khu vực Núi Luốt.
2.
Tính đa dạng về hình thái, sinh thái của các lồi nấm tại khu vực
điều tra.
3.
Đề xuất giải pháp quản lý các loài nấm tại khu vực nghiên cứu.
16
3.4. hƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. hương há điều tra
a. hƣơng pháp kế thừa số liệu:
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại thị trấn
Xuân Mai, Huyện Chƣơng Mỹ, Thành phố Hà Nội. Và các hoạt động của
trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp tác động tới khu vực núi Luốt .
- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu về pháp luật, pháp quy bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
của nhà nƣớc.
- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra tài nguyên nấm.
- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra thu thập mẫu, giám định mẫu.
- Các tài liệu nghiên cứu về các loài nấm tại khu vực nghiên cứu.
b. hƣơng pháp điều tra thực địa:
Chuẩn ị điều tra: chuẩn bị bản đồ, dụng cụ thu thập mẫu (cồn 900, túi
linon, dao, máy ảnh), địa bàn, thƣớc dây, túi đựng mẫu, phiếu điều tra...
Thiết lập các tuyến điều tra và các điểm điều tra
Để xác định đƣợc tính đa dạng về thành phần lồi, phƣơng thức sống và
phân bó của các loài nấm ta tiến hành điều tra sơ bộ và điều tra thực tế qua các
tuyến điều tra và các ô tiêu chuẩn.
Khoảng cách giữa các tuyến là 200-500m, tuyến hình xoắn ốc thì
khoảng cách giữa 2 đƣờng tròn là 100m.
Trên tuyến cứ 100m xác đinh 1 điểm điều tra.
Mỗi điểm điều tra lập 1 ô tiêu chuẩn có diện tích 500-1000 m2
Từ cơ sở đó, tơi đã thiết lập đƣợc 1 tuyến điều tra xuyên suốt các địa
hình của khu vực điều tra và 10 ơ tiêu chuẩn
Các Tuyến Điều Tra Tại Rừng Thực Nghiệm Núi luốt Trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp: Với đặc điểm địa hình đặc biệt của rừng thực nghiệm núi luốt và
một vòng số 8, nên chỉ cần đi 1 tuyến là có thể đi hết đƣợc các tuyến đƣờng
17