Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nước thải mỏ than nhiệt điện na dương huyện na dương tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên
Rừng và Môi trƣờng, tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu đánh giá
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nƣớc thải
mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn”.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo và các bạn. Đặc biệt tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Th.S Thái Thị Thúy An đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi
tận tình đề hồn thành tốt khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty than Na
Dƣơng, công nhân viên của nhà máy xử lý nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng, công
nhân viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình thực tập tại đây.
Do thời gian thực tập còn ngắn, trình độ chun mơn cịn hạn chế, bản
thân cịn thiếu kinh nghiệm nên khơng tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong
đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
hồn thành hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 05 năm 2018
Sinh viên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ......................................................... viii


ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan vấn đề khai thác than ở Việt Nam và thế giới.............................. 3
1.1.1. Tình hình khai thác và tiêu thụ than trên thế giới ....................................... 3
1.1.2. Một số loại than được khai thác và tình hình khai thác than lộ thiên ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 5
1.2. Tổng quan về nƣớc thải mỏ than .................................................................... 7
1.2.1. Sự hình thành nước thải trong quá trình khai thác than ............................ 7
1.2.2. Các thơng số đặc trưng và tính chất của nước thải công nghiệp khai thác
than ........................................................................................................................ 9
1.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải mỏ than trong hoạt động khai thác và chế
biến trên thế giới.................................................................................................. 11
1.4. Một số nghiên cứu về nƣớc thải khai thác than ........................................... 12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14
ii


2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .................................................................... 15
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ................................................................ 16
2.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn............................................................. 16
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 17

CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 19
3.1.1. Vị Trí địa lý ............................................................................................... 19
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 19
3.1.3. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 19
3.1.4. Giao thông ................................................................................................. 20
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
4.1. Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng than tại mỏ than nhiệt điện Na
Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn ........................................................... 22
4.1.1. Quy trình sản xuất và sản lượng khái thác của mỏ than trong những thác
gần đây của mỏ than nhiệt điện Na Dương, huyện Na Dương ........................... 22
4.1.2 . Tác động của việc khai thác than đến môi trường và con người ............. 24
4.1.3. Đánh giá sự cố và rủi ro môi trường ........................................................ 28
4.2. Đánh giá đặc điểm nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng ........................................ 29
4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc của mỏ than Na Dƣơng................................ 30
4.3.1. Công nghệ xử lý được sử dụng.................................................................. 30
4.3.2. Giá trị pH .................................................................................................. 34
4.3.3. Giá trị độ đục ............................................................................................ 34
4.3.4. Hàm lượng chất rắn lơ lửng...................................................................... 35
4.3.5. Hàm lượng sắt tổng số .............................................................................. 36
4.3.6. Hàm lượng Mangan .................................................................................. 37
4.3.7. Hàm lượng Hg, Cd, As .............................................................................. 38
iii


4.4. Đề xuất nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nƣớc thải mỏ than nhiệt
điện Na Dƣơng .................................................................................................... 39
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................. 41
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 41

5.2. Tồn tại........................................................................................................... 42
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CTCP

Chỉ tiêu cho phép

IEA

Cơ quan năng lƣợng Mỹ

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TKV


Tập đồn than khống sản Việt Nam

VVMI

Cơng ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực

XLNT

Xử lý nƣớc thải

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dự kiến nhu cầu, khối lƣợng xuất nhập khẩu than ............................... 7
Bảng 2.1. Bảng lấy mẫu nƣớc thải của Công ty than Na Dƣơng ........................ 16
Bảng 4.1. Sản lƣợng khai thác trong 3 tháng cuối năm 2017 và 3 tháng đầu năm
2018 ..................................................................................................................... 24
Bảng 4.2. Kết quả điều tra phỏng vấn ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc của công ty
than xung quanh thị trấn Na Dƣơng .................................................................... 27
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nƣớc thải của mỏ than Na Dƣơng ......................... 29
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tại trạm xử lý nƣớc thải Công ty than Na
Dƣơng .................................................................................................................. 33

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơng ty than Na Dƣơng ...................................................................... 21

Hình 4.1. Sơ đồ khai thác than ............................................................................ 22
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng ........................ 31
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện giá trị độ đục có trong mẫu nƣớc thải ...................... 35
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng TSS có trong mẫu nƣớc thải.................. 36
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Fe có trong mẫu nƣớc thải ..................... 37
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Mn có trong mẫu nƣớc thải ................... 38

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khoa luận: “Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nước thải mỏ than nhiệt điện Na Dương,
huyện Na Dương, tỉnh Lạng Sơn”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuấn.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS.Thái Thị Thùy An
4. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Mục tiêu chung:

Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn về tác động của
khai thác mỏ tới vấn đề mơi trƣờng nƣớc. Từ đó hồn thiện giải pháp nhằm quản
lý bền vững hoạt động khai thác than tại khu vực nghiên cứu cũng nhƣ cả nƣớc.
-

Mục tiêu cụ thể:

Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng than tại mỏ than nhiệt điện Na
Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn;

Đánh giá đặc tính của nƣớc thải mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng, huyện Na
Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn;
Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nƣớc thải mỏ than nhiệt điện
Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn;
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nƣớc thải
mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Tìm

hiểu hiện trạng hoạt động khai thác than của Công ty than Na

Dƣơng, thị trấn Na Dƣơng, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh

giá ảnh hƣởng của khai thác than đến một số chỉ tiêu chất lƣợng

môi trƣờng nƣớc.
- Đánh
- Đề

giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nƣớc thải mỏ than .

xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nƣớc thải

mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn.
viii


6. Những kết quả đạt đƣợc:
Nƣớc thải phát sinh từ hoạt động khai thác và chế biến than có thể gây ô

nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng nếu không xử lý theo đúng quy định. Trƣớc khi
đƣa vào hệ thống xử lý, nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng có các chỉ tiêu: độ đục dao
động trong khoảng 368 NTU, hàm lƣợng Fe đạt mức rất cao 459,47mg/l đến
473,36mg/l, vƣợt TCCP từ 102 lần đến 105 lần; hàm lƣợng Mn cũng đạt mức
cao 7,4mg/l đến 9,79mg/l, vƣợt TCCP từ 8,1 lần đến 10,7 lần; hàm lƣợng TSS
dao động từ 113g/ml đến 170g/ml, vƣợt TCCP từ 1,25 lần đến 1,9 lần; Hg, Cd,
As nằm trong mức chấp nhận đƣợc nhƣng vẫn có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trƣờng nếu chịu ảnh hƣởng của thời tiết, đặc điểm của mỏ than… Nhờ có nhà
máy xử lý nƣớc thải đang hoạt động, các vấn đề về môi trƣờng nƣớc tại khu vực
Na Dƣơng đã đƣợc cải thiện và bảo vệ đáng kể.
Nhà máy xử lý nƣớc thải công ty than Na Dƣơng đang hoạt động thực
hiện tƣơng đối tốt nhiệm vụ của nó. Sau xử lý, các chỉ tiêu: pH từ 6,5 đến 7,1,
độ đục 2,6NTU, TSS còn 13mg/l; Fe còn 0,36mg/l; Mn còn 0,85mg/l và một số
chỉ tiêu khác đã đạt tiêu chuẩn cho phép. Hệ thống tuy không mang lại hiệu quả
cao cho xã hội nhƣng lại có kết quả tốt về kinh tế, đặc biệt là hiệu quả về vấn đề
xử lý nƣớc thải phát sinh từ hoạt động khai thác và chế biến than với hiệu suất
xử lý cao góp phần bảo vệ môi trƣờng sống của ngƣời dân xung quanh khu vực.
Nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của trạm xử lý nƣớc thải,
khóa luận đề xuất lắp thêm hệ thống mái che tránh việc mƣa làm hƣ hỏng, hao
mịn các thiết bị máy móc làm giảm khả năng xử lý, tăng tỉ lệ thu hồi nƣớc tuần
hoàn sau xử lý, nƣớc thải sau xử lý sẽ quay trở lại hệ thống dùng cho máy tuyển
than, tƣới đƣờng, tƣới cây… phục vụ hoạt động sản xuất của cơng ty góp phần
tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế.
Hà Nội, ngày 11/05/2017
Sinh Viên

ix


ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài nguyên khoáng sản của nƣớc ta chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền núi,
trung du. Đây là khu vực địa lý với điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng cịn rất
nhiều khó khăn, hạn chế giao thông chƣa phát triển, giáo dục, y tế, trình độ dân
trí cịn ở mức độ thấp, lạc hậu; dân cƣ thƣa thớt.
Công nghiệp than là một ngành kinh tế quan trọng của nƣớc ta, cung cấp
nguồn nhiên liệu chủ yếu phục vụ các ngành công nghiệp (sản xuất điện, vật liệu
xây dựng, hố chất, phân bón, giao thơng vận tải, chế biến lƣơng thực, thực
phẩm), dân dụng (làm chất đốt sinh hoạt cho các vùng nông thôn, miền núi) và
xuất khẩu. Trong những năm gần đây, ngành khai thác than phát triển mạnh mẽ
để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu, đồng
thời cũng gây ra tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng sinh thái. Khai thác than đá
bằng phƣơng pháp lộ thiên tạo nên lƣợng đất đá thải lớn, ô nhiễm bụi, ô nhiễm
nƣớc, mất rừng. Khai thác than bằng phƣơng pháp hầm lò hiện nay làm mất
50% trữ lƣợng, gây lún đất, ô nhiễm nƣớc, tiêu hao gỗ chống lò và gây các tai
nạn hầm lò. Trong thành phần chất thải rắn, bụi, nƣớc thải thƣờng chứa kim loại
nặng và chất phóng xạ độc hại. Hoạt động khai thác than nếu không đi cùng với
các biện pháp bảo vệ mơi trƣờng sẽ dẫn đến ơ nhiễm, suy thối mơi trƣờng, cạn
kiệt tài ngun thiên nhiên. Ơ nhiễm mơi trƣờng sẽ tác động trực tiếp đến sức
khỏe con ngƣời, làm suy thối các hệ sinh thái.
Cơng ty than Na Dƣơng có nhiệm vụ chính là sản xuất than cung cấp
chính cho nhà máy nhiệt điện Na Dƣơng vận hành hoạt động. Theo ƣớc tính mỗi
năm, mỏ than Na Dƣơng cung cấp cho nhà máy nhiệt điện trên 500.000 tấn than
sạch. Từ đó đến nay nhà máy nhiệt điện than Na Dƣơng đã cung cấp vào lƣới
điện quốc gia hơn 5 tỷ kWh [8].
Là một mỏ than lớn của nƣớc ta, thị trấn Na Dƣơng là nơi chịu ảnh hƣởng
nặng nề nhất từ hoạt động khai thác và chế biến than. Ngành công nghiệp chế
biến than tạo ra một lƣợng lớn nƣớc thải có tính axit, hàm lƣợng kim loại nặng
1



và chất rắn lơ lửng cao, độ đục lớn… Nếu lƣợng nƣớc thải trên không thông qua
xử lý mà xả thẳng vào mơi trƣờng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng
xấu tới chất lƣợng đời sống của ngƣời dân xung quanh khu vực khai thác.
Từ những hiện trạng trên, tơi tiến thành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà
máy xử lý nước thải mỏ than nhiệt điện Na Dương, huyện Na Dương, tỉnh
Lạng Sơn”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề khai thác than ở Việt Nam và thế giới
Khai thác mỏ lộ thiên là một hình thức khai thác mỏ mà theo đó cần phải
bóc lớp đất đá phủ trên loại khoáng sản cần khai thác. Khai thác mỏ lộ thiên bắt
đầu từ giữa thế kỷ 16. Ở thế kỷ 20, hình thức này trở nên phổ biến, và là hình
thức chính để khai thác than ở Hoa Kỳ. Đa số hình thức khai thác lộ thiên đều
dùng các thiết bị máy móc lớn, nhƣ máy xúc đất, để loại bỏ lớp đất đá bề mặt.
Kế tiếp là dùng máy xúc tay gàu kéo cáp hoặc máy xúc nhiều gàu kiểu roto để
lấy khống sản [11].
1.1.1. Tình hình khai thác và tiêu thụ than trên thế giới
Trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng, than đƣợc coi là nguồn năng lƣợng
truyền thống và cơ bản. Than đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống.
Trƣớc đây, than đƣợc dùng làm nhiên liệu trong các máy hơi nƣớc, đầu máy xe
lửa; sau đó, than đƣợc dùng làm nhiên liệu trong các nhà máy nhiệt điện, than
đƣợc cốc hoá làm nhiên liệu cho ngành luyện kim. Gần đây, nhờ sự phát triển
của cơng nghiệp hố học, than đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn nguyên liệu để sản
xuất ra nhiều loại dƣợc phẩm, chất dẻo, sợi
Trữ lƣợng than trên toàn thế giới cao hơn gấp nhiều lần trữ lƣợng dầu mỏ

và khí đốt. Ngƣời ta ƣớc tính có trên 10 nghìn tỷ tấn, trong đó trữ lƣợng có thể
khai thác là 3.000 tỷ tấn mà 3/4 là than đá. Than tập trung chủ yếu ở Bắc bán
cầu, trong đó đến 4/5 thuộc về Trung Quốc (tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc),
Hoa Kỳ (chủ yếu ở các bang miền Tây), LB Nga (vùng Ekibát và Xibêri),
Ucraina (vùng Đônbat), CHLB Đức, Ấn Độ, Ôxtrâylia (ở hai bang Quinslan và
Niu Xaoên), Ba Lan... [6].
Công nghiệp khai thác than xuất hiện tƣơng đối sớm và đƣợc phát triển từ
nửa sau thế kỉ XIX. Sản lƣợng than khai thác đƣợc rất khác nhau giữa các thời
kì, giữa các khu vực và các quốc gia, song nhìn chung, có xu hƣớng tăng lên về
số lƣợng tuyệt đối. Trong vòng 50 năm qua, tốc độ tăng trung bình là 5,4%/năm,
3


cịn cao nhất vào thời kì 1950 - 1980 đạt 7%/năm. Từ đầu thập kỉ 90 đến nay,
mức tăng giảm xuống chỉ còn 1,5%/năm. Mặc dù việc khai thác và sử dụng than
có thể gây hậu quả xấu đến mơi trƣờng (đất, nƣớc, khơng khí...), song nhu cầu
than khơng vì thế mà giảm đi [6].
Các khu vực và quốc gia khai thác nhiều than đều thuộc về các khu vực và
quốc gia có trữ lƣợng than lớn trên thế giới. Sản lƣợng than tập trung chủ yếu ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, Bắc Mỹ, Nga và một số nƣớc Đông Âu.
Các nƣớc sản xuất than hàng đầu là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ,
Ôxtrâylia, Nga, chiếm tới 2/3 sản lƣợng than của thế giới. Nếu tính cả một số
nƣớc nhƣ Nam Phi, CHLB Đức, Ba Lan, CHDCND Triều Tiên... thì con số này
lên đến 80% sản lƣợng than tồn cầu.
Cơng nghiệp khai thác than ra đời trƣớc tiên ở Anh vào đầu thế kỉ XIX.
Sau đó, ngƣời ta tìm thấy nhiều than ở Hoa Kỳ, Ấn Độ, Canađa. Vì thế các quốc
gia này lần lƣợt dẫn đầu về sản lƣợng than khai thác đƣợc của thế giới. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, hàng loạt bể than khổng lồ đã đƣợc phát hiện ở
Êkibát, Nam Yacút, Đônbát (Liên Xô cũ), ở Ba Lan, Đông Đức. Trong nhiều
năm, Liên Xô dẫn đầu về sản lƣợng than. Từ sau năm 1990 do những biến động

về chính trị và kinh tế nên sản lƣợng than ở Đông Âu và Liên Xô cũ bị giảm sút
[6].
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX, việc tìm ra những mỏ than lớn ở Trung
Quốc đã giúp nƣớc này đứng đầu thế giới về khai thác than, vƣợt trên cả Hoa Kỳ.
Thị trƣờng than quốc tế mới chỉ chiếm trên 10% sản lƣợng than khai thác.
Việc buôn bán than gần đây phát triển nhờ thuận lợi về giao thông đƣờng biển,
song sản lƣợng than xuất khẩu không tăng nhanh, chỉ dao động ở mức 550 đến
600 triệu tấn/năm. Từ nhiều năm nay, Ơxtrâylia ln là nƣớc xuất khẩu than lớn
nhất thế giới, chiếm trên 35% (210 triệu tấn năm 2001) lƣợng than xuất khẩu.
Tiếp sau là các nƣớc Trung Quốc, Nam Phi, Hoa Kỳ, Inđônêxia, Côlômbia,
Canađa, Nga, Ba Lan... Các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Nhật Bản, Hàn

4


Quốc, Hà Lan, Pháp, Italia, Anh... có nhu cầu rất lớn về than và cũng là các
nƣớc nhập khẩu than chủ yếu [6].
1.1.2. Tình hình khai thác than lộ thiên ở Việt Nam
1.1.2.1. Một số loại than được khai thác ở Việt Nam [10]
Phụ thuộc vào khả năng sinh nhiệt, hàm lƣợng cácbon và độ tro, ngƣời ta
phân thành nhiều loại than. Mỗi loại than có những ƣu, nhƣợc điểm riêng và
nhìn chung, khơng thể thay thế cho nhau đƣợc.
Than nâu là một khối đặc hay xốp, màu nâu, hiếm có màu đen hồn tồn,
thƣờng khơng có ánh. Than nâu có độ cứng kém, khả năng sinh nhiệt tƣơng đối
ít, chứa nhiều tro (đôi khi đến 40%), độ ẩm cao (35%) và có lƣu huỳnh (1- 2%),
mức độ biến chất thấp. Khi để lâu ngày thành đống, than bị ôxi hoá, vụn ra
thành bột, sinh nhiệt làm cho than tự bốc cháy. Tính chất này gây khó khăn
nhiều cho việc bảo quản. Do khả năng sinh nhiệt thấp nên than nâu ít khi đƣợc
vận chuyển xa, thƣờng sử dụng trong nhiệt điện, cho sinh hoạt, hoặc biến than
thành nhiên liệu dạng khí.

Than đá thƣờng có màu đen, hiếm hơn là màu đen hơi nâu, có ánh mờ.
Than đá rất giịn. Có nhiều loại than đá khác nhau tuỳ thuộc vào các thuộc tính
của chúng. Khi đem nung khơng đƣa khơng khí vào (đến 900- 1100°C), than sẽ
bị thiêu kết thành một loại cốc rắn chắc và xốp.
Than gầy (hay nửa antraxit) hồn tồn khơng bị thiêu kết, khơng thành
cốc, mà có dạng bột, mức độ biến chất cao nhất cùng với antraxit. Than gầy
đƣợc dùng chủ yếu làm nhiên liệu nồi hơi và cho các nhà máy nhiệt điện.
Than khí là loại than có khả năng sản ra một lƣợng khí thắp lớn. Sử dụng
giống nhƣ than gầy.
Than antraxit có màu đen, ánh kim, đơi khi có ánh ngũ sắc. Đây là loại
than khơng có ngọn lửa, cháy khó và cần thơng gió mạnh mới cháy đƣợc. Nó có
khả năng sinh nhiệt lớn hơn mọi loại than khác nên đƣợc dùng chủ yếu làm
nhiên liệu nhiệt lƣợng cao. Than không tự bốc cháy nên có thể để chất đống lâu
ngày, có độ bền cơ học cao, khơng bị vỡ vụn trong khi chuyên chở.

5


Ngồi ra cịn có một số loại than khác (nhƣ than bùn...), song giá trị kinh
tế thấp.
1.1.2.2. Tình hình khai thác than lộ thiên ở Việt Nam
Theo Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam - TKV lƣu lƣợng than tại Việt
Nam rất lớn: riêng ở Quản Ninh khoảng 10,5 tỷ tấn, trong đó đã tìm kiếm thăm
dị 3,5 tỷ tấn (chiếm khoảng 67% trữ lƣợng than khai thác trên cả nƣớc hiện
nay), chủ yếu là than antraxit. Khu vực đồng bằng sơng Hồng đƣợc dự báo có
khoảng 210 tỷ tấn, chủ yếu là than asbitum, các mỏ than ở các tỉnh khác khoảng
400 triệu tấn. Riêng than bùn là khoảng 7 tỷ m3 phân bố ở cả 3 miền. tuy nhiên,
theo thống kê của Cơ quan thông tin Năng lƣợng Mỹ (EIA) trữ lƣợng than Việt
Nam có 165 triệu tấn, cịn theo Tập đồn dầu khí Anh (BP) thì con số này
khoảng 150 triệu tấn [8].

Than đƣợc phân bố tập trung ở các tỉnh nhƣ Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái
Nguyên,… có khoảng 30 mỏ và các điểm khai thác than bằng phƣơng pháp lộ
thiên, trong đó các mỏ lớn với cơng suất 600.000 tấn – 1.500.000 tấn/năm, các
mỏ cịn lại với công xuất từ 200.000 tấn – 400.000 tấn/năm. Công nghệ khai
thác than lộ thiên hiện đƣợc áp dụng là hệ thống cơ giới hóa tồn bộ, sử dụng, sử
dụng bãi thải ngoài [7].
Năm 2001, sản lƣợng khai thác là 12 triệu tấn. Con số này tăng dần theo
từng năm. Đến năm 2004, sản lƣợng khai thác đƣợc đã lên 26 triệu tấn. Năm
2007, sản lƣợng là 40 triệu tấn, đứng thứ 6 trong các nƣớc châu Á và đứng thứ
17 trên thế giới, chiếm 0,69% sản lƣợng thế gới. Tuy vậy, so với Trung Quốc và
Mỹ thì sản lƣợng Việt năm vẫn là một con số khiêm tốn. Thống kê năm 2010
của Tập đồn dầu khí Anh (BP) khảo sát cho biết, kết thúc 2009 Việt nam có
lƣợng dự trữ than đá là 150 triệu tấn, đƣa vào sản xuất đƣợc 45 triệu tấn chiếm
0,73% tổng số thế giới.
Năm 2016, các doanh nghiệp Việt Nam ký đƣợc tổng số 37 hợp đồng xuất
khẩu than. Tổng số than xuất khẩu từ Việt Nam năm 2016 đạt 1,243 triệu tấn,

6


tổng kim ngạch đạt 138,73 triệu USD. Khối lƣợng than xuất khẩu bình quân mỗi
hợp đồng khoảng 34.000 tấn với giá trị bình quân khoảng 3,75 triệu USD [8].
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành than đã đề ra nhu cầu xuất nhập
khẩu cho ngành than nhƣ dƣới bảng 1.1:
Bảng 1.1. Dự kiến nhu cầu, khối lƣợng xuất nhập khẩu than
Nội dung

Đơn vị

Tổng nhu cầu


Năm
2020

2025

2030

Triệu tấn/năm

158,092

235,566

398,405

Nhập khẩu

Triệu tấn/năm

46,353

75,740

156,144

Xuất khẩu

Triệu tấn/năm


4,602

3,341

2,215

(Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam, năm 2016)

Lƣợng than của năm 2016 đạt 1,243 triệu tấn/năm, ngành than đã đƣa ra
chỉ tiêu đến năm 2020 sẽ xuất khẩu than lên 4,602 triệu tấn giúp tăng 270,23%
lƣợng xuất khẩu than, giúp nƣớc ta có thể tăng kim ngạch của riêng việc xuất
khẩu than lên rất cao. Đến năm 2025 và năm 203, Lƣợng than của nƣớc ta đã
suy giảm khá lớn thì ngành than đã đƣa ra chỉ tiêu thấp hơn để có thể có đủ
lƣợng than dùng cho các hoạt động trong nƣớc làm giảm kim ngạch kinh tế
1.2. Tổng quan về nƣớc thải mỏ than
1.2.1. Sự hình thành nước thải trong quá trình khai thác than
Trong quá trình khai thác, nƣớc thải mỏ than đƣợc hình thành từ ba nguồn
chính: Nƣớc bơm từ các của lị của hầm mò, Từ các moong của mỏ lộ thiên,
nƣớc thải từ các máy sáng tuyển các bãi thải, kho thải, đƣợc thải ra các sơng
suối. Trong than có rất nhiều chất với thành phần hóa học khác nhau nhƣ lƣu
huỳnh, sắt, mangan,... Do đó khi ở trong than nƣớc phân hủy các chất có trong
than và đất đá ở mỏ than tạo thành nƣớc thải mỏ với đặc điểm chung mang tính
axit, hàm lƣợng sắt, mangan và hàm lƣợng cặn lơ lửng trong nƣớc cao.


Nước thải hầm lò than

Nƣớc thải hầm lị mỏ than có số lƣợng lớn và nồng độ các chất ơ nhiễm
trong đó cao hơn nhiều so với các loại nƣớc thải khác.
7



Khí khai thác than hầm lị ngƣời ta đào đƣờng lò trong lòng đất, dùng các
biện pháp kỹ thuật để lấy than ra. Nƣớc ngầm, nƣớc chứa trong các lớp đất đá
chảy ra các đƣờng lò rồi theo hệ thống thốt nƣớc đƣa ra ngồi cửa lị hoặc đƣợc
dân vào các hầm nƣớc thập trung rồi dùng bơm để bơm ra ngoài. Loại nƣớc thải
này đƣợc gọi là nƣớc thải mỏ hầm lị. Q trình lƣu trong đƣờng lị, hầm bơm và
di chuyển đã kéo theo các hợp chất trong lị, kết hợp với các yếu tố vật lý, hóa
học, sinh hoạc khác đã hình thành ra dạng nƣớc thải mỏ than hầm lị. Nƣớc thải
mỏ than hầm lị có thể mang tính axit hoặc trung tính, nhƣng đa phần có chứa
sắt, mangan và chất rắn lơ lửng khá cao.


Nước thải từ khai trường lộ thiên

Khí khai thác than lộ thiên, ngƣời ta phải bóc lớp đất đá phía bên trên để
lấy các vỉa than nằm bên dƣới, quá trình khai thác khu vậy đã tạo ra các moong.
Nƣớc mƣa chảy tràn bề mặt kéo theo bùn đất, bùn than, các chất hòa tan xuống
moong. Một số khu vực nƣớc cịn có nƣớc ngập thâm nhập vào moong. Nƣớc
chứa đựng trong ác moong khai thác đƣợc tháo hoặc bơm ra khỏi khai trƣờng,
loạI nƣớc này gọi là nƣớc thải do khai thác than lộ thiê.
Quá trình nƣớc đƣợc lƣu trong moong, có các điều kiện vật lý, hóa học,
sinh học diễn ra đã hình thành một dạng nƣớc có những đặc tính cơ bản cho
nƣớc thải mỏ than lộ thiên đó là có độ pH thấp, hàm lƣợng Fe, Mn, SO42-, TSS.


Nước thải từ bề mặt khai trường

Trên bề mặt đất khai trƣờng có nhiều chất với thành phần hóa học khác
nhau nhƣng với hàm lƣợng nhỏ không đáng kể, tuy nhiên lƣợng đất đá bị rửa

trôi theo bề mặt lớn do khai trƣờng khơng có thảm thực vật. Mặt khác, tại khi
vực sửa chữa cơ khí có thể có hàm lƣợng dầu nhất định. Tại khu vực sinh hoạt,
khi có chất thải sinh hoạt nếu khơng đƣợc thu gom và xử lý cũng làm cho nƣớc
có hàm lƣợng BOD và colifrom cao…


Nước thải từ các nhà máy sàng tuyển

Quá trình tuyển rửa than hoặc tuyển than ngƣời ta thƣờng dùng nƣớc để
tuyển, sau khi quá trình tuyển nƣớc đƣợc qua các bể cô đặc để thu hồi nƣớc và
8


tách bùn, bùn lỏng đƣợc bơm ra các hệ thống ao để lắng nhằm mục đích thu hồi
tiếp than bùn và tách nƣớc. Nƣớc có thể đƣợc sử dụng tuần hoàn hoặc thải bỏ.
Nƣớc thải đi ở khâu này gọi là nƣớc thải nhà tuyển. Nƣớc thải nhà máy tuyển
than mang nhiều hạt than mịn và các hạt khoáng vật, sét lơ lửng, các dạng chất
hịa tan khác. Tính chất ô nhiễm cua nƣớc thải nhà máy tuyển là hàm lƣợng chất
rắn lơ lửng, hàm lƣợng các kim loại nhƣ Fe, Mn và một số kim loại khac.
1.2.2. Các thông số đặc trưng và tính chất của nước thải cơng nghiệp khai
thác than
Đặc trƣng của nƣớc thải công nghiệp khai thác than là hàm lƣợng cặn lơ
lửng lớn và có giá trị pH rất thất thƣờng ở môi trƣờng axit do trong than có gốc
lƣu huỳnh (SO2), ngồi ra cịn có các kim loại nặng khác nhƣ sắt, mangan,
asen…


Tính chất chung của nước thải mỏ than

Trong than có nhiều chất với thành phần hóa học khác nhau nhƣ lƣu

huỳnh, sắt, mangan… Do đó khi ở trong than nƣớc phân hủy nhiều các chất có
trong than và đất đá ở mỏ tạo thành nƣớc tgảu mỏ với đặc điểm chung mang tính
chất axit, hàm lƣợng sắt, mangan và hàm lƣợng cặn lơ lửng trong nƣớc cao.
Lƣu huỳnh trong than tồn tại ở dạng vô cơ và hữu cơ, nhƣng ở dạng vô cơ
chiếm tỷ trọng cao. Lƣu huỳnh vô cơ ở dạng khống pyrit hay chalcopyrit, khi bị
oxy hóa trong mơi trƣờng có nƣớc sẽ tạo thành axit theo phản ứng sau:
FeS2 + 7/2 O2 + H2O  FeSO4 + H2SO4

(1)

2FeSO4 + 1/2 O2 + H2O  Fe2(SO4)3 + H2O

(2)

FeS2 + Fe(SO4)3  3FeSO4 + 2S

(3)

S + H2O + 3/2 O2  H2SO4

(4)

Fe2(SO4)3 + 2H2O  2Fe(OH)SO4 + H2SO4

(5)

Các vi sinh vật ƣu khí và sử dụng lƣu huỳnh làm chất dinh dƣỡng hay tồn
tại trong môi trƣờng nƣớc mỏ, khi tham gia phản ứng có tác dụng nhƣ chất xúc
tác, làm tăng cƣờng độ và phạm vi của phản ứng.



Các phảm ứng (1), (2), (4) thực hiện bằng vi sinh vật
9




Các phản ứng (3), (5) là các phản ứng hóa học



Đối với nƣớc mƣa rửa trôi bề mặt khai trƣờng

Trên bề mặt đất khai trƣờng có nhiều chất với thành phần hóa học khác
nhau nhƣng với hàm lƣợng nhỏ khơng đáng kể, tuy nhiên lƣợng đất đá bị rửa
trôi theo bề mặt lớn do khai trƣờng khơng có thảm thực vật. Mặt khác, tại khu
vực sửa chữa cơ khí có thể có hàm lƣợng dầu nhất định. Tại khu vực sinh hoạt,
khi có chất thải sinh hoạt nếu khơng đƣợc thu gom và xử lý cũng làm cho nƣớc
có hàm lƣợng BOD và colifrom cao…
 Hàm

lƣợng chất rắn

Tổng chất rắn là thành phần đặc trƣng nhất của nƣớc thải, nó bao gồm các
chất rắn không lơ lửng (TSS), chất keo và hịa tan.
Chất rắn lơ lƣng có kích thƣớc hạt

10-4mm có thể lắng đƣợc và khơng

lắng đƣợc (dạng keo).

 Nhu

cầu oxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD)

Mức độ nhiễm nƣớc thải bởi chât hữu cơ có thể xác định theo hàm lƣợng
oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ dƣới tác động của vi sinh vật hiếu khí và
đƣợc gọi là nhu cầu oxy hóa cho q trình sinh hóa.
Nhu cầu oxy hóa sinh hóa là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dụng để chỉ mức
độ nhiễm bẩn của nƣớc thải bởi các chất hữu cơ. Trị số BOD đo đƣợc cho phép tính
tốn lƣợng oxy hịa tan cần thiết để cấp cho các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn diễn
ra trong q trình phân hủy hiếu khí các chất hữ cơ có trong nƣớc thải.
Nhu cầu oxy hóa học COD: là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa hàon tồn
chất hữu cơ và một phần nhỏ các chất vơ cơ dễ bị oxy hóa có trong nƣớc thải chỉ
tiêu nhu cầu oxy hóa BOD khơng đủ để phản ánh khả năng oxy hóa các chất hữu
cơ khó bị oxy hóa và các chất vo cơ có thể bị oxy hóa có trong nƣớc thải.
Việc xác định COD có thể tiến hành bằng cách cho chất oxy hóa mạnh
vào mẫu thử nƣớc thải trong mơi trƣờng axit.
Trị số COD luôn lớn hơn trị số BOD5 và tỷ số COD/BOD càng nhỏ thì xử
lý sinh học càng dễ.
10


 Oxy

hòa tan

Nống độ oxy hòa tan trong nƣớc thải trƣớc và sau xử lý là chỉ tiêu rất
quan trọng. Trong q trình xử lý hiếu khí ln phải giữ nồng độ oxy hòa tan
trong nƣớc thải từ 1,5-2mg/l để q trình oxy hóa diễn ra theo ý muốn và để hỗn
hợp khơng rơi vào tình trạng yếm khí. Oxy là khí có độ hịa tan thấp và nồng độ

oxy hòa tan phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối trong nƣớc.
 Trị

số pH

Trị số pH cho biết nƣớc thải có tính trung hịa, tính axit hay tính kiềm.
Q trình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao
động của trị số pH. Quá trình xử lý địi hỏi giá trị pH trong khoảng 6,5 đến 8,5.
 Kim

loại nặng

Trong nƣớc thải khai thác than có rrát nhiều các kim loại nặng nhƣng
đáng chú ý nhất là Sắt (Fe), Mangan (Mn) và Asen (As), các kim loại này có sẵn
trong các vỉa than do trầm tích cacbon sinh ra và hịa tan vào nƣớc thải mỏ trong
quá trình khai thác than. Các kim loại trên tồn tại trong nƣớc thải mỏ ở dạng ion.
Để đánh giá ô nhiễm nƣớc thải mỏ và đè xuất giải pháp nâng cao ta phải
căn cứ vào các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của nó các yếu tố đó bao
gồm: Nhiệt độ, độ pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ oxy hòa tan (DO), nhu
cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), các hợp chất của nitơ
(NH4+, NO2-, NO3-), Sunfat, hàm lƣợng kim loại nặng. Các giá trị của những chỉ
tiêu này đƣợc so sánh với tiêu chuẩn cho phép về giá trị giới hạn của QCVN
40:2011/BTNMT.
1.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải mỏ than trong hoạt động khai thác
và chế biến trên thế giới
Khai thác than có thể tác động rất lớn đến các thành phần môi trƣờng nhƣ:
đất, nƣớc, khơng khí, sinh vật… Nƣớc thải phát sinh trong q trình khai thác
than gây ơ nhiễm mơi trƣờng đất, mơi trƣờng nƣớc ngầm và nƣớc mặt. Sắt và
Mangan là hai kim loại có hàm lƣợng lớn nhất trong nƣớc thải phát sinh từ hoạt
động khai thác than. Hai kim loại này hầu nhƣ khơng tham gia vào q trình

11


sinh hóa, khi hàm lƣợng tích lũy trong cơ thể vƣợt quá ngƣỡng cho phép sẽ gây
độc và tử vong cho sinh vật. Giá trị pH trong nƣớc thải thấp, gây chua hóa đất,
giảm độ pH của nƣớc trong khu vực chứa đựng; hàm lƣợng TSS và độ đục cao
tác động đến sinh vật thủy sinh…
Nhìn chung, nƣớc thải phát sinh từ hoạt động khai thác và chế biến than
nếu không xử lý loại bỏ những thành phần gây hại sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng. Trƣớc vấn đề này, đã có rất nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành trên
thế giới nhằm tìm biện pháp xử lí triệt để nguồn ơ nhiễm. Do điều kiện về cơng
nghệ, kinh phí nên các quốc gia nghèo và đang phát triển thƣờng sử dụng
phƣơng pháp lắng tự nhiên. Nhiều doanh nghiệp sản xuất than tại các nƣớc đang
phát triển cũng áp dụng phƣơng pháp này để giảm thiểu chi phí cho xử lý nƣớc
thải. Với phƣơng pháp này nƣớc tự nhiên trong than nguyên khai trong quá trình
khai thác sẽ dẫn đến hệ thống hồ đất để lắng trƣớc khi thải ra ngồi mơi trƣờng.
Vì khơng có tác động xử lí nào khác ngồi lắng trọng lực nên phƣơng pháp này
chỉ có thể giảm thiểu một phần cặn lơ lửng và tạp chất rắn có trong nƣớc thải, do
đó gần nhƣ khơng có hiệu quả về mơi trƣờng. Ở nƣớc phát triển, vấn đề môi
trƣờng đƣợc coi trọng hơn, các giải pháp xử lí nƣớc thải cũng đƣợc đầu tƣ hơn.
Năm 1996, Mỹ đƣa ra mơ hình xử lí nƣớc thải bằng phƣơng pháp tuyển nổi.
Năm 2000, Nhật Bản đi vào nghiên cứu phát triển hệ thống xử lí nƣớc thải than
bằng phƣơng pháp keo tụ. Năm 2006, trong dự án đầu tƣ và phát triển ngành
công nghiệp khai thác than ở Trung Quốc phát triển hệ thống tuyển nổi cột để xử
lí bùn nƣớc trong q trình tuyển than… Ngồi ra cịn rất nhiều hệ thống và mơ
hình khác đƣợc phát triển và áp dụng cho cơng tác xử lí nƣớc thải mỏ than.
1.4. Một số nghiên cứu về nƣớc thải khai thác than
Năm 2016, sinh viên Bùi Thị Nhung, trƣờng đại học Kinh Tế Quốc Dân
đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng trạm xử lý
nước thải mỏ than Cọc Sáu”. Đề tài đã đánh giá về hệ thống xử lý nƣớc thải từ

mỏ than Cọc Sáu có lƣợng nƣớc chảy gồm 2 nguồn chính là từ nƣớc mặt và
nƣớc ngầm. Lƣu lƣợng nƣớc khoảng 810m3/giờ, nƣớc thải mỏ than Cọc Sáu có
12


các chỉ tiêu pH, sắt (Fe), Mangan (Mn), cặn lơ lửng (TSS) thƣờng xuyên không
đạt tiêu chuẩn môi trƣờng cho phép. Độ pH thay đổi từ 2,5 - 5,3, hàm lƣợng Fe
thay đổi từ 5,41mg/l - 42,1mg/l, hàm lƣợng Mn thay đổi từ 1,03mg/l - 4,78mg/l,
hàm lƣợng TSS thay đổi từ 134mg/l - 522mg/l. Chất lƣợng nƣớc thải của mỏ
thay đổi rất lớn tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết cũng nhƣ thời gian tồn lƣu trong
moong và chế độ bơm thoát nƣớc của mỏ. Căn cứ kết quả quan trắc môi trƣờng
định kỳ hàng năm và kết quả phân tích mẫu nƣớc thải bổ sung, để đảm bảo nƣớc
sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép, dự kiến chất lƣợng nƣớc thải đầu vào trạm xử
lý nƣớc thải mỏ than Cọc Sáu có thể xử lý đƣợc nhƣ bảng dƣới đây.
Chất lƣợng nƣớc sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại B theo TCVN59452005, đảm bảo cấp đƣợc cho nhà máy tuyển than Cửa Ông và làm nƣớc đầu vào
để xử lý bƣớc 2 cấp cho nhà máy điện.
Năm 2013, sinh viên Đào Thị Hồng Nhung, trƣờng Đại học Lâm nghiệp
đã nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả của mơ hình xử lý nước thải hầm lị tại Cơng ty
cổ phần than Vàng Danh, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”. Đánh giá về
nƣớc thải của mỏ than Vàng Danh có lƣu lƣợng 800m3/h. Nƣớc thải Vàng Danh
có chỉ tiêu pH, Sắt, Mangan, cặn lơ lửng thƣờng xuyên vƣợt mức quy định của
chỉ tiêu môi trƣờng cho phép. Độ pH thay đổi từ 3,68 đến 6,4; hàm lƣợng Fe
thay đổi từ 1,7mg/l đến 71,9mg/l; hàm lƣợng Mn thay đổi từ 0,2mg/l đến
23,8mg/l; hàm lƣợng TSS thay đổi từ 25mg/l đến 633mg/l [3].
Sau khi xử lý nƣớc đã đặt tiêu chuẩn theo QCVN 40:2011/BTNMT, đảm
bảo cho việc xả thải ra ngồi mơi trƣờng mà khơng gây ảnh hƣởng.

13



CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải của nhà máy xử lý nƣớc
của mỏ than Na Dƣơng nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nƣớc cho môi trƣờng của
khu vực.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiện trạng khai thác, sử dụng than tại mỏ than nhiệt điện
Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
- Đánh giá đƣợc đặc tính của nƣớc thải mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng,
huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
- Đánh giá đƣợc hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nƣớc thải mỏ than nhiệt
điện Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nƣớc thải
mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là nƣớc thải mỏ lộ thiên của công ty
than Na Dƣơng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn mỏ than Na Dƣơng,
huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
Phạm vi thời gian: 15/1/2018- 04/05/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng than tại mỏ than nhiệt điện Na
Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
+ Đánh giá số liệu khai thác than trong những năm gần đây
14



+ Đánh giá tác động của việc khai thác than tới môi trƣờng
+ Đánh giá sự cố và rủi ro mơi trƣờng
- Đánh giá đặc tính của nƣớc thải mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng, huyện Na
Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
+ Đặc tính của nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng
+ Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của nƣớc thải khi chƣa xử lý mà đƣợc xả
thẳng ra ngồi mơi trƣờng
- Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nƣớc thải mỏ than nhiệt điện
Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
+ Đánh giá hàm lƣợng các chất sau khi đi qua hệ thống xử lý
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý cho nhà máy xử lý nƣớc thải
mỏ than nhiệt điện Na Dƣơng, huyện Na Dƣơng, tỉnh Lạng Sơn
+ Đề xuất những biện pháp quản lý
+ Đề xuất những biện pháp về khoa học công nghệ, kỹ thuật
+ Đề xuất về công tác tuyên truyền, giáo dục môi trƣờng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu đƣợc tiến hành nhằm tìm hiểu các thơng tin
về Cơng ty than Na Dƣơng; Điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu; tình
hành khái thác, chế biến than và các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải phát sinh từ
hoạt động sản xuất của công ty. Các thông tin đƣợc kế thừa một cách có chọn
lọc từ các tài liệu và đề tài có liên quan nhƣ:
-

Thơng tin chi tiết về Cơng ty than Na Dƣơng, tình hình hoạt động, tình

trạng sản xuất và khai thác than… đƣợc tiếp nhận từ tài liệu lƣu trữ của công ty.
-


Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của khu vực đƣợc tiếp nhận từ tài liệu

của công ty.
-

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của khu vực đƣợc tiếp nhận từ tài liệu

của UBND thị trấn Na Dƣơng.

15


-

Phƣơng pháp xử lí nƣớc thải mỏ than từ các doanh nghiệp khác đƣợc tìm

hiểu qua internet.
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
- Xem xét địa hình, tham khảo mẫu đo đạc, phân tích chất lƣợng mơi
trƣờng nƣớc khu vực có hoạt động khống sản làm cơ sở đánh giá hiện trạng
môi trƣờng và tác động tới ngƣờn nƣớc.
- Thu thập những thông tin về sự ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất và xử
lý nƣớc thải của mỏ than Na Dƣơng.
- Thực hiện quan sát hoạt động xử lý nƣớc của mỏ than Na Dƣơng.
Quan sát hiện tƣợng nƣớc của dịng sơng Kỳ Cùng khi nhà máy xử lý
nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng xả thải.
Bảng 2.1. Bảng vị trí lấy mẫu nƣớc thải của Cơng ty than Na Dƣơng
STT Ký hiệu Chú thích (Vị trí


1

mẫu

so với nhà máy)

NT1

Trƣớc nhà máy

Vị trí lấy mẫu
Nƣớc thải trƣớc khi xử lý tại nhà máy xử lý
nƣớc thải mỏ than Na Dƣơng

2

NT4

Trong nhà máy

Nƣớc thải trƣớc khi đƣợc đƣa vào bể tách
dầu để xử lý những công đoạn đầu tiên

3

NT6

Trong nhà máy

Nƣớc thải sau khi đƣợc xử lý ở bể tách dầu

sau khi đã đƣợc xử lý ở những công đoạn
đầu

1

NT5

Sau nhà máy

Nƣớc thải sau xử lý và đƣợc xả thải ra
ngoài môi trƣờng

2.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
 Khảo sát điều tra ảnh hƣởng của hoạt động khai thác, các nguồn cung
cấp nƣớc và hiện trạng sử dụng nƣớc của các hộ dân quanh khu vực mỏ than Na
Dƣơng.

16


×