Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá sự biến động và đặc điểm chất lượng nước ngầm tại núi luốt trường đại học lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng –
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, và đƣợc sự nhất trí của thầy giáo hƣớng dẫn TS.Bùi
Xuân Dũng, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá sự biến động và đặc điểm chất
lượng nước ngầm tại núi Luốt trường Đại học Lâm Nghiệp”cho khóa luận tốt
nghiệp.
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin gửi lời cảm ơn tồn thể các thầy cơ
giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và rèn luyện ở trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Bùi Xuân Dũng đã tận tình chu đáo
hƣớng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhƣng
do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức chuyên sâu nên đề tài khơng thể tránh
đƣợc những sai sót mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Kính mong đƣợc sự tham gia,
đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo cùng bạn bè để khóa luận này đƣợc hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.!
Trường ĐHLN, ngày ...tháng... năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Quỳnh

1


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm ............................................................................... 3
1.2. Thực trạng sử dụng nƣớc ngầm ..................................................................... 7
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc ngầm .................................................................. 8


1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 8
1.3.2.Tại Việt Nam ................................................................................................ 9
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 12
2.3.Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Phƣơng pháp tham khảo và kế thừa tài liệu .............................................. 12
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 13
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 21
3.1. Vị trí địa lý và địa hình ................................................................................ 21
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 21
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 23
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 23
3.1.4. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ............................................................................ 27
3.2.1. Xuân Mai ................................................................................................... 27
3.2.2. Tân Xuân ................................................................................................... 27
3.2.2. Núi Luốt .................................................................................................... 27
2


Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29
4.1. Sự biến đổi mực nƣớc ngầm theo độ chênh cao .......................................... 29
4.2. Đặc điểm biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu .................... 30
4.3. Đặc điểm chất lƣợng nƣớc ngầm ................................................................. 36

4.4. Đề xuất biện pháp sử dụng hợp lí nƣớc ngầm ............................................. 45
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ....................................... 46
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 46
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 46
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QCVN 09:2008 BTNMT : Quy chuẩn Việt Nam 09:2008 Bộ Tài Nguyên và
Môi Trƣờng.
MNN: Mực nƣớc ngầm
MK: Mũi khoan
C.C: cổng chính

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Đặc điểm biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu............ 14
Biểu 2.2: Đặc điểm lƣợng mƣa tại núi Luốt_trƣờng Đại học Lâm Nghiệp ........ 15
Biểu 2.3: Nhiệt độ tại trạm quan trắc_núi Luốt_trƣờng Đại học Lâm Nghiệp ......... 15
Bảng 3.1. Tổng hợp khí hậu khu vực nghiên cứu (theo tài liệu của trạm khí
tƣợng Kim Bơi, Hịa Bình, 2015) ........................................................................ 24
Biểu đồ 4.1: Sự thay đổi lƣợng mƣa tại núi Luốt ............................................... 30
Biểu đồ 4.2. Biến động mực nƣớc ngầm hàng ngày tại mũi khoan thuộc núi Luốt ..30
Biểu đồ 4.3. Biến động mực nƣớc ngầm hàng ngày tại cổng chính đại học Lâm

Nghiệp ................................................................................................................. 30
Biểu đồ 4.4: Tƣơng quan giữa lƣợng mƣa và độ sâu nƣớc ngầm ....................... 33
Biểu đồ 4.5: Biến động nƣớc ngầm trong ngày của một số ngày đại diện của
mũi khoan núi Luốt ............................................................................................. 34
Biểu đồ 4.6: Biến động nƣớc ngầm trong ngày của một số ngày đại diện của
cổng chính ........................................................................................................... 35
Biểu đồ 4.7. phân bố các điểm lấy mẫu nƣớc ngầm .......................................... 44

5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 : Biểu đồ thể hiện độ pH của 6 điểm điều tra....................................... 37
Hình 4.2. Biểu đồ nồng độ chất lơ lửng trong nƣớc của 6 điểm điều tra............ 38
( mg/l ) ................................................................................................................. 38
Hình 4.3. Biểu đồ nồng độ sắt tổng số của 6 điểm điều tra( mg/l ) .................... 39
Hình 4.4. Biểu đồ nồng độ Mangan của 6 điểm điều tra ( mg/l ) ....................... 40
Hình 4.5. Biểu đồ nồng độ NO2 của 6 điểm đo ................................................. 41
Hình 4.6. Biểu đồ nồng độ NH4+ của 6 điểm điều tra ( mg/l ) ........................... 42
Hình 4.7. Biểu đồ nồng độ COD của 6 điểm nghiên cứu ( mg/l ) ...................... 43

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc ngầm là nƣớc ở thể lỏng chứa đầy trong các lỗ hổng của đất và
nham thạch tạo nên lớp vỏ Trái Đất. Nguồn nƣớc ngầm hình thành nằm trong
vịng tuần hồn của nƣớc. Đây là lƣợng nƣớc ta khơng thể nhìn thấy đƣợc.
Trong vịng tuần hồn, q trình mƣa đƣa nƣớc trở lại mặt đất thì một phần
lƣợng mƣa rơi trên mặt đất và thấm vào trong đất trở thành nƣớc ngầm. Lƣợng

nƣớc này do không thể ngấm qua tầng đá mẹ nên sẽ tập trung ở bề mặt lớp đá
này. Các mạch ngầm sẽ hƣớng dần ra vùng sông, suối cung cấp một phần nƣớc
cho chúng. Tuy nhiên, việc hình thành nƣớc ngầm cịn phụ thuộc vào lƣợng
nƣớc ngấm xuống, lƣợng mƣa của vùng đó, khả năng trữ nƣớc của đất.
Cùng với sự gia tăng các đơ thị trên tồn quốc là sự gia tăng dân số đơ thị,
theo đó nhu cầu sử dụng nƣớc khơng ngừng tăng. Nguồn nƣớc mặt bị suy giảm
và ô nhiễm nghiêm trọng vì thế nguồn nƣớc chủ yếu sử dụng cho sinh hoạt là
nƣớc ngầm. So với nƣớc mặt, nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt hơn, trong khai thác
và sử dụng giảm đƣợc chi phí xây dựng cơng trình tạo nguồn và dẫn nƣớc. Nên
nƣớc ngầm đƣợc lựa chọn phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt ở các nƣớc trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo nghiên cứu của G.S Nguyễn Tiến
Đạt, Hội Đập Lớn và phát triển nguồn nƣớc Việt Nam cho biết trên thế giới,
bình quân tỷ lệ khai thác nƣớc ngầm chiếm 20% so với lƣợng nƣớc mặt đƣợc
khai thác. Nhiều nƣớc Nam Á cũng chiếm tỷ lệ cao về khai thác nƣớc ngầm nhƣ
Ấn Độ chiếm 34,5 %; Bangladesh chiếm trên 70%; Pakistan chiếm 36,5%. Nhìn
chung trên thế giới việc phối hợp khai thác sử dụng nƣớc mặt và nƣớc ngầm
đƣợc thực hiện gắn bó với quy luật phát triển kinh tế thị trƣờng nên tỷ lệ khai
thác nƣớc ngầm chiếm tỷ lệ cao. Mặt khác, theo thống kê của Bộ tài nguyên và
môi trƣờng, hiện này, tại khu vực thành phố Hà Nội, tổng lƣợng nƣớc ngầm khai
thác cấp cho thành phố Hà Nội là khoảng 1,5 triệu, trên địa bàn thành phố Hà
Nội có 28 trạm quan trắc nƣớc đất trong mạng quan trắc Quốc gia và 64 trạm
quan trắc nƣớc dƣới đất trong trạm quan trắc mực nƣớc dƣới đất phân bố rải rác
khắp địa bàn thành phố Hà Nội. Tính đến năm 2014 tổng lƣợng nƣớc ngầm mà
1


Việt Nam khai thác là 1,85 tỷ

m3


. Chứng tỏ nhu cầu sử dụng nƣớc ngầm cho

sinh hoạt là phổ biến và thông dụng tại Việt Nam và trên thế giới.
Xuân Mai – một thị trấn ngoại thành Hà Nội cũng đang trong tiến trình
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa mạnh mẽ. Đây là nơi tập trung dân cƣ đông đúc
gồm ngƣời dân địa phƣơng, học sinh, sinh viên của các trƣờng Đại học, Cao
đẳng, lực lƣợng vũ trang và một số ngƣời dân lao động từ khu vực khác đến sinh
sống. Nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân sử dụng chủ yếu là nƣớc ngầm, do vậy vấn
đề nhu cầu sử dụng cũng nhƣ nhu cầu về chất lƣợng nƣớc ngầm rất đƣợc quan
tâm và đây đƣợc coi là một vẫn đề cấp thiết.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu đánh giá về chất lƣợng nƣớc ngầm và
đƣa ra các biện pháp sử dụng hợp lí nƣớc ngầm, tuy nhiên chƣa có nghiên cứu
nào tổng hợp về quy luật biến đổi và đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm tại núi
Luốt_trƣờng đai học Lâm nghiệp. Điều này gây khó khăn cho việc xác định mức
độ sử dụng nƣớc ngầm và đề xuất biện pháp sử dụng hợp lí nguồn nƣớc quí giá
này. Đứng trƣớc tính cấp thiết về yêu cầu sử dụng tài nguyên nƣớc ngầm, nguồn
nƣớc sinh hoạt và sản xuất cho ngƣời dân sinh sống trên địa bàn thị trấn Xuân
Mai, tôi đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá sự biến động và đặc điểm chất lượng
nước ngầm tại núi Luốt trường Đại học Lâm Nghiệp”. Đề tài cung cấp cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm quản lý bền vững tài nguyên nƣớc ngầm và cải thiện
chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu đồng thời đề xuất
một số biện pháp sử dụng hợp lí nguồn nƣớc quí giá này.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm
- Khái niệm: Nƣớc ngầm hay còn gọi là nƣớc dƣới đất, là nƣớc ngọt đƣợc

chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nƣớc chứa trong các
tầng ngậm nƣớc bên dƣới mực nƣớc ngầm. Đơi khi ngƣời ta cịn phân biệt nƣớc
ngầm nơng, nƣớc ngầm sâu và nƣớc chôn vùi. “ Nƣớc ngầm là một dạng nƣớc
dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích nhƣ cặn, sạn, cát bột kết, trong
các khe nứt, hang caxto dƣới bề mặt Trái Đất, có thể khai thác cho các hoạt
động sống của con ngƣời”.
Nƣớc ngầm cũng có những đặc điểm giống nƣớc mặt nhƣ nguồn vào,
nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nƣớc mặt là do tốc độ luân chuyển
chậm, khả năng giữ nƣớc ngầm nhìn chung lớn hơn nƣớc mặt khi so sánh về
lƣợng nƣớc đầu vào. Các nguồn thoát tự nhiên nhƣ suối và thấm vào các đại
dƣơng.
Đặc điểm của nƣớc ngầm
Đặc điểm thứ nhất
Nƣớc ngầm tiếp xúc trực tiếp hoàn toàn với đất và nham thạch. Nƣớc ngầm
có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé giữa các hạt đất, nham thạch,
là chất lỏng đƣợc chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất, đá,
nƣớc ngầm có thể tạo ra các tia nƣớc nhỏ trong các tầng thấm nƣớc, thậm chí nó có
thể tạo ra khối nƣớc ngầm rất dày trong các tầng đất đá, nham thạch.
Thời gian tiếp xúc của nƣớc ngầm với đất và nham thạch lại rất dài nên
tạo điều kiện cho các chất trong đất và nham thạch tan trong nƣớc ngầm. Nhƣ
vậy thành phần hóa học của nƣớc ngầm chủ yếu phụ thuốc vào thành phần hóa
học của các tầng đất, nham thạch chứa nó.
Đặc điểm thứ hai
Các loại đất, nham thạch của vỏ trái đất chia thành các tầng lớp khác
nhau. Mỗi tầng lớp đó có thành phần hóa học khác nhau. Giữa các tầng, lớp đất,
3


nham thạch thƣờng có các lớp khơng thấm nƣớc. Vì vậy, nƣớc ngầm cũng đƣợc
chia thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hóa học của các tầng lớp đó

cũng khác nhau.
Đặc điểm thứ ba
Ảnh hƣởng của khí hậu đối với nƣớc ngầm không đồng đều.
Nƣớc ngầm ở tầng trên cùng, sát mặt đất chịu ảnh hƣởng của khí hậu. Các
khí hịa tan trong tầng nƣớc ngầm này do mƣa, nƣớc sơng, nƣớc hồ … mang
đến. Thành phần hóa học của nƣớc ngầm của tầng này chịu ảnh hƣởng nhiều của
khí hậu.
Trái lại, nƣớc ngầm ở tầng sâu lại ít hoặc không chịu ảnh hƣởng của khí
hậu. Thành phần hóa học của nƣớc ngầm thuộc tầng này chịu ảnh hƣởng trực
tiếp của thành phần hóa học tầng nham thạch chứa nó.
Đặc điểm thứ tƣ:
Thành phần của nƣớc ngầm khơng những chịu ảnh hƣởng về thành phần
hóa học của tầng nham thạch chứa nó mà cịn phụ thuộc vào tính chất vật lý của
các tầng nham thạch đó.
Ở các tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau
nên nƣớc chứa trong các tầng nham thạch đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác
nhau.
Vì vậy, nƣớc ngầm ở các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngày và nhiệt
độ có thể lớn hơn 373 độ K.
Đặc điểm thứ năm
Nƣớc ngầm ít chịu ảnh hƣởng của sinh vật nhƣng chịu ảnh hƣởng nhiều
của vi sinh vật.
Ở các tầng sâu đó khơng có oxy và ánh sáng nên vi sinh vật yếm khí hoạt
động mạnh, chi phối nhiều đến thành phần hóa học của nƣớc ngầm. Vì vậy,
thành phần hóa học của nƣớc ngầm chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật.
Tất cả 5 đặc điểm trên đã góp phần quyết định tính chất và thành phần của
nƣớc ngầm. Qua đó chúng ta thấy những đặc điểm cơ bản của thành phần hóa
học của nƣớc ngầm là:
4



- Thành phần hóa học của nƣớc ngầm rất phức tạp. Nó chịu ảnh hƣởng
của cả tính chất vật lý lẫn các thành phần hóa học của tầng đất, nham thạch chứa
nó. Trong nƣớc ngầm chứa tất cả các nguyên tố cấu tạo nên lớp vỏ trái đất,
nhƣng hàm lƣợng của các nguyên tố đó trong các tầng nƣớc ngầm khác nhau là
khác nhau.
- Độ khống hóa của các loại nƣớc ngầm cũng rất khác nhau.
- Động thái thủy hóa của các lớp nƣớc ngầm ở tầng sâu chƣa đƣợc
nghiên cứu nhiều. Thành phần hóa học của chúng thay đổi rất chậm, thƣờng
phải dựa vào niên đại của địa chất để dự đoán.
- Nƣớc ngầm chỉ chiếm 30,1% trong 0,9% lƣợng nƣớc trên Trái Đất
nhƣng nó lại đóng vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của động thực vật và
con ngƣời trên Trái Đất. Theo tự nhiên nƣớc ngầm sẽ tạo thành các dịng chảy ra
sơng, hồ và chảy ra biển, tuy nhiên con ngƣời hiện nay đã lấy nƣớc ngầm theo
cách nhân tạo theo hình thức giếng khơi, giếng khoan và ống khoan của các nhà
máy nƣớc.
-

Đối với các hộ gia đình Việt Nam hiện nay việc lấy nƣớc ngầm

thông qua đào giếng khơi và giếng khoan là diễn ra phổ biến nhất. Nguồn nƣớc
giếng này rất quan trọng trong việc cung cấp nƣớc sinh hoạt hàng ngày cho
ngƣời dân.
a.

Phân loại nƣớc ngầm
Theo độ sâu phân bố có thể chia nƣớc ngầm thành nƣớc ngầm tầng mặt và

nƣớc ngầm tầng sâu. Đặc điểm chung của nƣớc ngầm là khả năng di chuyển
nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dịng chảy ngầm theo địa hình.

Nƣớc ngầm tầng mặt thƣờng khơng có lớp ngăn cách với địa hình về mặt.
Do vậy, thành phần mực nƣớc biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nƣớc
mặt. Loại nƣớc ngầm tầng mặt dễ bị ô nhiễm. Nƣớc ngầm tầng sâu nằm trong
lớp đất đá xốp đƣợc ngăn cách bên trên và phía dƣới bởi các lớp khơng thấm
nƣớc. Theo khơng gian phân bố, một lớp nƣớc ngầm tầng sâu thƣờng có ba vùng
chức năng:
5


 Vùng thu nhận nƣớc.
 Vùng chuyển tải nƣớc.
 Vùng khai thác nƣớc có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nƣớc thƣờng khá xa,
từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nƣớc ở vùng khai thác thƣờng có áp
lực. Đây là loại nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt và lƣu lƣợng ổn đinh. Trong các
khu vực phát triển đá cacbonat thƣờng tồn tại loại nƣớc ngầm caxtơ di chuyển
theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát ven biển thƣờng có các thấu kính
nƣớc ngọt nằm trên mực nƣớc biển.
Hệ thống nƣớc ngầm đƣợc bổ sung bởi lƣợng mƣa và mặt nƣớc và xả vào
vùng biển đại dƣơng hoặc bằng cách bốc hơi nƣớc trở lại trong bầu khí quyển.
Lƣu thơng nƣớc ngầm trên tồn cầu là nƣớc trong khí quyển và nƣớc bề mặt.
Tổng khối lƣợng của nó đại diện cho 96% lƣợng nƣớc ngọt khơng đóng băng
trên Trái Đất. Theo báo cáo của Trung tâm đánh giá tài nguyên nƣớc ngầm quốc
tế thì khoảng 60% nƣớc ngầm đƣợc khai thác để sử dụng cho mục đích sản xuất
nơng nghiệp, nƣớc ngầm đáp ứng 75% nhu cầu về nƣớc của các nƣớc Estonia,
Iceland, Nga, Jamaica, Saudi Arabia…Ở nhiều quốc gia, hơn một nửa số lƣợng
nƣớc ngầm bị thu hồi dùng cho việc cung cấp nƣớc và trên tồn cầu nó cung cấp
25-40% lƣợng nƣớc uống của thế giới.
Theo độ sâu có thể chia nƣớc ngầm thành 2 loại là: Nƣớc ngầm tầng mặt
và nƣớc ngầm tầng sâu.

- Nƣớc ngầm tầng mặt: không có lớp ngăn cách với địa hình mặt, vì vậy
thành phần và mực nƣớc biển đổi nhiều phụ thuộc vào trạng thái bề mặt của
nƣớc mặt. Loại nƣớc ngầm này rất dễ bị ô nhiễm.
- Nƣớc ngầm tầng sâu: thƣờng nằm trong các lớp đất đá xốp đƣợc ngăn
cách bên trên và phía dƣới bởi các lớp khơng thấm nƣớc.
- Có hai loại nƣớc ngầm: Nƣớc ngầm khơng có áp lực và nƣớc ngầm có
áp lực.

6


- Nƣớc ngầm khơng có áp lực là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá
ngậm nƣớc và lớp đá này nằm trên lớp đấ không thấm nhƣ lớp diệp thạch hoặc
lớp sét nén chặt. Loại nƣớc ngầm này có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó
thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nƣớc lên. Nƣớc
ngầm loại này thƣờng ở không sâu dƣới mặt đất có nhiều trong mùa mƣa và ít
dần trong mùa khơ.
- Nƣớc ngầm có áp lực: là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá ngậm
nƣớc và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị
kẹp chặt giữa hai lớp đá khơng thấm nên nƣớc có một áp lực rất lớn vì thế khi
chạm vào lớp nƣớc này sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nƣớc ngầm
này thƣờng nằm sâu ở dƣới mặt đất, có trữ lƣợng lớn và thời gian hình thành nó
phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm.
1.2. Thực trạng sử dụng nƣớc ngầm
Cùng với sự gia tăng các đô thị trên tồn quốc là sự gia tăng dân số đơ thị,
theo đó nhu cầu sử dụng nƣớc khơng ngừng tăng. Theo thống kê của bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng cho thấy, lƣợng nƣớc khai thác sử dụng cho các đô thị
từ vài trăm đến vài triệu m3/năm, trong đó khoảng 50% nguồn nƣớc cung cấp
cho các đô thị đƣợc khai thác từ nguồn nƣớc ngầm. Các nguồn nƣớc ngầm đƣợc
khai thác nằm ngay trong đô thị hoặc ven đô thị. Thế nên, theo thời gian, nhiều

nguồn nƣớc đã cạn kiệt hoặc đang bị ô nhiễm bởi sự xâm lấn quá nhanh của đơ
thị. Chỉ tính riêng Hà Nội, một ngày khai thác khoảng 800.000 m3 ( khoảng 300
triệu m3/năm); Thành phố Hồ Chí Minh khai thác khoảng 500.000 m3 ( khoảng
200 m3 / năm ) Các đô thị khu vực đồng bằng Nam Bộ cũng khai thác khoảng
300.000 m3/ngày ( 110 triệu m3/ năm). Tại khu vực Đồng bằng Nam Bộ, một số
điểm quan trắc, mực nƣớc đã hạ thấp sâu, vào khoảng tiệm cận với mực nƣớc hạ
thấp cho phép, đặc biệt ở khu vực quận 12, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Một nguy cơ khác của q trình đơ thị hóa là sự phát triển các hành lang
bê tơng hóa bề mặt, làm thu hẹp diện tích bổ xung nƣớc từ nguồn nƣớc mƣa,
nƣớc mặt cho nƣớc dƣới đất ( đây là nguồn nƣớc hết sức quan trọng trong chu
7


trình tái tạo nguồn nƣớc ngầm bị khai thác ). Cộng thêm là sự phát triển mạnh mẽ
của các công trình cao tầng với các lỗ khoan sâu cũng đóng góp một phần khơng
nhỏ vào sự gia tăng ơ nhiễm và suy giảm chất lƣợng và nguồn nƣớc ngầm.
Các kết quả nghiên cứu quan trắc cho thấy, tại một số đơ thị lớn nhƣ Hà
Nội, TP.HCM, Hải Phịng, Hịn Gai, Vinh, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc
Liêu…nguồn nƣớc ngầm đang có những dấu hiệu cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn.
Mực nƣớc của các tầng chứa nƣớc khai thác bị hạ thấp liên tục theo thời gian.
Điển hình nhƣ Hà Nội, mực nƣớc ngầm chứa Pleistoxen hạ thấp với tốc độ
0.4m/năm; TP.HCM là 0.6m/năm; Cà Mau là 1m/năm. Ở nội thành Hải Phòng,
nhiều giếng khoan bị nhiễm mặn và mực nƣớc tụt sâu 1-2 m.
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc ngầm
Nƣớc ngầm là một trong những tài nguyên mà hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều khai thác để cung cấp nƣớc sinh hoạt, cho hoạt động nông nghiệp,
công nghiệp và nhiều hình thức sử dụng khác. Vì vậy, các vấn đề liên quan đến
nƣớc ngầm đã đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới và Việt Nam
quan tâm và đã tiến hành nhiều nghiên cứu, quan trăc đánh giá sự thay đổi về
mực nƣớc và chất lƣợng nƣớc ngầm. Sau đây là một vài đề tài nổi bật về nƣớc

ngầm đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu thành cơng.
1.3.1. Trên thế giới
Chƣơng trình nghiên cứu của tiến sĩ Joshua Dean và cộng sự với đề tài: “
Mối quan hệ giữa thảm thực vật và nƣớc ngầm – Ground water – Vegetation
Atmosphere Interaction”. Mục đích của nghiên cứu là làm rõ mối quan hệ giữa
thực vật và nƣớc ngầm ví dụ nhƣ tần số và cƣờng độ mƣa, tỷ lệ nạp tiền, lƣợng
bốc hơi nƣớc và tăng trƣởng của thực vật. Nghiên cứu này xem xét các tác động
của một trang trại trồng cao su còn non đến nƣớc ngầm và nguồn nghiên cứu
nằm trên đá Granit kỷ Devon ở thung lũng Victoria, nơi một trang trại sử dụng
để chăn thả cừu và đƣợc bao quanh bởi một đồn điền cao bạch đàn Globulus
đƣợc trồng vào tháng 7 năm 2008. Kết quả thu đƣợc là tất cả các lỗ khoan ở khu
vực nghiên cứu đều có chất lƣợng nƣớc đạt tiêu chuẩn. Hầu hết các nguồn nƣớc

8


ngầm đã đƣợc 1000 năm tuổi trở lên vì thế không thể xác định đƣợc hiệu quả
trồng cây non đến thành phần hóa chất trong nƣớc. Tuy nhiên, phân tích số liệu
hóa học cho thấy với hàm lƣợng của chúng có trong nƣớc mƣa đầu vào khi thấm
xuống đất. Kết quả cho thấy thực vật bản địa đã loại bỏ đƣợc các loại hóa chất
trong nƣớc ngầm trƣớc khi nƣớc thấm vào đất. Mực nƣớc ngầm và dòng chảy
trong khu vực nghiên cứu có xu hƣớng giảm mạnh, lƣợng bốc hơi đo đƣợc là
901,7 mm năm 2012 trong khi để đạt đƣợc cân bằng nƣớc thì lƣợng bốc hơi chỉ
khoảng 671 mm.
Một nghiên cứu khác năm 2012 của Kazama, Masaki Sawamoto Graduate
of Environmental Studies, Tohoku University với đề tài: “ Ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đến tài nguyên nước ngầm ven biển Priyantha Ranjana-Effect of
climate change on coastal fresh groundwater resources Priyaantha ranjana:.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên
nƣớc ngầm bị xâm nhập mặn trong các tầng chứa nƣớc ngầm ven biển. Các

vùng đƣợc lựa chọn trong nghiên cứu này để đánh giá sự biến động nguồn nƣớc
ngầm do xâm nhập mặn thuộc các vùng khí hậu khác nhau. Đề tài chỉ ra rằng sự
gia tăng lƣợng mƣa tạo điều kiện bổ sung them cho nguồn nƣớc ngầm (giảm tổn
thất tài nguyên nƣớc ngầm). Ngƣợc lại, giảm lƣợng mƣa sẽ làm giảm tài nguyên
nƣớc ngầm ( tăng mất nƣớc ngầm ). Nhiệt độ tăng có khả năng dẫn đến làm tăng
bốc hơi nƣớc từ mặt đất và mặt nƣớc và tăng khả năng thoát hơi nƣớc từ thực
vật. Bốc hơi nƣớc tổng số gia tăng sẽ ảnh hƣởng tới khả năng bổ sung cho nƣớc
ngầm, khi bốc hơi nƣớc tổng số tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng bổ sung cho
nƣớc cho tầng chứa nƣớc ngầm, do đó tốc độ mất nƣớc ngầm là thấp hơn so với
lƣợng mƣa.
1.3.2.Tại Việt Nam
Việt Nam là nƣớc có nguồn tài nguyên nƣớc ngầm rất phong phú góp phần
cho việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên hiện nay, nƣớc ngầm cũng đang có xu hƣớng
suy giảm, cạn kiệt, chất lƣợng nƣớc ở nhiều nơi đang có nguy cơ ơ nhiễm, nhiều
nơi thiếu nƣớc sạch cho sinh hoạt. Chính vì vậy rất nhiều nhà khoa học có cơng
trình nghiên cứu về nƣớc ngầm. Một số nghiên cứu điển hình nhƣ sau:
9


Nghiên cứu: “ Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nước dưới đất vùng ven
biển Thừa Thiên – Huế” của Nguyễn Đình Tiến Trƣờng đại học Khoa học Huế
và Phạm Đình Chuy Sở Tài ngun và Mơi Trƣờng Thừa thiên Huế năm 2007.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố có ý nghĩa quan trọng tác động mạnh
mẽ đến mực nƣớc và chất lƣợng nƣớc ngầm là lƣợng mƣa, bốc hơi, địa hình và
các hoạt động kinh tế nhân sinh. Lƣợng mƣa là nhân tố đóng vai trị quan trọng
nhất trong việc cung cấp cho nƣớc dƣới đất, làm tăng trữ lƣợng va giảm độ
khống hóa của nƣớc. lƣợng bốc hơi lại có vai trị ngƣợc lại, lƣợng bốc hơi tăng
làm giảm trữ lƣợng nƣớc dƣới đất và tăng độ khống hóa của nƣớc ( nhất là tăng
độ khuếch tán của nƣớc mặt từ biển và hệ đầm phá). Nhân tố địa hình, địa mạo
có tác động làm thay đổi những đặc điểm địa chất thủy văn, dẫn đến thay đổi trữ

lƣợng, chất lƣợng và động thái của nƣớc ngầm. Các nhân tố nhân tạo hiện tại
trong vùng nhƣ khai thác nƣớc ( phục vụ dân sinh, khai khống và ni trồng
thủy sản), ni trồng thủy sản, các nghĩa trang và nhà vệ sinh có tác động mạnh
mẽ và một phần nào đã làm thay đổi theo chiều có hại về chất lƣợng nƣớc và trữ
lƣợng nƣớc dƣới đất trong vùng.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Tồn, Nguyễn Cơng Hảo trƣờng Đại học
Kỹ thuật Công nghệ TPHCM với đề tài: “ Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước
ngầm và đề xuất giải pháp khai thác xử lý nước sinh hoạt cho nhân dân huyện
nhà Bè”. Đề tài sử dụng phƣơng pháp Carota để xác định tầng chứa nƣớc tốt
nhất không nhiễm mặn cấp nƣớc sinh hoạt. Kết quả đo Carota giếng khoan thăm
dò tại ấp 4 xã Phƣớc Kiển phát hiện lớp 10, độ sâu dao động 191m - 210m chứa
nƣớc có chiều dày lớn, chất lƣợng nƣớc tốt ( clorua < 150 mg/l ) có thể khai thác
xử lý cấp nƣớc sản xuất và sinh hoạt. Tại ấp 2 xã Phƣớc Lộc phát hiện lớp 9, độ
sâu dao động 181m – 210 m chứa nƣớc có chiều dày lớn, chất lƣợng nƣớc tốt (
Clorua < 168 mg/l ) có thể khai thác xử lý cấp nƣớc sản xuất sinh hoạt. Tại ấp 4
xã Nhơn Đức phát hiện lớp 8, độ sâu dao động 182m – 209 m chứa nƣớc có
chiều dày lớn, chất lƣợng nƣớc tốt ( Clorua < 145 mg/l ) có thể khai thác xử lý
cấp nƣớc sản xuất và sinh hoạt.
10


Một số nghiên cứu chất lƣợng nƣớc ngầm ở khu vực thị trấn Xuân Mai
nhƣ luận văn: “ Nghiên cứu đánh giá và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội” của
Nguyễn Văn Sơn năm 2009. Các nghiên cứu này chỉ đánh giá chất lƣợng nƣớc
ngầm mà chƣa quan tâm đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến mực nƣớc ngầm và
chất lƣợng nƣớc ngầm,
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng đến mực nước và chất lượng nước
ngầm tại thị trấn Xuân Mai – Hà Nội” của Nguyễn Thị Thành đã xác định đƣợc
đặc điểm địa hình và cấu trúc rừng khu vực nghiên cứu, đánh giá đƣợc sự ảnh

hƣởng của rừng đến mực nƣớc và chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực nghiên cứu và
đề xuất biện pháp quy hoạch và bảo vệ rừng nâng cao khả năng giữ nƣớc và cải
thiện chất lƣợng nƣớc của rừng .
“ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước ngầm
tại khu Tân Xuân – Thị trấn Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội”của Nguyễn Thị
Thủy. Đề tài đã xây dựng đƣợc bản đồ phân bố không gian khu vực lấy mẫu tại
khu vực Tân Xuân và đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm của khu vực nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực nghiên cứu không
bị ô nhiễm, đƣa ra một số giải pháp sử dụng hợp lí hiệu quả nguồn nƣớc ngầm
tại khu vực nghiên cứu.
Kết luận chung:
Nhìn chung các nghiên cứu trƣớc đây đã phần nào chỉ ra tầm quan trọng
của nƣớc ngầm đối với đời sống con ngƣời, đều chỉ ra nƣớc ngầm đảm bảo chất
lƣợng an toàn nƣớc sạch phục vụ cho sinh hoạt. Từng nghiên cứu ở những vùng
nghiên cứu khác nhau cho ta mức độ đa dạng về số liệu thực địa và chi tiết về
chất lƣợng nƣớc ngầm. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu cụ thể nào cho ta biết
quy luật biến đổi của mực nƣớc ngầm theo thời gian và khơng gian. Nhận thấy
tính cấp thiết của đề tài nên tôi đã chọn “ Đánh giá sự biến động và đặc điểm
chất lượng nước ngầm tại núi Luốt trường Đại học Lâm Nghiệp”. Do thời
gian thực hiện ngắn nên đề tài chƣa thể đánh giá một cách chính xác nhất về quy
luật biến đổi mực nƣớc ngầm. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở đề đƣa
ra các biện pháp sử dụng nguồn nƣớc ngầm hợp lí.
11


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đề tài cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm quản lý bền vững tài nguyên
nƣớc ngầm và cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân tại khu vực nghiên
cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc sự thay đổi của mực nƣớc ngầm tại khu vực núi Luốt – trƣờng
đại học Lâm Nghiệp.
- Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc ngầm tại các điểm nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lí nguồn nƣớc ngầm tại khu vực Xuân
Mai-Chƣơng Mỹ- Hà Nội.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là biến động mực nƣớc ngầm và chất lƣợng nƣớc ngầm
tai khu vực núi Luốt.
2.3.Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung vào nghiên cứu những nội dung
chính nhƣ sau:
- Đánh giá sự biến động của mực nƣớc ngầm tại núi Luốt trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp.
- Nghiên cứu đặc điểm chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực Núi Luốt Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện đảm bảo sự ổn định của lƣợng nƣớc
ngầm
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tham khảo và kế thừa tài liệu

12


Đề tài đã tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau nhƣ: sách, báo, tạp chí,
các báo cáo nghiên cứu khoa học, các luận văn tốt nghiệp, tra cứu trên mạng, tài
liệu tham khảo có liên quan…lựa chọn, chắt lọc những thông tin liên quan, cần

thiết phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp nhƣ sau:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu, tƣ liệu về quy hoạch khu vực nghiên cứu thực nghiệm ….
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
a. Lựa chọn vị trí đánh giá mực nước ngầm
- Khảo sát khu vực nghiên cứu đối chiếu với tƣ liệu thu thập đƣợc làm cơ sở lựa
chọn vị trí lấy mẫu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu sự biến động mực nƣớc ngầm tại hai điểm, điểm 1
tại mũi khoan núi Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp; điểm 2 tại giếng khoan
cổng chính trƣờng đại học Lâm Nghiệp.
b. Quan sát mực nước ngầm
Tiến hành đo mực nƣớc ngầm 3 lần một ngày, đo tất cả các ngày trong thời gian
từ ngày 1/3/2016 đến ngày 24/5/2016.
Mực nƣớc ngầm đƣợc đo bằng thiết bị quan trắc mực nƣớc ngầm (Rugget Water
Level Tape 200 ). Mực nƣớc ngầm đƣợc thu thập bằng cách thả đầu cuộn dây đo
nƣớc xuống giếng cho đến khi nghe đƣợc tiếng beep từ cuộn dây. Số đọc là
chiều dài tính từ mặt đất đến khi nghe đƣợc tiếng beep.

13


Biểu 2.1: Đặc điểm biến động mực nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu
Độ sâu mực nƣớc ngầm ( m )
Điểm 1

Ngày
Sáng

Trƣa


Điểm 2
Chiều

TB

Sáng

Trƣa

Chiều

TB

Trong thời gian đo độ sâu nƣớc ngầm, tiến hành thu thập số liệu lƣợng mƣa và
nhiệt độ tại trạm quan trắc núi Luốt_trƣờng đại học Lâm Nghiệp để đánh giá ảnh
hƣởng của nhân tố nhiệt độ và lƣợng mƣa đến độ sâu mực nƣớc ngầm.

14


Biểu 2.2: Đặc điểm lƣợng mƣa tại núi Luốt_trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Lƣợng mƣa ( mm )

Tháng

Giờ mƣa

Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3

Ngày 4
Ngày 5

Biểu 2.3: Nhiệt độ tại trạm quan trắc_núi Luốt_trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Ngày

1h

2h

3h

….

23h

24h

Max

Min

Tb

1
2
3
4
5


b.

Đánh giá chất lượng nước ngầm

c1. Địa điểm thu thập mẫu nước ngầm
Trƣớc khi lấy mẫu cần xác định khu vực và địa điểm lấy mẫu, địa điểm
lấy mẫu phải mang tính đại diện, đặc trƣng cho khu vực nghiên cứu, khoảng
cách giữa các điểm lấy mẫu phải tƣơng đối đồng đều.
Tôi tiến hành lấy mẫu nƣớc phân tích tại 6 điểm nghiên cứu, các điểm
nghiên cứu phân bố đều trong khu vực núi Luốt, khoảng cách giữa các điểm
nghiên cứu tƣơng đối đồng đều nhau. Mỗi điểm nghiên cứu đều đại diện cho các
vùng khác nhau của khu vực nghiên cứu, vì thế sẽ cho kết quả tổng quát nhất về
chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực núi Luốt trƣờng đại học Lâm Nghiệp.
Điểm 1: Trạm bơm cổng phụ trƣờng Đại học Lâm Nghiệp

15


Điểm 2: số nhà 72_cổng C trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Điểm 3: số nhà 37_tổ 1_ khu Tân Xuân, Xuân Mai, Chƣơng Mĩ, Hà Nội
Điểm 4: số nhà 120_làng giáo viên trƣờng đại học Lâm Nghiệp.
Điểm 5: Mũi khoan núi Luốt, trƣờng đại học Lâm Nghiệp
Điểm 6: số nhà 21_ cổng C trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.

Vị trí các điểm điều tra khu vực núi Luốt
c2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản
- Nguyên tắc lấy mẫu:
+ Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đƣợc rửa sạch
+ Không làm xáo trộn các tầng nƣớc


16


+ Mẫu nƣớc đƣợc lấy phải có tính đại diện cao
+ Cần tránh lấy mẫu ở những khu vực đặc biệt nhƣ vùng nƣớc đọng, cỏ
dại mọc nhiều và có nƣớc ngầm xâm nhập vào.
- Xử lý ban đầu: Tùy theo chỉ tiêu nghiên cứu mà mẫu đƣợc xử lý trƣớc
khi phân tích. Đây là cơng việc nhằm đảm bảo sự ổn định của nồng độ chất có
trong mẫu từ lúc lấy mẫu đến lúc phân tích để tránh các hiện tƣợng kết tủa, phân
hủy từ chất phân tích
- Dụng cụ lấy mẫu: Lấy mẫu bằng dụng cụ chuyên dụng, dùng chai nƣớc
khống có thể tích 1500ml, dây gai hoặc dây nilon dài 1-2m, băng dính, gậy tre
dài 1-2m, bút đánh dấu
- Cách lấy mẫu: Buộc dây vào chai có nút giật vào gậy tre sao cho đủ độ
cân bằng để chai chìm đƣợc xuống nƣớc,thả chai xuống vị trí cần lấy mẫu thì
giật nút cho nƣớc chảy vào chai, khi nƣớc đã đầy thì kéo từ từ chai lên, tháo dây
ra, lau khơ bên ngồi chai, đậy nắp và quấn băng dính quanh nắp chai để tránh
bị rơi nƣớc trong q trình vận chuyển; dùng bút viết kí hiệu và các thơng tin về
mẫu nƣớc ra ngồi chai. Cuối cùng cho các mẫu nƣớc cần phân tích vào trong
hộp xốp. Các mẫu sau khi lấy đƣợc bảo quản và vận chuyển đến phịng thí
nghiệm để phân tích.
- Vận chuyển mẫu: Đây là quá trình nhằm đƣa mẫu từ địa điểm lấy mẫu về
phịng phân tích. Trƣớc khi vận chuyển mẫu phải đƣợc để an toàn trong các
dụng cụ chuyên dụng, tránh nhiễm bẩn, mất màu.
- Cách bảo quản mẫu:
Nƣớc khi lấy tại điểm đo sẽ phân tích ln các chỉ tiêu pH, TDS, TSS,
mùi vị, màu sắc, các chỉ tiêu vật lý.
Sau khi vận chuyển đến phịng thí nghiệm, mẫu nƣớc đƣợc bảo quản trong
tủ lạnh để chất lƣợng nƣớc khơng bị ảnh hƣởng. các mẫu đƣợc phân tích các chỉ
tiêu: DO,pH, TSS, TDS, EC, PO43- ,Fe3+, Mn, độ đục. Sau khi phân tích các

chỉ tiêu trên, các mẫu đƣợc bản quản trong tủ đá.Các chỉ tiêu NO3- và PO43đƣợc phân tích vào ngày hơm sau.
17


- Tần suất lấy mẫu: Lấy mẫu nƣớc 1 lần tại 6 vị trí lấy mẫu, phải tiến hành lấy
mẫu sau trận mƣa to.
c3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Xác định pH:
Sử dụng máy đo pH tại điểm lấy mẫu, tiến hành đo nhanh và ghi kết quả.
Xác định TSS:
Xác định tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc hay còn gọi là tổng lƣợng vật
chất hữu cơ và vơ cơ lơ lửng trong nƣớc ( có kích thƣớc 10-5 đến 10-6 m) một
phần có các chất có kích thƣớc lớn hơn 10-5 m sẽ lắng xuống đáy. TSS đƣợc xác
định theo phƣơng pháp khối lƣợng và đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc 1: chuẩn bị dụng cụ bao gồm mẫu phân tích, phễu lọc, cốc, giấy lọc,
cốc đong, tủ sấy khơ, cân điện tử chính xác ± 0,2mg, giấy dán nhẫn, bút ghi
chép,...
Bƣớc 2: cách tiến hành:
Chuẩn bị giấy lọc cho vào tủ xấy khô ở nhiệt độ 105 độ C trong hai giờ,
lấy ra đem đi cân giấy lọc vừa xấy bằng cân điện tử (ml/mg)
Lấy 100ml mẫu cho lọc qua giấy lọc sau đó sấy giấy đã lọc ttong tủ sấy ở
nhiệt độ 105 độ C trong 8 giờ. Sau đó lấy ra để giất nguội và đem cân khối
lƣợng chất rắn lơ lửng có trong nƣớc bằng cân điện tử ta đƣợc (ml)
Bƣớc 3: cách tích TSS:
TSS (mg/l) =
Trong đó : m là khối lƣợng ban đàu của giấy lọc
M là khối lƣợng của giấy lọc sau khi sấy ở 105 độ C trong vòng 8h
1000 là hệ số đổi từ ml sang lít
Xác định DO: Dùng máy Dissolved oxygen meter để đo nhanh.
- Cho mẫu nƣớc vào bình BOD có thể tích đúng bằng 300ml sau đó cắm chặt

bình đo vào bình sao cho trong bình khơng cịn bọt nƣớc.
- Tiến hành đo giá trị DO.

18


Xác định NO3Dùng phƣơng pháp so màu quang điện:
- Nguyên lí: trong mơi trƣờng kiềm nitrat phản ứng với thuốc thử disunfofenic
để tạo thành hợp chất nitriphenol màu vàng theo phản ứng sau:
C3H3(OH)(SO3H)2 + 3HNO3 = C6H2(OH)(NO2)3 + 2H2SO4
C6H2(OH)(NO2)3 + NH4OH = C6H2(OH)(NO2)3NH4 ( màu vàng )
Có thể thay thế dung dịch NH4OH bằng dung dịch KOH 10N.
- Trình tự phân tích:
Lấy 100ml mẫu nƣớc chứa khơng q 5mg NO3- , trung hòa đến pH = 7 rồi
chuyển vào chén và cô cạn trên bếp cách thủy. Thêm 2 ml dung dịch axit
dissunfofenic vào phần cặn trong chén, dùng đũa thủy tinh nhỏ, sạch hịa tan
hồn tồn kết tủa, nếu cần vừa khuấy vừa đun cách thủy. Thêm vào 20ml nƣớc
cất, 6-7 ml NH3 đặc hoặc 5-6ml KOH 10N. Nếu trong dung dịch có kết tủa các
hidro kim loại thì phải lọc qua phễu lọc thủy tinh hoặc phải them vào dung dịch
EDTA trong NH3 để hòa tan kết tủa. Chuyển dung dịch trong suốt vào bình định
mức, định mức bằng nƣớc cất và tiến hành đo mật độ quang tại bƣớc sóng
410nm.
- Xây dựng đƣờng chuẩn:
Lấy lần lƣợt các thể tích 0 ; 0.1 ; 0.3 ; 0.5 ; 0.7 ; 1 ; 2 ; 5 ; 7 ml dung dịch chuẩn
NO3- nồng độ 0.1 mg/l cho vào cốc 100ml, thêm nƣớc cất đến thể tích 50ml rồi
tiến hành các q trình nhƣ đối với phân tích.
- Tính tốn kết quả:
Dựa vào đƣờng chuẩn thiết lập mối tƣơng quan hàm số y = a*x + b
Trong đó: y là hàm lƣợng NO3- có trong mẫu (mg/l)
x là mật độ quang đo đƣợc

Từ đó xác định đƣợc hàm lƣợng NO3- có trong mẫu nƣớc đem đi phân tích
Xác định NO2
Xây dựng đƣờng chuẩn NO2, dãy tiêu chuẩn từ 0 mg NO2/l đến 0,5 mg NO2/l,
sử dụng thuốc Griss
19


×