ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những nƣớc có đa dạng sinh học cao, trong đó
thú quý hiếm Việt Nam gồm có 90 lồi và phân lồi, thuộc 22 họ (Sách đỏ
Việt Nam, 2007) trong đó có nhiều lồi đặc hữu nhƣ Voọc mông trắng, Voọc
mũi hếch, Chà vá chân xám, Vọoc đầu trắng…Các lồi thú q hiếm có
những loài đã bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên, các loài cịn sống đang có các
mức bị đe dọa khác nhau, trong đó có rất nhiều lồi đang có nguy cơ rất lớn
sẽ bị tuyệt chủng nếu không đƣợc bảo vệ.
Hiện nay các loài thú quý hiếm đang phải đối mặt với rất nhiều các mối
đe dọa nhƣ: Săn bắn trái phép nhằm để sử dụng để đáp ứng nhu cầu thức ăn,
làm thuốc, buôn bán…Và đáng lƣu ý nhất là sinh cảnh sống của chúng không
ngừng bị thu hẹp lại do các hoạt động nhƣ: Khai thác gỗ, đốt rừng làm nƣơng
rẫy, chăn thả gia súc tự do,…Từ đó làm suy giảm các loài thú đặc biệt là thú
quý hiếm. Để bảo vệ tránh khỏi các tác nhân ảnh hƣởng tới các lồi thú những
năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm để bảo tồn các loài động vật hoang dã.
Vƣờn quốc gia (VQG) Vũ Quang là nơi có khu hệ thú đa dạng và
phong phú nơi trú ngụ của nhiều loài động vật quý hiếm, trong nhƣng năm
gần đây, công tác quản lý và bảo vệ rừng đã đƣợc quan tâm và thực hiện một
cách tốt hơn song rừng trong khu vực vẫn còn bị đe dọa, mức độ đe dọa đối
với hệ sinh thái rừng và các loài động thực vật quý hiếm vẫn đang ở mức cao.
Các lồi thú lớn nhìn chung đã cạn kiệt. Nhằm góp phần làm cơ sở khoa học
cho công tác bảo tồn các loài thú quý hiếm tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá tình trạng và phân bố
của mơt số lồi thú quý hiếm tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang – Hà Tĩnh”.
Mục đích của đề tài này là xác định thành phần loài thú quý hiếm và đặc điểm
phân bố theo các sinh cảnh cùng với các mối đe dọa tới các loài thú quý hiếm
để đề xuất các giải pháp bảo vệ, phát triển động vật hoang dã của Vƣờn quốc
gia.
1
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm lớp thú
Lớp thú có tên khoa học là Mammalia, gồm có những lồi có tổ chức cao
nhất trong các lớp động vật có xƣơng sống. Chúng có thân nhiệt cao và ổn
định. Hệ thần kinh rất phát triển, đặc biệt là lớp vỏ xám của não bộ đẻ con và
nuôi con bằng sữa mẹ.
Lớp thú có 3 dạng chính do thích nghi với mơi trƣờng sống:
Dạng có đầu, mình, cổ và đi phân biết rõ ràng. Dạng này chiếm đa
số các loài trong lớp thú, các loài này chủ yếu là sống trên cạn.
Dạng có cánh. Dạng này thích nghi với mơi trƣờng sống khơng khí, có khẳ
năng bay lƣợn, giữa các ngón của chi có lớp da, y nhƣ cánh của các lịai chim, ví
dụ nhƣ lồi Dơi, hoặc màng da nối chi trƣớc với cổ, chi sau nhƣ loài Chồn bay .
Dạng thích nghi bơi lội. Cơ thể có các chi biến thành các vây, lớp da trở nên
trơn, bóng nhƣ loài Cá voi, Cá heo, …
1.2. Thành phần loài thú ở Việt Nam
Các cơng trình cơng bố về thành phần thống kê các loài thú ở Việt Nam
phải kể đến là:
“Khảo sát thú ở miền bắc Việt Nam” của Đào Văn Tiến (1985), đã phân
tích mẫu vật thú sƣu tầm đƣợc ở 12 tỉnh miền bắc Việt Nam từ năm 19571971 và đƣa ra danh lục thú miền bắc Việt Nam, gồm 129 loài và phân loài
thú thuộc 32 họ 11 bộ.
“Những loài gặm nhấm Việt Nam” của Cao Văn Sung và cộng sự (1980)
đã thống kê ở Việt Nam có 64 lồi gặm nhấm thuộc 7 họ.
“Kết quả điều tra nguồn lợi thú ở Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh và cộng
sự (1981) trong sách “Kết quả điều tra cơ bản động vật Việt Nam” đã tập hợp
các tƣ liệu điều tra thú các tỉnh miền bắc Việt Nam lập danh sách thú miền bắc
Việt Nam gồm 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 loài và 11 bộ.
“Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam” của Đặng Huy Huỳnh với
2
cộng sự (1994) đã thống kê ở Việt Nam có 223 lồi thú thuộc 12 bộ, 37 họ
(khơng kể các loài thú biển).
“Danh lục các loài thú Việt Nam” của Lê Vũ Khơi 2000 thống kê 252
lồi (289 lồi và phân lồi) thú ở Việt Nam khơng thống kê các loài thú biển.
1.3. Một số nghiên cứu về thú ở Việt Nam
Một số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm khu hệ, sinh học sinh thái của
thú Việt Nam có:
“Khảo sát thú miền bắc Việt Nam” của Đào Văn Tiến (1985), phân tích
một số đặc điểm khu hệ và sinh thái học thú miền bắc Việt Nam.
“Những loài gặm nhấm ở Việt Nam” của Cao Văn Sung và cộng sự (1980)
phân tích một số đặc điểm sinh học sinh thái của loài gặm nhấm Việt Nam.
“Sinh học và sinh thái các lồi thú móng guốc ở Việt Nam” của Đặng
Huy Huỳnh (1986) mô tả đặc điểm sinh học sinh thái một sồ lồi thú móng
guốc ở Việt Nam.
“The Cat Ba Langur: pas, presen and future – the Definenitive report on
trachypithecus polliosephalus, the world’ rearest primate” của Nadler et
al.,2000 giới thiệu một số nghiên cứu hiện trạng quần thể và sinh học, sinh
thái học của loài Vƣợn đầu trắng ở Cát Bà.
“Thú linh trƣởng ở Việt Nam” của Phạm Nhật (2002) mơ tả đặc điểm
sinh học sinh thái của 25 lồi thú ở Việt Nam.
“Sách đỏ Việt Nam và động vật”(2007) mơ tả tình trạng và đặc điểm
sinh học và sinh thái của 90 loài thú đang bị đe dọa diệt vong ở Việt Nam.
“Thú rừng (mamalia) Việt Nam – hình thái và sinh học sinh thái một số
loài” tập 1 của Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (2008) mô tả đặc điểm sinh học
sinh thái của nhiều loài thú nhỏ.
“Động vật chí Việt Nam” tập 25: Lớp thú – Mamalia của Đặng Huy
Huỳnh và cộng sự (2008) mô tả đặc điểm hình thái phân loại và sinh học sinh
thái của 145 loài thú Việt Nam thuộc các Bộ: Linh trƣởng (Primates), Ăn thịt
(Carnivora), Móng guốc ngón lẻ (Perisodactyla), Móng guốc ngón chắn
3
(Artiodactyla), và Bộ Gặm nhấm (Rodentia).
Nhƣ vậy trong suốt 3 thế kỉ qua các nghiên cứu về khu hệ thú Việt Nam đã
từng bƣớc phát triển về lƣợng và về chất. Theo danh lục đầy đủ nhất
(kuznetsove.,2006), đến nay ở Việt Nam đã thống kê đƣợc 310 loài thú thuộc
44 họ và 14 bộ kể cả các loài thú biển. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học
sinh thái của loài cũng đã thống kê đƣợc những kết quả đáng kể góp phần
quan trọng vào việc quy hoạch quản lý bảo tồn phát triển và sử dụng hợp lý
khu hệ thú ở Việt Nam.
1.4.Tình trạng các lồi thú q hiếm ở Việt Nam
Sách đỏ Việt Nam 2007 đã thống kê có 5 lồi thú đã bị tuyệt chủng hồn
tồn hoặc tuyệt chủng ngoài tự nhiên và 85 loài đang bị đe dọa diệt vong ở
mức độ khác nhau, chiếm gần 28% tổng số loài hoang dã đã biết ở Việt Nam.
Số loài bị tuyệt chủng hoàn toàn (EX): 4 loài gồm Cầy rái cá (Sinogale
Bennettii), Heo vòi (Tapirus indicus), Tê giác hai sừng (Dicerorhinus
sumatreensis), Bị xám (Bos Sauveli).
Số lồi bị tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): Hƣơu sao (Servus nippon).
Số loài nguy cấp (CR): 12 loài, Chà vá chân xám (Pygathryx cinerea),
Vọoc mũi hếch (Rhinopithecus avunculs), Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus), Báo hoa mai
(Panthera parduc), Hổ (Panthera tigris),Voi (Elephasmaximus), Tê giác java
(Rhinoceros sondaicus), Hƣơu xạ (Moschut berezovskij), Trâu rừng (Bubalis),
Sóc bay lơng tai (Belomys Pearsoni), Bị biển (Dugondugon)
Số loài nguy cấp EN: 30 loài
Số loài sẽ nguy cấp VU: 30 lồi
Số lồi ít nguy cấp: 5 lồi
Số lồi cịn thiếu số liệu xếp bậc DD: 8 loài
1.5. Nghiên cứu tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang
Kết quả từ các đợt nghiên cứu trƣớc đây và kết quả điều tra thực địa năm
2005 của phân viện điều tra quy hoạch rừng Bắc Trung bộ đã cho thấy VQG
4
Vũ Quang có 95 lồi thú thuộc 27 họ và 11 bộ. Có 273 lồi chim, 41 lồi bị
sát, 25 loài ếch nhái, 88 loài cá và 316 loài bƣớm. VQG Vũ Quang có nhiều
lồi thú, trong đó có những loài thú lớn đã đƣợc phát hiện tại đây nhƣ: Sao la,
Mang lớn và nhiều loài động vật quý hiếm nhƣ Voi, Bị Tót, Voọc, Chà vá
chân nâu.
Năm 1992, Vƣờn quốc gia Vũ Quang đã thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học về bảo tồn thế giới do đây đã phát hiện đƣợc loài thú chƣa từng
đƣợc ghi nhận trƣớc đó là Sao la (Pseudoryx nghetinhensis). Tiếp đó vào năm
1993, tại đây lại phát hiện thêm loài thú lớn khác là Mang lớn (Muntiacus
vuquangensis). Năm 1998 phát hiện lồi Thỏ vằn (Nesolagus timminsi). Vũ
Quang có tầm quan trọng bảo tồn các loài thú lớn, đặc hữu đã đƣợc phát hiện,
ngoài ra Vũ Quang cũng đang là nơi sinh sống của các loài thú khác hiện
đang bị đe dọa trên tồn cầu nhƣ Bị tót (Bosgaurus), Chà vá chân nâu
(Pygathrix nemaeus).
Cùng với việc phát hiện các loài thú lớn nói trên, từ năm 1992, tại Vƣờn
quốc gia Vũ Quang đã phát hiện đƣợc 5 lồi cá mà trƣớc đó chƣa đƣợc mô tả
là
(Parazacco
vuquangensis),
(Crosschelus
vuha),
(Parahoedus
philanthropus),( P. equalitus) và (Oreoglanis libertus). Tại đây cịn tìm thấy 2
lồi ếch nhái và 15 lồi lƣỡng cƣ có trong Sách đỏ Việt Nam .
5
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và khu hệ thú nói riêng tại
VQG Vũ Quang- Hà Tĩnh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần và một số đặc điểm phân bố của các loài thú
quý hiếm tại VQG Vũ Quang.
Xác định đƣợc các mối đe dọa đến các lồi thú tại VQG Vũ Quang, từ đó
đề xuất các giải pháp bảo tồn.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các loài thuộc lớp thú nằm trong các tài liệu sách đỏ
Việt Nam, Sách đỏ IUNC, Nghị định 32, Công ƣớc CITES.
Tiêu chí để xác định các lồi thú q hiếm:
- Có tên trong Sách Đỏ IUCN 2015 từ mức NT trở lên.
- Có tên trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007.
- Có tên trong nhóm IB, IIB của nghị định 32/2006.
- Có tên trong phục lục I, II, III của cơng ƣớc CITES.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực thuộc VQG Vũ Quang- Hà Tĩnh.
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 11/1/2015 đến ngày 1/6/2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tính đa dạng thành phần loài các loài thú quý hiếm tại VQG Vũ Quang.
- Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố các loài thú quý hiếm tại VQG Vũ
Quang.
- Các mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú quý hiếm tại
VQG Vũ Quang.
6
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành các nội dung trên, đề tài đã sử dụng sử dụng các phƣơng
pháp: Kế thừa tài liệu, phỏng vấn và điều tra.
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu có sẵn liên quan đến khu hệ thú ở VQG Vũ Quang:
Báo cáo điều tra đa dạng sinh học, báo cáo của các chuyên đề nghiên cứu
khoa học,…
Kế thừa các loại bản đồ của VQG Vũ Quang: Bản đồ địa hình, bản đồ hiện
trạng tài nguyên rừng, bản đồ kiểm kê rừng,…
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tƣợng phỏng vấn là ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ VQG, thợ săn.
Phỏng vấn, thu thập các thơng tin sơ bộ về sự có mặt của các loài, số lƣợng và
vùng phân bố của chúng. Ngoài ra qua phỏng vấn thu thập đƣợc thông tin về
các mối đe dọa, tác động ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các lồi trong
khu vực nghiên cứu.
Cơng việc điều tra phỏng vấn thông qua hệ thống các câu hỏi đơn giản,
ngắn gọn, dễ hiểu.
Ví dụ:
Chú/bác từng gặp những lồi nào?Số lƣợng của chúng?
Lần bắt gặp gần đây nhất ở đâu?
Lồi nào trƣớc đây có nhƣng hiện nay khơng cịn?
Kết quả thu thập đƣợc ghi vào biểu điều tra thành phần loài thú.
7
Mẫu biểu 01: Biểu tổng hợp thông tin
Họ và tên ngƣời phỏng vấn:……………Ngƣời phỏng vấn:……
Địa chỉ :…………………….Ngày phỏng vấn:…………………
Tuổi:……………………………………………………………..
Dân tộc…………………………………………………………..
Stt
Tên lồi
Địa phƣơng
Địa điểm
Thời
bắt gặp
gian bắt
Phổ thơng
Số lƣợng
Ghi chú
gặp
Quan sát, thu thập các mẫu vật và lấy dị vật (xƣơng, sọ, sừng, da, lông,..)
thú trong nhà dân, cùng với mẫu vật trong bảo tàng VQG.
Mẫu biểu 02: Phân tích mẫu vật
Ngày ………………….tháng ……………………..năm…………….
Ngƣời giữ mẫu vật: ...............................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................
Stt
Tên loài
Địa phƣơng
Phổ thông
Bộ phận
Thời gian
thu mẫu
gặp
Số lƣợng
Ghi chú
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
a. Điều tra theo tuyến
Điều tra tuyến đƣợc tiến hành để xác định sự có mặt của các loài thú quý
hiếm trong khu vực nghiên cứu. Điều tra theo tuyến cũng đƣợc sử dụng để
xác định các mối đe dọa cũng nhƣ mức độ tác động từ bên ngoài đến các loài
thú quý hiếm. Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật
và khảo sát thực tế của khu vực điều tra. Các tuyến điều tra sẽ đƣợc thiết lập
phân bố đều ở các sinh cảnh và các đai độ cao khác nhau của VQG.
8
Hình 2.1: Sơ đồ các tuyến điều tra thú quý hiếm VQG Vũ Quang
9
Bảng 2.1. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát tuyến 1 (xuất phát
từ gần Đồn Biên Phòng -Trạm Cò Giữa)
Ký
hiệu
Tuyến
khảo
Mơ tả sinh cảnh trên
tuyến
sát
Vị trí địa lý
(VN2000)
Số
Dài
ngày
tuyến(km) điều
tra
Sinh
cảnh các trảng
cỏ ven suối xen lẫn vớicây
bụi: Hệ thực vật chủ yếu là
cây bụi cây gỗ nhỏ nhƣ: Ba
soi, Lòng mang, Thẩu tấu,
Chuối rừng cùng cây thuộc
Đồn
Biên
Phòng Trạm
Cò
T1.1 Giữa
họ Tre nứa...
Sinh
cảnh
rừng hỗn
giao tre nứa với cây gỗ:
Phân bố rộng, rải rác khắp
hai sƣờn núi. Đây là kiểu
rừng xuất hiện sau nƣơng
rẫy và chiếm một diện tích
khá lớn trên tuyến khảo sát.
Xen lẫn với rừng tre nứa
vẫn có các loại thân gỗ
nhỏ.
Sinh cảnh kiểu rừng kín lá
rộng thường xanh: Đây là
sinh cảnh ít bị tác động của
con ngƣời. Có thể nói đây
là dạng sinh cảnh phổ biến
10
4,1
0539266/2027110
0537686/2025512
3
nhất trong khu vực nghiên
cứu, có đa dạng sinh học
cao tổ thành loài khá phong
phú gồm các loài cây thuộc
họ Thơng (pinaceae),họ Dẻ
(Fagaceae),
họ
(Meliaceae),…Thảm
Vang
thực
vật ở đây có độ che phủ cao
cấu trúc tầng thứ khá đa
dạng.
Sinh cảnh rừng tre nứa:
Phân bố rộng, đây cũng là
loại sinh cảnh khá phổ biến
trong khu vực Vƣờn quốc
gia, hệ thực vật đƣợc bao
phủ bởi những loài thuộc
họ tre nứa xen lẫn là những
Tiểu
T1.2 khu
155A
cây gỗ nhƣ Sến mật, Giổi,
Re hƣơng và các cây gỗ
nhỏ.
Sinh cảnh kiểu rừng kín lá
rộng thường xanh: Đây là
sinh cảnh ít bị tác động của
con ngƣời, có đa dạng sinh
học cao tổ thành lồi khá
phong phú, chất lƣợng rừng
khá tốt, ít tác động từ bên
ngồi. Có sự phân bố của
11
0537686/2025512
0534265/2027811
3,9
3
các loài gỗ lớn nhƣ:Đỗ
quyên, cùng với các loài
cây thuộc họ Dẻ, họ Long
não và họ Côm.
Sinh
cảnh
rừng hỗn
giao tre nứa với cây gỗ:
Phân bố rộng, rải rác khắp
hai sƣờn núi. Xen lẫn với
rừng tre nứa vẫn có các loại
thân gỗ nhỏ.
Sinh cảnh kiểu rừng kín lá
rộng thường xanh: Đây là
T1.3
Tiểu
sinh cảnh ít bị tác động của 0534265/2027811
khu 77 con ngƣời. Dạng sinh cảnh
-
này phân bố cũng khá là 0533201/2024598
rộng, chiếm 1 diện tích rất
lớn của VQG. Kiểu rừng
này chủ yếu các lồi cây lá
rộng, nhƣng cũng có một số
lồi cây lá kim thuộc họ
Kim giao và Hoàng đàn, Pơ
mu...
12
4,2
3
Bảng 2.2.Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát tuyến 2
(xuất phát từ tiểu khu 155B)
Ký
hiệu
Tuyến
khảo
Mô tả sinh cảnh trên tuyến
Vị trí địa lý
Dài
(VN2000)
tuyến
sát
(km)
Số
ngày
điều
tra
Sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi,
cây gỗ rải rác: Các trảng cỏ
cao từ 0,5 dến 2 mét: Các lồi
chủ yếu là Cỏ tranh, Cỏ
Lào,Ba soi, Lịng mang....Đây
Tiểu
T2.1
khu
155B
cũng là bãi chăn thả gia súc
của ngƣời dân.
Sinh cảnh rừng hỗn giao tre
nứa với cây gỗ: Đây là kiểu
rừng xuất hiện sau nƣơng rẫy
0539723/2024110
-
3
4,5
0539451/2020622
và chiếm một diện tích khá lớn
trên tuyến khảo sát. Xen lẫn
với rừng tre nứa vẫn có các
loại thân gỗ nhỏ....
Sinh cảnh rừng hỗn giao tre
nứa với cây gỗ: Đây là kiểu
Tiểu
T2.2 khu
182
rừng khá là phổ biến, chiếm
một diện tích khá lớn trên
tuyến khảo sát. Xen lẫn với
rừng tre nứa vẫn có các loại
thân gỗ nhỏ....
Sinh cảnh kiểu rừng kín lá
13
0539451/2020622
0542684/2017787
5,9
3
rộng thường xanh: Có thể nói
đây là dạng sinh cảnh phổ biến
nhất trong khu vực nghiên
cứu. Kiểu rừng này có một số
loài cây lá kim, nhƣng ƣu thế
là các loài cây họ Côm, họ Dẻ,
họ Long não, họ Mộc lan. Đặc
biệt ở đây có lồi Du sam.
Sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi,
cây gỗ rải rác: Các trảng cỏ
cao từ 0,5 dến 2 mét: Các loài
chủ yếu là Cỏ tranh, Cỏ
Lào, Bộp trắng, Sỏi tía...
Sinh cảnh kiểu rừng kín lá
Tiểu
rộng thường xanh: Đây là 0539502/2017658
T2.3 khu
sinh cảnh ít bị tác động của
-
189
con ngƣời. Có diện tích rất
0536378 /
lớn, hệ thực vật phong phú và
2015799
đa dạng. Kiểu rừng này chủ
yếu các loài cây lá rộng,
nhƣng cũng có một số lồi cây
lá kim thuộc họ Kim giao và
Hoàng đàn, Pơ mu.
14
4
3
Bảng 2.3. Đặc điểm các tuyến của đợt khảo sát tuyến 3
(xuất phát từ sông Rào Nổ)
Ký
hiệu
Tuyến
khảo
Mô tả sinh cảnh trên
tuyến
sát
Vị trí địa lý
Dài
(VN2000)
tuyến
(km)
Số
ngày
điều
tra
Sinh cảnh trảng cỏ,
cây bụi, cây gỗ rải rác:
Các trảng cỏ cao từ 0,5
dến 2 mét: Các lồi chủ
yếu là Cỏ tranh, Cỏ
Chít, Chuối
Lào,
rừng ...
Sinh cảnh
rừng tre
nứa: Đây cũng là loại
sinh cảnh khá phổ biến
Sông
T3.1 Rào
Nổ
trong khu vực Vƣờn
quốc gia, hệ thực vật
đƣợc
bao
phủ
bởi
những loài thuộc họ tre
nứa xen lẫn là những
cây gỗ nhƣ Sến mật,
Giổi, Re hƣơng. Trƣớc
một số khu vực là địa
bàn sinh sống hoạt
động của ngƣời dân, nó
phân bố rộng nay do
đƣợc bảo vệ nghiêm
15
05591566/2019643
0556679/2019801
3,3
3
ngặt nên cũng it bị tác
động của con ngƣời
rừng hỗn giao nên khá
rậm rạp, có độ tàn che
lớn.
Sinh cảnh trảng cỏ,
cây bụi, cây gỗ rải rác:
Các trảng cỏ cao từ 0,5
dến 2 mét: Các loài chủ
yếu là Cỏ tranh, Cỏ
Lào, Ba
gạc,
Cơm
nguội....
Sinh cảnh
rừng tre
nứa: Phân bố rộng, rải
rác
Tiểu
T3.2 khu
171
khắp
núi. Kiểu
chiếm một
hai
sƣờn
rừng này
diện
tích
khá lớn trên tuyến khảo
sát. Xen lẫn với rừng
tre nứa vẫn có các loại
thân gỗ nhỏ.
Sinh cảnh kiểu rừng
kín lá rộng: Có thể nói
đây là dạng sinh cảnh
phổ biến nhất trong
khu
vực
nghiên
cứu. Kiểu rừng này có
một số lồi cây lá kim,
16
556679/2019801
0554854/2021629
4
3
nhƣng ƣu thế là các
lồi cây họ Cơm, họ
Dẻ, họ Long não, họ
Mộc lan. Đặc biệt ở
đây có lồi Du sam.
Sinh cảnh trảng cỏ,
cây bụi, cây gỗ rải
rác: ở sinh cảnh này
chủ yếu là các loài cây
Cỏ tranh, Mua, Chuối
rừng....
Sinh cảnh hỗn giao tre
nứa với cây gỗ: Phân
bố rộng, rải rác khắp
hai sƣờn núi. Xen lẫn
Tiểu
T3.3 khu
178
với tre nứa là các lồi 0555102/ 2019717
cây gỗ nhỏ có nhƣ
Lịng
mang,
-
Chân 0551237/ 2018892
chim, Thích xẻ thùy...
Sinh cảnh kiểu rừng
kín lá rộng thường
xanh: Đây là sinh cảnh
ít bị tác động của con
ngƣời, cũng khá là phổ
biến trong tuyến điều
tra. Kiểu rừng này chủ
yếu các lồi cây lá
rộng, nhƣng cũng có
17
4,8
3
một số loài cây lá kim
thuộc họ Kim giao và
Hoàng đàn, Pơ mu.
Trong quá trình điều tra thực tế, do điều kiện địa hình phức tạp nên đề tài
đã thiết kế thêm một số tuyến phụ các tuyến phụ, để đảm bảo công tác điều tra
tuyến đƣợc thuận lợi và thu thập đƣợc số liệu.
Thời gian điều tra trên tuyến đƣợc tiến hành vào ban ngày đƣợc bắt đầu từ
5h30 và kết thúc lúc 17h30 điều tra sự có mặt của các lồi thú q hiếm hoạt
động ngày.
Trong q trình điều tra trên tuyến, di chuyển với tốc độ 1,5-2,5km/h và cứ
30 phút dừng lại quan sát tại các điểm thống hoặc trên đỉnh giơng khoảng 30
phút. Các địa điểm nhƣ vũng nƣớc, điểm muối và dọc theo bờ suối nơi thú
thƣờng hay lui tới cũng đƣợc sử dụng để quan sát dấu chân thú. Trong q
trình điều tra, thơng tin về sự có mặt của lồi đƣợc ghi nhận thông qua cả dấu
hiệu trực tiếp và gián tiếp. Dấu hiệu trực tiếp trong điều tra này đó là lồi
đƣợc quan sát trực tiếp ngoài thực địa. Các dấu hiệu gián tiếp bao gồm: Vết
ăn, vết cào, lông, phân, dấu chân, tiếng kêu...Các thơng tin ghi nhận trong q
trình điều tra đƣợc ghi vào các biểu điều tra thiết kế sẵn (mẫu biểu 03) và sổ
tay ngoại nghiệp.
18
Mẫu biểu 03: Điều tra thú theo tuyến
Tuyến điều tra:………………………Chiều dài tuyến:………………
Tọa độ điểm đầu tuyến:………………………………….....................
Tọa độ điểm cuối tuyến:…………………………………....................
Thời gian bắt đầu:…………………Thời gian kết thúc:………………
Dạng sinh cảnh:……………………………………………………….
TT
Thời
gian
Tọa độ
Loài
Số
Dấu
Hoạt
Ghi
lƣợng
hiệu
động
chú
b. Phương pháp xác định các mối đe dọa đến các loài thú quý hiếm ở khu
vực điều tra
Các mối đe dọa tới các các loài thú quý hiếm cũng đƣợc ghi nhận trong
q trình điều tra. Chúng tơi xếp các mối đe dọa theo 6 nhóm sau: Săn bắn
trái phép, khai thác gỗ trái phép, phá rừng làm nƣơng rẫy, thu hái lâm sản
ngoài gỗ, chăn thả gia súc, khai thác khống sản. Trong q trình điều tra cần
xác định mức độ ảnh hƣởng hƣởng, diện tích ảnh hƣởng và cƣờng độ tác
động.
Mẫu biểu 04: Ghi chép về tác động của con ngƣời
Hoạt động:
4. Đƣờng mòn đi lại
1. Săn bắn
5. Dấu vết lều trại khai thác gỗ...
2. Cháy rừng
6. Đốt nƣơng làm rẫy
3. Khai thác gỗ
7. Hoạt động khác
Thời gian
Hoạt động
Mức độ tác
Vị trí GPS
Ghi chú
động
2.3.4. Xử lý số liệu
a. Xây dựng danh sách các loài thú quý hiếm tại khu vực nghiên cứu
Các loài thú quý hiếm đƣợc xác định thơng qua sự có mặt hay khơng có
19
mặt tại khu vực nghiên cứu.
Xác định các loài thú tại thực địa bằng sách hƣớng dẫn nhận biết có hình
vẽ màu của Francis ( 2008) và Nadler và Nguyễn Xuân Đặng (2008).
Các loài quý hiếm đƣợc đánh giá dựa trên 4 nguồn thông tin Danh lục đỏ
IUCN (2015), Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32 (2006-CP), Công ƣớc
CITES.
Tên phổ thông, tên khoa học và phân bố theo Đặng Huy Huỳnh và cộng sự
(2007), Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Groves (2001; 2004).
Việc xác định hiện trạng của các lồi thú q hiếm thơng qua q trình
quan sát trực tiếp các mẫu vật hoặc các dấu vết để lại trên các tuyến điều tra.
Bên cạnh đó là kết hợp với phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng và phân tích
mẫu vật đƣợc lƣu giữ trong các bảo tàng hoặc nhà của ngƣời dân địa phƣơng.
Đặc biệt cần chú ý đến các mẫu vật nhƣ da, lông, phân, xƣơng...Danh sách
các loài thú quý hiếm trong khu vực nghiên cứu đƣợc xây dựng dựa vào kết
quả phỏng vấn, kế thừa tài liệu và thông tin điều tra trên tuyến.
b. Xác định các mối đe dọa đến các loài thú quý hiếm trong khu vực điều
tra
Phƣơng pháp để đánh giá mức độ quan trọng của các mối đe dọa là
phƣơng pháp TRA (Threats Reduction Assessment) đƣợc phát triển bởi
Margoluis & Salafsky, 2001. Phƣơng pháp đánh giá các mối đe dọa dựa vào 3
tiêu chuẩn: Phạm vi, cƣờng độ và mức độ cấp thiết. Các tiêu chuẩn này đƣợc
định nghĩa nhƣ sau:
Phạm vi: Tỉ lệ diện tích trong Khu BTTN mà mối đe dọa sẽ tác động đến.
Mối đe dọa này sẽ tác động tới toàn thể Khu BTTN hay chỉ một phần nhỏ của
Khu BTTN?
Cƣờng độ tác động: Cƣờng độ suy thối đa dạng sinh học do mối đe dọa đó
gây ra. Trong diện tích quan tâm, mối đe dọa sẽ phá hủy hoàn toàn tài nguyên
đa dạng sinh học hay chỉ gây ra sự thay đổi nhỏ?
Mức độ cấp thiết: Tính cấp thiết của mối đe dọa. Mối đe dọa đó đang xảy ra
20
ngay bây giờ hay là chỉ xảy ra trong tƣơng lai gần/xa?
Trong khi phân hạng mức độ đe dọa tới các loài thú quý hiếm trong Khu
BTTN, mối đe dọa ảnh hƣởng trên phạm vi lớn nhất sẽ đƣợc cho điểm cao
nhất, trong khi đó mối đe dọa ảnh hƣởng đến diện tích nhỏ nhất sẽ đƣợc cho
điểm thấp nhất. Tƣơng tự nhƣ vậy, mối đe dọa có cƣờng độ tác động lớn nhất
và cấp thiết nhất sẽ đƣợc cho điểm cao nhất và ngƣợc lại. Sau khi cho điểm,
tổng điểm của 3 tiêu chí sẽ đƣợc cộng lại và phân cấp mức độ đe dọa đƣợc
xác định dựa trên tổng điểm của 3 tiêu chí đó. Mối tác động có điểm cao nhất
là mối tác động chính. Đây là mối tác động có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng
tới tính toàn vẹn của tài nguyên đa dạng sinh học ngay trong thời điểm hiện
nay.
21
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên của vƣờn quốc gia Vũ Quang
3.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Vũ Quang nằm ở thị trấn Vũ Quang, huyện Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh.
Quyết định thành lập số 102/2002/QĐ TT ngày 30 tháng 7 năm 2002
của Thủ tƣớng Chính Phủ.
Cơ quan quản lý trực tiếp: UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Vƣờn có tọa độ địa lý: 18 0 09’ - 18027’ Vĩ độ Bắc;
105016’ - 105035’ Kinh độ Đông.
Độ cao so với mực nƣớc biển từ 30 m đến 2286 m.
3.1.2. Phạm vi ranh giới, diện tích
Khu rừng đặc dụng VQG Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh,
cách thành phố Hà Tĩnh 75Km. Phía Đơng giáp xã Hịa Hải và Phú Gia,
huyện Hƣơng Khê, xã Hƣơng Điền, huyện Vũ Quang, phía Tây giáp xã
Sơn Kim II huyện Hƣơng Sơn, phía Nam và Tây Nam giáp biên giới Việt
– Lào, phía Tây giáp xã Sơn Tây huyện Hƣơng Sơn và Hƣơng Quang,
Hƣơng Minh, Hƣơng Thọ và thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang.
Tổng diện tích tự nhiên là 53.066,4 ha.
3.1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Khu rừng đặc dụng của Vƣờn quốc gia Vũ Quang nằm ở nhiều dạng
địa hình từ vùng đồi, núi thấp, núi trung bình và núi cao, chênh cao địa
hình từ 30 – 2286m ( trên đỉnh Rào Cỏ ). Địa hình núi cao, vực sâu, thung
lũng hẹp, độ dốc lớn, độ chia cắt sâu và dày, là đặc trƣng của địa hình
VQG Vũ Quang.
Địa hình đặc trƣng bằng các kiểu sau đây :
- Kiểu địa hình núi (N) diện tích 31.180 ha chiếm 59 % diện tích
22
Vƣờn, phân bố chạy dọc theo biên giới Việt Lào. Độ cao của địa hình núi
từ 301 – 2000m với nhiều đỉnh cao độ dốc 20 – 350 có nơi hơn 35 0, điển
hình nhƣ đỉnh Rào Cỏ (2.286 m), đỉnh Pulaileng phía Lào…Đây là kiểu
địa hình đặc trƣng có ý nghĩa quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học,
là địa bàn sinh sống của hàng ngàn loài động, thực vật của VQG, trong đó
có nhiều lồi đặc hữu, quý hiếm đang bị đe dọa.
- Kiểu địa hình đồi (Đ) đai cao < 300m có diện tích 21.681 ha chiếm
41% tổng diện tích VQG, độ dốc nhỏ hơn so với kiểu địa hình núi là từ 15
- 300 phân bố chủ yếu ở phân khu phục hồi sinh thái và khu hành chính.
Thực vật ở kiểu địa hình này chứa nhiều tác động của con ngƣời, đặc biệt
từ năm 1986 trở về trƣớc là khu vực dành riêng cho các khai thác lâm sản,
có nhiều nơi bị khai thác quá mức làm cho tài nguyên rừng đã bị cạn kiệt.
Kiểu địa hình đồi có ý nghĩa trong việc phục hồi hệ sinh thái bản địa góp
phần bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học cho VQG.
3.1.4. Khí hậu
Khu rừng đặc dụng VQG Vũ Quang có khí hậu nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa, mùa đơng lạnh, dễ xẩy ra sƣơng muối, mùa khơ khí hậu nóng
rất khắc nhiệt. Hàng năm có 2 mùa rõ rệt (khí hậu miền Trung Việt Nam).
Theo số liệu từ các trạm khí tƣợng, thủy văn 10 năm gần đây ở huyện
Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê và Vũ Quang cho thấy:
- Mùa mƣa: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, vào thời gian này hàng
năm Hà Tĩnh thừơng hứng chịu những cơn bão từ biển Đông gây nên lũ
lụt.
- Mùa khô: Từ tháng 4 đến tháng 9, đây là mùa nắng gắt, có gió Tây
Nam (thổi từ Lào) khơ, nóng, lƣợng bốc hơi lớn.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,5 0C, nhiệt độ trung bình cao nhất
280C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 19,7 0C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
là 2,60C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 41,20C. Biên độ giữa nhiệt độ cao
nhất và thấp nhất trong ngày lớn nhất vào tháng 7 và nhỏ nhất vào tháng
23
2, bình quân năm là 7,7 0C ở Hƣơng Sơn, 7,4 0C ở Hƣơng Khê.
Khu rừng đặc dụng VQG Vũ Quang chịu ảnh hƣởng của 2 loại gió
chính đó là gió mùa Đơng Bắc và gió Tây Nam.
3.1.5. Đặc điểm sơng suối, thủy văn
Ba nhánh khe lớn và sơng chính bắt nguồn trong khu rừng đặc dụng
của Vƣờn quốc gia đó là: Khe Chè, Ngàn Tƣơi và Rào Nổ là các chi lƣu
chính của sơng Ngàn Phố, Ngàn Sâu các sông này đổ vào sông La là sông
lớn nhất của tỉnh, sau đó cùng hội tụ ở hạ nguồn sơng Lam rồi đổ ra Biển
Đông.
- Khe Chè bắt nguồn từ phần phía Tây của VQG, thuộc địa phận xã
Sơn Kim II, ở độ cao trên 1.400m, chảy theo hƣớng Nam Bắc rồi đổ vào
sông Ngàn Phố.
- Sông Ngàn Tƣơi bắt nguồn ở độ cao 1.900m ở phía nam của VQG,
đƣợc tạo bởi nhiều chi lƣu nhỏ và dốc đƣợc chảy từ biên giới Việt - Lào,
thuộc địa phận xã Hƣơng Quang (huyện Vũ Quang).
- Sông Rào Nổ bắt nguồn ở độ cao trên 1.200m, phía Đơng và Đơng
Nam của VQG trên địa phận xã Hòa Hải (huyện Hƣơng Khê) đoạn đầu
dòng chảy rất dốc.
3.1.6. Địa chất, thổ nhưỡng
a, Địa chất:
Kết quả của điều tra chuyên đề lập địa cấp II xác định có hai nhóm đá
mẹ nhƣ sau :
- Nhóm đá Macmaaxit kết tinh chua (a) phân bố chủ yếu ở khu Bảo vệ
nghiêm ngặt (BVNN), trên kiểu địa hình núi (N). Do có độ dốc lớn nên
đất hình thành ở nhóm đá này thƣờng có kết cấu khơng bề vững, hàm
lƣợng mùn thấp.
- Nhóm đá phiến thạch sét (s) phân bố chủ yếu ở kiểu địa hình đất,
phần lớn ở phân khu phục hồi sinh thái (PHST). Đất có hàm lƣợng khoáng
chất dễ tiêu (N,P,K,Mg…) tƣơng đối cao, kết cấu tƣơng đối tốt.
24
b. Thổ nhƣỡng
Theo kết quả điều tra chuyên đề lập địa cấp II, VQG Vũ Quang có các
nhóm, dạng đất sau:
- Đất Feralits mùn vàng đỏ trên núi trung bình và cao(FH), phân bố từ
độ cao 700m trở lên, dọc biên giới Việt – Lào. Đất có phản ứng chua (PH
= 2,4). Thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, kết cấu hạt thơ, đất
có tầng mỏng đến tầng trung bình. Nhóm đất này chiếm 31% diện tích
VQG. Thảm thực vật chủ yếu ở đây là rừng kín thƣờng xanh ấm á nhiệt
đới, phần lớn là rừng nguyên sinh và rừng ít bị tác động với độ che phủ
rất cao (>90%). Đất phù hợp với các loài cây Pơ mu, Hồng đàn giả, Du
sam, Dẻ lá nhỏ…Nhóm đất này ở VQG chỉ có 1 nhóm đất phụ FHa (đất
Feralit mùn vàng đỏ phát triển trên đá macma axit kết tinh chua) ở nhóm
đất này có 10 dạng đất.
- Đất Feralit nâu vàng trên đồi, núi thấp: Nhóm đất này phân bố từ độ
cao <700m, chủ yếu đƣợc hình thành trên các loại đá phiến thạch sét, sa
thạch và macma axit kết tinh chua,chúng phân bố đan xen vào nhau tạo
nên khá nhiều loại đất có độ phì khác nhau tùy thuộc vào các kiểu địa
hình,thảm thực bì, độ cao và độ dốc của địa hình.
3.1.7. Sinh vật và sự đa dạng sinh học ở VQG Vũ Quang
Vƣờn quốc gia Vũ Quang có 5 kiểu rừng chính đƣợc phân chia theo
các đai cao khác nhau:
- Rừng thƣờng xanh trên đất thấp phân bố ở đai cao 100 - 300m ở phía
Bắc và Đơng Bắc VQG, rừng ở đây bao gồm tràng cỏ, cây bụi nhƣng chủ
yếu đây là rừng thứ sinh phục hồi trên đất thấp.
- Rừng thƣờng xanh trung bình phân bố trên đai có độ cao từ 1.000 đến
1.400m, dọc theo dài hẹp, chạy liên tục từ phía Bắc đến Đơng Nam VQG.
Kiểu rừng này chủ yếu các lồi cây lá rộng, nhƣng cũng có một số loài
cây lá kim thuộc họ Kim giao và Hoàng đàn, Pơ mu.
- Rừng thƣờng xanh trên núi thấp phân bố trong khoảng đai cao từ
25