LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể Q thầy cơ trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp, Quý thầy cô khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học và rèn
luyện tại trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, bộ mơn Thực vật rừng, tơi đã thực hiện khóa luận
tốt nghiệp về đề tài: “Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng và thị
trƣờng tiêu thụ của cây Thạch đen tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn” với sự hƣớng dẫn của thầy giáo Trần Ngọc Hải.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Trần Ngọc Hải, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, cung cấp thơng tin, phƣơng pháp và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo UBND và bà con
trong xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tơi trong suốt q trình thực tập tại địa phƣơng.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình xong do năng lực và thời gian thực
tập có hạn nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp
để khóa luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thảo
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng và thị trường
tiêu thụ của cây Thạch đen tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”
2. Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thảo
3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằn đánh giá tình hình gây trồng và tình hình
tiêu thụ cây Thạch đen tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, từ
đó làm cơ sở đánh giá tác động ảnh hƣởng của cây Thạch đen tới kinh tế hộ gia
đình, góp phần nâng cao thu nhập, tiến tới xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân
tại địa phƣơng.
5. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm sinh vật học của loài Thạch đen
- Thực trạng gây trồng loài Thạch đen tại xã Kim Đồng
- Nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ loài Thạch đen trên địa bàn xã
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trƣờng của lồi Thạch đen
- Tìm hiểu về kĩ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ lồi cây Thạch đen tại xã
- Phân tích các thuận lợi khó khăn và đề xuất đƣợc các giải pháp phát
triển bền vững loài Thạch đen tại địa phƣơng.
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Khóa luận đã nêu khái quát và bổ sung đƣợc một số đặc điểm sinh
vật học của loài Thạch đen.
- Phản ánh đƣợc thực trạng về diện tích, phạm vi, số lƣợng trồng Thạch
đen tại các thôn trong xã
- Gần nhƣ 100% các hộ gia đình trong xã Kim Đồng gây trồng Thạch
đen. Thạch đen trồng trong các hộ gia đình xã Kim Đồng sinh trƣởng rất tốt,
phù hợp với điều kiện lập địa của địa phƣơng.
- Sản lƣợng thu hoạch Thạch đen khá lớn. Thạch đen chỉ trồng 1
vụ/năm, trung bình 1 ha đất cho khoảng 55-70 tạ thạch đen khô. Sản phẩm
Thạch đen do ngƣời dân làm ra vẫn bị tƣ thƣơng ép cấp, ép giá, còn phụ thuộc
nhiều vào thị trƣờng Trung Quốc (95%)
- Khóa luận đã tìm hiểu đƣợc kỹ thuật tạo giống và gây trồng, chăm sóc
và thu hái Thạch đen
- Đề tài đã đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng mà
Thạch đen đem lại. Gây trồng Thạch đen cho hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn
việc làm cho đa số lao động nơng thơn. Ít gây hiệu quả xấu tới mơi trƣờng
- Đề tài đã phân tích đƣợc những thuận lợi, khó khăn của việc gây trồng
Thach đen và đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững loài Thạch đen
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thảo
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Sơ lƣợc các nghiên cứu về cây thuốc............................................................. 3
1.1.1. Trên Thế giới............................................................................................... 3
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 7
1.2. Đơi nét về lồi Thạch đen ............................................................................ 10
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 20
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 20
3.1.4. Sơng ngịi .................................................................................................. 21
3.1.5. Địa chất, thổ nhƣỡng ................................................................................. 21
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 24
3.2.1. Dân số, dân tộc, nguồn lực lao động......................................................... 24
3.2.2. Kinh tế ....................................................................................................... 24
3.2.3. Giao thông ................................................................................................. 25
3.2.4. Giáo dục .................................................................................................... 25
3.2.5. Y tế ............................................................................................................ 25
3.2.6. Môi trƣờng ................................................................................................ 25
3.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 26
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
4.1. Đặc điểm sinh vật học loài Thạch đen ......................................................... 27
4.2. Thực trạng gây trồng Thạch đen tại xã Kim Đồng ...................................... 29
4.2.1. Diện tích và mơ hình trồng Thạch đen ..................................................... 29
4.2.2. Tình hình sinh trƣởng cây Thạch đen ....................................................... 32
4.3. Sinh trƣởng cây con ở vƣờn ƣơm ................................................................ 38
4.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc và bảo quản sau thu hái Thạch đen của ngƣời 40
dân trong xã Kim Đồng....................................................................................... 40
4.4.1. Kỹ thuật trồng ........................................................................................... 40
4.4.2. Kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ ........................................................................ 41
4.4.3. Bảo quản sau thu hái ................................................................................. 42
4.5. Tình hình thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ....................................................... 42
4.6. Hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng ........................................................ 46
4.6.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................ 46
4.6.2. Hiệu quả về xã hội .................................................................................. .52
4.6.3. Hiệu quả môi trƣờng ................................................................................. 54
4.7. Những thuận lợi khó khăn và giải pháp quản lý, phát triển bền vững loài
Thạch đen tại xã Kim Đồng ................................................................................ 54
4.7.1. Những thuận lợi, khó khăn ....................................................................... 54
4.7.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững loài Thạch ...... 56
đen tại xã Kim Đồng ........................................................................................... 56
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu
Cụm từ đầy đủ
1
LSNG
Lâm sản ngồi gỗ
2
TCN
Trƣớc cơng ngun
3
SCN
Sau cơng ngun
4
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
5
TP
Thành phố
6
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
7
ODB
Ơ dạng bản
8
TB
Trung bình
9
THCS
Trung học cơ sở
10
THPT
Trung học phổ thông
11
UBND
Uỷ ban nhân dân
12
TĐ
Thạch đen
13
TV
Thành viên
14
VNĐ
Việt Nam đồng
15
NXB
Nhà xuất bản
16
GĐ
Gia đình
Tập hợp viết tắt những chữ cái
đầu tiên của các từ tiếng Anh:
17
SWOT
Strengths (Điểm mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu),
Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Thách thức)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ KIM ĐỒNG ................... 22
Bảng 4.1 Bảng thống kê số hộ gia đình và diện tích trồng thạch đen tại các thôn
trong xã Kim Đồng (năm 2015) .......................................................................... 29
Bảng 4.2: Diện tích trồng Thạch đen tại xã Kim Đồng từ năm 2013-2015 ....... 31
Bảng 4.3 Kết quả điều tra sinh trƣởng của cây Thạch đen trên đất ruộng ......... 33
Bảng 4.4 Kết quả điều tra sinh trƣởng của cây Thạch đen trên đất nƣơng ........ 33
Bảng 4.5 Đánh giá tình hình sinh trƣởng của Thạch đen trồng trên đất ruộng
trong các hộ GĐ tại Xã Kim Đồng ..................................................................... 35
Bảng 4.6 Đánh giá tình hình sinh trƣởng của Thạch đen trồng trên đất nƣơng
trong các hộ GĐ tại Xã Kim Đồng ..................................................................... 36
Bảng 4.7: Kết quả phỏng vấn về thu hái Thạch đen ........................................... 37
Bảng 4.8: Kết quả điều tra sinh trƣởng cây con ở vƣờn ƣơm............................. 39
Bảng 4.9 Bảng so ánh diện tích Thạch đen thu hoạch để bán và diện tich thu
hoạch dùng để ƣơm ............................................................................................. 39
Bảng 4.10: Bảng thống kê giá cả Thạch đen trên thị trƣờng xã Kim Đồng từ
năm 2012-2016 ................................................................................................... 43
Biểu 4.11 Bảng thống kê thu nhập, chi phí một số loại cây trồng của một số hộ
trong xã Kim Đồng năm 2016 ............................................................................ 47
Bảng 4.12 Sản lƣợng thu hoạch Thạch đen tại xã Kim Đồng năm 2013-2015 .. 49
Bảng 4.13 Bảng so sánh tổng thu nhập từ gây trồng cây Thạch đen và cây Ngơ
trên cùng một diện tích của một số hộ gia đình .................................................. 50
Bảng 4.14 Bảng hiệu quả giải quyết việc làm của một số hộ trong xã Kim Đồng ... 53
Bảng 4.15 Bảng phân tích SWOT về quản lý và phát triển loài Thạch đen tại xã
Kim Đồng ............................................................................................................ 55
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 4.1: Một nhánh của cây Thạch đen………………………………………28
Hình 4.2: Vƣờn TĐ trồng trên đất ruộng ............................................................ 28
Hình 4.3: Mặt trƣớc lá Thạch đen ....................................................................... 28
Hình 4.4: Mặt sau lá Thạch đen .......................................................................... 28
Hình 4.5: Vƣờn ƣơm TĐ mới trồng trên đất ruộng ............................................ 28
Hình 4.6: Vƣờn ƣơm TĐ mới trồng trên đất nƣơng ........................................... 28
Biểu 3.1 Biểu đồ cơ cấu các loại hình sử dụng đất tại xã Kim Đồng ................. 23
Biểu 3.2 Biểu đồ cơ cấu đất sản xuất tại xã Kim Đồng ...................................... 24
Biểu 4.1: Biểu đồ thể hiện diện tích gây trồng Thạch đen tại xã Kim Đồng ..... 32
Biểu 4.2: Biểu đồ so sánh số lƣợng khóm cây và số nhánh của Thạch đen đƣợc
trồng trên đất ruộng và đất nƣơng ....................................................................... 34
Biểu 4.3: Biểu đồ so sánh chiều cao TB của khóm cây Thạch đen đƣợc trồng
trên đất ruộng và đất nƣơng ................................................................................ 35
Biểu 4.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm Thạch đen qua các kênh tại xã
Kim Đồng năm 2016 ........................................................................................... 44
Biểu 4.5 Biểu đồ so sánh lợi nhuận từ gây trồng Thạch đen và ngơ trên cùng
một diện tích........................................................................................................ 51
Sơ đồ 4.1: Chuỗi thị trƣờng tiêu thụ Thạch đen ................................................. 45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chiếm hơn 50% tổng sinh khối của rừng, là nguồn cung cấp nhiều loại
sản phẩm có giá trị cao, lâm sản ngồi gỗ (LSNG) có vai trị quan trọng đối với
môi trƣờng sinh thái và sinh kế của ngƣời dân, nhất là có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt đối với các cộng đồng có đời sống gắn
liền với rừng. Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của các ngành cơng
nghiệp cùng với sự mở rộng quy mô hội nhập kinh tế đã làm tăng nhu cầu sử
dụng lâm sản ngoài gỗ. Tuy nhiên do sức ép của sự gia tăng dân số và việc khai
thác không hợp lý đã dẫn đến diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm kéo theo
khơng những gỗ mà cả lâm sản ngồi gỗ cũng bị nghèo kiệt, điều này đã có tác
động xấu đối với đời sống cộng đồng dân cƣ sống phụ thuộc vào nghề rừng.
Thử thách lớn cho việc quản lý bền vững tài nguyên rừng và đất rừng
vùng miền núi Việt Nam là bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên cùng với việc
giảm nghèo cho ngƣời dân địa phƣơng. Gây trồng và phát triển LSNG là một
trong những giải pháp hữu hiệu để tài nguyên rừng đƣợc quản lý, sử dụng và
phát triển bền vững. Đặc biệt là việc gây trồng cây LSNG có tác dụng làm thuốc
(hiện nay ở Việt Nam đã thống kê có gần 4.000 lồi cây có giá trị cung cấp
nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh và bồi dƣỡng sức khỏe cho con ngƣời). Một
điều quan trọng là không thể phủ nhận rằng trong những năm gần đây, nhận
thức ngƣời tiêu dùng về yếu tố dinh dƣỡng nằm trong thức ăn, nƣớc uống đang
tăng lên rõ rệt. Khi bƣớc sang giai đoạn học vấn cao, thu nhập cao, yêu cầu về
sản phẩm thay đổi, ngƣời tiêu dùng khơng cịn q quan tâm đến giá cả mà sự
lựa chọn của họ là sản phẩm uy tín, tiện dụng và đặc biệt quan tâm nhiều hơn
đến sự an tồn, có lợi cho sức khỏe của họ. Hiện nay ngƣời ta có xu hƣớng quay
trở về với cây thuốc và thuốc có nguồn gốc thiên nhiên tạo ra hơn là hóa chất
làm thuốc. Chính vì vậy gây trồng cây thuốc và tận dụng chúng sản xuất ra các
sản phẩm từ cây thuốc là một hƣớng đi đúng đắn.
Là một loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây Thạch đen hay còn gọi là cây
Sƣơng Sáo thỏa mãn đƣợc nhu cầu của những ngƣời thèm một món ăn có vị
1
ngon ngọt vừa phải mà có tính giải nhiệt và nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Đặc biệt không chỉ là lồi cây đƣợc coi là cây thuốc mà cịn là một lồi cây có
giá trị kinh tế cao.Với điều kiện khí hậu thổ nhƣỡng phù hợp, cây Thạch đen đã
có mặt ở tỉnh Cao Bằng từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc. Cây Thạch đen có
tên khoa học là Mesona Chinensis Benth, đây là loài cây thân thảo, phân nhánh
nhiều, tỏa ra trên mặt đất. Cây Thạch đen có nguồn gốc từ Nam Trung Quốc
nhƣng đƣợc nhập vào Việt Nam từ rất lâu đời và đƣợc trồng phổ biến ở các tỉnh
miền núi nƣớc ta nhƣ Lạng Sơn, Cao Bằng, Lâm đồng, An Giang, Vĩnh
Long...Từ những năm 1980 cây Thạch đen đã trở thành hàng hóa. Nhiều gia
đình đã thu nhập đƣợc khoảng 10 - 20 triệu đồng/năm nhờ trồng và bán cây
Thạch đen. Theo tính tốn của ngƣời dân ở đây, trên cùng một diện tích canh
tác, trồng cây Thạch đen cho thu nhập cao gấp 10 lần trồng lúa ngô. Do vậy
nhiều vùng đã bỏ trồng lúa, ngơ, hoa màu khác và thay vào đó là trồng Thạch
đen. Đây đƣợc coi là một lồi cây xóa đói giảm nghèo đang mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho bà con dân tộc miền núi.
Mặc dù đƣợc coi là cây trồng xố đói giảm nghèo nhƣng thực tế, Thạch
đen chƣa bao giờ đƣợc quy hoạch vùng trồng và có những nghiên cứu một cách
khoa học, kết hợp với chế biến sau thu hoạch, liên kết tìm đầu ra ổn định cho
nông dân để cây trồng này phát triển bền vững. Vì vậy, việc thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng và thị trƣờng tiêu thụ của cây
Thạch đen tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” là cần thiết,
có ý nghĩa thực tiễn cao.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1
Sơ lƣợc các nghiên cứu về cây thuốc
1.1.1 Trên Thế giới
Tài nguyên cây thuốc ln chiếm giữ một vị trí quan trọng trong cuộc
sống con ngƣời. Hiện nay ƣớc tính trên thế giới có từ 30.000 đến 40.000 lồi
cây cỏ đƣợc dùng làm dƣợc liệu. Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử loài
ngƣời, cây thuốc hiện hữu từ sớm và giữ vai trị trọng yếu trong việc duy trì sức
khỏe của cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới. Các cộng đồng ngƣời trên khắp
thế giới đã phát triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các loài
cây thuốc và cơng dụng của nó trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian về
sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở mức độ khác nhau tùy thuộc
vào sự phát triển của từng quốc gia.Và cũng từ đó, mỗi Châu lục, mỗi dân tộc
hình thành nên một nền Y học cổ truyền mang nét đặc trƣng riêng.
Nghiên cứu lịch sử sử dụng của cây thuốc của các dân tộc, vùng lãnh thổ
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đƣa ra các bằng chứng xác thực. Trong
cuốn Lịch sử niên đại cây cỏ ấn hành năm 1878, Charles Pickering đã chỉ rõ:
ngay từ năm 4271 TCN ngƣời dân khu vực Trung Cận Đơng đã sử dụng nhiều
lồi cây (sung, vả, cau dừa…) làm lƣơng thực và chữa bệnh. Ban đầu những
hiểu biết của con ngƣời về cây thuốc rất đơn giản, họ truyền miệng lại cho con
cháu của mình trong phạm vi hẹp. Dần dần qua nhiều đời những kinh nghiệm
đó đƣợc đúc kết, chắt lọc ghi chép lại. Hiện nay các tài liệu cổ về cây thuốc
không còn nhiều.
Nghiên cứu lịch sử sử dụng các cây thuốc lâu đời nhất thế giới. Ngƣời ta
cho rằng, các thổ dân châu Úc đã định cƣ ở đây từ 60.000 năm về trƣớc và hình
thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài thuốc bản xứ. Nhƣ cây Bạch
đàn xanh (Eucalyptus globulus) chỉ có ở châu Úc đƣợc sử dụng rất hữu hiệu
trong việc chữa bệnh. Ngày nay đa phần các dƣợc thảo ở châu Úc bắt nguồn từ
phƣơng Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nƣớc ven Thái Bình Dƣơng.
3
Dƣợc thảo ở châu Âu rất phong phú và phần lớn dựa trên nền tảng Y học
truyền thống cổ điển. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200 SCN), một
thầy thuốc của Hồng Đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự
phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết hàng trăm cuốn
sách và đƣợc áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500 năm. Ở thế kỷ I SCN,
một thầy thuốc Hy Lạp tên Dioscorides đã viết một cuốn sách dƣợc thảo có tên
“De material Medica”. Quyển sách này bao gồm 600 loại thảo mộc, gây ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến Y học phƣơng Tây và là sách tham khảo chính đƣợc dùng
ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Sau này, Nicholas Culpeper (1616-1654) đã kế
thừa một số kiến thức từ Dioscorides, Paracelus và kinh nghiệm chữa bệnh của
thầy thuốc địa phƣơng, ông đã cho xuất bản cuốn dƣợc thảo “The English
Physitian”. Các tài liệu xƣa về sử dụng cây thuốc cũng đƣợc ngƣời Ai Cập cổ đại
ghi chép cách đây khoảng 3600 năm với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc.
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành Dƣợc thảo cổ truyền lớn hơn bất kỳ
châu lục nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu Phi đã
có từ thời xa xƣa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại (1950 TCN)
đã liệt kê hàng chục loài cây thuốc và công dụng của chúng. Việc buôn bán
dƣợc thảo giữa các vùng Trung Đông, Ấn Độ, Đông Bắc châu Phi đã có ít nhất
từ 3000 năm trƣớc. Từ thế kỷ V đến thế kỷ XIII SCN, các thầy thuốc Ả Rập là
những ngƣời có cơng đầu trong sự tiến bộ của ngành y. Vào giữa thế kỷ XIII,
nhà thực vật học El Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê
chủng loại các cây thuốc Bắc Phi.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của châu
Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong
chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đơng Dƣơng, Perry cơng bố 1000 lồi cây
và dƣợc liệu tại Đơng Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985) tổng hợp
thành cuốn sách “Medicinal Plants of East and Sountheast Asia”
Nói đến dƣợc thảo của châu Á, không thể không nhắc đến hai quốc gia có
nền Y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ. Tại Trung Quốc cho đến
4
nay nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm sử dụng của ngƣời xƣa vẫn còn lƣu
truyền trong viêc sử dụng cây cỏ để trị bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo”
chỉ rõ khoảng 5000 năm trƣớc đây ngƣời Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị
thuốc và cây thuốc để phòng chữa bệnh. Vào đời nhà Hán (năm 168 TCN) trong
cuốn sách “Thủ hậu cấp phương”, tác giả đã thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh từ
các loại cây cỏ. Từ giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê 1200 vị thuốc trong
tập “Bản thảo cương mục” và gần đây nhất cuốn “Cây thuốc Trung Quốc” xuất
bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các loại cây cỏ chữa bệnh ở Trung Quốc đƣợc
biết từ trƣớc tới nay.
Trong bộ sử thi Vedas của văn minh Ấn Độ đƣợc viết vào năm 1500
TCN chứa đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời kỳ đó. Ngƣời Ấn
Độ cổ đại cách đây 2000 năm để lại tài liệu về công dụng của cây cỏ làm thuốc
của ngƣời Hindu. Những công dụng của cây thuốc đƣợc ghi lại trong cuốn sách
dƣợc thảo “Charaka Samhita”, viết năm 400 TCN. Sau này, khoảng 100 năm
SCN, một học giả ngƣời Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo những lồi
cây thuốc có nguồn gốc từ khống chất và động vật.
Theo hƣớng khác, nghiên cứu cây thuốc trên thế giới đƣợc tập chung vào
các mục đích cụ thể:
Lịch sử nền Y học Trung Quốc đầu thế kỷ II, ngƣời ta đã biết sử dụng
nƣớc Chè đặc để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ. Y học dân tộc Bungari đã coi Hoa
hồng là một vịt huốc chữa đƣợc nhiều bệnh, dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan
huyết ứ và bệnh phù thũng. Ngƣời Ấn Độ dùng lá cây Ba chẽ (Breynia fruticosa
(L.) Hook. f.) sắc uống cầm máu, tán bột rắc lên mụn nhọt, lở loét, sao vàng, sắc
đặc để chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Ngƣời dân Malaysia lấy cây Húng chanh (Coleus
amboinicus Lour.) sắc lấy nƣớc cho sản phụ trị ho, đau cổ họng, sổ mũi ở trẻ
em. Nhiều loài ba gạc (Rauwfolia sp.) chiết đƣợc chất resepin, serpentin làm
thuốc hạ huyết áp. Theo các tài liệu nghiên cứu của Đài Loan, cây Lan kim
tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) là loài cây nổi tiếng quý giá đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nhân dân, cây Lan kim tuyến có tính mát đƣợc dùng giải
5
nhiệt, chữa bệnh, tăng cƣờng sức khỏe, chữa viêm khí quản, viêm gan, suy
nhƣợc thần kinh, cao huyết áp…
Vào năm 1976, Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum Thunb.) đƣợc
phát hiện tại Nhật Bản khi các nhà khoa học nƣớc này thực hiện nghiên cứu tìm
ra nguyên nhân giúp ngƣời dân thuộc bộ lạc sống trên núi cao sống rất thọ. Họ
phát hiện ra ngun nhân chính là do ngƣời dân đó thƣờng xuyên uống nƣớc sắc
từ loài thảo dƣợc này. Cây Giảo cổ lam cũng đƣợc giới Y học thế giới chú ý và
nghiên cứu kỹ lƣỡng tại nhiều quốc gia nhƣ Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Triều
Tiên…
Với sự phát triển của xã hội, bệnh ung thƣ ngày càng phát triển mạnh
hơn. Nó giống nhƣ thần chết thầm lặng cƣớp đi sinh mạng của nhiều ngƣời. Các
nghiên cứu phát hiện ra các lồi cây cỏ, thảo dƣợc có tác dụng trị bệnh ung thƣ
có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Chất vinblastin, vincristine đƣợc chiết xuất từ cây
Dừa cạn (Catharanthus roseus) có tác dụng chống ung thƣ máu. Về cơng dụng
chữa bệnh ung thƣ hiệu nghiệm phải kể đến cây Thủy tùng, một lồi cây bản địa
ở Bắc Mỹ. Trong vịng 20 năm qua, ngành công nghệ chế biến Thủy tùng thành
thuốc chữa ung thƣ mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Những thuốc này đƣợc sử
dụng rộng rãi ở châu Âu và châu Á. Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện ung
thƣ Hoa Kỳ (CNT) đã điều tra nghiên cứu, sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc
và phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thƣ.
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các loài cây thuốc, nhiều nghiên cứu về
cây thuốc đã đƣợc tiến hành và đạt kết quả tốt. Nhiều nơi trên thế giới tiến hành
xây dựng và bảo tồn các vƣờn thực vật để phục vụ và ứng dụng trong Y học.
Hiện nay có khoảng 2000 vƣờn thực vật trên tồn thế giới. Phần lớn ở
Tây Âu (500 vƣờn), Bắc Mỹ (300 vƣờn), châu Á (khoảng 300 vƣờn) chủ yếu ở
Trung Quốc và Ấn Độ. Có thể kể đến một số khu vƣờn nổi tiếng sau: vƣờn
thuốc Chelsae (Anh) đƣợc thành lập năm 1673 với mục đích nghiên cứu giá trị
các lồi cây thuốc và tăng cƣờng nghiên cứu về thực vật ứng dụng trong Y học.
Đây đƣợc coi là vƣờn thực vật cổ nhất London. Năm 1876, vƣờn đã mở rộng
6
quy mơ đào tạo bằng cách tổ chức các khóa học giảng dạy cho các chị em trở
thành nhà thực vật trong tƣơng lai. Năm 1983, vƣờn thuốc Chelsae đã khởi
xƣớng dự án Dƣợc dân tộc với sự tham gia của vƣờn thực vật hoàng gia Anh ở
Kew, dự án Eden, vƣờn thực vật Hoàng gia Edinburgh và bảo tàng lịch sử tự
nhiên cùng thu thập dữ liệu về các bài thuốc từ cây cỏ đã đƣợc sử dụng lâu đời
ở Anh.
Vƣờn thực vật Missouri (Mỹ) đƣợc thành lập năm 1859, sứ mệnh của
vƣờn là “Khám phá và chia sẻ tri thức về cây thuốc và môi trƣờng để giữ gìn và
làm giàu cho cuộc sống”. Đặc biệt vƣờn có bộ sƣu tập lớn nhất thế giới về các
loài lan quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
1.1.2 Ở Việt Nam
Với các đặc trƣng phong phú về kiểu khí hậu và địa hình, Việt Nam khá
giàu có về thành phần lồi thực vật và hệ thực vật có tính đặc hữu cao, có
khoảng trên 12.000 lồi thực vật bậc cao. Với hệ thực vật phong phú về thành
phần loài, Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên cây thuốc trong
khu vực Đông Nam Á.
Nền y dƣợc dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống từ lâu đời. Lịch sử
nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trải qua nhiều giai đoạn:
Ngay từ thời Hùng Vƣơng dựng nƣớc (năm 2900 TCN) các cƣ dân Lạc
Việt đã có kinh nghiệm sử dụng nhiều loài cây để chữa bệnh. Theo Long Uý ghi
lại, đầu thế kỷ II TCN, có hàng trăm vị thuốc đã đƣợc phát hiện và sử dụng ở
nƣớc ta nhƣ quả giun, sắn dây…
Tới thời nhà Trần (1225-1399) cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi.
Tƣớng Phạm Ngũ Lão theo lệnh của Hƣng Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn đã
trồng và thu thập một vƣờn thuốc lớn trên núi chữa bệnh cho qn sỹ. Di tích
hiện vẫn cịn ở xã Hƣng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. Vào giai đoạn
này, cuốn sách đầu tiên của nƣớc ta ra đời vào năm 1429 do Chu Tiên biên soạn
có nhan đề “Bản thảo cương mục toàn yếu.”
7
Sau đó, những nghiên cứu về cây thuốc đƣợc tiến hành từ rất sớm, gắn
liền với tên tuổi của các danh y nổi tiếng nhƣ: Tuệ Tĩnh – Nguyễn Bá Tĩnh (thế
kỷ XIV) với bộ “Nam dược thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam,
trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc từ thực vật. Ơng là ngƣời có cơng phát
triển nền Y học Việt Nam tới đỉnh cao. Ông đã để lại nhiều bộ sách quý cho đời
sau: “Tuệ Tĩnh y thư”, “Thập tam phương gia giảm”, “Thương hàn tam thập
thất trùng pháp”.
Tới triều đại hậu Lê, xuất hiện danh y Hải Thƣợng Lãn Ông (tên thật là
Lê Hữu Trác (1721-1792)) với bộ “Lĩnh Nam bản thảo” tổng hợp 2854 vị thuốc
chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian. Tập này có chia làm Thƣợng và Hạ, tập
Thƣợng có chia ra 21 bộ có bao nhiêu vị đều đặt thành ca trong bài ca vừa chữ
Hán vừa chữ Nơm, tập Hạ cũng đặt thành ca nói những vị ở tập Thƣợng chƣa
có. Ơng đã xuất bản bộ sách lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh” cho nƣớc ta. Bộ sách
gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về thực vật và các đặc tính chữa
bệnh. Ngồi ra ơng đã sáng chế nhiều phƣơng thuốc mới và giới thiệu trong
cuốn sách “Hiệu phỏng tân phương, Y chẩn chuẩn thằng”. Ngồi việc chữa
bệnh, ơng cịn mở trƣờng dạy nghề y, truyền bá tƣ tƣởng của mình. Ông đƣợc
mệnh danh là ngƣời sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam.
Thời kỳ Pháp thuộc, các nhà nghiên cứu phƣơng Tây nhƣ Crévost,
Pételot đã xuất bản bộ “Catalogue des produits de L’Indochine” (1928-1935) và
bộ “Les Plantes de medicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam” gồm 4
tập đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc trên 3 nƣớc Đông Dƣơng.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, các nhà khoa học Việt Nam đã có
nhiều thuận lợi trong việc nghiên cứu sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc.
Đáng chú ý nhất là năm 1957, Đỗ Tất Lợi đã biên soạn bộ “Dược liệu học và
các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập. Trong đó
tác giả mơ tả và nêu cơng dụng của 100 cây thuốc nam. Từ năm 1962-1965, Đỗ
Tất Lợi cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập.
Đây là cơng trình nghiên cứu dƣợc liệu thuốc nam nổi tiếng của ông, là công
8
trình nghiên cứu có giá trị ở trong nƣớc cũng nhƣ ở nƣớc ngoài. Đến nay đã tái
bản 14 lần, sau mỗi lần tái bản, in lại tác giả sửa chữa và bổ sung thận trọng.
Năm 1968, Hội đồng chứng chỉ tối cao Liên Xô đã công nhận học vị tiến sĩ
khoa học cho dƣợc sĩ Đỗ Tất Lợi. Đến năm 1986, ơng đƣợc Chính phủ phong
hàm giáo sƣ Đại học. Trong bộ sách này, ông giới thiệu hơn 500 vị thuốc có
nguồn gốc thảo mộc, động vật và khống vật.
Có rất nhiều cơng trình về cây thuốc ở Việt Nam đƣợc cơng bố: Năm
1960, Phạm Hồng Hộ và Nguyễn Văn Dƣơng cho xuất bản bộ “Cây cỏ Việt
Nam” đã đƣa ra cơng dụng của nhiều lồi thực vật. Dƣợc sĩ Vũ Văn Chuyên cho
ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm của các họ cây thuốc” đƣợc in lần 2 năm 1976.
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu “Sổ tay cây thuốc
Việt Nam” với 519 loài cây thuốc trong đó có 150 lồi mới phát hiện. Đến năm
1993, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự cho ra đời cuốn “Tài nguyên
cây thuốc Việt Nam” với khoảng 300 loài cây thuốc đƣợc khai thác và sử dụng.
Trình Đình Lý đã xuất bản cuốn “1900 lồi cây có ích” (1995). Năm 1997, Võ
Văn Chi đã biên soạn cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” gồm khoảng 3200
lồi cây thuốc, trong đó thực vật có hoa khoảng 2500 loài thuộc 1050 chi. Tác
giả đã giới thiệu sơ bộ về nhận dạng, biện pháp sử dụng, nơi sống và thu hái,
thành phần hóa học, tính vị, cơng dụng…của từng loại thực vật. Đây là tài liệu
đƣợc đánh giá cao trong giới nghiên cứu cây thuốc trong và ngoài nƣớc.
Ngồi ra cịn có các cơng trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Nguyễn Nghĩa Thìn và
cộng sự nghiên cứu thành phần cây thuốc của dân tộc Thái tại huyện Con
Cuông tỉnh Nghệ An. Trần Văn Ơn nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của đồng bào dân tộc Dao tại vƣờn quốc gia Ba Vì. Ty Thị Hoàn nghiên cứu
kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của ngƣời Cao lan tại Tuyên Quang. Trần Thị
Dung nghiên cứu kinh nghiệm của dân tộc Bru-vân kiều tại Quảng Trị. Năm
2001, Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cộng sự đã điều tra, đánh giá về tài nguyên
cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng các loài cây làm thuốc của dân tộc Dao, Tày,
9
Hoa tại Yên Tử Quảng Ninh, đã thu thập đƣợc 326 loài thực vật làm thuốc. Tại
Chiềng Yên-Mai Châu-Sơn La tham gia điều tra kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của dân tộc Mƣờng, Dao đã thống kê đƣợc 209 loài cây thuốc của ngƣời
Mƣờng, 176 loài cây thuốc của ngƣời Dao sử dụng. Lƣu Đàm Cƣ (2005) đã
nghiên cứu truyền thống sử dụng cây thuốc của ngƣời Dao tại huyện Sapa tỉnh
Lào Cai đã xác định đƣợc 312 loài cây thuốc đƣợc ngƣời Dao sử dụng.
1.2 Đơi nét về lồi Thạch đen
Cây Thạch Đen (Mesona chinensis Benth) còn gọi là cây Sƣơng Sáo,
Lƣơng Phấn Thảo, hoặc Thủy cẩm Trung Quốc. Là một lồi thực vật có hoa
trong họ Hoa mơi Lamiaceae. Loài này đƣợc (Blume) A.J.Paton miêu tả khoa
học đầu tiên năm 1997.
Cây Thạch đen có nguồn gốc từ Nam Trung Quốc, phân bố nhiều ở Đông
Nam Trung Quốc, Đài Loan và khu vực Đông Nam Á, đƣợc nhập vào Việt Nam
từ rất lâu đời và đƣợc trồng nhiều ở một số tỉnh nhƣ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lâm
Đồng, Đồng Tháp… Riêng huyện Thạch An – Cao Bằng, có gần 200 ha, năng
suất trung bình đạt 7-9 tấn cây thạch khơ/ha (năm 2008)
Lồi này mọc mạnh trên các khu vực đất cỏ, đất cát và đất khô.
Ở Việt Nam cây Thạch đen mọc hoang dại ở vùng rừng núi và về sau này
đƣợc trồng ở nhiều vùng đồng bằng nhƣ ở Đồng bằng sông Cửu Long và Miền
Đông Nam Bộ.
1.2.1 Đặc điểm hình thái, sinh thái lồi Thạch đen
Theo Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2, Thạch đen
là cây thân thảo hằng năm, cao 15-45 cm, phân nhánh nhiều, có lơng thơ rậm.
Lá mọc đối, ngun, dày, hình trứng hoặc hình thn dài dạng trứng, thon hẹp ở
gốc, nhọn ở chóp, dài 2-4 (6) cm, rộng 1-1.5 cm, mép có răng, cuống dài 0.8-2
cm.
Cụm hoa ở ngọn, khá dày đặc vào lúc hoa nở, kéo dài ra và dài tới 10
(13) cm có lá bắc màu hơng ở gốc, hoa có cuống dài, có lơng, đài hoa có lơng, 3
10
răng ở môi trên, tràng trắng hay hồng nhạt, môi trên ba thùy, mơi dƣới to, nhị 2,
thị dài, chỉ nhị tím.
Quả bế nhẵn, thn, dài 0,7 mm
Mọc nơi sáng ẩm, ra hoa tháng 7-9, có quả tháng 10-12
1.2.2 Cơng dụng
Từ lâu, Thạch đen đã là món ăn dân dã, khá quen thuộc với đa số ngƣời
dân Việt Nam. Thạch đen xuất hiện tại siêu thị khơng cịn q lạ với ngƣời tiêu
dùng nhƣng đƣờng hoàng xuất ngoại lại là chuyện khá bất ngờ. Giờ đây, tại
những nơi có nhiều cộng đồng ngƣời Việt sinh sống nhƣ Canada, Úc, Mỹ, Hàn
Quốc... Thạch đen đã là món giải nhiệt, tráng miệng đƣợc ƣa chuộng
a) Từ bột thân và lá khô đƣợc dùng dể nấu thạch Thạch đen làm thức
uống giải khát
− Đây là cách sử dụng chủ yếu ở các nƣớc Đông và Đông Nam Á.
− Thân và lá cây Thạch đen đƣợc thu hoạch (phơi khô để tồn trữ), xay
nát, nấu trong nƣớc, lƣợc và thêm bột (sắn, gạo). Sản phẩm để nguội sẽ đơng
lại, có màu đen tuyền đƣợc ăn với nƣớc đƣờng và tinh dầu (thƣờng là tinh dầu
chuối đƣợc tổng hợp).
b) Bột thân lá cây Thạch đen đƣợc dùng làm thực phẩm chế biến:
− Ở nƣớc ngoài:
Ở Đài Loan và Indonesia ngƣời ta cho rằng bột thân lá cây Thạch đen có
tác dụng lợi tiểu. Ngƣời Đài loan dùng loại bột cây Thạch đen làm thức uống
nóng có gen sền sệt. Ở Indonesia bột lá cây Thạch đen đƣợc bán dạng bột uống
liền trong các cửa hàng thực phẩm chức năng và trong các siêu thị.
− Ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây bột cây Thạch đen và thạch Thạch
đen đã đƣợc nghiên cứu chế thành thức uống công nghiệp.
Sản phẩm của cơ sở Thuận Phát (TP.HCM) làm ra đều đã trải qua quá
trình kiểm nghiệm và đƣợc chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm của Sở y tế TP.
11
Hiện nay, có 3 dịng sản phẩm đƣợc tung ra thị trƣờng là Thạch đen tƣơi
đóng hộp, bột Thạch đen và bột Thạch đen - hạt é.
c) Các bộ phận cây Thạch đen dùng làm thuốc
− Theo Đông y: Thạch đen đƣợc cho là có tính mát, giúp hạ huyết áp, trị cảm
mạo, đau khớp.
− Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải khát.
− Công dụng: Ở những nơi trồng, ngƣời ta dùng thân và lá Thạch đen nấu
thạch ăn cho mát.
− Còn đƣợc dùng làm thuốc chữa: Cảm mạo do nắng, huyết áp cao, đau cơ và
các khớp xƣơng, đái tháo đƣờng, viêm gan cấp...
1.2.3 Các sản phẩm từ Thạch đen trên thị trường
Một số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia … đã sử dụng Thạch
đen để chế biến các sản phẩm thạch đóng hộp/vỉ nhƣ thạch dừa, thạch rau câu,
chè ăn liền…thu hút sự chú ý của ngƣời tiêu dùng
Ở Việt Nam, ngƣời tiên phong trong việc sản xuất và phân phối các mặt
hàng Thạch đen sạch là chị Huỳnh Lục Múi, chủ cơ sở Thuận Phát (TP.HCM).
Hiện nay Thạch đen Thuận Phát không chỉ xuất hiện tại hệ thống các siêu thị nhƣ
Co-opmart, Citimart, Maximark, cửa hàng, các hệ thống chợ lớn nhỏ toàn
TP.HCM và một số tỉnh lân cận mà cịn đƣợc Việt kiều chọn làm món q ý
nghĩa để biếu ngƣời thân và bạn bè trong các dịp lễ, Tết.
Sản phẩm của cơ sở Thuận Phát làm ra đều đã trải qua quá trình kiểm
nghiệm và đƣợc chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Sở
y tế TP.
Với mục tiêu biến cây Thạch đen thành sản phẩm hàng hóa có sản lƣợng
lớn, chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu thị trƣờng, trung tâm Chuyển giao công
nghệ và tƣ vấn đầu tƣ (Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch)
đã triển khai đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản phẩm từ cây
Thạch đen Cao Bằng thành hàng hóa”. Kết quả đề tài đã xác định đƣợc tính
chất dƣợc lý sơ bộ của Thạch đen, ngồi tính mát, tính giải nhiệt, Thạch đen
12
Cao Bằng cịn có tác dụng chống lão hóa và giảm cholesterol trong máu. Xây
dựng hoàn thiện đƣợc các quy trình cơng nghệ: Sản xuất Thạch đen tƣơi từ dịch
chiết cây Thạch đen, sản xuất bột thạch đen bán thành phẩm, sản xuất Thạch
đen đóng hộp/vỉ từ dịch chiết Thạch đen và bột thạch đen bán thành phẩm, sản
xuất bột thạch đen ăn liền từ bột Thạch đen bán thành phẩm.
13
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nhằn đánh giá tình hình gây trồng và tình hình tiêu thụ cây Thạch đen tại xã
Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, từ đó làm cơ sở đánh giá tác
động ảnh hƣởng của cây Thạch đen tới kinh tế hộ gia đình, góp phần nâng cao
thu nhập, tiến tới xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân tại địa phƣơng.
Mục tiêu cụ thể
− Đánh giá đƣợc một số đặc điểm sinh vật học và thực trạng gây trồng
Thạch đen trên địa bàn xã Kim Đồng – Huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng Sơn.
− Nghiên cứu phân tích đƣợc tình hình tiêu thụ Thạch đen trên địa bàn.
− Tổng kết đƣợc các biện pháp kỹ thuật gây trồng của nhân dân địa
phƣơng
− Từ việc tổng hợp những thuận lợi, khó khăn để đề xuất đƣợc các giải
pháp phát triển bền vững Thạch đen cho xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn.
2.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Lồi Thạch đen có giá trị kinh tế cao đã và đang
đƣợc gây trồng tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung điều tra nghiên cứu một vài thôn điển
hình tại xã Kim Đồng có quy mơ, diện tích trồng Thạch đen lớn, có tiềm năng
phát triển kinh tế (thôn Nà Thà, thôn Vằng Chạo, thôn Pàn Dào)
2.3 Nội dung nghiên cứu
1_Đặc điểm sinh vật học của loài Thạch đen
2_Điều tra, đánh giá thực trạng gây trồng Thạch đen tại xã Kim Đồng
3_Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trƣờng của lồi Thạch đen
14
a) Hiệu quả kinh tế: Giá trị của sản phẩm, phân tích giá cả, thị trƣờng, khả
năng tiêu thụ, xu hƣớng phát triển.
b) Hiệu quả xã hội: Sức hút lao động tham gia, khả năng giải quyết việc
làm.
c) Hiệu quả mơi trƣờng: Phân tích ảnh hƣởng của việc gây trồng Thạch đen
tới mơi trƣờng.
4_Tìm hiểu về kĩ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ lồi cây Thạch Đen tại xã
5_Phân tích các thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp phát triển bền
vững loài Thạch đen tại địa phƣơng
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp kế thừa số liệu
− Các tài liệu về ĐKTN, dân sinh, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
− Thu thập tìm hiểu các tài liệu đã nghiên cứu về loài Thạch đen (diện
tích, nơi trồng, năng suất, chất lƣợng sản phẩm…) trong các bài báo, nghiên cứu
khoa học, luận văn, trên internet, phƣơng tiện truyền thông…
Phƣơng pháp phỏng vấn
− Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ xã, cán bộ kiểm
lâm, ngƣời thu gom mua bán…
− Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn để thu thập các thông tin về hiện trạng
gây trồng và thị trƣờng tiêu thụ loài Thạch đen: lập phiếu phỏng vấn bao gồm
các câu hỏi đóng, mở
Phƣơng pháp điều tra thực địa
Phƣơng pháp điều tra sơ bộ
Xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra, nghiên cứu kết hợp với giáo
viên hƣớng dẫn, cán bộ thôn xã điều tra nhằm:
− Lựa chọn chính xác địa điểm, khu vực nghiên cứu
− Xác định sơ bộ tuyến điều tra khảo sát thực địa, diện tích, phân bố của
lồi Thạch đen trong khu vực nghiên cứu
15
− Xác định khối lƣợng công việc, chủ động bố trí thời gian để tiến hành
điều tra ngoại nghiệp
Phƣơng pháp điều tra tỷ mỷ
Điều tra sinh trƣởng của cây: Tiến hành điều tra tại 10 hộ gia đình trong
xã Kim Đồng
Lựa chọn ô mẫu: mỗi 1 hộ gia đình, tiến hành điều tra theo luống. Cứ n
luống điều tra 1 luống (1<= n <=5). Trên mỗi luống điều tra thiết lập 3 ơ dạng
. Các ODB bố trí ở các vị trí đầu, giữa và cuối luống.
bản (ODB) diện tích 1
Cần bố trí các OBD cách đầu luống và cuối luống ít nhất 30 cm.
1
1
1
Sau khi lập xong ODB tiến hành điều tra, đo đếm các chỉ tiêu: số khóm
cây, số nhánh của một khóm, chiều cao của khóm cây, độ che phủ, tình hình
sinh trƣởng, sâu bệnh hại.
Đánh giá chất lƣợng cây dựa vào hình thái, mức độ sinh trƣởng, phân loại
các cây trong ODB thành cấp chất lƣợng nhƣ sau:
− Tốt: Cây sinh trƣởng cân đối, không bị sâu bệnh
− TB: Cây bị sâu bệnh không nghiêm trọng
− Xấu: Cây sinh trƣởng kém, bị sâu hại, cụt ngọn
Mơ tả địa hình: độ dốc, hƣớng phơi bằng địa bàn cầm tay
Kết quả điều tra ghi vào biểu:
16
MẪU BIỂU 01: ĐIỀU TRA SINH TRƢỞNG CỦA CÂY
Hộ gđ số:
Độ dốc:
Ngày điều tra:
Thơn:
Hƣớng dốc:
Ngƣời điều tra:
ODB
số
STT
khóm
cây
Độ
Chiều
Số
nhánh
Sinh trƣởng
che
cao TB
phủ
(cm)
Tốt TB Xấu
Sâu
Bệnh
hại
hại
(%)
Điều tra cây con trong vƣờn ƣơm:
Tiến hành điều tra theo luống. Cách bố trí ODB giống với điều tra sinh
trƣởng của cây. Điều tra 9 ODB với đầy đủ các chỉ tiêu:
Đếm số lƣợng khóm cây trong ơ, số nhánh của mỗi khóm
− Đƣờng kính gốc (Doo) đo bằng thƣớc kẹp có vạch chia đến mm
− Chiều cao cây, chiều dài, chiều rộng đo bằng thƣớc có vạch chia đến cm
− Đánh giá sinh trƣởng: Tốt, TB, xấu
Kết quả ghi vào biểu:
MẪU BIỂU 02: ĐIỀU TRA SINH TRƢỞNG CÂY CON TRONG VƢỜN ƢƠM
Thời điểm gieo:
Thơn:
ODB
Số
STT
khóm
cây
Số
nhánh
Doo
(mm)
Ngày điều tra:
Ngƣời điều tra:
Chiều
cao TB
(cm)
17
Chiều
dài
khóm
cây
(cm)
Sinh trƣởng
Chiều
rộng
khóm cây Tốt TB Xấu
(cm)