LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp, đồng thời nhằm nâng cao trình độ hiểu
biết, kiến thức chuyên môn và bƣớc đầu ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, đƣợc
sự đồng ý của các thầy cô trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Khoa Quản lý Tài
Nguyên Rừng và môi Trƣờng, bộ môn Quản lý Môi trƣờng, em đã thực hiện đề
tài: “Đánh giá tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lượng nước tại xã
Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng đã cho em những
kỹ năng, bài học tạo một hành trang giúp chúng em có nhiều kiến thức để thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Sau một thời gian thực hiện, đề tài đã đƣợc hồn thành, em xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới Th.s Nguyễn Thị Ngọc Bích và Th.s Trần Thị Thanh Thủy
Bộ môn Kỹ thuật Môi trƣờng, Khoa Quản lý Tài Nguyên Rừng và Môi trƣờng
đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Trung tâm phân tích
mơi trƣờng và ứng dụng cơng nghệ địa khơng gian trƣờng Đại học Lâm nghiệp
đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt q trình phân tích cũng nhƣ đánh giá
và hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Nam Hƣng, huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình đã cung cấp những số liệu cần thiết cho bài báo cáo và tạo
điều kiện cho em đƣợc thực tập tại địa phƣơng.
Mặc dù đề tài nghiên cứu đã rất cố gắng, xong do thời gian và năng lực cịn
hạn chế nên đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua
đề tài này, em mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Dịu
i
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: ―Đánh giá tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng
nƣớc tại xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình‖
2. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Bích
Th.s Trần Thị Thanh Thủy
3. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Dịu
4. Địa điểm thực tập: Xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
5. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Đề tài góp phần đánh giá sự tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất
lƣợng nƣớc.
b. Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng nƣớc mặt tại khu
vực xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Đánh giá tác động của ni trồng thủy sản tới chất lƣợng nƣớc ngầm tại
khu vực xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu sự tác động của nuôi trồng thủy sản
tới chất lƣợng nƣớc.
6. Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá tác động của nuôi trồng thủy sản tới khu vực nghiên cứu thông
qua so sánh mẫu nƣớc mặt với giới hạn quy định tại QCVN 08:2015/BTNMT –
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt, và so sánh mẫu nƣớc
ngầm với QCVN 09:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc dƣới đất.
Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu sự tác động của nuôi trồng thủy sản
tới chất lƣợng nƣớc.
ii
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu.
Phƣơng pháp phỏng vấn.
Phƣơng pháp lấy mẫu ngồi hiện trƣờng.
Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm.
Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp.
8. Kết quả đạt đƣợc
Từ nghiên cứu đánh giá tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng
nƣớc tại xã Nam Hƣng đề tài rút ra một số kết luận:
Đánh giá đƣợc đặc tính nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
Các chỉ tiêu BOD5, COD, DO, TSS, N-NH4+, P-PO43- , N-NO2-, N-NO3- ,
Mn, Fe trong nƣớc mặt có giá trị vƣợt giới hạn cho phép quy định trong
QCVN 08:2015/BTNMT và một số chỉ tiêu trong nƣớc ngầm vƣợt quá
QCVN 09:2015/BTNMT đặc biệt trong tháng 3 và tháng 4.
Đánh giá đƣợc mức độ tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng
nƣớc tại Xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................2
1.1. Tổng quan về nuôi trồng thủy sản .................................................................. 2
1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng thủy sản .......................................................................2
1.1.2. Các loại hình ni trồng thủy sản [2] .................................................................3
1.2. Vai trò, đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thủy sản .................................... 4
1.3. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam ............................. 5
1.3.1. Trên thế giới .........................................................................................................5
1.3.2. Tại Việt Nam ........................................................................................................6
1.4. Đặc tính nƣớc thải và ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản .................................. 8
1.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................................... 10
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................................. 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 12
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ............................................................................ 12
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................................... 13
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu ....................................................................................... 14
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu trong phịng thí nghiệm ......................... 15
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ......................................................................... 21
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 22
iv
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................................... 23
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn ............................................................................... 23
3.1.4. Thổ nhƣỡng đất đai ................................................................................... 24
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 25
3.2.1. Dân số và lao động............................................................................................ 25
3.2.2. Kinh tế .............................................................................................................. 25
3.2.3. Hệ thống giao thông, thủy lợi........................................................................... 25
3.2.4. Đất đai ................................................................................................................ 25
3.2.5. Giáo dục, văn hóa – thể thao ............................................................................ 26
3.2.6. Hệ thống điện ................................................................................................... 26
3.2.7. Quốc phòng, an ninh ......................................................................................... 26
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1. Thực trạng nuôi trồng thủy sản tại Xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình ..................................................................................................................... 28
4.1.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản tại khu vực nghiên cứu ................................... 28
4.1.2. Đặc điểm nuôi trông thủy sản tại khu vực nghiên cứu ................................... 28
4.2. Đánh giá tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng nƣớc ................. 30
4.2.1. Ảnh hƣởng của hoạt động nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng nƣớc mặt. ..... 30
4.2.2. Ảnh hƣởng của hoạt động nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng nƣớc ngầm ... 44
4.3. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu .... 52
4.3.1. Biện pháp kỹ thuật ............................................................................................ 52
4.3.2. Giải pháp quản lý .............................................................................................. 54
4.3.3. Giải pháp quy hoạch ......................................................................................... 56
4.3.4. Biện pháp kinh tế .............................................................................................. 56
4.3.5. Biện pháp tuyên truyền giáo dục...................................................................... 57
4.3.6. Định hƣớng phát triển nuôi trồng thủy sản theo hƣớng bền vững [7] ........... 57
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 59
1. Kết luận ........................................................................................................... 59
v
2. Tồn tại.............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5
BTNMT
COD
DO
EMS
FAO
GDP
ISO
Nhu cầu oxi sinh hóa
Bộ tài ngun mơi trƣờng
Nhu cầu oxi hóa học
Hàm lƣợng oxi hịa tan
(Early Mortality Syndrome) Bệnh tơm chết sớm cũng cịn
gọi là chứng hoại tử gan - tụy cấp
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Gross Domestic Product) tổng sản phẩm quốc nội
(International Organization for Standardization) Tổ chức
Quốc tế về tiêu chuẩn hố
NTTS
Ni trồng thủy sản
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ sản lƣợng ni trồng và khai thác thủy sản Việt Nam ............ 7
Hình 2.1: Bản đồ vị trí lấy mẫu nƣớc tại xã Nam Hƣng ..................................... 15
Hình 3.1. Bản đồ khu vực xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ....... 22
Hình 4.1: Biểu đồ giá trị pH so với QCVN 08:2015 .......................................... 31
Hình 4.2: Biểu đồ hàm lƣợng DO so với QCVN 08:2015.................................. 32
Hình 4.3: Biểu đồ hàm lƣợng BOD5 so với QCVN 08:2015 .............................. 33
Hình 4.4: Biểu đồ hàm lƣợng COD so với QCVN 08:2015 ............................... 34
Hình 4.5: Biểu đồ hàm lƣợng TSS so với QCVN 08:2015 ................................ 35
Hình 4.6: Biểu đồ hàm lƣợng Amoni so với QCVN 08:2015 ............................ 36
Hình 4.7: Biểu đồ hàm lƣợng Cl- so với QCVN 08:2015 ................................... 37
Hình 4.8: Biểu đồ hàm lƣợng NO2- so với QCVN 08:2015 ............................... 38
Hình 4.9: Biểu đồ hàm lƣợng NO3- so với QCVN 08:2015 ............................... 39
Hình 4.10: Biểu đồ hàm lƣợng PO43- so với QCVN 08:2015 ............................. 40
Hình 4.11: Biểu đồ hàm lƣợng Mn so với QCVN 08:2015 ................................ 41
Hình 4.12: Biểu đồ hàm lƣợng Fe so với QCVN 08:2015 ................................. 42
Hình 4.13: Biểu đồ giá trị pH so với QCVN 09:2015 BTNMT ......................... 44
Hình 4.14: Biểu đồ hàm lƣợng TDS so với QCVN 09:2015 BTNMT ............... 45
Hình 4.15: Biểu đồ hàm lƣợng Cl- so với QCVN 09:2015 BTNMT ................. 46
Hình 4.16: Biểu đồ hàm lƣợng NH4+ so với QCVN 09:2015 BTNMT .............. 47
Hình 4.17: Biểu đồ hàm lƣợng NO2- so với QCVN 09:2015 BTNMT ............... 48
Hình 4.18: Biểu đồ hàm lƣợng NO3- so với QCVN 09:2015 BTNMT ............... 49
Hình 4.19: Biểu đồ hàm lƣợng Mn so với QCVN 09:2015 BTNMT ................ 50
Hình 4.20: Biểu đồ hàm lƣợng Fe so với QCVN 09:2015 BTNMT ................... 51
Hình 4.21: Sơ đồ quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải NTTS............................ 53
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác và nuôi trồng thủy sản là hai nguồn cung cấp thực phẩm, dinh
dƣỡng, tạo thu nhập và việc làm cho hàng trăm triệu ngƣời trên toàn thế giới.
Năm 2014, do ngành nuôi trồng thủy sản tăng trƣởng mạnh và công tác quản lý
khai thác đƣợc cải thiện nên mức cung ứng thủy sản bình quân đầu ngƣời đạt kỷ
lục 20 kg/ngƣời. Hiện ngành nuôi trồng thủy sản cung cấp ½ lƣợng thủy sản
phục vụ tiêu dùng của con ngƣời [1].
Nhu cầu về thuỷ sản trên toàn cầu sẽ tiếp tục gia tăng khi dân số thế giới
không ngừng phát triển. Trong điều kiện nguồn hải sản tự nhiên không thể gia
tăng (trừ khi việc khai thác q mức đƣợc chấm dứt), thì hoạt đơng ni trồng
thuỷ sản chính là nguồn cung cho tƣơng lai. Ni trồng thuỷ sản có thể làm
giảm áp lực đối với thuỷ sản tự nhiên và đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội tại các cộng đồng địa phƣơng, nhƣng cũng có thể tạo ra những tác động tiêu
cực đến môi trƣờng nếu nhƣ việc sản xuất không đi theo hƣớng bền vững.
Nhiều năm qua, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản đã trở thành thế
mạnh kinh tế đặc biệt ở Việt Nam, để nƣớc ta trở thành một vùng trọng điểm về
nuôi trồng thủy sản cho tiêu dùng và xuất khẩu của cả khu vực. Nuôi trồng thủy
sản đang ngày càng có đóng góp to lớn cho GDP nơng nghiệp, có bƣớc phát
triển theo hƣớng ổn định, bền vững, an tồn thực phẩm. Bên cạnh những lợi ích
về kinh tế, xã hội thì ni trồng thủy sản đã tác động khổng nhỏ tới môi trƣờng,
hệ sinh thái,…
Là một địa phƣơng ven biển có diện tích ni trồng thủy sản với quy mơ
lớn thì xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình vẫn đang đẩy mạnh quy
mơ và sản lƣợng thủy sản để cung cấp thực phẩm cho địa phƣơng và các khu
vực khác. Song song với việc đem lại lợi ích cho ngƣời dân, kinh tế của xã, của
tỉnh thì ni trồng thủy sản có những tác động xấu tới môi trƣờng, đặc biệt là
chất lƣợng nƣớc tại khu vực nuôi trồng, ảnh hƣởng tới đời sống ngƣời dân. Đề
tài ―Đánh giá tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lượng nước tại xã
Nam Hưng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” phản ánh sự ảnh hƣởng của nuôi
trồng thủy sản tới chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nuôi trồng thủy sản
1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng thủy sản
Theo FAO (2008) ― Nuôi trồng thủy sản‖ - Aquaculture - là nuôi các thủy
sinh vật trong môi trƣờng nƣớc ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật
vào quy trình ni nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể
[2]. Trong đó, nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nƣớc tự
nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn
và phát triển nguồn lợi thủy sản. Gần 90% của ngành thủy sản của thế giới đƣợc
khai thác từ biển và đại dƣơng, so với sản lƣợng thu đƣợc từ các vùng nƣớc nội
địa [14].
Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển
thủy sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;
dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản. Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ,
đầm, phá và các vùng nƣớc tự nhiên khác. Đánh bắt quá mức, bao gồm cả việc
lấy cá vƣợt quá mức bền vững, giảm trữ lƣợng cá và việc làm ở nhiều vùng trên
thế giới [14].
Ðất để nuôi trồng thủy sản là đất có mặt nƣớc nội địa, bao gồm ao, hồ,
đầm, phá, sơng, ngịi, kênh, rạch; đất có mặt nƣớc ven biển; đất bãi bồi ven
sơng, ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất
phi nơng nghiệp có mặt nƣớc đƣợc giao, cho thuê để nuôi trồng thủy sản. Hầu
hết các thủy sản là động thực vật hoang dã, nhƣng ni trồng thủy sản đang gia
tăng. Canh tác có thể thực hiện ở ngay các vùng ven biển, chẳng hạn nhƣ với các
trang trại hàu, nhƣng hiện này vẫn thƣờng canh tác trong vùng nƣớc nội địa,
trong các hồ, ao, bể chứa và các hình thức khác [14].
2
1.1.2. Các loại hình ni trồng thủy sản [2]
- Ni trồng thủy sản quy mô nhỏ (Aquaculture, backyard) là loại hình
ni trồng theo sở thích, sản phẩm tự tiêu thụ hay để bán, sử dụng nguồn lực tự
có, là ―sân sau‖ với nguồn nƣớc và năng lƣợng tự có.
- Ni trồng thủy sản nƣớc lợ (Aquaculture, brackishwater) là hình thức
ni các đối tƣợng thủy sản trên vùng nƣớc lợ.
- Nuôi trồng thủy sản bằng nguồn giống khác thác tự nhiên (Aquaculture,
capture - based) là hình thức thu gom ―giống‖ ở ngoài tự nhiên từ các giai đoạn
con non đến con trƣởng thành, sau đó ni tiếp đến cỡ thƣơng phẩm với việc sử
dụng các kỹ thuật nuôi.
- Nuôi trồng thủy sản thƣơng mại (Aquaculture, commercial) là những cơ
sở nuôi trồng thủy sản với mục đích thu đƣợc lợi nhuận tối đa. Nuôi thƣơng mại
đƣợc ngƣời sản xuất thực hiện ở cả quy mơ lớn và nhỏ, tham gia tích cực vào thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm, đầu tƣ kinh doanh (bao gồm cả tài chính và lao động)
và tham gia vào bán các sản phẩm của họ ngoài trang trại.
- Nuôi trồng thủy sản quảng canh (Aquaculture, extensive). Hệ thống sản
xuất này đƣợc đặc trƣng bởi: mức độ kiểm soát thấp (về môi trƣờng, dinh dƣỡng,
địch hại, cạnh tranh, tác nhân gây bệnh); chi phí sản xuất thấp, cơng nghệ thấp, và
hiệu quả sản xuất thấp (năng suất không quá 500 kg/ha/năm); phụ thuộc nhiều vào
khí hậu và chất lƣợng nƣớc địa phƣơng; sử dụng thủy vực tự nhiên (ví dụ đầm phá,
vịnh, vũng) và thƣờng không xác định rõ các đối tƣợng nuôi.
- Nuôi trồng thủy sản cao sản (Aquaculture, hyper-intensive) là hình thức
ni thâm canh, có năng suất cao, đạt trên 200 tấn/ha/năm, sử dụng hoàn toàn
thức ăn cơng nghiệp có đủ các chất dinh dƣỡng theo nhu cầu của loài, thả giống
ƣơng từ các trại sản xuất giống, khơng sử dụng phân bón, kiểm sốt hồn tồn
địch hại và trộm cắp, có chế độ kiểm tra và điều phối cao, thƣờng xuyên cung
cấp nƣớc tự chảy hay bơm, hoặc ni trong lồng, sử dụng máy sục khí và thay
nƣớc hồn tồn, tăng cƣờng kiểm sốt chất lƣợng nƣớc cấp trong hệ thống ao,
lồng, bể và mƣơng xây nƣớc chảy.
3
- Nuôi trồng thủy sản kết hợp (integrated) là hệ thống nuôi trồng thủy sản
chung nguồn nƣớc, thức ăn, quản lý... với các hoạt động khác, thƣờng là với
nông nghiệp, nông - công nghiệp, cơ sở hạ tầng khác nhƣ nƣớc thải, nhà máy
điện...
- Nuôi trồng trên biển (marine water) là hình thức ni từ khi bắt đầu thả
giống đến khi thu hoạch sản phẩm đều đƣợc thực hiện ở trên biển; ở giai đoạn
sớm trong vòng đời của các lồi ni này có thể ở nƣớc ngọt hoặc nƣớc mặn.
- Nuôi quảng canh cải tiến: nuôi trong một diện tích rộng, có bổ sung
thêm giống, thức ăn, cải tạo dọn các bãi nhỏ, trông coi, bảo vệ thu hoạch.
1.2. Vai trị, đặc điểm của hoạt động ni trồng thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản (NTTS) cung cấp sản phẩm giầu chất đạm cho
ngƣời dân: Sản phẩm thuỷ sản là thực phẩm giàu dinh dƣỡng rất đƣợc mọi
ngƣời yêu thích. Trong nó có các đặc điểm nhƣ hàm lƣợng protein cao, lƣợng
mỡ và colexteron thấp, có rất nhiều loại vitamin, dễ tiêu hoá và hấp thụ đối với
con ngƣời, đẩy mạnh quá trình trao đổi chất [16].
- Cung cấp thức ăn cho chăn ni, phân bón cho nơng nghiệp: Sản phẩm
phụ của ngành NTTS (các loại tôm cá tạp), các phụ, phế phẩm của các nhà máy
chế biến thủy sản làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm và một số loại thức ăn cho tôm cá và theo số liệu của FAO sản phẩm thủy
sản dành cho chăn nuôi chiếm khoảng 30%. Hàng năm ở Việt Nam đã sản xuất
ra khoảng 40.000 - 50.000 tấn bột cá làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến
thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm và thức ăn cho tôm cá [16].
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm
dƣợc phẩm, mỹ nghệ: Phát triển nghề NTTS có thể cung cấp nguyên vật liệu cho
các ngành khác nhƣ công nghiệp, nơng nghiệp, y dƣợc và cơng nghiệp quốc
phịng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan Các sản phẩm của
ngành NTTS ngoài chức năng làm thực phẩm cho con ngƣời còn đƣợc sử dụng
nhiều trong lĩnh vực khác. Sự phát triển của ngành NTTS cũng kéo theo sự phát
triển của các ngành liên quan nhƣ công nghiệp chế biến thức ăn, công nghiệp cơ
4
khí, chế biến thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm, du lịch chữa bệnh, và các hoạt động
dịch vụ… [16].
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu quan trọng, tăng nguồn thu nhập ngoại tệ cho
đất nƣớc: Sản phẩm thuỷ sản thƣơng phẩm là sản phẩm xuất khẩu quan trọng
của Việt Nam, có tỉ xuất thu đổi ngoại tệ cao. Các ngành NTTS địa phƣơng đã
chủ trƣơng phát triển kinh tế hƣớng ngoại để tham gia vào thị trƣờng cạnh tranh
quốc tế, đẩy mạnh ngành nuôi trồng thủy sản phát triển nhằm tạo ra ngoại tệ
mạnh cho đất nƣớc. Hiện nay hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam ngày càng
đƣợc ƣa chuộng ở nhiều nƣớc trên thế giới và trong khu vực [16].
- Phát triển NTTS góp phần phát triển kinh tế - xã hội: NTTS tạo công ăn
việc làm cho nhiều ngƣời lao động, giúp bà con nông dân và ngƣ dân xố đói
giảm nghèo và tiến lên làm giàu cho bản thân và cho quê hƣơng. Phát triển
NTTS làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện mức sống cho nông ngƣ dân. Góp phần xây dựng trật tự xã hội, an ninh
nơng thôn, vùng biển, biên giới, vùng sâu, vùng xa [16].
1.3. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Đối mặt với một trong những thách thức lớn nhất của thế giới là làm thế
nào để cung cấp đủ lƣơng thực cho hơn 9 tỷ ngƣời vào năm 2050 trong bối cảnh
khí hậu biến đổi, những điểm khơng chắc chắn về tài chính kinh tế, và cạnh
tranh ngày càng tăng đối với tài nguyên thiên nhiên. Trƣớc đó cộng đồng quốc
tế đã đƣa ra cam kết chƣa từng có trong tháng 9/2015 khi các nƣớc thành viên
Liên Hợp Quốc đã thơng qua Chƣơng trình nghị sự về phát triển bền vững năm
2030. Chƣơng trình này cũng đặt ra mục tiêu phát triển ngành thủy sản theo
hƣớng an ninh lƣơng thực và dinh dƣỡng, cùng với việc sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên để đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng [1].
Năm 2014 đã đánh dấu cột mốc quan trọng khi tỷ trọng ngành NTTS lần
đầu tiên vƣợt lƣợng thủy sản khai thác tự nhiên. Đáp ứng nhu cầu ngày càng
5
tăng đối với các sản phẩm thủy sản để đạt đƣợc mục tiêu của Chƣơng trình năm
2030 sẽ mang tính cấp bách, và cũng đồng thời vơ cùng khó khăn [3].
Với sản lƣợng khai thác thủy sản tƣơng đối ổn định kể từ cuối những năm
1980, ngành NTTS cho thấy sự tăng trƣởng mạnh mẽ trong nguồn cung cho tiêu
dùng. Trong đó, năm 1974, tỷ trọng ngành NTTS chỉ đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng
lên 26% năm 1994 và 39% năm 2004. Trung Quốc đã đóng vai trị quan trọng
trong sự tăng trƣởng này vì quốc gia này cung cấp hơn 60% sản lƣợng nuôi
trồng thủy sản thế giới [3].
1.3.2. Tại Việt Nam
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đơng, là một biển lớn của Thái Bình
Dƣơng, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km. Vùng nội
thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu
km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích
1.160km2 đƣợc che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt Nam có tính đa
dạng sinh học khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh
vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dƣơng với chừng 11.000 lồi sinh vật
đã đƣợc phát hiện [4].
Nƣớc ta với hệ thống sông ngịi dày đặc và có đƣờng biển dài rất thuận lợi
phát triển hoạt động khai thác và NTTS. Sản lƣợng thủy sản Việt Nam đã duy trì
tăng trƣởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm.
Với chủ trƣơng thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động NTTS đã có những
bƣớc phát triển mạnh, sản lƣợng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân
đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trƣởng tổng sản lƣợng thủy sản của
cả nƣớc [4].
Trong khi đó, trƣớc sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình
độ của hoạt động khai thác đánh bắt chƣa đƣợc cải thiện, sản lƣợng thủy sản từ
hoạt động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân
6,42%/năm [4].
6
Hình 1.1. Biểu đồ sản lượng ni trồng và khai thác thủy sản Việt Nam
(Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam)
Tình hình ni trồng thủy sản tại nƣớc ta:
Nƣớc ta với hệ thống sơng ngịi dày đặc và có đƣờng biển dài hơn 3.260
km, nên rất thuận lợi phát triển hoạt động NTTS. Đối với cá tra – basa: là loài cá
nƣớc ngọt sống khắp lƣu vực sông Mekong, ở những nơi mà nƣớc sông khơng
bị nhiểm mặn từ biển. Với đặc tính này nên những tỉnh nằm dọc sông Tiền và
sông Hậu thƣờng rất thuận lợi cho việc nuôi cá tra, basa. Hiện các tỉnh có sản
lƣợng cá tra, basa lớn nhất là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến
Tre. Sản lƣợng cá tra nguyên liệu năm 2014 đạt 1.190 nghìn tấn, trong đó có 5
tỉnh vừa nêu cũng là những tỉnh có sản lƣợng cá tra lớn nhất (đều trên 100.000
tấn/năm), cung cấp trên 87% sản lƣợng cá tra chế biến của cả nƣớc [4].
Trong các năm qua, trƣớc sức ép tăng giá của con giống, thức ăn, trong
khi tín dụng từ ngân hàng bị hạn chế, đầu ra cá nguyên liệu bấp bênh, giá cá tra
giảm mạnh, các hộ nuôi độc lập đã thua lỗ nặng và gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp tục đầu tƣ thả nuôi mới. Trong khi đó, doanh nghiệp lại có nhu cầu cao
7
nguồn cá có chất lƣợng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt các tiêu
chuẩn chất lƣợng để đƣợc chấp nhận của các nhà nhập khẩu. Điều này dẫn tới
xu hƣớng nhiều doanh nghiệp thực hiện nuôi liên kết với hộ nuôi hoặc tự đầu tƣ
vùng nuôi cho riêng mình nhằm đảm bảo sự ổn định và chất lƣợng nguồn cá
ngun liệu. Theo ƣớc tính có khoảng 65% là từ đầu tƣ của các doanh nghiệp[4].
Đối với tôm: là loài sống phù hợp ở các vùng nƣớc lợ gần biển. Với đặc
trƣng này, Miền Trung, Nam Trung Bộ (Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Bà
Rịa – Vũng Tàu…), Đồng Bằng Sông Cửu Long (Long An, Tiền Giang, Bến
Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang) là nơi tập trung sản lƣợng tôm
nuôi nhiều nhất cả nƣớc. Do là lồi chân khớp có thể trạng nhỏ, thân mềm, nên
cơng tác ni tơm phức tạp và khó khăn hơn so với cá tra, basa. Tơm sú với đặc
tính phức tạp hơn, thƣờng mất khoảng 5 tháng từ lúc thả đến lúc thu hoạch,
trong khi tơm chân trắng dễ thích nghi hơn chỉ mất khoảng 3 tháng [4].
Từ năm 2011 đến nay, tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, chất lƣợng
tôm không đảm bảo, dịch bệnh trên tôm nuôi bắt đầu lan rộng, gây thiệt hại
nặng, đặc biệt là tôm sú. Nguyên nhân dịch bệnh EMS thời gian đƣợc xác định
do vi khuẩn Vibrio parahaemolytics. Vi khuẩn này đã bị nhiễm bởi một loại thể
thực khuẩn (phagc) sinh ra độc tố cực mạnh gây hội chứng hoại tử gan tụy cấp
cho tơm ni. Với việc tìm ra ngun nhân của dịch bệnh, các cơ quan chức
năng đang đề ra các biện pháp, hƣớng dẫn nuôi trồng, nhằm ngăn chặn hồn
tồn dịch bệnh trong thời gian tới [4].
1.4. Đặc tính nƣớc thải và ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản
Chất thải trong quá trình NTTS là nƣớc chứa bùn thải chủ yếu là phân của
các lồi thủy sản tơm cá, các nguồn thức ăn dƣ thừa thối rữa bị phân hủy, phân
bón, thuốc thú y thủy sản, các chất tồn dƣ của các loại vật tƣ sử dụng trong nuôi
trồng,… Nguồn bùn phù sa lắng đọng trong các ao NTTS thải ra hàng năm trong
quá trình vệ sinh và nạo vét ao ni. Đặc biệt, với các mơ hình ni kỹ thuật
cao, mật độ nuôi lớn nhƣ nuôi thâm canh, ni cơng nghiệp... thì nguồn thải
càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi trƣờng càng cao [7].
8
Thành phần lớp bùn trong các ao, đầm NTTS chủ yếu là: hóa chất, vơi và
các loại khống chất Diatomit, Dolomit, lƣu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại
có trong đất phèn Fe, Fe3+, Al3+, SO2-, các thành phần chứa H2S, NH3, BOD,
COD, các chất hữu cơ nhƣ prôtêin, lipids, axit béo với công thức chung
CH3(CH2)nCOOH, photpholipids, Sterol - vitamin D3, các hoocmon,
carbohydrate, chất khống và vitamin, vỏ tơm lột xác,... Lớp bùn này ln ở
trong tình trạng ngập nƣớc, yếm khí, các vi sinh vật yếm khí phát triển mạnh,
phân huỷ các hợp chất trên tạo thành các sản phẩm là hydrosulphua (H2S),
Amonia (NH3), khí metan (CH4),... rất có hại cho thuỷ sinh vật, ví dụ nồng độ
1,3 ppm của H2S có thể gây sốc, tê liệt và thậm chí gây chết tơm. Khí amonia
(NH3) cũng đƣợc sinh ra từ q trình phân huỷ yếm khí thức ăn tồn dƣ gây độc
trực tiếp cho tôm, làm ảnh hƣởng đến độ pH của nƣớc và kìm hãm sự phát triển
của thực vật phù du [5].
Hiện nay, có rất nhiều loại sản phẩm thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh
học đƣợc dùng rộng rãi trong NTTS trên thế giới. Hoá chất đƣợc dùng trong
NTTS trên thế giới thƣờng ở các dạng sau: thuốc diệt nấm (antifoulants), thuốc
khử trùng (disinfectants), thuốc diệt tảo (algicides), thuốc trừ cỏ (herbicides),
thuốc trừ sâu (pesticides), thuốc diệt ký sinh trùng (parasiticides) và thuốc diệt
khuẩn. Những hoá chất trên có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ
động vật thuỷ sản nếu nhƣ sử dụng đúng, nhƣng khi lạm dụng dẫn đến những
hậu quả khôn lƣờng, gây rủi do cho ngƣời lao động, tồn dƣ các chất độc trong
sản phẩm thuỷ sản gây hại cho ngƣời tiêu dùng, làm giảm giá trị thƣơng phẩm,
tạo các chủng vi khuẩn kháng thuốc làm giảm hiệu quả trong điều trị bệnh và
ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng [6].
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 17% trọng lƣợng khô của thức
ăn cung cấp cho ao nuôi đƣợc chuyển thành sinh khối, phần còn lại đƣợc thải ra
môi trƣờng dƣới dạng phân và chất hữu cơ dƣ thừa thối rữa vào môi trƣờng [7].
Đối với các ao nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp vật nuôi chỉ hấp thụ 21% N và
19% P, lƣợng còn lại phân rã trong môi trƣờng hoặc lắng đáy [11]. Chỉ 14% N
và 21% P tổng lƣợng thức ăn sau khi phân phân rã đƣợc thực vật nổi sử dụng.
9
Lƣợng phân rã cịn lại đƣợc các lồi vi khuẩn, nấm phân hủy và sử dụng [12].
Các loại chất thải chứa Nitơ và Phốtpho ở hàm lƣợng cao gây nên hiện tƣợng
phú dƣỡng môi trƣờng nƣớc phát sinh tảo độc trong môi trƣờng nuôi trồng thủy
sản. Đặc biệt, nguồn chất thải này lan truyền rất nhanh đối với hệ thống nuôi cá
bè trên sông, nuôi cá trong các đầm trũng ngập nƣớc... cùng với lƣợng phù sa
lan truyền có thể gây ô nhiễm môi trƣờng và dịch bệnh thủy sản phát sinh trong
môi trƣờng nƣớc [7].
Trong hầu hết các mô hình NTTS ở Việt Nam, chất thải thải trực tiếp ra
mơi trƣờng mà khơng qua bất kỳ q trình xử lý nào. Số liệu quan trắc tại các
ao, đầm nuôi cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm đã vƣợt quá mức cho phép của
tiêu chuẩn Việt Nam. Cứ 1 ha nuôi tôm sau khi thu hoạch sẽ thải ra môi trƣờng
nƣớc 133 kg N, 43 kg P. Hai chất này khiến nƣớc có màu và mùi rất khó chịu,
đặc biệt là lƣợng ơxy hịa tan trong nƣớc bị giảm mạnh, gây ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phát triển của hệ thủy sinh [8]. Nƣớc ô nhiễm không chỉ làm gia
tăng nguồn bệnh cho thủy sản mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con
ngƣời và môi trƣờng xung quanh.
Nhƣ vậy chất ô nhiễm chủ yếu trong nƣớc thải NTTS bao gồm:
Các bon hữu cơ (gồm thức ăn, phân bón, chế phẩm sinh học...)
Nitơ đƣợc phân huỷ từ các prôtêin
Phốt pho phân huỷ từ các prôtêin
Nồng độ các chất ô nhiễm trên đƣợc biểu thị bởi một số chỉ tiêu chung
nhƣ chỉ tiêu nhu cầu ôxy hoá sinh – BOD, tổng Nitơ và tổng Phôtpho.
1.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
- ―Đề tài nghiên cứu đánh giá sự ảnh hƣởng của hoạt động nuôi tôm tới môi
tƣờng đất, nƣớc và đa dạng sinh học dải ven biển tỉnh Thái Bình‖, Lê Đức, Bộ
Khoa học và Công nghệ, 2004 – 2005.
- ―Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của hoạt động nuôi tôm tới chất lƣợng muôi trƣờng
đất, nƣớc khu vực dải ven biển tỉnh Thái Bình‖, Lê Văn Thiện, Quỹ hỗ trợ
10
Nghiên cứu Châu Á, Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, 2006 – 2008.
- ―Đánh giá môi trƣờng các hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam và
đề xuất giải pháp quản lý‖. Nguyễn Chu Hồi, Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng
Đại học Khoa học Tự nhiên, 2002 – 2004.
- ―Diễn biến môi trƣờng ở vùng nuôi trồng thủy sản khu vực miền Trung Việt
Nam‖. Lê Văn Thăng, tiểu ban: Tài nguyên Thiên nhiên, Môi trƣờng và Phát
triển Bền vững.
- ―Ảnh hƣởng đến môi trƣờng của hoạt động ngành thủy sản huyện Đảo Cô Tô tỉnh Quảng Ninh và định hƣớng phát triển hợp lý‖. Hoàng Thị Ngọc Linh,
trƣờng Đại học Khoa Học Tự nhiên, 2011.
- ―Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động nuôi trồng thủy sản và đề xuất biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm đến môi trƣờng nƣớc tại xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh‖. Hoàng Thị Phƣơng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
2014.
11
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng
nƣớc tại Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc tại khu vực nuôi trồng thủy sản ở
xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ơ nhiễm nƣớc do nuôi trồng thủy sản
và giảm sự tác động của nuôi trồng thủy sản tới chất lƣợng nƣớc tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc tại khu vực nuôi trồng thủy sản.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng xử lý nƣớc thải từ hoạt
động nuôi trồng thủy sản khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nƣớc từ hoạt động nuôi trồng thủy
sản tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Nƣớc tại khu vực nuôi trồng thủy sản.
- Nƣớc mặt, nƣớc ngầm xung quanh khu vực nuôi trồng thủy sản.
- Các thông số chất lƣợng nƣớc: pH, TSS, TDS, DO, BOD5, COD, NaCl,
Amoni, Cl-, P-PO43-, N-NO2-, N-NO3-, Mn, Fe.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Phƣơng pháp này rất cần thiết và đƣợc nhiều ngƣời sử dụng trong q
trình nghiên cứu. Thơng qua số liệu này giúp đề tài thừa kế có chọn lọc các
12
thành quả nghiên cứu từ trƣớc đến nay. Những tài liệu đƣợc thu thập phục vụ
cho q trình làm khóa luận bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu phục vụ cho quá trình làm luận văn: giáo trình, luận văn tốt
nghiệp, thơng tin điện tử trên mạng internet và các kết quả nghiên cứu, đề tài có
liên quan.
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để điều tra thực trạng hay ảnh hƣởng
của NTTS tới nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại khu vực nghiên cứu.
- Ở đây đề tài sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân. Phƣơng
pháp này dựa vào sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời đi phỏng vấn và đối tƣợng
phỏng vấn.
- Phƣơng pháp này có thể tóm tắt qua các công việc cụ thể nhƣ sau:
- Ngƣời phỏng vấn đến khu vực nghiên cứu và gặp gỡ những thành viên
dự kiến theo mẫu lựa chọn.
- Ghi chép các phản ứng của ngƣời đƣợc phỏng vấn một cách trung thực
về những vấn đề có liên quan với nội dung nghiên cứu.
- Tiếp nhận thông tin và xử lý nội nghiệp.
- Hồn thành cơng việc nghiên cứu hiện trƣờng phù hợp với chi phí đã
cấp.
- Bản chất của việc phỏng vấn trực tiếp là tiến trình tiếp xúc giữa hai cá
nhân, trong đó ngƣời phỏng vấn cố gắng thu thập thông tin, phản ứng, quan
điểm của ngƣời đƣợc chọn để phỏng vấn.
- Theo tiến trình này, sau khi thiết lập mối quan hệ xã hội, ngƣời đƣợc
phỏng vấn hiểu rõ lý do thì ngƣời phỏng vấn sẽ dùng bảng câu hỏi để trao đổi
với đối tƣợng và tự ghi chép thông tin cần thiết. Hoặc ngƣời phỏng vấn đề nghị
13
đối tƣợng nghiên cứu bảng câu hỏi và tự trả lời có sự hƣớng dẫn của ngƣời
phỏng vấn.
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu
Lấy mẫu để quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt thực hiện theo hƣớng dẫn của
các tiêu chuẩn quốc gia:
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) - Chất lƣợng nƣớc- Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
-TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) Hƣớng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự
nhiên và nhân tạo.
- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11:1992) Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm.
ng c lấy m u: Các chai nhựa Polietylen 500ml sạch dùng để đựng
mẫu phân tích. Thùng xốp chứa s n đá để bảo quản mẫu nƣớc sau khi lấy và
trong suốt quá trình phân tích. Băng dính trắng lớn, giấy gián nhãn, bút, bản đồ,
giấy và các dụng cụ cần thiết khác.
Nguy n t c lấy m u: Khi lấy mẫu nƣớc mặt đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đƣợc rửa sạch, tráng chai
bằng mẫu nhiều lần.
- Khi lấy mẫu nƣớc phải cho chai chìm trong nƣớc vặn nút trong nƣớc
tránh để cho oxy ngồi khơng khí vào nƣớc.
V n chuyển m u: Đây là quá trình nhằm đƣa mẫu từ địa điểm lấy mẫu về
phịng phân tích. Trƣớc khi vận chuyển mẫu, mẫu phải đƣợc để an toàn trong
các dụng cụ chuyên dùng, tránh làm nhiễm bẩn mẫu, mất mẫu.
ách bảo quản m u: Một số mẫu lấy về đƣợc thực hiện phân tích ngay.
Mẫu dùng để xác định chất rắn lơ lửng, amoni, COD nên phân tích ngay, nếu
14
chƣa phân tích mẫu phải đƣợc bảo quản ở nhiệt độ 40C nhằm ngăn ngừa sự phá
hủy mẫu bởi vi sinh vật.
Thực hiện lấy 9 mẫu gồm 6 mẫu nƣớc mặt và 3 mẫu nƣớc ngầm vào 3
thời điểm là tháng 1, tháng 3 và tháng 4. Gồm các loại mẫu: Mơi trƣờng nền,
mơi trƣờng tác động.
Vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện ở hình 2.1
Hình 2.1: Bản đồ vị trí lấy mẫu nước tại xã Nam Hưng
Thời gian lấy mẫu và thơng tin về đặc điểm các vị trí lấy mẫu đƣợc thể
hiện chi tiết tại phụ lục 1.
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu trong phịng thí nghiệm
Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để phân tích và đánh giá chất lƣợng nƣớc
gồm: pH, TSS, TDS, DO, BOD5, COD, NaCl, N-NH4-, Cl-, P-PO43-, N-NO2-. NNO3-, Mn, Fe.
a. Phƣơng pháp xác định pH
15
pH xác định theo TCVN 6492 - 1999 (ISO 10523 - 1994) - Chất lƣợng
nƣớc - Xác định pH: Đo bằng máy đo pH cầm tay để xác định đƣợc độ pH của
mẫu nƣớc tại các vị trí lấy mẫu.
b. Phƣơng pháp xác định DO, BOD5
- DO đo nhanh trên phịng thí nghiệm bằng máy đo DO, phƣơng pháp đầu
dị điện cực [theo TCVN 7325 (ISO 5814)]
- BOD5 xác định theo TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1 : 2003) về Chất
lƣợng nƣớc - Xác định nhu cầu oxy sinh hoá sau n ngày (BODn) - Phần 1:
Phƣơng pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthiourea. Cụ thể nhƣ sau:
Xác định hệ số pha loãng tiến hành làm nƣớc pha loãng. Thêm 1 ml mỗi
dung dịch muối MgSO4.7H2O (p = 22,5 g/l), CaCl2 (p = 27,5 g/l), FeCl3.6H2O
(p = 0,25 g/l) và dung dịch đệm photphat (pH 7,2) vào khoảng 500 ml nƣớc. Pha
loãng thành 1000 ml và lắc đều. Giữ nhiệt độ 20 °C ± 2 °C cho dung dịch vừa
điều chế đƣợc và giữ ở nhiệt độ này, sục khí ít nhất trong 1h bằng dụng cụ thích
hợp.
Cứ mỗi độ pha lỗng nạp đầy vào một bình ủ, để cho dung dịch đầy tràn
nhẹ. Trong quá trình nạp phải chú ý tránh làm thay đổi hàm lƣợng oxy của dung
dịch. Để cho các bọt khí bám trong thành bình thốt ra hết. Đo nồng độ oxy hịa
tan trong từ bình tại điểm ―khơng‖ bằng phƣơng pháp đầu dị điện cực. Đậy nút
bình, cẩn thận để tránh các bọt khí bị tắc lại. Đặt các bình chứa dung dịch thử đã
pha loãng vào buồng ủ và để nơi tối trong 5 ngày. Sau khi ủ, xác định nồng độ
oxy hòa tan trong mỗi bình bằng phƣơng pháp đầu dị điện cực.
Nhu cầu oxy sinh hóa (BODn), tính bằng miligam oxy trên lít, theo cơng
thức sau:
V
V Vs
BODn ( p1 p2 ) t
.( p3 p4 . t
Vt
Vsam
Trong đó
16
p1 là nồng độ oxy hòa tan của một trong các dung dịch thử ở điểm
―khơng‖, tính bằng mg/l;
p2 là nồng độ oxy hòa tan của dung dịch thử sau n ngày, tính bằng mg/l;
p3 là nồng độ oxy hịa tan của dung dịch mẫu trắng ở điểm ―khơng‖, tính
bằng mg/l;
p4 là nồng độ oxy hòa tan của dung dịch mẫu trắng sau n ngày, mg/l;
Vsam là thể tích của mẫu dùng để chuẩn bị dung dịch thử, tính bằng ml;
V1 là tổng thể tích của dung dịch thử đó, tính bằng ml.
c. Phƣơng pháp xác định COD
COD xác định theo TCVN 6491 - 1999 (ISO 6060 - 1989) - Chất lƣợng
nƣớc - Xác định nhu cầu oxy hoá học.
-
ng nung COD phải đƣợc rửa kỹ và làm sạch bằng H2SO4 20% sau đó
cho chính xác một thể tích mẫu thử và các hóa chất phản ứng khác H 2SO4,
K2Cr2O7, AgSO4, Hg2SO4 vào ống nghiệm.
- Mẫu trắng đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ mẫu thử nhƣng thay mẫu thử
bằng nƣớc cất.
- Đặt các ống nghiệm (ống COD) vào các lỗ nung trên máy nung COD,
điều chỉnh nhiệt độ máy ở 1500C, nung trong 2h. Sau đó lấy ra để nguội trƣớc
khi mang đi phân tích.
- Chuyển tồn bộ mẫu trong ống nung COD vào bình tam giác 100ml,
tráng ống nghiệm bằng nƣớc cất, gom toàn bộ dung dịch sau khi tráng ống
nghiệm vào bình tam giác, thêm 3 giọt chỉ thị Froin rồi chuẩn độ bằng dung dịch
sắt(II) đến khi màu dung dịch chuyển từ xanh sang đỏ nâu thì dừng lại. Ghi lại
thể tích chuẩn độ.
COD đƣợc tính theo công thức:
COD(mg/l) =
17