Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý động vật hại rừng ngập mặn tại xã thụy trường huyện thái thụy tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘNG VẬT
HẠI RỪNG NGẬP MẶN TẠI XÃ THỤY TRƢỜNG,
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: D62.02.11

Giáo viên hƣớng dẫn

: GS.TS. Nguyễn Thế Nhã

Sinh viên thực hiện

: Phạm Văn Minh

MSV

: 1153021035

Lớp

: 56A - QLTNR

Khóa học

: 2011 - 2015


Hà Nội, 2015


LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đồng thời giúp cho việc làm quen
với công tác ngiên cứu khoa học, tôi đƣợc Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
mơi trƣờng cho phép thực hiện khóa luận:
“Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý động vật hại rừng ngập mặn
tại xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay bản khóa luận đã hoàn thành với
một số kết quả nhất định. Để thu đƣợc các kết quả này, ngoài sự cố gắng của
bản thân, tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các phịng, ban, các cán
bộ quản lý cũng nhƣ ngƣời dân tại địa phƣơng nơi tôi thực hiện khóa luận
nghiên cứu; các thầy cơ giáo trong khoa và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Thế
Nhã, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ bản thân có hạn và bƣớc đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót và tồn tại.
Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ đạo, đóng góp của các thầy,
cơ giáo cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Phạm Văn Minh


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về cơn trùng và động vật hại trên thế giới .............. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về cơn trùng và động vật gây hại ở Việt Nam ........ 6
1.2.1. Các nghiên cứu về sâu hại cây trồng lâm nghiệp.................................... 6
1.2.2. Các nghiên cứu về rừng ngập mặn .......................................................... 8
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 14
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14
2.1.2. Đất đai và địa hình ................................................................................ 14
2.1.3. Khí hậu và thủy văn .............................................................................. 15
2.1.4. Sự đa dạng về sinh học, động thực vật ................................................. 15
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 16
2.2.1. Dân số và lao động ................................................................................ 16
2.2.2. Giao thông ............................................................................................. 17
2.2.3. Giáo dục, đào tạo................................................................................... 17
2.2.4. Y tế ........................................................................................................ 18
2.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 18
2.3.1. Thế mạnh và tiềm năng ......................................................................... 18
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 19
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 20
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 20


3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 20
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 20

3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 20
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 21
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 21
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 22
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
4.1. Xác định hiện trạng các lồi cơn trùng và động vật hại RNM trong khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 27
4.1.1. Thành phần loài ..................................................................................... 27
4.1.2: Các lồi cơn trùng và động vật gây hại RNM chủ yếu ......................... 34
4.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài động vật hại rừng ngập mặn . 36
4.2.1. Bọ nẹt .................................................................................................... 36
4.2.2. Sâu róm 4 túm lơng ............................................................................... 37
4.2.3: Sâu đo .................................................................................................... 39
4.2.4. Sâu róm ổi ............................................................................................. 39
4.2.5. Ngài mặt trăng ....................................................................................... 40
4.2.6. Ốc aberrans............................................................................................ 41
4.2.7. Ốc angunifera ........................................................................................ 41
4.2.8. Ba khía................................................................................................... 42
4.2.9.Cáy lơng ................................................................................................. 42
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý côn trùng và động vật hại rừng ngập
mặn tại xã Thụy Trƣờng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình .......................... 46


4.3.1. Thực trạng các giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn ở
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 46

4.3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý côn trùng và động vật hại rừng ngập mặn ......46
4.3.3. Biện pháp phịng trừ chung cho một số lồi sâu hại chủ yếu ............... 48
4.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu hại .................................... 49
4.3.5. Mơ hình quản lý tổng hợp côn trùng và động vật hại rừng ngập mặn.. 50
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................ 52
1. Kết luận ....................................................................................................... 52
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV – Bảo vệ thực vật
GS.TS – Giáo sƣ Tiến sĩ
HST – Hệ sinh thái
IPM – Integrated Pest Management
NXB – Nhà xuất bản
RNM – Rừng ngập mặn
STT – Số thứ tự
TP – Thành phố
TT – Thứ tự


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: THỐNG KÊ CÁC SINH VẬT VÙNG BIỂN THÁI THỤY ......... 16
Bảng 2.2: PHÂN BỐ LAO ĐỘNG THEO NGÀNH NGHỀ ......................... 17
Bảng 3.1: Đặc điểm tuyến điều tra động vật hại rừng ngập mặn ................... 23
Bảng 3.2: Điều tra động vật gây hại trên các tuyến điều tra ........................... 24
Bảng 3.3: Kết quả điều tra động vật hại cây rừng ngập mặn .......................... 25
Bảng 4.1. Các lồi cơn trùng và động vật gây hại cho khu vực nghiên cứu... 27

Bảng 4.2. Danh sách các lồi cơn trùng gây hại cho rừng ngập mặn ............. 31
Bảng 4.3: Danh lục các loài động vật gây hại cho RNM................................ 34
Bảng 4.4: Các lồi cơn trùng và động vật gây hại chủ yếu cho RNM............ 35
Bảng 4.5. Danh lục các nhóm thiên địch của sâu hại RNM tại địa phƣơng ... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Sơ đồ tuyến điều tra ........................................................................ 22
Hình 4.1. Bọ nẹt (Parasa (Latoia) lepida)) ........................................................ 44
Hình 4.2. Sâu róm 4 túm lơng (Dasychira sp.) ............................................... 44
Hình 4.3. Sâu đo (Disphania militaris) ........................................................... 44
Hình 4.4. Sâu róm (Trabala vishnou) .............................................................. 44
Hình 4.5. Ngài mặt trăng (Actias luna (Linnaeus)) ........................................ 44
Hình 4.6. Ốc (Littoraria aberrans (Philippi, 1846))....................................... 45
Hình 4.7. Ốc (Littorina angunifera (Lamarck, 1822)).................................... 45
Hình 4.8. Ba khía (Sesarma mederi Mikolów) ............................................... 45
Hình 4.9. Cáy lơng (Chiromantes dehaani (H. Milne Edwards, 1853)) ........ 45


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (BÁO CÁO TÓM TẮT)
Tên khóa luận: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý động vật hại
rừng ngập mặn tại xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
Sinh viên: Phạm Văn Minh
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS Nguyễn Thế Nhã
Mục tiêu:
Đánh giá đƣợc hiện trạng các lồi động vật hại RNM, mơ tả đặc điểm
sinh thái học của một số lồi gây hại chính và đề xuất đƣợc biện pháp quản lý
phù hợp.
Nội dung nghiên cứu:
(1) Xác đinh hiện trạng các loài động vật hại rừng ngập mặn trong khu

vực nghiên cứu:
- Xác định thành phần loài động vật hại rừng ngập mặn.
- Đặc điểm phân bố của các loài động vật hại rừng ngập mặn.
- Xác định các lồi động vật chính hại rừng ngập mặn.
(2) Mô tả một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi động vật
chính hại rừng ngập mặn.
(3) Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý động vật hại rừng ngập mặn
tại xã Thụy Trƣờng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình:
- Đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý và sử dụng tài nguyên rừng
ngập mặn ở địa phƣơng nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp quản lý động vật hại rừng ngập mặn.
Kết quả nghiên cứu:
Qua thời gian thực tập tại địa phƣơng và tham khảo các tài liệu, đề tài
đã ghi nhận đƣợc 8 lồi cơn trùng và 2 lồi giáp xác và 2 loài ốc gây hại cho
rừng ngập mặn tại xã Thụy Trƣờng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Trong
đó, cơn trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) và bộ Cánh cứng (Coleoptera)
là hai bộ có số lƣợng và gây hại nhiều nhất. Các bộ phận của cây bị các lồi
cơn trùng và động vật gây hại chủ yếu là lá và chồi non.


Căn cứ vào số lƣợng và mức độ gây hại qua thời gian điều tra về côn
trùng và động vật hại, đề tài đã xác định đƣợc 3 lồi cơn trùng, 2 loài ốc và 1
loài cua đang gây hại chủ yếu tại khu vực nghiên cứu. Trong đó, các lồi Sâu
róm 4 túm lơng (Dasychira sp.), Sâu róm ổi (Trabala vishnou Lefebure), Ba
khía (Sesarma mederi Mikolów) là 3 lồi gây hại nhiều nhất tại khu vực. Từ
đó, mơ tả đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi gây hại chính.
Qua việc điều tra về tình hình quản lý rừng ngập mặn tại địa phƣơng,
nghiên cứu đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài gây hại chính,
từ đó đề xuất các giải pháp quản lý côn trùng và động vật gây hại thông qua
điều kiện thực tế ở khu vực nghiên cứu.



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia nằm ở Đông Nam Á châu Á, bên bờ biển Đơng,
có vùng biển rộng lớn trên 1 triệu km2, chiều dài bờ biển là 3.260 km. Cảnh
núi rừng trùng điệp, biển rộng trải dài từ Bắc vào Nam, phong cảnh thiên
nhiên rất độc đáo và hùng vĩ. Biển có tác động mạnh và ảnh hƣởng lớn đến sự
phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng và mơi trƣờng của mọi miền đất
nƣớc. Biển đƣợc coi là con đƣờng chiến lƣợc giao lƣu thƣơng mại quốc tế,
trong đó Việt Nam là đầu mối quan trọng, là điều kiện trong giao lƣu kinh tế,
hội nhập và hợp tác quốc tế.
Thái Bình là tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ, có hai huyện giáp biển. Đó là
Tiền Hải và Thái Thụy. Huyện Thái Thụy có 27 km bờ biển, 3 cửa sơng đổ ra
biển với khoảng 12.500 ha diện tích bãi ngập nƣớc, hàng chục nghìn ha rừng ngập
mặn (RNM), có 5 xã và 1 thị trấn tiếp giáp với biển. Cách thị trấn Diêm Điền 7
km về phía Đơng Bắc, đi theo tuyến đê biển là xã Thụy Trƣờng, xã ven biển của
huyện Thái Thụy tiếp giáp với hai huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng (Thành phố (TP)
Hải Phịng). Xã có diện tích tự nhiên là 903 ha, có bờ biển dài 4,5 km với 1500 ha
diện tích RNM và 260 ha diện tích đầm ao nuôi trồng thủy sản, đa dạng về hệ sinh
thái, số lƣợng lồi lớn, là mơi trƣờng sinh thái của các loài sinh học động thực vật
nhƣ chim, thú, cơn trùng, các lồi thủy – hải sản: tơm, cua, còng, cá, rong, tảo
biển... RNM là hệ sinh thái quan trọng cho năng suất cao ở vùng cửa sông ven
biển nhiệt đới. RNM không chỉ cung cấp nhiều lâm sản có giá trị mà cịn là nơi
sống và ƣơm mầm của nhiều lồi thủy sinh vật. RNM cịn có tác dụng trong việc
bảo vệ và điều hịa khí hậu nhƣ: chống xói mịn, sạ lở đất đai, đê điều, chống xâm
thực của nƣớc biển, cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều loài sinh vật, bảo vệ đê
biển, làm giảm độ cao của sóng khi triều cƣờng,... RNM cịn là nơi bảo vệ các
động vật khi nƣớc triều dâng và sóng lớn. Nhiều loài động vật đáy sống trong
hang hoặc trên mặt bùn, khi thời tiết bất lợi, nƣớc triều cao, sóng lớn đã trèo lên

cây để tránh sóng nhƣ: cá lác, cịng, cáy,... Khi lặng gió và nƣớc triều xuống thấp,
chúng trở lại nơi cũ. Chính vì thế cho nên RNM luôn phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, hiện trạng RNM tại xã Thụy Trƣờng đang đứng trƣớc nguy
cơ suy giảm khơng chỉ do con ngƣời mà cịn do cơn trùng và động vật hại gây


ra. Theo các thông tin cho thấy, mỗi năm huyện Thái Thụy tiến hành trồng
200 ha RNM, tuy nhiên tỷ lệ sống của cây chỉ đạt 15 %. RNM là tài nguyên
đem lại lợi nhuận cao cho ngƣời dân sinh sống bằng việc khai thác các nguồn
lợi từ rừng nhƣ: ni trồng thủy sản, đánh bắt cua, cịng, tơm… Với sự phát
triển của các loài động vật gây hại sẽ làm cho diện tích RNM bị suy giảm và
ảnh hƣởng tới cảnh quan, sinh thái và cuộc sống của ngƣời dân vùng biển.
Diện tích RNM bị thu hẹp đã gây nên hiện tƣợng xâm thực của nƣớc biển, đất
đai bị phèn chua, nhiều lồi thủy – hải sản khơng cịn nơi sinh sống. Vì vậy,
việc quản lý tốt động vật gây hại cho RNM là một trong những vấn đề đang
đƣợc quan tâm không chỉ ở xã Thụy Trƣờng mà cịn là vấn đề của tất cả các
tỉnh có RNM trên cả nƣớc cũng nhƣ thế giới.
Hệ sinh thái RNM rất đa dạng và phong phú về thành phần loài động –
thực vật. Có rất nhiều lồi động vật sinh sống trong RNM, chúng có vai trị
trong việc cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trƣờng RNM. Tuy nhiên, một số
lồi động vật trong hệ sinh thái RNM có thê gây hại cho sự sinh trƣởng và
phát triển của các lồi cây ngập mặn. Vì vậy, các nhà quản lý cũng nhƣ chủ
rừng cần có các biện pháp để trồng rừng đạt hiệu quả cao bằng việc sử dụng
thuốc BVTV để bảo vệ cây khỏi sâu bệnh cũng nhƣ động vật hại mà không
biết đến việc sử dụng thuốc BVTV làm ảnh hƣởng tới các loài động vật khác
sinh sống trong RNM. Điều đó làm cho các HST động – thực vật trong RNM
bị phá vỡ dẫn đến suy giảm thành phần và số lƣợng lồi, giảm tính đa dạng
sinh học. Khơng chỉ có thế, việc sử dụng khơng đúng thuốc BVTV cịn gây ơ
nhiễm mơi trƣờng làm ảnh hƣởng đến sức khỏe và đời sống ngƣời dân. Do
đó, việc bảo vệ RNM cần dựa trên quan điểm phòng trừ, quản lý động vật hại

đúng phƣơng pháp, thời điểm, đúng đối tƣợng gây hại và đặc biệt hạn chế ảnh
hƣởng tới các loài động vật khác sinh sống trong RNM.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu
đề xuất biện pháp quản lý động vật hại rừng ngập mặn tại xã Thụy
Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” đƣợc thực hiện nhằm xác định
đƣợc các lồi cơn trùng và động vật gây hại cho RNM, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý và bảo vệ RNM an toàn và hiệu quả cao.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về côn trùng và động vật hại trên thế
giới
Trên thế giới, những nghiên cứu về sâu bệnh hại nói chung, sâu bệnh
hại cây lâm nghiệp nói riêng rất phong phú. Đó là các nghiên cứu cơ bản về
sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại, loại bệnh hại và các biện pháp
phịng trừ, trong đó có những nghiên cứu về cơn trùng có ích, biện pháp sử
dụng cơn trùng và vi sinh vật có ích theo hƣớng quản lý sâu bệnh hại tổng
hợp.
Ngƣời ta dự đoán số lồi cơn trùng chƣa đƣợc biết đến trong rừng nhiệt
đới ƣớc tính từ 5 – 30 triệu (May, 1992). Nếu con số 10 triệu lồi cơn trùng
đƣợc chấp nhận thì có nghĩa là số lƣợng cơn trùng tìm thấy tại các vùng nhiệt
đới chiếm đến trên 90% số loài vi sinh vật trên trái đất. Vai trị của cơn trùng
trong tự nhiên có hai mặt cơ bản là tích cực và tiêu cực.
Theo Watson, More (1975) “Sổ tay chỉ dẫn về thực tiễn quản lý sâu
bệnh hại tổng hợp (IPM)” đã đƣa ra hƣớng dẫn sử dụng kỹ thuật sẵn có để
hạn chế thiệt hại về mặt kinh tế cho hệ sinh thái nông nghiệp.
Năm 1984, Neisses, Garner, Havey đã thảo luận về việc ứng dụng
phƣơng pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp trong kinh doanh lâm nghiệp ở
Mỹ. Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự cạnh tranh giữa các loài sâu bệnh hại

(chủ yếu là sâu hại) và các lồi cỏ dại có thể là nhân tố có tác dụng trong việc
quản lý sâu bệnh hại.
Sử dụng phƣơng pháp mô phỏng trong quản lý côn trùng ký sinh phục
vụ phịng trừ sâu hại họ Ngài khơ lá, Ravlin và Haynes (1987) đã xây dựng
mơ hình trong đó có sự phối hợp giữa số liệu điều tra mật độ sâu hại, xu
hƣớng phát triển của quần thể, mức độ ký sinh và nhiệt độ. Mơ hình nhấn
mạnh sử dụng thiên địch để diệt trừ sâu hại nên không có ảnh hƣởng xấu đến
mơi trƣờng.


4
Năm 1987, Thái Bàng Hoa và Cao Thu Lâm đã cơng bố cơng trình về
phân loại và đặc điểm sinh học sinh thái của cơn trùng rừng Vân Nam. Nhiều
lồi sâu hại đƣợc mô tả trong tài liệu này cũng thấy xuất hiện ở Việt Nam nhƣ
sâu hại thông, keo...
Năm 1990, Murphy mơ tả đặc tính sinh học của 102 lồi cơn trùng ăn
thực vật rừng ngập mặn ở Singapore và các khu vực lân cận với Tây
Malaysia. Trong báo cáo cho thấy, ấu trùng của bƣớm đêm và ấu trùng lẫn bọ
cánh cứng trƣởng thành là các lồi cơn trùng ăn thực vật rất phổ biến ở rừng
ngập mặn.
Các nghiên cứu cơ bản về hình thái, tập tính của các lồi sâu hại cây
lâm nghiệp có thể tìm thấy trong tài liệu “Côn trùng rừng Trung Quốc” của
Xiao Gangrou (1991), các lồi cơn trùng thiên địch trong “Sổ tay cơn trùng
thiên địch”, “Tạp chí bọ rùa Vân Nam” của Tào Thành Nhất.
Năm 1989, Coulson, Sauders, Loh, Oliveria, Barry Drummond và
Swain đã có cơng trình nghiên cứu về quản lý cơn trùng hại rừng. Thơng qua
các chƣơng trình này IPM từng bƣớc đã đƣợc hồn thiện. Các chƣơng trình đã
gắn sự hiểu biết về môi trƣờng với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính để IPM giải
quyết những vấn đề tồn tại và đƣa ra quyết định thực hiện phù hợp với việc
quản lý sâu bệnh hại lâm nghiệp và có thể cho cả ngành nơng nghiệp.

Năm 1989, Díaz và Conde đã có nghiên cứu về lồi cua Aratus pisonii
(Grapsidae) trong rừng ngập mặn từ phía đơng bắc Brazil Florida trên bờ biển
Đại Tây Dƣơng và từ Nicaragua đến Peru trên bờ biển Thái Bình Dƣơng.
Goyer (1991), “Phịng trừ tổng hợp loài sâu ăn lá thuộc miền Nam nƣớc
Mỹ” cho rằng: điều tra thƣờng xuyên thực trạng sâu ăn lá rừng là rất quan
trọng cho chiến lƣợc sử dụng IPM. Sử dụng bẫy Pheromone, từ đó tính ra mật
độ lồi là rất quan trọng, ơng cũng đã phê phán việc sử dụng thuốc hóa học
truyền thống đã gây ảnh hƣởng lớn đến kinh tế và môi trƣờng, đồng thời làm
giảm đa dạng sinh học của hệ động vật rừng.
Raske, Wickmn, “Hƣớng dẫn quản lý sâu bệnh hại tổng hợp ở rừng


5
rộng lá” đã khẳng định: IPM ở các nƣớc khác nhau là khác nhau là khác nhau
với từng vật gây hại cụ thể. Đóng góp của IPM có ý nghĩa cả về lý luận lẫn
thực tiễn. Các vấn đề về kinh tế, xã hội (bao gồm cả chiến lƣợc của các chính
phủ) là rất quan trọng đối với IPM.
Năm 1994, Evans, Fielding trong chƣơng trình phịng chống lồi
Dendrotonus micans hại vỏ cây Vân sam ở nƣớc Anh đã nêu nên cơ sở của
việc phịng chống lồi sâu này đó là sự phối hợp các biện pháp quản lý rừng
nhƣ chặt vệ sinh rừng, vận chuyển nhanh sản phẩm khai thác và phƣơng pháp
sinh học nhƣ sử dụng Hổ trùng ăn thịt Rhizophogus grandis nhập nội, chăm
sóc và thả vào rừng. Hiện nay số lƣợng loài sâu này đã giảm đi rõ rệt chứng tỏ
tác dụng tích cực của lồi Rhizophogus grandis là rất tốt, việc nhân rộng loài
này là nhân tố quan trọng để điều chỉnh mật độ loài Dendrotonus micans.
Một số cịng là lồi vật leo cây, suốt ngày tìm nhặt tảo bám trên rễ lộ
thiên và thân cây, đôi khi trèo lên tận trên tán lá để gắp thức ăn ở mặt dƣới
của lá (Hogath, 2007). Tuy nhiên, nhóm cịng Grapsid, bao gồm chi Sesarma
và các họ gần gũi, đóng vai trị rất quan trọng trong việc phân hủy vật rụng
(xác thực vật chết và mục rữa) trên thảm rừng (Robertson và đồng sự, 1992).

Mặc dù lá cây chiếm khối lƣợng lớn trong khẩu phần của các loài Còng ăn cỏ
nhƣng chúng còn tiêu thụ cả hoa và trụ mầm của cây (Smith, 1987, 1989). Do
đó, sản phẩm của cây rừng ngập mặn có thể chiếm tới 80% hoặc nhiều hơn
nữa trong khẩu phần của nhiều lồi Cịng ăn cỏ này (Hogarth, 2007).
Năm 2008, Stefano Cannicci, Damien Burrow, Sara Fratini, Thomas J.
Smith III, Joachim Offenberg, Farid Dahdouh – Guebas trong cuốn “Faunal
impact on vegetation structure and ecosystem function in mangrove forests”
mô tả cấu trúc hệ sinh thái rừng ngập mặn và các yếu tố tác động đến khu hệ
RNM. Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển hệ sinh thái ven biển
một cách toàn diện nhất.
Năm 2010, “Pests of planted mangroves in peninsular Malaysia” của
các tác giả Su – ping Ong, Shawn Cheng, Ving – Ching Chong, Yee – Siang


6
Tan đã có kết quả nghiên cứu về cơn trùng và động vật gây hại cho một số
loài cây trong rừng ngập mặn ở vùng bán đảo Malaysia.
Kết quả của các nghiên cứu trên đã góp phần làm giàu kho tàng kiến
thức quản lý côn trùng. Tuy nhiên, ở mỗi loài sâu hại, mỗi loài cây và mỗi
quốc gia khi vận dụng cần phải sáng tạo và đặt yêu cầu thực tiễn cụ thể của
từng khu vực lên hàng đầu.
1.2. Tình hình nghiên cứu về cơn trùng và động vật gây hại ở Việt
Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về sâu hại cây trồng lâm nghiệp
Nghiên cứu về côn trùng ở nƣớc ta nhìn chung chƣa nhiều, đặc biệt là
cơn trùng lâm nghiệp. Một số nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nhóm cơn
trùng có hại, phổ biến là nghiên cứu các đặc tính sinh vật học, sinh thái học,
từ đó đề ra các biện pháp phịng trừ mang tính chất chung. Thực tế ở nƣớc ta
chƣa có tài liệu đầy đủ về côn trùng để phục vụ cho khâu nghiên cứu, tra cứu
ứng dụng trong công tác quản lý, sử dụng cơn trùng.

Sau trận dịch Sâu róm thơng ở Đị Cấm – Nghệ An năm 1960 – 1961
có một số bài viết đề cập về Sâu róm thơng của Nguyễn Hồng Đàn, Trần
Kiểm (1962), Phạm Ngọc Anh (1963), Nguyễn Hữu Liêm (1968). Các nghiên
cứu bổ sung này tập trung mô tả hình thái của Sâu róm thơng và đề xuất sử
dụng một số loại thuốc hóa học trong phịng trừ lồi sâu hại này.
Cơng tác dự tính, dự báo lồi Sâu róm thơng đƣợc Viện Nghiên cứu
Lâm nghiệp thực hiện năm 1967 làm cơ sở cho viêc sử dụng phƣơng pháp
sinh học trong phòng trừ. Dự báo thời kỳ xuất hiện của các lứa sâu trong năm,
dự báo mật độ sâu và khả năng hình thành dịch và dự báo mức độ gây hại.
Năm 1979, Nguyễn Trung Tín đã có cơng trình tƣơng đối hồn thiện
nghiên cứu về lồi Ong cắn lá mỡ và từ cơng trình này Bộ Lâm nghiệp đã ban
hành quy trình phịng trừ Ong cắn lá mỡ phục vụ thiết thực cho nhu cầu sản
xuất gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy sợi và công nghiệp chế biến
gỗ.


7
Gần đây, do yêu cầu của thực tiễn sản xuất và sinh thái môi trƣờng, các
nghiên cứu về côn trùng đã đƣợc chú ý hơn. Hệ thống các khu bảo tồn đã
đƣợc nghiên cứu cơ bản về tài nguyên côn trùng.
- Từ năm 1987, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng số I (Quảng Ninh),
Số II (Thanh Hóa) đã tiến hành nghiên cứu các loài sâu hại, phát hiện một số
lồi cơn trùng sinh, cơn trùng ăn thịt của Sâu róm thơng nhƣ các lồi Bọ ngựa,
các lồi Bọ xít, kiến, các lồi ruồi, Ong ký sinh... Nghiên cứu sản xuất một số
chế phẩm sinh học nhƣ nấm Bạch cƣơng, nấm Lục cƣơng (Beauveria
bassiana và Metazhizium) cho việc phòng trừ Sâu róm thơng từ Thừa Thiên
Huế đến Quảng Ninh.
- Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã (1997) trong cuốn “Côn trùng
rừng” đã viết rất kỹ về đặc điểm hình thái, đặc tính sinh vật học, sinh thái học
và phân lồi côn trùng lâm nghiệp, đồng thời nêu ra một số phƣơng pháp dự

tính, dự báo sâu hại và các biện pháp phịng trừ chúng bằng thuốc hóa học.
Tuy vậy chƣa đề cập đến nguyên lý phòng trừ tổng hợp.
- Năm 1990 với báo cáo kết quả: “Nghiên cứu biện pháp dự tính, dự
báo và phịng trừ tổng hợp Sâu róm thông Dendrolimus punctatus Wallker ở
miền Bắc Việt Nam”, Lê Nam Hùng đã cụ thể hóa ngun lý phịng trừ tổng
hợp loài sâu hại này. Tuy nhiên, các phƣơng pháp dự tính, dự báo đƣợc đề cập
trong nghiên cứu phần lớn dựa vào một số đặc tính sinh vật học của Sâu róm
thơng nhƣng chƣa chú ý tới đặc điểm dịch cuả nó, mặt khác phạm vi ứng
dụng các biện pháp phịng trừ tổng hợp ở cơng trình này đang ở phạm vi hẹp
của miền Bắc Việt Nam.
Năm 1999, Phan Nguyên Hồng, “Rừng ngập mặn Việt Nam” cho thấy
cấu trúc và chức năng của HST RNM là rất quan trọng, sự đa dạng về thành
phần loài động – thực vật, vai trò và đa dạng về các HST ngập nƣớc. Từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên
này.
Gần đây, Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão (2001)


8
đã xuất bản giáo trình “Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong Lâm nghiệp”.
Các tác giả nhấn mạnh điều tra và dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng là cơng
việc có liên quan chặt chẽ với nhau. Điều tra là cơ sở của dự tính, dự báo,
điều tra sâu bệnh hại tiến hành càng kịp thời, chính xác thì kết quả dự báo
càng đảm bảo độ tin cậy. Dự tính, dự báo là cơ sở của việc phòng trừ sâu
bệnh hại và quản lý hữu hiệu nguồn tài ngun cơn trùng và vi sinh vật có ích.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và Trần Công Loanh đã xuất bản cuốn
“Sử dụng cơn trùng và vi sinh vật có ích – tập I”. Đây là tài liệu đƣợc nghiên
cứu và biên soạn công phu giúp cho những ngƣời làm cơng tác quản lý tài
ngun rừng có cơ sở khoa học để đƣa ra các giải pháp thích hợp trong việc
phòng trừ sâu bệnh hại rừng theo nguyên lý của quản lý sâu bệnh hại tổng hợp

IPM, lợi dụng đƣợc sự khống chế tự nhiên của các lồi cơn trùng là thiên địch
của sâu hại rừng, giữ gìn sự cân bằng sinh thái tự nhiên và an tồn cho mơi
trƣờng.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và cộng sự ở Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
đã xây dựng mơ hình định lƣợng nguồn dinh dƣỡng của sâu bệnh hại để xác
định ngƣỡng kinh tế trong dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng Keo tai tƣợng.
Đây là một vấn đề đang làm các nhà quản lý, sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp
rất quan tâm. Nếu đƣợc phát triển thì đề tài sẽ mang lại hiệu ích to lớn trong
quản lý tài nguyên rừng, trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của nƣớc ta.
Theo Trần Văn Mão (2002), trong quản lý côn trùng quản lý dịch hại
tổng hợp có ý nghĩa rất lớn trong đó nhấn mạnh vai trị của phân tích hệ
thống. Từ những nguyên lý sinh thái và động thái quần thể cơn trùng rừng,
chúng ta có thể tìm hiểu sự phát sinh quần thể sâu hại, các loại dịch sâu hại
rừng, các đƣa ra quyết sách quản lý thích hợp.
1.2.2. Các nghiên cứu về rừng ngập mặn
1.1.1.1. Khái niệm
Rừng ngập mặn (Mangrove) là kiểu rừng phát triển trên vùng đất lầy,
ngập nƣớc mặn vùng cửa sông, ven biển, dọc theo các sơng ngịi, kênh rạch


9
có nƣớc lợ do thủy triều lên xuống hàng ngày. Rừng ngập mặn là thuật ngữ
mô tả một hệ sinh thái thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tạo thành trên
nền các thức vật vùng triều cƣờng với tổ hợp động – thực vật đặc trƣng.
Rừng ngập mặn không những có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ bờ
biển, hạn chế tác hại của thiên tai mà nguồn lợi trong hệ sinh thái RNM cũng
rất quan trọng; ngoài các lâm sản, phải kể đến tài nguyên thủy sản, đƣợc khai
thác trực tiếp khơng chỉ trong các hệ thóng kênh rạch, mà còn cả một vùng
ven biển rộng lớn xung quanh. Tuy nhiên, nhận thức về vai trò của HST RNM
vẫn chƣa đầy đủ, tình trạng phá RNM cịn diễn ra ở một số nơi. Cho nên, việc

quản lý bền vững hệ sinh thái này là trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng,
các ngành nơng – lâm ngƣ nghiệp và cộng đồng ven biển.
1.1.1.2. Đặc điểm một số loài cây chính sống trong rừng ngập mặn
tại xã Thụy Trƣờng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
* Vẹt dù (Bruguiera gymnorhiza), họ Đƣớc (Rhizophoraceae)
Đặc điểm hình thái: Vẹt dù là cây gỗ trung bình đến lớn, có thể cao tới
30m, đƣờng kính thân đạt 40-50cm, có bạnh gốc. Rễ hơ hấp hình đầu gối (rễ
khuỷu) mọc trồi lên khỏi mặt đất, xung quanh gốc. Vỏ thân màu xám đen, xù
xì và có nhiều lỗ vỏ lớn. Lá đơn, mọc đối, hình trái xoan thn, gốc hình nêm,
đỉnh nhọn, mép ngun, khá lớn (kích thƣớc 10-20x 6-8cm), dày, chất da,
xanh bóng ở mặt trên và nhạt ở mặt dƣới; gân lá 9-10 đôi; cuống lá dài 24,5cm, màu đỏ nhạt; lá kèm dài 4cm, màu đỏ. Hoa mọc đơn độc ở nách lá.
Đài màu đỏ, thƣờng chia nhiều thùy nhỏ ở phía trên (10-14 thùy). Cánh hoa
màu trắng, sớm rụng, chia 2 thùy ở phía trên, đỉnh mỗi thùy lại chia 3-4 sợi
nhỏ, mép cánh hoa có nhiều lơng tơ. Nhị gấp đôi số cánh hoa. Bầu dƣới. Quả
mang đài tồn tại. Trụ mầm hình thn nhọn đầu, có nhiều cạnh dọc, dài 1520cm, rộng 1,5-2cm, khi chín chuyển từ màu lục sang nâu-lục, khơng có vịng
cổ (annulus).
Đặc điểm sinh học: Cây mọc trên bãi ngập triều cao hoặc triều cƣờng
từ từ giữa tới phía trong rừng ngập mặn; ƣa đất bùn hơi rắn hoặc đất có nhiều


10
sỏi đá. Cây chịu bóng và nhạy cảm với độ mặn cao (bị chết khi độ mặn trên
3%). Trong rừng ngập mặn, Vẹt dù thƣờng mọc lẫn với một số lồi cây khác
nhƣ Đƣớc đơi (Rhizophora apiculata), Dà (Ceriop tagal), Su (Xylocarpus
molluca), nhƣng đôi khi cũng mọc thành rừng thuần loài. Cũng nhƣ một số
loài cây ngập mặn khác trong họ Đƣớc (Rhizophoraceae), ở Vẹt dù có hiện
tƣợng “sinh con” (viviparous), nghĩa là hạt nảy mầm ngay khi đnag còn ở trên
cây mẹ. Khi chín, trụ mầm rơi xuống bùn, cố định ở đó và phát triển thành
cây. Cây ra hoa nhiều vào đầu mùa mƣa, từ tháng 4 đến tháng 5. Trụ mầm
chín: tháng 4 đến tháng 10.

Phân bố: Ở Việt Nam: Vẹt dù phân bố ở vùng ven biển cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Tất cả các tỉnh ven biển từ Hải Phòng trở vào đến Cà Mau đều
có Vẹt dù phân bố.
Trên thế giới: Vẹt dù phân bố khá rộng rãi; từ vùng nhiệt đới Đông Phi
và Madagascar qua Nam và Đông Nam Á (Malaysia, Indonesia, Philippines,
Thái Lan, Campuchia...) tới vùng đông bắc Australia, Micronesia, Polynesia
và quần đảo Ryukyu. Vùng Nam và Đơng Nam Á có thể là trung tâm phát
sinh của lồi này.
* Đƣớc vịi (Rhizophora stylosa Griff), họ Đƣớc (Rhizophoraceae)
Đặc điểm hình thái: Các lồi đƣớc là cây thân gỗ cao từ 20-35m,
đƣờng kính thân (D1,3): 30-45cm, có khi tới 70cm. Ở một số nơi đất cao ngập
triều, nghèo dinh dƣỡng, không ngập triều thƣờng có kích thƣớc nhỏ hơn và
tăng trƣởng chậm.
Rễ có đặc trƣng điển hình cho thực vật sống trong vùng có thủy triều
lên xuống, thƣờng xuyên bị tác động bởi sóng biển, kết cấu của đất chƣa ổn
định. Rễ cọc ít phát triển, chú yếu là hệ thống rễ chống (rễ chân nơm) gồm từ
8-12 rễ. Ngồi nhiệm vụ giữ cho cây đứng vững trƣớc gió bão cịn có nhiệm
vụ hút nƣớc và chất dinh dƣỡng nuôi cây. Rễ thở hay rễ khí sinh cũng thƣờng
thấy ở lồi đƣớc, chúng mọc trực tiếp trên thân cây nơi ít khi ngập nƣớc làm
chức năng hô hấp.


11
Thân đƣớc tròn thẳng, vỏ dày màu nâu xám đến nâu đen và có nhiều
vết nứt dạng ơ vng. Là cây có đặc tính phân cành và có tán lá hình dù (1-5
tuổi), biến đổi thành hình trụ khi cây từ 6 tuổi trở đi, cành thƣờng nhỏ và có
khả năng tỉa cành tự nhiên tốt. Lá đơn, mọc đối từng đơi một, phiến lá dày
hình thn dài, cuống là dài 1,5-2cm. Cụm hoa hình tán, mỗi cặp có 2 hoa
mọc từ nách lá, hoa không cuống, màu đỏ lợt.
Quả hình trái lê, dài 20-25cm. Hạt nảy mầm ngay sau khi chín và

khơng có thời gian nghỉ ngay ở trên cây mẹ tạo ra cây con nối liền với quả gọi
là trụ mầm.Trụ mầm có hình dạng thn, phần trong hơi phình to sau nhọn
dần, màu lục có nhiều lỗ vỏ, khi chin già thì xuất hiện một vịng cổ (giữa quả
và trụ mầm) dài 1,5-2cm, vòng cổ chuyển từ màu xanh lục sang màu vàng là
trụ mầm bắt đầu chín và sắp rời quả và cây mẹ. Cây thƣờng ra hoa vào tháng
4-5, chín vào tháng 7-10, nhƣng cuối mùa rất dễ bị sâu, mọt đục quả.
Sự đẻ thân của cây Đƣớc: đối với rừng đƣớc tái sinh tự nhiên vấn đề đẻ
thân của cây Đƣớc hầu nhƣ rất ít và khi tái sinh tự nhiên mật độ cây Đƣớc ban
đầu là rất dày, không đủ không gian cho việc đẻ thân. Đối với rừng trồng hay
rừng tự nhiên mọc ở những vùng đất trũng nội địa, việc đẻ thân của cây Đƣớc
diễn ra bình thƣờng. Đƣớc đẻ thân càng nhiều khi rừng trồng càng thƣa. Yếu
tố ánh sáng quyết định đến việc đẻ thân của cây Đƣớc. Khi trồng rừng ở mật
độ thƣa từng cá thể vƣơn ra bằng cách đẻ thân để chiếm không gian sống.
Việc đẻ thân của Đƣớc xuất hiện khi rừng trồng đƣợc 3-4 tuổi và định hình về
mật độ ở 5-6 tuổi.
Đặc điểm sinh thái: Các lồi đƣớc ƣa khí hậu nóng ẩm, có cƣờng độ
chiếu sáng mạnh, có lƣợng mƣa hàng năm cao từ 1.500-2.500mm. Độ mặn
biến động từ 5-60%o, nhƣng thích hợp nhất vào khoảng 25-30%o. Độ ngập
triều trung bình từ 100-300 ngày/năm thích hợp cho sự sinh trƣởng của Đƣớc,
độ ngập triều thấp nhƣ: bãi bồi ven biển, vùng trũng nội địa… thời gian ngập
trên 300 ngày/năm và độ ngập triều cao dƣới 100 ngày/năm khơng thích hợp
cho sự sinh trƣởng của Đƣớc.


12
Phân bố: Ở Việt Nam: cây mọc trong rừng ngập mặn ven biển, từ
Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh trở vào. Tập trung nhất ở các rừng ngập mặn
thuộc các tỉnh ven biển vùng Đông và Tây Nam Bộ, từ TP Hồ Chí Minh đến
Cà Mau.
Trên thế giới: Là lồi cây của vùng cựu nhiệt đới, từ Đông Phi, qua

Madagascar, các đảo của Ấn Độ Dƣơng, vùng Nam và Đông Nam châu Á,
Indonesia và Philippin, đến phần Đông Bắc châu Úc và các đảo Nam Thái
Bình Dƣơng.
* Bần trắng (Sonneratia alba), họ Bần (Sonneratiaceae)
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ cao 10 – 15 m, có khi cao tới 25 m. Cành
non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Cây có nhiều rễ thở mọc thành từng
khóm quanh gốc. lá đơn, mọc đối, dày, giịn, hơi mọng nƣớc, hình bầu dục
hoặc hình trái xoan, đầu trịn, đơi khi nhọn, gốc hình nêm. Cuống và một phần
gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống dài 0,5 – 1,5 cm. Cụm
hoa ở đầu cành, có 2 – 3 hoa. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dài và dai, mặt ngồi
màu lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải,
thn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt,
vịi dài, đầu hơi trịn. Quả mọng, đƣờng kính 3 – 5 cm, cao 1,5 – 2 cm, gốc có
thùy đài xịe ra. Hạt nhiều, dẹt.
Phân bố: Cây phân bố ở rừng ngập mặn Việt Nam, Campuchia, Thái
Lan, Mianma, Indonesia, Philippines, Bắc châu đại dƣơng, Niughinia,... Việt
Nam cây mọc ở nƣớc lợ gần các cửa sông ngập một mùa trong năm. Cây
thƣờng mọc chung với các loài cây khác nhƣ Trang, Sú, Giá, Nấm, Cóc...
Cũng có khi mọc thành rừng gần nhƣ thuần loài nhƣ ở Hải Phòng, Nghệ An,
Hà Tĩnh. Sự phong phú của quần thụ này tùy theo mức nƣớc lợ và chế độ
thủy triều.
* Trang ( Kandelia candel), họ Đƣớc (Rhizophoraceae)
Đặc điểm nhận biết: Cây gỗ nhỏ, gốc thƣờng có bạnh vè nhỏ hoặc rễ
chống. Cành nhiều sẹo trịn, 1 bó mạch nổi rõ ở sẹo. Lá đơn mọc đối, hình trái


13
xoan, đầu trịn hơi lõm ở đỉnh, đi nêm, dài 5 – 12 cm, rộng 2,5 – 6 cm, gân
bên nổi rõ ở mặt dƣới và nổi gần nhau ở gần mép lá. Cuống lá dài 0,5 – 1 cm.
Lá kèm sớm rụng. Hao tự xim 2 ngả ở nách lá, mỗi cụm thƣờng 3 – 5 hoa.

Cuống hoa tự dài 2 – 4 cm, mỗi hoa có 2 lá bắc mọc đối. Đài hợp thành ống,
phía trên xẻ 5 – 6 thùy hình giải. Cánh tràng 5 – 6, xẻ 2 thùy sâu, mỗi thùy xẻ
3 – 4 sợi dài. Nhị 20 – 25, bao phấn 2 ô. Bầu dƣới, 1 ơ, vịi nhụy dài, đầu
nhụy xẻ 3. Quả mọng hình trứng, dài 2 cm. Đài sống dai trên quả và quặp về
phía cuống. Thân mầm dài 25 – 40 cm.
Đặc tính sinh học và sinh thái: Cây ƣa sáng. Mùa hoa tháng 5 – 6. Mùa
quả tháng 10 – 11. Mọc đƣợc trên đất bùn lầy nƣớc lợ ven biển, hằng ngày có
thủy triều lên xuống. Thƣờng sống chung với Đƣớc, Bần và Sú.
Phân bố: Cây mọc ở rừng ngập mặn ven biển từ Bắc vào Nam.
* Nhận xét
Rừng ngập mặn xã Thụy Trƣờng đa dạng về thành phần động – thực
vật, tuy nhiên trong những năm gần đây, diện tích rừng ngập mặn đang bị suy
giảm nghiêm trọng. Do đó, để có thể bảo vệ cũng nhƣ phát triển diện tích
rừng ngập mặn, chúng ta cần có biện pháp quản lý cũng nhƣ bảo vệ tốt thảm
thực vật và động vật; đặc biệt là các loài thực vật chính có trong RNM nhƣ:
Vẹt dù, Đƣớc, Bần, Trang… Vì vậy, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản
lý và phịng trừ các lồi cơn trùng, động vật cho rừng ngập mặn là vấn đề cần
thiết để có thể bảo vệ đƣợc bức tƣờng xanh ngoài bờ biển của chúng ta.


14
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Thụy Trƣờng là xã ven biển nằm ở phía Đơng Bắc của huyện Thái
Thụy, cách thị trấn Diêm Điền 7 km về hƣớng Đơng Bắc, cách thành phố
Thái Bình 35 km.
Thụy Trƣờng có tổng diện tích tự nhiên là 903 ha, có bờ biển dài 4,5

km với 1500 ha rừng ngập mặn sinh thái.
+ Phía Đơng tiếp giáp với biển Đơng.
+ Phía Tây tiếp giáp với xã Thụy An.
+ Phía Nam tiếp giáp với xã Thụy Xuân.
+ Phía Bắc tiếp giáp với xã Thụy Tân và 2 huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng
(TP Hải Phịng).
2.1.2. Đất đai và địa hình
* Đất đai
Đất Thụy Trƣờng do phù sa của hệ thống sông Thái Bình và sự tích tụ
của biển hàng năm tạo thành.
- Tổng diện tích tự nhiên là 903 ha. Trong đó:
+ Diện tích đất trồng trọt

412 ha = 45,6%

+ Diện tích mặt nƣớc

257,5 ha = 28,5%

+ Diện tích đất chuyên dùng

102,8 ha = 11,27%

+ Diện tích đất thổ cƣ

66,5 ha = 7,3%

+ Diện tích đất chƣa sử dụng

65,2 ha = 7,22%


- Ngồi ra xã cịn có 1500 ha diện tích rừng ngập mặn chắn sóng ven
biển.
- Đặc trƣng của đất chua phèn và nhiễm mặn:


15
+ Độ pH trung bình từ 5 – 8%
+ Độ mặn từ 0,9 – 1,1‰ độ rit – te.
* Địa hình
Tƣơng đối bằng phẳng, thể hiện qua 3 đặc trƣng sau:
- Địa hình chân vàn cao: Bao gồm các cồn và bãi cát ven sơng, ven biển
khu Tam Trì, Đồng Xuân, Trƣờng Xuân chiếm tỷ lệ 25% trên tổng diện tích.
Độ cao so với mực nƣớc biển là +0,5 m.
- Địa hình chân vàn: Chiếm tỷ lệ 50%, bao gồm tồn bộ đất canh tác,
chất đất tốt rất thích hợp cho trồng cây màu.
- Địa hình chân vàn trũng: Chiếm tỷ lệ 25% gồm tồn bộ diện tích đầm
bãi nơi cửa sông, ân từ 0,4 – 1m so với chân vàn cao. Diện tích này rất thích
hợp cho quy hoạch chuyển đổi ni trồng thủy – hải sản.
2.1.3. Khí hậu và thủy văn
* Khí hậu
Thụy Trƣờng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, do vậy có đặc
trƣng là nóng ẩm mƣa nhiều:
+ Mùa mƣa thƣờng từ tháng 5 – tháng 8. Lƣợng mƣa trung bình từ
1600 đến 1800 mm. Thời kỳ này thƣờng hay có giơng bão, trong năm thƣờng
bị ảnh hƣởng của 1 – 2 cơn bão. Bão lớn có thể lên đến cấp 12.
+ Mùa khơ thƣờng từ tháng 9 đến hết tháng 12. Thời tiết khô hanh, giá
lạnh, chủ yếu là do ảnh hƣởng của gió mùa đơng bắc, đơi khi có sƣơng muối.
* Thủy văn
Vùng biển Thụy Trƣờng có chế độ thủy triều thuần, 15 ngày có một

con nƣớc tính theo âm lịch. Trong năm có từ 140 – 150 ngày có triều cƣờng.
2.1.4. Sự đa dạng về sinh học, động thực vật
Biển Thụy Trƣờng mang đặc trƣng của hệ sinh thái biển nhiệt đới khu
vực đồng bằng Bắc Bộ, có rất nhiều hệ sinh thái khác nhau, số lƣợng loài khá
lớn, là nơi tập trung của nhiều loài sinh vật cảnh, đặc trƣng là rừng ngập mặn
là môi trƣờng sinh thái của các loài sinh học, động thực vật nhƣ chim, thú,


×