LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khóa học 2012-2016, đƣợc sự nhất trí của
trƣờng đại học Lâm nghiệp – Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, tơi đã
thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “ Đánh giá tác động của hoạt động sản xuất, tái
chế nhựa Đồng Thành tới chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí và nƣớc tại xã
Bích Hịa, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”. Với sự nỗ lực của bản thân, sự
hƣớng dẫn tận tình của Ths.Trần Thị Hƣơng và Ths.Nguyễn Thị Ngọc Bích đến nay
tơi đã hồn thành khóa luận.
Qua đây cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ths.Trần Thị Hƣơng
và Ths.Nguyễn Thị Ngọc Bích đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã
dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến cơ sở sản xuất tái chế nhựa Đồng Thành và
UBND xã Bích Hịa đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi hồn thành
khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đỗ Thị Thúy Ngân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỬ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................2
1.1.Tổng quan về tái chế nhựa ....................................................................................2
1.1.1.Trên thế giới .......................................................................................................2
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................5
1.2.Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do tái chế nhựa ...................................................6
1.3. Tổng quan nghiên cứu về đánh giá tác động môi trƣờng của hoạt động sản xuất
nhựa tái chế .................................................................................................................8
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................9
2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................9
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................9
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................10
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ...........................................................................10
2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa .......................................................................10
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu ngồi hiện trƣờng ........................................................10
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm .............................................12
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................17
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................17
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình .......................................................................................17
3.1.2. Khí hậu ............................................................................................................17
3.1.3. Tài nguyên sinh vật .........................................................................................17
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................................18
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................20
4.1. Thực trạng và quy trình sản xuất, tái chế nhựa tại cơ sở Đồng Thành – xã Bích
Hịa – huyện Thanh Oai- tp Hà Nội. .........................................................................20
4.1. 1.Thực trạng sản xuất, tái chế nhựa tại cơ sở Đồng Thành – xã Bích Hịa –
huyện Thanh Oai- tp Hà Nội. ....................................................................................20
4.1.2. Quy trình sản xuất, tái chế nhựa tại cơ sở Đồng Thành – xã Bích Hòa – huyện
Thanh Oai- tp Hà Nội. ...............................................................................................23
4.2. Tác động của hoạt động sản xuất, tái chế nhựa tới chất lƣợng mơi trƣờng khơng
khí tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................27
4.2.1. Nguồn phát sinh khí thải từ hoạt động sản xuất tái chế nhựa .........................27
4.2.2. Đặc tính khí thải từ hoạt động sản xuất tái chế nhựa ......................................27
4.2.3. Tác động tới chất lƣợng khơng khí từ hoạt động sản xuất tái chế nhựa .........29
4.3. Tác động của hoạt động sản xuất, tái chế nhựa tới chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
tại khu vực nghiên cứu ..............................................................................................30
4.3.1. Nguồn phát sinh nƣớc thải từ hoạt động sản xuất tái chế nhựa ......................30
4.3.2. Đặc tính nƣớc thải từ hoạt động sản xuất tái chế nhựa ...................................31
4.3.3. Tác động tới chất lƣợng môi trƣờng nƣớc từ hoạt động sản xuất tái chế nhựa
...................................................................................................................................32
4.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất tái chế
nhựa và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng khơng khí và nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
...................................................................................................................................33
4.4.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải của công ty..........................................33
4.4.2. Giải pháp xử lý giảm thiểu khí thải .................................................................37
4.4.3. Giải pháp xử lý giảm thiểu nƣớc thải ..............................................................38
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỬ VIẾT TẮT
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
STT
Số thứ tự
PET
Polyetylen terephtalat
PPE
Polypropylen-etylen
HDPE
Polyetylen tỷ trọng cao
PS
Polystyrene
PVC
Vinyl/polyvinyl chloride
PP
Polypropylene
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
QCCP
Quy chuẩn cho phép
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ tái chế nhựa kèm dịng thải .............................................................23
Hình 4.2.Sơ đồ quy trình sản xuất xơ xây dựng........................................................25
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuất ống nƣớc và phụ kiện ........................................26
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện nồng độ SO2, NO2 ........................................................29
Hình 4.5. Biểu đồ hàm lƣợng COD, BOD5 tại các điểm nghiên cứu. ......................32
Hình 4.6. Biểu đồ hàm lƣơng COD, BOD5 tại các điểm nghiên cứu .......................33
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát môi trƣờng nƣớc thải tái chế nhựa ..................................7
Bảng 4.1.Máy móc thiết bị chính sử dụng tại cơ sở..................................................21
Bảng 4.2. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu sử dụng ........................................................22
Bảng 4.3. Kết quả phân tích các thơng số mơi trƣờng khơng khí khu vực sản xuất 28
Bảng 4.4.Chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí xung quanh Cơng ty............................29
Bảng 4.5: Tính chất nƣớc thải sản xuất .....................................................................31
Bảng 4.6. Kết quả phân tích các mẫu nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu ..................33
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.
Tên khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tác động môi trƣờng của cơ sở sản
xuất, tái chế nhựa Đồng Thành tới môi trƣờng khơng khí, nƣớc tại xã Bích Hịa,
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
2. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thúy Ngân
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths.Trần Thị Hƣơng và ThS. Nguyễn Thị Ngọc Bích
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung
- Đề tài nhằm đánh giá những tác động tới chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí
và nƣớc làm cơ sở đề xuất những biện pháp bảo vệ môi trƣờng tại cơ sở sản xuất, tái
chế nhựa Đồng Thành, xã Bích Hịa, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc sự tác động của cơ sở sản suất, tái chế nhựa Đồng Thành tới
chất lƣợng môi trƣờng khơng khí và nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực tới mơi
trƣờng khơng khí và nƣớc tại cơ sở sản xuất, tái chế nhựa Đồng Thành, xã Bích
Hịa, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
5. Nội dung nghiên cứu:
1. Thực trạng và quy trình sản xuất, tái chế nhựa tại cơ sở Đồng Thành – xã
Bích Hịa – huyện Thanh Oai- tp Hà Nội
2. Tác động của hoạt động sản xuất, tái chế nhựa tới chất lƣợng mơi trƣờng
khơng khí tại khu vực nghiên cứu
3. Tác động của hoạt động sản xuất, tái chế nhựa tới chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc tại khu vực nghiên cứu
4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất tái
chế nhựa và cải thiện chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí và nƣớc tại khu vực nghiên
cứu.
Những kết quả đạt đƣợc:
1. Đã khảo sát thực trạng và quy trình sản xuất, tái chế nhựa tại cơ sở Đồng
Thành – xã Bích Hịa – huyện Thanh Oai- tp Hà Nội cho thấy đây là cơ sở có thời
gian hoạt động lâu năm chuyên về tái chế nhựa. Cơng nghệ tái chế lạc hậu do đó
phát sinh ra mùi, bụi, tiếng ồn lớn gây ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời dân.
2. Công ty sản xuất với dây truyền cơng nghệ lạc hậu chƣa có sự cải tiến
nâng cao nên trong q trình sản xuất đã đƣa vào mơi trƣờng một lƣợng lớn các
chất ơ nhiễm nhƣ: khí thải từ lò đốt phế liệu, đùn ép nhựa; nƣớc thải từ quá trình rửa
nguyên vật liệu, rác thải sinh hoạt... Cơng ty cũng đã có một số biện pháp giảm
thiểu chất thải, khống chế ô nhiễm môi trƣờng.
3. Công tác quản lý mơi trƣờng của Cơng ty cịn nhiều thiếu xót và chƣa
đƣợc sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo Cơng ty cũng nhƣ chính quyền địa
phƣơng.
4. Hoạt động xử lý khí thải của Cơng ty cịn chƣa đủ hiệu quả giảm thiểu ơ
nhiễm. Hệ thống xử lý khí độc cịn chƣa có.
5. Qua điều tra hiện trƣờng khu vực xung quanh Cơng ty cho thấy vẫn cịn
tình trạng xả nƣớc thải trực tiếp ra môi trƣờng mà không qua hệ thống xử lý. Hành
động này sẽ gây nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc mặt trong khu vực, phá
hủy hệ sinh thái nƣớc và gây mất mỹ quan sinh thái.
6. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất tái
chế nhựa và cải thiện chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí và nƣớc tại khu vực nghiên
cứu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số thế giới ngày càng tăng đồng thời lƣợng rác thải phát sinh ngày
càng nhiều. Vì vậy để giảm thiểu lƣợng rác thải rắn hiện nay, các hoạt động tái
chế đang là biện pháp hữu ích, và đặc biệt là đối với chất thải nhựa. Hoạt động
này giúp mang lại lợi ích kinh tế và tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất các
sản phẩm nhựa.
Tuy nhiên hiện nay việc tái chế nhựa đang có những tác động xấu đến môi
trƣờng và sức khỏe ngƣời dân xung quanh. Rất nhiều các cơ sở tự phát không chấp
hành các biện pháp bảo vệ môi trƣờng đồng thời sự buông lỏng quản lý các hoạt
động sản xuất, chất thải, nƣớc thải đã gây nên ô nhiễm môi trƣờng và suy giảm sức
khỏe ngƣời lao động và ngƣời dân trong khu vực.
Tại Hà Nội hoạt động tái chế phế liệu đã đƣợc thực hiện và phát triển từ nhiều
năm qua với nhiều loại nguyên liệu đƣợc thu mua nhƣ giấy vụn, thủy tinh, kim loại.
Riêng hoạt động tái chế nhựa có nguồn ngun nhiên liệu dồi dào nên hình thành
nhiều cơ sở tái chế trên địa bàn và các tỉnh khác. Tuy nhiên các cơ sở quy mơ cịn
nhỏ lẻ, trang thiết bị lạc hậu nên đã gây ra nhiều vấn đề nan giải trong bảo vệ môi
trƣờng, gây bức xúc trong dân chúng.
Việc tái chế nhựa gây ảnh hƣởng khơng nhỏ đối với mơi trƣờng khơng khí,
nƣớc và sức khỏe con ngƣời. Để đánh giá tác động của hoạt động tái chế nhƣ thế
nào tới môi trƣờng tôi xin chọn đề tài: “Đánh giá tác động môi trƣờng của
hoạt động sản xuất tái chế nhựa tới môi trƣờng không khí và nƣớc tại cơ sở
Đồng Thành- huyện Thanh Oai- tp Hà Nội” và đƣa ra các giải pháp cải thiện
môi trƣờng.
1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về tái chế nhựa
1.1.1.Trên thế giới
Nhựa là một hỗn hợp các chất có thành phần hóa học trung bình là 60% C,
7.2% H, 22.8% O, 10% tro tính theo phần trăm trọng lƣợng khô.
Nhựa là chất bền vững trong môi trƣờng. Tuy nhiên, khi thải ra môi trƣờng
gây tác động xấu tới các nguồn nƣớc, gây cản trở giao thông, mất thẩm mĩ và gây
tắc nghẽn các cơng trình thủy lợi, trạm bơm nƣớc...
Tái chế nhựa phế thải là một trong những phƣơng pháp tích cực nhất để giảm
tác động tới mơi trƣờng
Tái chế nhựa là sản phẩm của q trình sản xuất hoặc chế tạo từ nhựa đã qua
sử dụng. Nhựa sau khi sử dụng đƣợc thu gom phân loại ở các cơ sở tái sinh, làm
sạch rồi đóng thành kiện hay cắt nhỏ thành dạng vảy. Thơng thƣờng có rất ít thơng
tin về tính chất của nhựa tái chế, do sản phẩm sau tái chế thƣờng khó xác định đƣợc
tính chất cũng nhƣ thành phần của vật liệu.
So với các sản phẩm khác, nhựa tái chế là sản phẩm khá mới mẻ và đang ngày
càng đƣợc ƣa chuộng, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển do đặc tính thân thiện với
mơi trƣờng và mục đích tiết kiệm năng lƣợng do có thể tái chế nhựa. Sản lƣợng
nhựa tái chế tăng trung bình 11% trong 10 năm qua, là một trong những phân ngành
có tăng trƣởng ấn tƣợng nhất trong ngành nhựa thế giới.
Các sản phẩm nhựa có thể tái chế hiện nay chủ yếu là sản phẩm của phân
ngành bao bì nhựa nhƣ các chai nhựa, bao bì thực phẩm... Trong những năm gần
đây, số lƣợng chai nhựa PET tái chế tăng gấp đôi, chiếm 30% tổng lƣợng chai PET
đƣợc tiêu thụ trên thế giới. Đây cũng là tăng trƣởng ấn tƣợng nhất trong các
phân khúc bao bì nhựa. Nhu cầu cho nhựa tái chế tại các quốc gia phát triển đang
ngày càng cao dẫn tới nhu cầu tăng cho hạt nhựa PET và HDPE, nguyên liệu chính
sản xuất nhựa có thể tái chế. Tiêu thụ hạt nhựa PET vƣợt 500,000 tấn trong năm nay
và có khả năng vƣợt 600,000 tấn trong các năm tới. Triển vọng tăng trƣởng của
nhựa PET tái chế là rất lớn. Theo cơ quan bảo vệ môi trƣờng của Mỹ (EPA), chai
nhựa tái chế chiếm khoảng 2% số lƣợng nhựa tái chế tại Mỹ. Với mục tiêu 25% số
nhựa tiêu thụ sẽ đƣợc sản xuất từ nhựa tái chế, thị phần và sản lƣợng chai nhựa PET
sẽ càng tăng (trích dac-diem-chung-cua-nganh-nhua-the-gioi-va-viet-nam.html)
2
Ở các quốc gia cơng nghiệp hóa, ngƣời ta phân biệt rạch rịi cơng việc tái chế
sơ cấp và thứ cấp. Chất thải plastic sơ cấp đƣợc phát sinh trong quá trình sản xuất
và chế tạo sản phẩm. Đặc điểm của chất thải sơ cấp là chất lƣợng tốt, có độ tốt, có
độ tinh khiết cao, phù hợp với tiêu chuẩn chế tạo sản phẩm nhƣ là nguyên liệu mới
ban đầu. Các kỹ thuật tái chế bao gồm: xay, ép đùn, tạo viên...trong các ngành công
nghiệp chế tạo, các viên nhựa này có thể đƣợc sử dụng một mình chúng hoặc
thƣờng hơn là trộn với những hạt nhựa mới. Quá trình tái chế các chất thải sơ cấp
thành các sản phẩm có đặc điểm tƣơng tự nhƣ q trình chế tạo sản phẩm ban đầu,
đƣợc gọi là tái chế sơ cấp.
Q trình sản xuất các sản phẩm plastic khơng thể khơng có chất thải, do đó
ngƣời ta thƣờng tiến hành các hoạt động tái chế sơ cấp ngay từ những ngày đầu
thành lập các nhà máy sản xuất.
Thuật ngữ “ chất thải thứ cấp” bao gồm những chất thải plastic không thuộc
lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Chúng không tinh khiết, có thể bị nhiễm bẩn, và là
hỗn hợp của nhiều loại plastic khác nhau. Quá trình thế tạo lại những hỗn hợp này
thƣờng cho sản phẩm là những loại hỗn hợp nhựa có các tính chất cơ học kém, vì
các loại plastic thành phần của chúng thƣờng có tính chất rất khác nhau. Do vậy,
khả năng chấp nhận của thị trƣờng đối với những sản phẩm này sẽ thấp hơn.
Ở các quốc gia cơng nghiệp hóa, cả hai q trình tái chế sơ cấp và thứ cấp đều
phụ thuộc chặt chẽ vào vốn đầu tƣ, lao động, thiết bị, năng suất sản phẩm để đảm
bảo khả năng hoàn vốn cao nhất. Các quy trình sử dụng trong cơng nghiệp tái chế
plastic cũng giống nhƣ là quy trình đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất các sản
phẩm plastic từ nhựa tinh khiết. Nguyên liệu đầu vào là các chất thải plastic từ các
nguồn công nghiệp, thƣơng mại và chất thải plastic có nguồn gốc từ gia đình. Cơng
việc phân loại plastic trƣớc khi tái chế thƣờng gặp nhiều khó khăn nhƣng rất quan
trọng. Hiện nay cũng đã có nhiều công nghệ phục vụ cho công tác phân loại và làm
sạch nhƣng chúng hoạt động không thành công lắm. Công nghệ tái chế sẽ dễ dàng
hơn rất nhiều nếu chất thải plastic đƣợc phân loại trƣớc khi thu gom.
Các công nghệ tái chế vẫn đảm bảo tính khả thi về mặt kĩ thuật cũng nhƣ kinh
tế vì nhiều lí do, công nghệ tái chế plastic phải mất nhiều thời gian để thiết lập hơn
các hoạt động tái chế vật liệu nhƣ giấy và thủy tinh. Mặc dù hoạt động tái chế cũng
đã có bề dày lịch sử nhƣng tiềm năng vẫn còn rất khiêm tốn. Hiện nay, lƣợng plastic
3
tái chế so với lƣợng plastic tạo ra vẫn còn rất khiêm tốn. Theo số liệu của Hiệp hội
Plastic châu Âu: năm 1989, Ở Châu Âu lƣợng plastic tái chế chỉ có 840.000 tấn
trong khi đó 1.7 triệu tấn plastic thải đƣợc đốt để thu hồi năng lƣợng, 9 triệu tấn
plastic đi đến các bãi chôn lấp hoặc đốt mà không thu hồi năng lƣợng.
Ở các quốc gia đang phát triển, hoạt động tái chế không phân biệt ranh giới sơ
cấp, thứ cấp nhƣ các quốc gia cơng nghiệp hóa. Mặc dù các ngành công nghiệp sản
xuất plastic bản thân nó vẫn tái chế hầu hết chất thải sơ cấp của nó, nhƣng bức tranh
tổng thể là tồn bộ chất thải plastic thứ cấp đều có thể tái chế. Ngƣợc lại với các
quốc gia cơng nghiệp hóa, thị trƣờng cho những sản phẩm plastic tái chế chƣa đƣợc
phát triển. Thay vào đó ngƣời ta sản xuất những sản phẩm giống nhƣ trƣớc đây
nhƣng vật liệu là plastic tái chế. Dĩ nhiên là chất lƣợng kém hơn và giá thấp hơn.
Thị trƣờng các sản phẩm giá rẻ này rất rộng do số lƣợng ngƣời có thu nhập
thấp lớn, thị trƣờng chấp nhận những sản phẩm rẻ hơn, chất lƣợng tuy thấp hơn là
rất cao. Trong giới những ngƣời có thu nhập thấp, theo thống kê, nhu cầu sử dụng
các sản phẩm nhƣ vậy lớn hơn nhiều so với các sản phẩm đắt hơn làm từ nhựa mới.
Tỷ lệ thất nghiệp cao, giá lao động rẻ là những lợi thế cho hoạt động tái chế
plastic, các hoạt động thu gom, phân loại rất dễ dàng khả thi về mặt kinh tế.
Có rất ít hoặc chƣa có những quy định, tiêu chuẩn chất lƣợng cho những sản
phẩm tái chế. Vật liệu tái chế plastic mặc dù không tốt bằng vật liệu nguyên sơ và ở
các quốc gia cơng nghiệp hóa, chất lƣợng của những sản phẩm này có thể khơng
qua các test chất lƣợng tiêu chuẩn, nhƣng ở những quốc gia mức độ cơng nghiệp
hóa ít hơn, các sản phẩm đó vẫn đƣợc chấp nhận.
Ở các quốc gia có nền kinh tế kém hơn, các nhà máy plastic lớn thƣờng không
tái chế chất thải plastic từ rác thải đô thị. Dây chuyền sản xuất của họ nhạy cảm với
độ nhiễm bẩn của plastic và đồng đều của hạt nhựa, điều đó sẽ làm giảm chất lƣợng
sản phẩm của họ. Tuy nhiên các nhà máy lớn này có xu hƣớng tái chế lại chính chất
thải plastic của họ. Điều này đảm bảo chất lƣợng về vệ sinh hơn. Các nhựa tái chế
sẽ đƣợc trộn với nhựa theo một tỉ lệ nào đó tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất.
Ngƣợc lại với các quốc gia cơng nghiệp hóa, hầu hết plastic đƣợc tái chế
với quy mô nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu đƣợc tái chế. Các cơ sở sản xuất
nhỏ, công nghệ thấp thƣờng tạo ra sản phẩm có chất lƣợng thấp, giá thành rẻ và
ngƣời ta cố gắng giảm chi phí bằng cách tiết kiệm chi phí nguyên liệu đầu vào.
4
Công nghệ sử dụng ở các cơ sở về nguyên tắc giống nhƣ các cơ sở công nghiệp
quy mô lớn, mặc dù các loại máy móc đã quá đắt và đã đƣợc nâng cao, thay thế
các phụ tùng nội địa vào.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong số 1450 làng nghề đang phát triển ở Việt Nam có một loại hình làng
nghề đang phát triển nhanh chóng trong thời gian vài chục năm gần đây cùng với sự
phát triển kinh tế nông thôn, đó là các làng nghề tái chế chất thải.
Nhìn chung ở Việt Nam, số lƣợng các làng nghề tái chế nhựa khơng nhiều.
Loại hình làng nghề này tập trung chủ yếu ở Miền Bắc nhƣ làng nghề tái chế nhựa
Minh Khai ( Nhƣ Quỳnh, Hƣng Yên), Tràng Minh ( Hải Phòng), Phú Xuyên ( Hà
Tây), Triều Khúc và Văn Trung ( Hà Nội), ... Theo đặc điểm sản xuất, bên cạnh các
hộ gia đình sản xuất các sản phẩm tái chế nhựa cịn có một số gia đình tham gia thu
gom, phân loại, vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
Kết quả khảo sát một số làng nghề tái chế nhựa điển hình các tỉnh phía Bắc
cho thấy ngun liệu chính cho sản xuất là nhựa phế liệu. Nhựa phế liệu đƣợc thu
gom từ nhiều địa phƣơng nhƣ Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn La, Lạng
Sơn... thơng qua mạng lƣới thu mua phế liệu từ các tỉnh thành trong cả nƣớc.
Nguyên liệu này có nguồn gốc khác nhau, chúng đƣợc thu gom phân loại theo thành
phần các loại nhựa: nhựa HDPE, PP, PS, PVC, PET...
Trong khi đó, nhu cầu nguyên liệu nhựa của Việt Nam mỗi năm vào khoảng
1,6 – 1,7 triệu tấn các loại, nhƣng thị trƣờng trong nƣớc chỉ cung cấp đƣợc khoảng
300 ngàn tấn. Vì vậy, đối với ngành nhựa, thách thức lớn nhất hiện nay là nguồn
cung cấp nguyên liệu, vì quá phụ thuộc vào nhập khẩu, sản phẩm nhựa khó cạnh
tranh với các nƣớc trong khu vực.
Đặc biệt, nguồn nguyên liệu nhựa phế liệu đƣợc thu gom từ nhiều nguồn,
thành phần và chất lƣợng không ổn định, đặc biệt lẫn nhiều tạp chất gây khó khăn
cho công việc lƣu trữ và tái chế nhựa và chất lƣợng sản phẩm nhựa tái chế. Nguồn
cung cấp phế liệu không đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng gây khó khăn cho các
dự án tái chế quy mơ lớn. Trong đó, Tổng Cơng ty CP Nhựa Việt Nam
(VINAPLAST) đã có kế hoạch hợp tác với một doanh nghiệp của Canada để xây
dựng 2 nhà máy xử lý phế liệu nhựa ở phía Bắc và phía Nam. Mặc dù đang đƣợc
triển khai xây dựng nhƣng thách thức đặt ra lúc này chính là vấn đề thiếu hụt trầm
5
trọng nguyên liệu đầu vào đạt chuẩn bởi thống thu gom phế liệu trong nƣớc cịn
manh mún tự phát, khơng đạt yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng.
Quy hoạch tổng thể ngành nhựa giai đoạn 2000 – 2020, Bộ Công Thƣơng đã
đƣa việc phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu cho ngành nhựa là một trong 3
chƣơng trình. Theo đó, việc hình thành các nhà máy tái chế phế liệu nhựa sẽ là bƣớc
khởi đầu trong nỗ lực giảm bớt gánh nặng về nguyên liệu cho doanh nghiệp nhựa.
Quy trình tái chế phế liệu thành hạt nhựa cũng khơng có gì phức tạp, đều gồm
các bƣớc nhƣ sau:
Trƣớc tiên ngƣời ta rửa sạch nguyên liệu trong một bể nƣớc rộng hơn 3m
rồi phơi khơ. Có những nơi ngun liệu sau phân loại đƣợc cho vào máy quay
cho sạch bụi bẩn rồi cho vào máy băm nhỏ nguyên liệu. Sau đó chuyển sang máy
nấu có nhiệt độ 380 độ C để cho ra những dải nhựa mềm và chuyển sang máy tạo
hạt để thổi ra hạt nhựa. Nguyên liệu nhựa đã xay nhỏ đƣợc đổ từng mẻ vào lò
nấu, nhựa nóng trên 100 độ C bắt đầu chảy ra theo các khn ống dây dẫn đƣờng
kính khoảng 2mm.
Những ống dẫn này đƣợc chạy qua hệ thống làm lạnh bằng nƣớc nhằm định
hình các dây nhựa trƣớc khi đƣa đến máy cắt. Tại đầu máy cắt, dây nhựa đƣợc cắt
thành từng mẩu nhỏ có kích thƣớc khoảng 2mm, thành các hạt nhựa thành phẩm rồi
đóng bao xuất bán cho các nơi tái chế thành đồ nhựa thành phẩm. Nếu đầu vào là
nhựa cao cấp thì sau khi cắt, phân loại riêng, bởi chúng có hạt màu trắng. Cịn loại
nhựa tạp thì hạt màu hoặc đen.
Nhƣ vậy, việc phát triển hoạt động tái chế nhựa ở quy mô lớn, đảm bảo các
yếu tố môi trƣờng, kinh tế, xã hội đang là vấn đề cấp thiết.
1.2.Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do tái chế nhựa
Với tốc độ tăng trƣởng GDP đạt 8%, làng nghề tác động mạnh mẽ, làm thay
đổi đời sống và bộ mặt nhiều vùng nông thôn, mang lại nhiều lợi nhuận kinh tế.
Nhƣng các làng nghề, đặc biệt tái chế nhựa là nguyên nhân chủ yếu gây ra các
vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng do các khí thải và nƣớc thải phát sinh từ q trình tái
chế khơng đạt tiêu chuẩn.
Trong công nghệ tái chế nhựa, hầu hết các cơng đoạn đều phát sinh khí ơ
nhiễm là do phân hủy yếm khí khi thu gom, phân loại và làm sạch... do gia nhiệt ở
nhiệt độ cao trong công đoạn nhƣ tạo hạt, đùn túi,.. nhiệt phân nhựa, nhựa cháy sinh
6
khí độc nhƣ SO2, NO2, HCL, HCN, CO, HC... Đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân dẫn tới hiện tƣợng ô nhiễm nhiệt trong khu vực sản xuất.
Bụi phát sinh chủ yếu từ công đoạn xay nghiền, phơi, thu gom, phân loại hoặc
do hoạt động giao thông.
Kết quả khảo sát tại các làng nghề tái chế nhựa cho thấy: nồng độ hơi, khí
nguy hại hầu hết đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể là:
- Bụi trong khơng khí dao động trong khoảng 0,45-1,33 mg/m3 vƣợt TCCP
trung bình 1 giờ và trung bình 24 giờ tƣơng ứng là 1-4 và 3-6 lần. Do thành phần
bụi là các chất tổng hợp hữu cơ nên sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
- Clo tự do và Clo ở dạng vô cơ ( HCL) cũng đƣợc phát hiện trong khơng khí
song chỉ một vài vị trí với nồng độ dao động xung quanh tiêu chuẩn cho phép.
Khí thải có mùi do quá trình nấu chảy nhựa và nƣớc thải từ xay rửa phế liệu,
cùng các chất thải đang khiến cho môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân ở các khu dân
cƣ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Quá trình tái chế nhựa thải ra một lƣợng nƣớc thải khá lớn, chỉ tính riêng cho
làng nghề Minh Khai hàng năm thải ra khoảng 455.000m3 nƣớc thải, mang theo đó
là những chất gây ơ nhiễm môi trƣờng, nhƣ chất độc, vi sinh vật gây bệnh từ công
đoạn làm sạch phế liệu.
Nƣớc thải chứa lƣợng các hóa chất độc hại nhƣ xút, thuốc tẩy, phèn kép, và
phẩm màu... với hàm lƣợng BOD5 và COD vƣợt 4-6 lần tiêu chuẩn cho phép
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát mơi trƣờng nƣớc thải tái chế nhựa
Vị trí
pH
DO
COD
BOD5
Dầu mỡ
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
0,5
252
120
0,56
Cống rãnh thoát nƣớc chung
8,02
QCVN 08:2008/BTNMT ( Loại B1)
5,5-9
30
15
0,1
Nƣớc thải từ máy nghiền nhựa
6,98
120
68
0,7
QCVN 40: 2011/ BTNMT ( Loại B)
5,5-9
150
50
10
( Nguồn Đại học Bách Khoa Hà Nội)
7
1.3. Tổng quan nghiên cứu về đánh giá tác động môi trƣờng của hoạt động sản
xuất nhựa tái chế
Nƣớc thải, khí thải sản xuất nhựa đang là vấn đề đáng lo ngại đối với môi
trƣờng hiện nay do thành phần nƣớc thải chứa nhiều chất độc hại gây nguy hiểm
cho con ngƣời và các lồi sinh vật khác. Chính vì những nguyên nhân đó mà đã có
rất nhiều đề tài đã nghiên cứu xây dựng các mơ hình đánh giá tác động của hoạt
động sản xuất tái chế nhựa. Dƣới đây là một số đề tài đã và đang trong quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm.
Năm 2012 Nguyễn Thị Nhung Trang thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng
các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) phát thải ở ngành sản xuất và tái chế nhựa
tại khu vực TP.HCM”
Cùng với đó năm 2012 sinh viên Lê Thị Thu Trang đã thực hiện đề tài khảo
sát thực trạng môi trƣờng và công nghệ tái chế nhựa thải tại phƣờng Tràng MinhHải Phòng. Đề tài đã nêu ra đƣợc thực trạng ô nhiễm môi trƣờng của làng nghề tái
chế nhựa Minh Khai, đánh giá tác động tới môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe con
ngƣời và đƣa ra giải pháp bảo vệ môi trƣờng hiệu quả nhất.
Năm 2013 Phạm Thị Thƣơng thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của hệ thống
xử lý nƣớc thải làng nghề tái chế nhựa thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, Hà Nội”.
Năm 2015 Cao Thị Tƣơi thực hiện đề tài “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất
giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tại làng nghề tái chế nhựa Minh Khai tỉnh
Hưng Yên”.
Các cơng trình nghiên cứu đã nêu nên đƣợc đặc tính, tính chất của nƣớc thải
và khí thải, nêu nên đƣợc ảnh hƣởng tới môi trƣờng.
8
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài nhằm đánh giá những tác động tới chất lƣợng môi trƣờng không khí và
nƣớc làm cơ sở đề xuất những biện pháp bảo vệ môi trƣờng tại cơ sở sản xuất, tái
chế nhựa Đồng Thành, xã Bích Hịa, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc sự tác động của cơ sở sản suất, tái chế nhựa Đồng Thành tới
chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí và nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất đƣợc một số biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực tới môi
trƣờng khơng khí và nƣớc tại cơ sở sản xuất, tái chế nhựa Đồng Thành, xã Bích
Hịa, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Cơ sở sản xuất, tái chế nhựa Đồng Thành- xã Bích Hịa
– huyện Thanh Oai – thành phố Hà Nội.
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng môi trƣờng khơng khí và nƣớc tại cơ sở
sản xuất, tái chế nhựa Đồng thành và môi trƣờng xung quanh...
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những tác động, ảnh hƣởng
của của cơ sở sản xuất tái chế nhựa Đồng Thành tới chất lƣợng khơng khí và nƣớc
xung quanh cơ sở thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
Đối với mơi trƣờng khơng khí: Tiếng ồn, mùi, SO2, CO, NO2….
Đối với môi trƣờng nƣớc: pH,màu sắc, mùi vị, độ dẫn điện, COD, BOD…
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu thực trạng và quy trình sản xuất, tái chế nhựa tại cơ sở Đồng
Thành – xã Bích Hịa – huyện Thanh Oai- thành phố Hà Nội.
2. Nghiên cứu tác động của hoạt động sản xuất, tái chế nhựa tới chất lƣợng
mơi trƣờng khơng khí tại khu vực nghiên cứu.
3. Nghiên cứu tác động của hoạt động sản xuất, tái chế nhựa tới chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc tại khu vực nghiên cứu
4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động sản xuất tái chế
nhựa và cải thiện chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí và nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu và nội dung đã đề ra, đề tài đã tiến hành sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu sau:
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đề tài đã thu thập, kế thừa và sử dụng các kết quả nghiên cứu, thông tin, tƣ
liệu đã đƣợc nghiên cứu công bố, bao gồm:
-
Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu .
-
Báo cáo môi trƣờng thƣờng niên tại khu vực nghiên cứu.
-
Các kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất tại làng nghề
tái chế nhựa đến mơi trƣờng.
-
Các kết quả phân tích nƣớc thải, khơng khí xung quanh khu vực tái chế nhựa.
-
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam dùng để đánh giá chất lƣợng mơi
trƣờng nƣớc và khơng khí.
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Để thu thập thông tin và khảo sát vấn đề môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu
em tiến hành một số công việc nhƣ sau:
- Khảo sát sơ bộ xung quanh và bên trong công ty để thu thập thông tin về vấn
đề nghiên cứu và thu thập các số liệu, tài liệu tại khu vực nghiên cứu.
- Mục đích của việc khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng hiện tại của một số vấn
đề liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu và xác thực những thông tin, tài liệu thu thập từ
nơi có đáng tin cậy hay khơng. Cụ thể là:
+ Khảo sát tồn bộ khu vực hoạt động sản xuất của cơng ty để tìm hiều dây
chuyền cơng nghệ.
+ Khảo sát tồn bộ tình trạng mơi trƣờng xung quanh các hộ gia đình khu vực
nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu ngồi hiện trường
a. Với mơi trường khơng khí
*Địa điểm và vị trí lấy mẫu
Để đánh giá hiện trạng mơi trƣờng khơng khí tại khu vực nghiên cứu qua q
trình khảo sát cho thấy xƣởng có diện tích khơng lớn, ngun vật liệu ngổn ngang,
đây là một khó khăn cho q trình đặt điểm lấy mẫu. Chính vì thế tại xƣởng tơi
chọn 3 vị trí điển hình bên trong xƣởng để phân tích các thơng số đặc trƣng gây tác
10
động tới môi trƣờng làm việc của công nhân và phát tán ra ngồi mơi trƣờng xung
quanh. Ở phạm vi ngồi xƣởng sản xuất, tơi lấy 1 mẫu khu dân cƣ, 1 mẫu tại đƣờng
giao thông và 1 mẫu lấy xa khu dân cƣ ( cánh đồng phía tây) để làm cơ sở so sánh,
đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động tái chế, sản xuất nhựa đến môi trƣờng xung
quanh nơi có cơ sở sản xuất và khu vực khơng có cơ sở sản xuất.
* Phƣơng pháp lấy mẫu:
Các phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu đƣợc áp dụng theo các TCVN còn
hiệu lực.
- Thời điểm lấy mẫu:
Các mẫu đƣợc lấy vào lúc xƣởng sản xuất hoạt động vào những ngày khơ ráo,
có nắng với nhiệt độ cao và độ ẩm thích hợp.
- Cách lấy mẫu: các mẫu đƣợc lấy là đại diện cho khu vực nghiên cứu. Mặc dù
do xƣởng sản xuất không quá rộng và không ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh
nên tôi tiến hành lấy mẫu theo hƣớng gió chính và xi chiều gió là yếu tố phát tán
các chất ô nhiễm trong không khí, địa điểm đặt mẫu đặt cách mặt đất từ 1,6-2,0m.
Bao gồm các thông số đặc trƣng:
+ Bụi lắng: đƣợc lấy bằng khay hứng bụi bằng nhựa có bơi một lớp vazolin ở
phía trong lịng khay và đặt trên giá cách mặt đất từ 1,6- 2,0m tại các vị trí thơng
thống khơng bị che khuất bởi các vật cản, thời gian lấy mẫu liên tục trong 24h
tránh ngày mƣa.
+ Bụi tổng số: đƣợc lấy bằng thiết bị thu bụi AFC 124 của Anh bằng cách cho
khơng khí đi qua giấy lọc băng xanh có đƣờng kính lỗ < 0,45micromet. Vận tốc lấy
mẫu là 10 lit/phút với thời gian lấy mẫu là 30 phút. Bụi sẽ đƣợc giữ lại trên giấy lọc
bằng cách cân giấy lọc trƣớc và sau khi thu bụi trong cùng một điều kiện bằng cân
phân tích có sai số +-0,1mg, từ đó tính đƣợc hàm lƣợng bụi tổng số.
+ Khí SO2: đƣợc lấy bằng phƣơng pháp hấp thụ theo TCVN 5971 – 1995. Lấy
10ml dung dịch Tetraclomecurat(TCM) cho vào ống thủy tính sau đó lắp vào máy
lấy khí. Ống thủy tinh đƣợc treo lên giá cách mặt đất 1,6 – 2,0 m. Thời gian lấy mẫu
là 30 phút. Lúc này khí SO2 đƣợc hấp thụ vào dung dịch TCM tạo thành phức chất
Diclorosulfitomecurat, phức này đƣợc bảo quản trong đá lạnh rồi chuyển về phịng
thí nghiệm để phân tích.
11
+ Khí NO2: tƣơng tự nhƣ SO2, NO2 cũng đƣợc lấy bằng phƣơng pháp hấp thụ
theo TCVN 5791 – 1995. Lấy 10ml dung dịch NaOH 0,5N cho vào ống thủy tinh
sau đó lắp vào máy lấy khí và đƣợc treo trên giá cách mặt đất 1,6 – 2,0 m. Thời gian
lấy mẫu là 30 phút. Lúc này khí NO2 sẽ hấp thụ vào dung dịch NaOH tạo NaNO2.
Dung dịch này đƣợc mang về phịng thí nghiệm để phân tích sử dụng phƣơng pháp
so màu quang điện bằng cách cho dung dịch hấp thụ phản ứng với thuốc thử Griss
để tạo thành phức có màu hồng để xác định NO2- tạo thành trong dung dịch.
b. Với môi trường nước
* Địa điểm và vị trí lấy mẫu
Hoạt động tái chế nhựa khơng chỉ ảnh hƣởng đến mơi trƣờng khơng khí mà
cịn ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc rất lớn do nƣớc thải phát sinh trong quá trình
rửa nguyên vật liệu chứa nhiều chất hữu cơ và hóa chất độc hại. tùy thuộc vào điều
kiện địa hình của khu vực nghiên cứu mà vị trí lấy mẫu nƣớc khác với vị trí lẫy mẫu
khơng khí.
* Phƣơng pháp lấy mẫu:
- Thời điểm lấy mẫu: thời gian từ 8h – 10h hoặc từ 2h – 4h chiều, mẫu đƣợc
lấy vào những ngày khô ráo, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.
- Cách lấy mẫu: các mẫu nƣớc đƣợc lấy là đại diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Bình chứa mẫu: lựa chọn bình chứa mẫu cũng là một khâu quan trọng để
đảm bảo chính xác kết quả phân tích. Bình chứa mẫu cần chống mất mát do bay
hơi, hấp phụ và ô nhiễm bởi các chất đồng thời phải bền chắc, kín, dễ mở, chịu
nhiệt, kích cỡ hợp lý và dễ làm sạch. Để đảm bảo các yêu cầu trên tôi lựa chọn chai
polyetylen 1,5 lit và trƣớc khi lấy mẫu chai đƣợc rửa kỹ bằng nƣớc sạch. Tại mỗi vị
trí cần tráng chai 3 lần bằng nƣớc tại điểm lấy mẫu.
- Lấy mẫu nƣớc mặt: mẫu đƣợc lấy ở độ sâu cách mặt nƣớc là 0,6*h trong đó
h là chiều sâu của nƣớc. Tại mơi vị trí lấy mẫu, nƣớc đƣợc cho vào 2 chai, mỗi chai
có V= 1,5 lít trong đó 1 chai để phân tích các thơng số BOD5, COD và chai cịn lại
phân tích các thơng số vật lý.
2.4.4. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Sau khi bảo quản và vận chuyển mẫu từ khu vực nghiên cứu về phòng thí
nghiệm, tơi tiến hành phân tích với từng phƣơng pháp cụ thể cho các thông số đặc
trƣng của hoạt động tái chế nhựa nhƣ sau:
12
a.
Với mẫu khơng khí
- Xác định bụi lắng: dùng khăn lau sạch hết bụi bên ngồi và trong lịng khay
sau đó phủ một lớp vazolin trên mặt khay rồi đặt vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 40 độ C
trong 30 phút để lớp vazolin phủ kín mặt khay. Sau khi sấy xong cân khay hứng
trên cân phân tích có độ chính xác+-0,1mg. Sau khi hứng bụi về ta cũng đem sấy ở
nhiệt độ 40 độ C, để nguội và lau sạch bên ngoài rồi mang đi cân để xác định khối
lƣợng. Hàm lƣợng bụi lắng đƣợc tính theo cơng thức sau:
(g/m2.ngày)
Hàm lƣợng bụi lắng =
Trong đó: m2: khối lƣợng khay sau khi hứng bụi( g)
m1: khối lƣợng khay trƣớc khi hứng bụi(g)
s: diện tích khay (m2)
t: thời gian hứng bụi( ngày)
- Xác định bụi lơ lửng: sau khi bụi lơ lửng đƣợc lấy bằng cách giữ trên giấy
lọc. Cân giấy lọc trƣớc và sau khi cho khơng khí đi qua bằng cân phân tích có sai số
ta tính đƣợc khối lƣợng bụi trên một đơn vị thể tích khơng khí. Sấy giấy
lọc trƣớc khi cân và đƣợc sấy ở 105
đến khi khối lƣợng khơng đổi.
Bụi tổng số đƣợc tính theo công thức nhƣ sau:
(mg/m3)
Hàm lƣợng bụi tổng số =
Trong đó: m1 - khối lƣợng giấy lọc trƣớc khi sấy (mg)
m2 - khối lƣợng giấy lọc sau khi lấy mẫu(mg)
V - thể tích khơng khí đƣợc hút qua giấy lọc( đã lấy) (m3)
Mà: V = f*t trong đó f: lƣu lƣợng( lít/ phút)
t: thời gian ( phút)
- Xác định SO2
Cho mẫu khơng khí đi qua dung dịch hấp thụ TCM trong một thời gian quy
định sẽ tạo thành phức chất điclorrosulfitomecurat. Cho thêm dung dịch axit
sunfamic vào dung dịch pararosanilin đã axit hóa vào mẫu cùng với dung dịch
focmanđêhit sẽ biến phức chất có màu tím đậm. Phức này hấp thụ ánh sáng ở bƣớc
sóng 520nm. Nồng độ SO2 đƣợc tính theo cơng thức sau:
Nồng độ SO2=
(mg/m3)
Trong đó: mSO2: khối lƣợng của SO2 hấp thụ vào dung dịch(mg)
13
V: thể tích khơng khí đi qua bình hấp thụ( m3)
-
Xác định NO2
Xác định hàm lƣợng vào dung dịch NO2 trong khơng khí bằng phƣơng pháp
Griess.
Khí nito dioxit khi hấp thụ vào dung dịch kiềm NaOH sẽ phản ứng với NaOH
tạo ra ion nitrit. Khi axit hóa bằng axit axetic sẽ giải phóng axit nitoro. Axit này tác
trong mơi trƣờng axit CH3COOH sẽ
dụng với axit sunfanilic và
cho một hỡn hợp chất azoic có màu hồng. Đem đi so màu quang điện ở bƣớc sóng
543nm. Xác định nồng độ NO2- theo cơng thức sau:
Nồng độ NO2=
(mg/m3)
Trong đó: khối lƣợng của NO2tính theo đƣờng chuẩn (mg)
V: thể tích khơng khí đii qua bình hấp thụ(m3)
2: hệ số tỉ lệ giữa NO2 khi hấp thụ vào dung dịch NaOH để thành
nitrit.
b. Đối với môi trƣờng nƣớc
-
Xác định pH
Ngày nay việc xác định pH trở lên đơn giản hơn do sự phát triển của khoa
học công nghệ. Giá trị pH đƣợc xác định bằng phép đo trên máy đo pH. Điểm cần
lƣu ý khi đo pH là việc bảo quản do các đặc điểm về khí hậu của vùng nhiệt đới.
Trƣớc khi tiến hành đo cần kiểm tra lại máy bằng cách điều chỉnh máy với các dung
dịch đệm có giá trị pH = 4,00; 7,00; 10,00. Điện cực phải luôn đƣợc bảo quản trong
dung dịch bảo quản.
- Xác định BOD
Trong nƣớc luôn xảy ra các phản ứng oxi hóa các chất hữu cơ có sự tham gia
của các vi sinh vật. Các quá trình này tiêu tốn oxi và đƣợc đặc trƣng bằng chỉ số
nhu cầu oxi sinh hóa.
Nhu cầu oxi sinh hóa BOD là lƣợng oxi cần thiết để các vi sinh vật phân hủy
các hợp chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học.
Chất hữu cơ + O2 > CO2+ H2O + sản phẩm cố định
Nhu cầu oxi sinh hóa đƣợc kí hiệu là BOD, đơn vị tính mg/l, biểu diễn bằng
số mg oxi mà vi sinh vật đã sử dụng để oxi hóa các chất hữu cơ có trong 1 lít nƣớc.
14
BOD là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ơ nhiễm của nƣớc, nó đặc
trƣng cho lƣợng chất hữu cơ có trong nƣớc. Trong nƣớc có chứa nhiều chất hữu cơ
thì q trình oxi hóa xảy ra nhiều, lƣợng oxi mà vi sinh vật tiêu thụ càng nhiều.
Trong thực tế không thể xác định đƣợc lƣợng oxi cần thiết để vi sinh vật oxi hóa
hồn tồn chất hữu cơ có trong nƣớc vì thời gian này kéo dài hàng tháng, nên chỉ
cần xác định lƣợng oxi cần thiết khi ủ mẫu ở nhiệt độ 20độ C sau 5 ngày trong
phịng tối (để tránh q trình quang hợp). Sau khi ủ 5 ngày có khoảng 70% đến 80%
nhu cầu oxi đƣợc sử dụng và kết quả đƣợc biểu thị bằng BOD5 (sau 5 ngày ủ). Nếu
thời gian ủ 25 ngày thì cũng chỉ có 95%-99% nhu cầu oxi đƣợc sử dụng.
BOD5 đƣợc tính dựa vào chỉ số DO0 và DO5 theo công thức sau:
BOD5=DO0-DO5
DO0: giá trị DO đƣợc xác định ở ngày đầu
DO5: giá trị DO đƣợc xác định sau 5 ngày ủ
Chỉ số BOD5 đƣợc phân tích nhƣ sau: chuẩn bị dung dịch pha loãng: nƣớc pha
loãng đƣợc chuẩn bị ở chai to, rộng miệng bằng cách thổi khơng khí sạch ở
vào nƣớc cất và lắc nhiều lần cho đến khi bão hịa oxi, sau đó thêm 1ml dung dịch
đệm photphat, 1ml dung dịch MgSO4, 1ml CaCl2, 1ml FeCl3, định mức bằng nƣớc
cất đến 1 lít. Trung hịa mẫu nƣớc phân tích đến pH= 7 bằng H2SO4 1N hay bằng
NaOH 1N.
Pha lƣợng mẫu nƣớc trƣớc khi xác định bằng nƣớc hiếu khí đã chuẩn bị trƣớc
theo các mức sau:
0.1- 1.0% đối với những mẫu nƣớc có dịng chảy mạnh
1-5% đối với những mẫu nƣớc cống chƣa hoặc đã để lắng
5-25% đối với nƣớc đã bị oxi hóa
25- 100% đối với những mẫu nƣớc sông đã bị ô nhiễm.
Khi pha lỗng cần hết sức tránh khơng để oxi cuốn theo.
Sau khi pha loãng xong cho mẫu vào trong 2 chai dung tích 300ml để xác định
BOD5, đóng kín nút chai, một chai dùng để ủ 5 ngày ở nơi tối ở nhiệt độ 20 độ C,
một chai dùng để xác định DO ban đầu trong mẫu đã pha lỗng.
Tính kết quả:
Lƣợng BOD đƣợc tính theo mg O2/l
BOD5=(DO1-DO5)*d
15
Trong đó: DO1 là lƣợng oxi hịa tan( mg/l) của dung dịch mẫu pha loãng sau
15 phút(mg/l)
DO5 là lƣợng oxi hòa tan(mh/l) trong mẫu sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ 20 độ
C(mg/l)
d là hệ số pha loãng (mg/l)
- Xác định COD
Chỉ số này dùng để đánh giá hàm lƣợng chất hữu cơ của nƣớc thải và sự ô
nhiễm nƣớc tự nhiên. COD là lƣợng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa học các chất
hữu cơ trong nƣớc thải thành CO2 và nƣớc.
Nguyên tắc xác định:
Để xác định COD ngƣời ta thƣờng sử dụng một chất oxi hóa mạnh trong môi
trƣờng axit, chất đƣợc sử dụng là K2Cr2O7. Khi đó xảy ra phản ứng:
Chất hữu cơ + K2CR2O7 + H+
CO2 + H2O+ 2CR3++ 2K+
Trình tự phân tích:
Lấy 20ml mẫu nƣớc cho vào bình hồi lƣu rồi thêm HgSO4 (10mg Cl- thì cần
0,1 HgSO4). Thêm vào 10ml dung dịch K2Cr2O7 0,025 N và vài hạt thủy tinh. Lắp
ống sinh hàn thủy tinh nhám. Thêm từ từ 30ml H2SO4 có chứa Ag2SO4 qua phần
cuối ống sinh hàn và lắc đều hỗn hợp trong khi thêm axit. Đun hồi lƣu trong hai giờ.
Để nguội và rửa sinh hàn hồi lƣu bằng nƣớc cất. Pha lỗng hỗn hợp bằng nƣớc cất
tới thể tích khoảng 150ml để nguội. chuẩn lƣợng bicromat dƣ bằng muối Fe2+ với
chỉ thị axit phenylanthrailic. Cũng tiến hành một thí nghiệm mẫu trắng nhƣ đối với
mẫu phân tích.
Tính tốn hàm lƣợng:
COD=
(
)
(mg/l)
Trong đó: a: thể tích Fe2+ chuẩn độ mẫu trắng(ml)
b: thể tích Fe2+chuẩn độ mẫu (ml)
N: nồng độ đƣơng lƣợng của dung dịch Fe2+
16
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Xƣởng sản xuất đƣợc xây dựng trên khu đất thuộc địa bàn xã Bích
Hịa, huyện Thanh Oai. Diện tích xây dựng là 420m2.
Vị trí tiếp giáp:
-
Phía Đơng giáp bờ kênh tiêu nƣớc của xã
-
Phía tây giáp đƣờng liên xã Cự Khê- Bích Hịa
-
Phía nam giáp xƣởng cơ khí Hùng Phát
-
Phía Bắc giáp đất canh tác cảu hợp tác xã Bích Hịa
Tọa độ vị trí địa lý của cơ cở: 20°54’740” vĩ độ Bắc
105°45’840” kinh độ Đơng
Địa hình: tƣơng đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng, có địa hình giống với
địa hình Hà Nội thấp dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với
độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nƣớc biển.
3.1.2. Khí hậu
Khu vực có đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ là nhiệt đới nóng
ẩm.
Nhiệt độ trung bình năm : 23
Nhiệt độ trung bình mùa hè: 28-29
Nhiệt độ trung bình mùa đơng: 15-18
Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1600-1800mm, mùa mƣa tập trung từ tháng 7
đến tháng 9, các tháng đầu năm thƣờng có mƣa phùn.
Độ ẩm trung bình năm: 80 -83%
Gió: mùa hè thƣờng có gió Đơng – Nam với tốc độ gió là 3m/s, mùa đơng
thƣờng là hƣớng gió Đơng – Bắc với tốc độ gió là 4 m/s. Bão thƣờng xảy ra vào
tháng 6 và tháng 7.
Bức xạ: Trong năm có khoảng 120 ngày nắng.
3.1.3. Tài nguyên sinh vật
- Thực vật: Thực vật trong vùng chiếm đa số là các loại cây lƣơng thực, hoa
mầu: lúa, ngơ, khoai, ngồi ra là các loại cây bụi, cây gỗ trong vƣờn nhà và dọc
17