Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá nguy cơ cháy của các trạng thái rừng chủ yếu tại vườn quốc gia hoàng liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Ban chủ
nhiệm khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng và nguyện vọng của bản
thân, tơi đã thực tập tốt nghiệptại VQG Hồng Liên, với đề tài: “Đánh giá nguy
cơ cháy của các trạng thái rừng chủ yếu tại vƣờn Quốc gia Hoàng Liên”.
Trong thời gian thực tập tại VQG Hồng Liên tơi đã đƣợc sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
đặc biệt là PGS.TS Bế Minh Châu cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các cán bộ
kiểm lâm thuộc VQG Hoàng Liên, ủy ban nhân dân và nhân dân các xã Tả Van
và Bản Hồ.
Nhân dịp này cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả những
giúp đỡ quý báu đó.
Do bƣớc đầu làm quen với thực tế cơng việc, kinh nhiệm cịn hạn chế,
cho nên những sai sót trong q trình thực hiện đề tài là khơng thể nào tránh
khỏi. Kính mong sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô trong khoa quản lý tài
nguyên rừng và mơi trƣờng, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp nhằm hồn chỉnh
đề tài tốt nghiệp tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phan Mạnh Cƣờng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii


DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1

Trên thế giới ................................................................................................. 3

1.2

Ở Việt Nam .................................................................................................. 5

Chƣơng II MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI - NỘI DUNG - PHƢƠNG
PHÁP ................................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung:......................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
2.4.1.Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp............................................................ 13
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu:........................................................................ 15
2.4.3. Đánh giá nguy cơ cháy cho từng trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.16
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ................................................................................. 19
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 19
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 19
3.1.4. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 21
3.2. Tình hình kinh tế, xã hội .............................................................................. 22

3.2.1. Tình hình dân số, lao động, thành phần dân tộc và phân bố dân cƣ ......... 22
3.2.2. Thực trạng nguồn thu nhập chủ yếu trên địa bàn ...................................... 22
3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng .............................................................................. 23
ii


3.3.1. Giao thông, liên lạc ................................................................................... 23
3.3.2. Thuỷ lợi ..................................................................................................... 23
3.3. Giáo dục ....................................................................................................... 23
3.3.4. Y tế ............................................................................................................ 23
3.4. Các hoạt động xã hội có nguy cơ gây cháy rừng ......................................... 24
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 25
4.1 Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại xã Tả Van
và xã Bản Hồ - VQG Hoàng Liên ....................................................................... 25
4.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng tại xã Tả Van và xã Bản Hồ - VQG Hồng
Liên. ..................................................................................................................... 25
4.1.2 Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu ............................................. 29
4.2 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và vật liệu cháy (VLC) ở các trạng thái
rừng chủ yếu tại khu vực nghiên cứu .................................................................. 31
4.2.1 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây caotại xã Tả Van và xã Bản
Hồ. ....................................................................................................................... 31
4.2.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh dƣới các trạng thái rừng tại khu vực xã Tả Van
và xã Bản Hồ. ...................................................................................................... 34
4.2.3. Đặc điểm vật liệu cháy dƣới các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. 36
4.3. Đánh giá mức nguy hiểm của cháy rừng theo các trạng thái rừng tại xã Tả
Van và xã Bản Hồ ............................................................................................... 38
4.3.1. Đánh giá nguy cơ cháy các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu......... 38
4.3.2. Lập bản đồ phân cấp nguy cơ cháy cho xã Bản Hồ và xã Tả Van – VQG
Hoàng Liên – Lào Cai. ........................................................................................ 43
4.4.Đề xuất một số giải pháp cho công tácQLLR tại khu vực nghiên cứu ......... 46

4.4.1. Những giải pháp phòng cháy rừng cho khu vực nghiên cứu .................... 46
4.4.2. Những biện pháp chữa cháy cho khu vực nghiên cứu. ............................. 49
CHƢƠNG V KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...................................... 51
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 51
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 52
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Dịch nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

BNN&PTNN

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVR

Bảo vệ rừng

CCR


Chữa cháy rừng

F.A.O

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

NC

Nghiên cứu

ƠDB

Ơ dạng bản

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLLR

Quản lý lửa rừng


UBND

Ủy ban nhân dân

VLC

Vật liệu cháy

VQG

Vƣờng Quốc gia

iv


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá nguy cơ cháy của các trạng thái rừng
chủ yếu tại vƣờng Quốc gia Hoàng Liên”.
Sinh viên thực hiện: Phan Mạnh Cƣờng
Lớp: 59C – QLTNR
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Bế Minh Châu
1 .Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác PCCCR, bảo vệ và phát triển
rừng, nhằm giảm thiểu nguy cơ và thiệt hại do cháy rừng gây ra tại khu vực xã
Tả Van và xã Bản Hồ, thuộc Vƣờn quốc gia Hoàng Liên.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc đặc điểm rừng và vật liệu cháy tại xã Tả Van và xã Bản
Hồ thuộc VQG Hoàng Liên.

- Đánh giá đƣợc nguy cơ cháy của các trạng thái rừng thuộc khu vực NC.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp PCCCR tại khu vực NC.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến cháy rừng trên địa bàn 2 xã Tả
Van và Bản Hồ thuộc Vƣờn quốc gia Hoàng Liên.
3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại
VQG Hoàng Liên.
2) Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và vật liệu cháy ở các trạng thái rừng
chủ yếu tại xã Tả Van và xã Bản Hồ thuộc VQG Hoàng Liên.
3) Đánh giá khả năng cháy của các trạng thái rừng tại khu vực NC.
4) Đề xuất một số giải pháp cho công tác QLLR tại khu vực NC
4. Kết quả đạt đƣợc
- Về đặc điểm phân bố tài nguyên rừng:

v


+ Xã Tả Van và xã Bản Hồ là hai xã có tổng diện tích đất tự nhiên là khá
lớn, với xã Tả Van là 6804 ha và xã Bản Hồ là 11510.84 ha.Trong đó diện tích
rừng ở xã Tả Van là 6041.69 ha và ở xã Bản Hồ là 9039.51 ha.
+ Các trạng thái rừng chủ yếu ở khu vực nghiên cứu bao gồm: Trảng cỏ
cây bụi, rừng nghèo, rừng trung bình, rừng giàu, rừng tre nứa, rừng trồng và
rừng tái sinh.
-

Về tình hình cháy rừng:
Trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2016, các đám cháy đã gây thiệt

hại 937,85ha rừng tại địa bàn thuộc VQG Hoàng Liên quản lý gây ảnh hƣởng

nghiêm trọng về kinh tế, sinh thái và môi trƣờng.
-

Về đặc điểm cấu trúc VLC của các trạng thái rừng chủ yếu tại khu vực
nghiên cứu:
+ Các trạng thái rừng có tổ thành lồi cây cao tốt, các loài cây sinh

trƣởng và phát triển đồng đều, cây tái sinh sinh trƣởng khá tốt, tầng cây bụi
thảm tƣơi phát triển mạnh.
+ Khối lƣợng vật liệu cháy tại các trạng thái rừng khá cao, cần làm giảm
nguồn vật liệu cháy.
-

Về phân cấp nguy cơ cháy cho các trạng thái rừng:
+ Dƣới mỗi trạng thái rừng khác nhau có đặc điểm về lớp thực bì khác

nhau nên mức nguy hiểm cháy cũng khác nhau
+ Đã phân cấp đƣợc mức nguy cơ cháy thành 4 cấp cho các trạng thái
rừng theo phƣơng pháp đa tiêu chuẩn nhƣ sau:
Xã Tả Van và xã Bản Hồ
Cấp IV: Trảng cỏ cây bụi
Cấp III: Rừng nghèo, rừng tre nứa
Câp II: Rừng trồng, rừng phục hồi
Câp I: Rừng giàu và rừng trung bình

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mức độ nguy hiểm theo hàm lƣợng nƣớc của vật liệu cháy ................ 4

Bảng 1.2: Phân cấp cháy rừng theo chỉ số Angstrom ........................................... 5
Bảng 1.3 Phân cấp cháy rừng Thông theo Phạm Ngọc Hƣng .............................. 6
Bảng 1.4. Phân cấp trạng thái rừng theo mức cháy .............................................. 9
Bảng 1.5. Cấp nguy cơ cháy rừng theo điều kiện thời tiết và kiểu rừng ............ 10
Bảng 2.1 Một số đặc điểm các ơ nghiên cứutại VQG Hồng Liên .................... 13
Bảng 4.1: Diện tích rừng và đất lâm Nghiệp xã Tả Van và xã Bản Hồ.............. 25
Bảng 4.2. Diện tích cháy rừng tại VQG Hồng Liên (2009 - 2016)................... 29
Bảng 4.3 Kết quả điều tra tầng cây cao ở các trạng thái rừng ............................ 32
Bảng 4.4 những loài cây tham gia vào công thức tổ thành tầng cây cao tại xã Tả
Van ...................................................................................................................... 33
Bảng 4.5 những loài cây tham gia vào công thức tổ thành tầng cây cao tại xã
Bản Hồ................................................................................................................. 34
Bảng 4.6: những loài cây tham gia vào tổ thành cây tái sinh xã Tả Van............ 35
Bảng 4.7: những loài cây tham gia vào tổ thành cây tái sinh xã Bản Hồ ........... 36
Bảng 4.8. kết quả điều tra khối lƣợng vật liệu cháy và bề dày thảm khơ ........... 37
Bảng 4.9. kết quả điều tra thực bì tầng cây bụi thảm tƣơi .................................. 38
Bảng 4.10 Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá nguy cơ cháy tại các trạng thái rừng ..... 39
Bảng 4.11. Kết quả lƣợng hóa các tiêu chuẩn theo cách 1 ................................. 40
Bảng 4.12: Kết quả lƣợng hóa các tiêu chuẩn theo cách 2 ................................. 41
Bảng 4.13: Phân cấp mức nguy cơ cháy theo chỉ tiêu tổng hợp Ect................... 42
Bảng 4.14.Phân cấp nguy cơ cháy cho các trạng thái rừng theo chỉ tiêu tổng hợp
Ect ........................................................................................................................ 42

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp xã Tả Van và Xã Bản Hồ .............. 26
Hình 4.2 bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng của xã Tả Van ............................... 27
Hình 4.3 Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng xã Bản Hồ..................................... 28

Hình 4.4 Bản đồ phân cấp nguy cơ cháy của các trạng thái rừng xã Tả Van ..... 44
Hình 4.5 Bản đồ phân cấp nguy cơ cháy của các trạng thái rừng xã Bản Hồ .... 45

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá. Rừng không chỉ cung cấp các nguyên liệu
nhƣ gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất mà quan trọng hơn là
các lợi ích của rừng trong việc duy trì và bảo vệ mơi trƣờng đó là điều hịa khí
hậu, hạn chế xói mịn và bồi lắng, bảo vệ bờ biển, điều tiết nguồn nƣớc và hạn
chế lũ lụt. Tuy nhiên vì nhiều nguy cơ khác nhau diện tích và chất lƣợng rừng
ngày càng bị thu hẹp và suy giảm nghiêm trọng.
Cháy rừng là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới việc mất
rừng và suy thoái rừng, gây ảnh hƣởng nhiều mặt tới sự phát triển kinh tế - xã
hội. Vì vậy, phịng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) là công tác luôn đƣợc quan
tâm ở các các nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Để xuất hiện những
đám cháy rừng, cần phải có mặt đồng thời của 3 yếu tố: Nguồn lửa, oxy và vật
liệu cháy (VLC). Trong thực tế, vật liệu là yếu tố có ảnh hƣởng lớn tới cả sự
xuất hiện cũng nhƣ lan tràn của đám cháy rừng và nó thƣờng đƣợc con ngƣời tác
động nhất để kiểm soát đám cháy. Để đánh giá nguy cơ cháy của các trạng thái
rừng làm cơ sở đề xuất các giải pháp PCCCR cho một địa phƣơng hoặc đơn vị
bảo vệ rừng, cần thiết phải quan tâm tới đặc điểm VLC.
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới nhƣng cháy rừng vẫn thƣờng xuyên xảy
ra. Trung bình mỗi năm chúng ta mất đi hàng ngàn ha rừng. Theo báo cáo của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn năm 2016,trung bình cả năm 2015 tổng
diện tích rừng bị cháy là 1889 ha, giảm 53% so với năm 2014. Mặc dù đã nhận
đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành, các đoàn thể từ trung ƣơng đến địa
phƣơng song hiện trạng rừng hiện nay vẫn đang bị suy giảm nghiêm trọng với
nhiều nguyên nhân trong đó có cháy rừng, gây ra những tổn thất khơng hề nhỏ

về mặt kinh tế, sinh thái và môi trƣờng. Bởi vậy cần có sự cố gắng trong cơng
tác nghiên cứu, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao diện tích và chất lƣợng
rừng. Đánh giá nguy cơ cháy của các trạng thái rừng làm cơ sở đề xuất các giải
pháp PCCCR là một hoạt động cần thiết của các địa phƣơng có rừng.
Vƣờn quốc gia (VQG) Hồng Liên là phần cuối cùng của dãy Himalaya
chạy dọc sông Hồng theo hƣớng Tây Bắc – Đơng Nam, là khu vực có nhiều
1


đỉnh núi cao trên 1000m, trong đó có đỉnh Fansipan cao tới 3.143m so với mặt
nƣớc biển và đƣợc ví nhƣ “nóc nhà” của Đơng Dƣơng. Đây cũng là nơi giao lƣu
của hai tiểu vùng khí hậu ơn đới núi cao và á nhiệu đới.VQG Hồng Liên với
tổng diện tích 28.509 ha phân bố trên địa bàn 4 xã thuộc huyện Sa Pa – Lào Cai
và 2 xã thuộc huyện Tân Uyên-Lai Châu. Trong vƣờn có 6 dân tộc sinh sống,
trong đó dân tộc H’Mơng và Dao chiếm đa số. Đại bộ phận dân cƣ sinh sống
chủ yếu bằng nghề nông nghiệp với nguồn thu nhập thấp. Trong những năm gần
đây, tuy đã đƣợc các cấp các ngành quan tâm, bảo vệ nhƣng những tác động xấu
vào tài nguyên rừng và cháy rừng vẫn còn xảy ra, gây ảnh hƣởng không nhỏ tới
đặc điểm cấu trúc rừng và sự phát triển kinh tế-xã hội ở địa phƣơng [21].
Trƣớc những tác hại của cháy rừng và tầm quan trọng trong công tác
PCCCR và nhu cầu thực tiễn của địa phƣơng, đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý
tài nguyên rừng và mơi trƣờng, tơi đã tiến hành thực tập khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá nguy cơ cháy của các trạng thái rừng chủ yếu tại vườn Quốc gia
Hoàng Liên”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong những năm gần đây khi sự biến đổi ngày càng phức tạp thì rừng
càng có vị trí quan trọng trong đời sống con ngƣời. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
rừng càng ngày càng suy giảm với nhiều nguyên nhân đó là cháy rừng.
Cháy rừng là thảm họa thiên tai xảy ra trên thế giới trong đó có Việt
Nam, vì vậy nghiên cứu về PCCCR và hạn chế những thiệt hại do nó gây ra là
một yêu cầu cấp bách của thực tiễn trên cả thế giới trong đó có Việt Nam.
1.1 Trên thế giới
Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) là một nội dung quan trọng của
công tác bảo vệ rừng. Trên thế giới các nghiên cứu phục vụ cho công tác
PCCCR đã đƣợc tiến hành cách đây khoảng một trăm năm. Nhiều công trình về
dự báo cháy rừng đã đƣợc một số nhà khoa học tiến hành trong những năm đầu
thế kỷ XX..., bắt đầu ở những nƣớc có nền kinh tế lâm nghiệp phát triển nhƣ
Mỹ, Canada, Thụy Điển, Úc, Pháp, Nga… tùy ở mỗi nƣớc, trong giai đoạn cụ
thể có những phƣơng pháp và hệ thống dự báo cháy rừng khác nhau[3].
Ở Mỹ, năm 1914 E.A Beal và C.B Show đã tiến hành nghiên cứu và xác
định khả năng rừng thông qua lớp thảm mục trong rừng[3], độ khô hạn ngày
càng cao thì khả năng xuất hiện đám cháy càng lớn. Điều này rất thực tế nhƣng
chƣa đủ vì ngồi thảm thực vật rừng còn rất nhiều những yếu tố khác quan trọng
liên quan đến sự hình thành và xuất hiện của đám cháy nhƣ: thời tiết, nguồn
nhiệt, O2… Tuy nhiên đây cũng là cơng trình đầu tiên xác định yếu tố quan
trọng trong nguy cơ xuất hiện và hình thành cháy rừng. Nó mở đầu cho những
phƣơng pháp dự báo cháy rừng sau này ngày càng hoàn thiện hơn.
Ở Nga năm 1924, E.V Valendic đã thống kê các vụ cháy rừng và xác
định đƣợc mối liên quan giữa diện tích cháy và số vụ cháy thông qua ba chỉ tiêu
là số ngày khơng mƣa, lƣợng mƣa và tốc độ gió, từ đó ơng đƣa ra kết luận cháy
rừng bắt nguồn từ nơi không vệ sinh rừng, rừng gặp khô hạn kéo dài, nguồn vật
liệu cháy đƣợc tăng lên và dẫn tới cháy rừng[3].
3



Năm 1939 ở Nga V.G Nesterop qua quá trình nghiên cứu lâu dài đã đƣa
ra phƣơng pháp dự báo cháy rừng tổng hợp. Ơng đƣa ra biểu thức tốn học để
đánh giá mức độ nguy hiểm của đám cháy rừng gồm 3 yếu tố: nhiệt độ lúc 13
giờ trƣa, lƣợng mƣa ngày, độ ẩm khơng khí và đã đi đến kết luận: Nơi nào độ
ẩm càng cao, số ngày không mƣa kéo dài và độ ẩm khơng khí thấp thì dẫn đến
vật liệu cháy càng khô nên dễ phát sinh cháy rừng[3].
Cơng thức:

=

Trong đó:
- : Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức nguy hiểm cháy rừng một ngày nào đó.
-

: Nhiệt độ khơng khí tại thời điểm 13h (o C).

-

: Độ chênh lệch bão hịa độ ẩm khơng khí ở thời điểm 13h (mb).

- : Số ngày không mƣa hoặc có mƣa < 3mm kể từ ngày có trận mƣa với
lƣợng mƣa ≥3mm.
Ở Đức năm 1918, Weiman đã xác định mối quan hệ chặt chẽ giữa hàm
lƣợng nƣớc trong vật liệu cháy và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau[11]. Từ đó ơng đƣa ra biểu quan hệ giữa hàm lƣợng nƣớc của
vật liệu cháy và khả năng cháy rừng để đƣa ra dự báo nguy cơ cháy nhƣ sau:
Bảng 1.1: Mức độ nguy hiểm theo hàm lƣợng nƣớc của vật liệu cháy
Cấp cháy
1
2

3
4

Hàm lƣợng nƣớc (%)

Mức nguy hiểm

>25
Khơng nguy hiểm
15-25
Có thể nguy hiểm
10-15
Nguy hiểm
<10
Cực kì nguy hiểm
Ở Thụy Điển, ngƣời ta đã dùng chỉ số Angstrom dựa trên các chỉ tiêu về

khí tƣợng từ đó phân cấp nguy hiểm cho từng khu vực nghiên cứu[11].
Cơng thức:
Trong đó:
- I là chỉ số Angstrom.
- R là chỉ số độ ẩm khơng khí thấp nhất trong ngày (%).
- T là nhiệt độ cao nhất trong ngày (o C).
4


Trên cơ sở xác định đƣợc I, hệ thống phân cấp cháy rừng nhƣ bảng 1.2
Bảng 1.2: Phân cấp cháy rừng theo chỉ số Angstrom
Cấp cháy
1

2
3
4

Chỉ số I

Khả năng xuất hiện của cháy rừng

I >4
2,5 < I < 4
2 < I < 2,5
1Ở Pháp năm 1979, L.Trabaud tiến

Khơng có khả năng cháy
Ít có khả năng cháy
Dễ cháy
Rất dễ cháy
hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm

[4] và kết luận rằng: tốc độ lan tràn của ngọn lửa ở đám cháy nhỏ phụ thuộc vào
tốc độ gió, chiều cao thực bì và hàm lƣợng nƣớc của vật liệu cháy, thể hiện ở
công thức sau:
Vp = 0,066 x Uv0,439x H0,345

với R = 0,84

Trong đó:
- Vp là tốc độ lan tràn (cm/s).
- Uv là tốc độ gió trung bình (cm/s).

- H là chiều cao thực bì (cm).
Nhƣ vậy tốc độ gió càng lớn, lửa lan tràn càng nhanh. Chiều cao thực bì
liên quan đến khối lƣợng thực bì cũng nhƣ tốc độ lan tràn của ngọn lửa.
Theo tác giả Byram và Tangen thì đám cháy càng lớn, nhiệt lƣợng tỏa
ra càng cao, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có chỉ tiêu về khối
lƣợng của vật liệu cháy[4], [12].
Công thức xác định:

I=

Trong đó:
- I là cƣờng độ đám cháy (KW/m).
- H là nhiệt lƣợng cháy (KJ/Kg).
- W là khối lƣợng VCL có sẵn (tấn/ha).
- R là tốc độ lan tràn của ngọn lửa phía trƣớc (m/phút).
1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam cơng tác nghiên cứu về lửa rừng và dự báo cháy rừng đã
đƣợc thực hiện từ năm 1981, tuy nhiên trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng
5


phƣơng pháp dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G Nesterop. Phƣơng pháp này
đƣợc thử nghiệm lần đầu tiên tại khu vực Quảng Ninh. Sau một thời gian thử
nghiệm và có điều chỉnh hệ số K (nếu lƣợng mƣa ngày cuối cùng ≥ 5mm thì k =
0 và nếu < 5mm thì k = 1).
Năm 1981 TS. Phạm Ngọc Hƣng nghiên cứu và áp dụng phƣơng pháp
chỉ tiêu tổng hợp cho rừng thông khu vực tỉnh Quảng Ninh[14].Sau một số năm
thử nghiệm và có điều chỉnh, phƣơng pháp này đƣợc chính thức áp dụng ở hầu
hết các địa phƣơng của nƣớc ta với công thức xác định chỉ tiêu tổng hợp


nhƣ

sau:
Cơng thức:

=

Trong đó:
- K: Hệ số điều chỉnh theo lƣợng mƣa ngày và có hai giá trị, nếu lƣợng
mƣa dƣới 5mm thì K = 1, cịn nếu lƣợng mƣa

5mm thì K = 0

- : Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức nguy hiểm cháy rừng một ngày nào đó.
-

: Nhiệt độ khơng khí tại thời điểm 13h (o C).

-

: Độ chênh lệch bão hịa độ ẩm khơng khí ở thời điểm 13h (mb).

- : Số ngày không mƣa hoặc có mƣa với lƣợng mƣa < 5mm kể từ ngày
có trận mƣa với lƣợng mƣa ≥5mm.
Năm 1986,TS Phạm Ngọc Hƣng qua sự phân tích mối chặt chẽ giữa chỉ
tiêu tổng hợp của V.G Nesterop với số ngày không mƣa hoặc mƣa < 5mm liên
tục[14], đã đề xuất phƣơng pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu khô hạn liên tục
(H). Kết quả đƣơc ghi ở bảng 1.3:
Bảng 1.3 Phân cấp cháy rừng Thông theo Phạm Ngọc Hƣng
Cấp cháy

Độ lớn của P
Khả năng cháy rừng
I
<1000
Ít có khả năng cháy
II
1001 – 2500
Có khả năng cháy
III
2501 – 5000
Nhiều khả năng cháy
IV
5001 – 10000
Nguy hiểm
V
>10000
Cực kỳ nguy hiểm
Năm 1991 A.N Cooper một chuyên gia về lửa rừng của FAO, sau khi khảo
sát một số địa phƣơng ở nƣớc ta năm 1991 đã đƣa ra đề nghị là khi xác định chỉ
6


tiêu tổng hợp Ptrong điều kiện Việt Nam nên tính tới ảnh hƣởng của tốc độ
gió[27].
Năm 1996 – 2001, tác giả Bế Minh Châu đã nghiên cứu mối quan hệ chặt
chẽ giữa độ ẩm VLC với các yếu tố khí tƣợng chủ yếu, mối liên hệ giữa độ ẩm
VLC với tốc độ cháy dƣới rừng thơng. Sau đó đƣa ra bảng phân cấp nguy hiểm
cháy rừng làm cơ sở sự báo khả năng cháy theo độ ẩm vật liệu ở rừng thông cho
một số tỉnh ở Miền Bắc Việt Nam[1].
Năm 2002, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã phối hợp với cục Kiểm lâm xây

dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Ƣu điểm của phần mềm này
cho phép liên kết đƣợc phƣơng tiện hiện đại vào công tác dự báo và truyền tin
về nguy cơ cháy rừng, tự động cập nhật, lƣu trữ dữ liệu và xác định nguy cơ
cháy cho các địa phƣơng. Phần mềm này đã góp phần tích cực trong việc giảm
thiểu số các vụ cháy rừng. Tuy nhiên đây là phần mềm dự báo cháy rừng cho
các trạm đơn lẻ, chƣa liên kết với kỹ thuật GIS và viễn thám, do đó chƣa tự động
hóa đƣợc việc dự báo nguy cơ cháy rừng cho từng vùng lớn.
Năm 2008, Nguyễn Tuấn Anh đã phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh
Quảng Bình [13]. Tác giả đã đƣa ra mối quan hệ giữa nhiệt độ khơng khí và
lƣợng mƣa trung bình theo kinh độ, vĩ độ và độ cao để có thể phân vùng trọng
điểm cháy theo điều kiện khí hậu và địa hình thành 5 cấp. Tuy nhiên, đề tải mới
chỉ dừng lại ở một số trạng thái rừng điển hình tại khu vực, chƣa có kinh nghiên
cứu về ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến nguy cơ cháy rừng.
Tác giả Vƣơng Văn Quỳnh cùng nhóm nghiên cứu của Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp[3]đã nghiên cứu (2005) và đề xuất những cải tiến khi sử dụng
phƣơng pháp Chỉ tiêu tổng hợp nhƣ sau:
+ Cải tiến hệ số K:
Chỉ tiêu tổng hợp đƣợc tính theo cơng thức:

Trong đó:

7


- Chỉ tiêu tổng hợp của ngày dự báo thứ i với ngƣỡng lƣợng mƣa
7mm.
– Hệ sớ điều chỉnh theo lƣợng mƣa ngày thứ
mƣa 7mm, đƣợc tính theo cơng thức:
(oC) và


với ngƣỡng lƣợng

, khi lƣợng mƣa ngày ≤7mm.

(mb) – Nhiệt độ và chênh lệch bão hịa độ ẩm khơng khí

của ngày dự báo.
+ Nội suy các yếu tố khí tượng:
Trị số của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm không khí và lƣợng mƣa ở địa điểm
cần dự báo đƣợc xác định bằng phƣơng pháp nộ suy từ các số liệu khí tƣợng
quan trắc đƣợc tại ba trạm khí tƣợng gần nhất bằng các phƣơng trình phân bố
của chúng theo kinh độ, vĩ độ và độ cao đã đƣợc xây dựng.
Các trạng thái rừng đƣợc phân cấp theo mức cháy nhƣ bảng 1.4

8


Bảng 1.4. Phân cấp trạng thái rừng theo mức cháy

1
2

11
12

Rừng giàu
Rừng trung bình

Cấp
TT

nguy cơ
cháy
1
18
1
19

3

13

Rừng nghèo

1

20

83

4

52

Rừng hỗn giao + 1
tre nứa
Rừng hỗn giao lá 1
rộng, lá kim

21


162

22

80

Rừng non chƣa 1
có trữ lƣợng
Rừng non có trữ 1
lƣợng
Rừng phục hồi
1

23

31

24

41

25

70

1

26

123


1
1
1

27
28
29

121
130
110

1
2
2

30
31
32

111
224
142

2

33

678


TT Mã
số

5

6
7
8

Tên trạng thái

12

10
11
141

13
14
15

60
71
51

Rừng trồng trên
đất ngập nƣớc
ven biển
Cây ăn quả

Cây công nghiệp
Đầm lầy, bãi
ngập
Rừng ngập mặn
Rừng đặc sản
Rừng tre nứa

16

91

Núi đá có cây

17

92

9


số

Tên
thái

trạng Cấp nguy
cơ cháy

101
164


Vƣờn rừng
Đất trống có
cây bụi
Đất trống có
cây gỗ rải rác
Đất trống có
cỏ
Đất
trống
khơng phân
biệt
Rừng khộp
(rụng lá)
Rừng lá kim
tự nhiên
Rừng trồng
núi đất
Bãi cát

2
3

Dân cƣ
Đất khác
Đất
nơng
nghiệp
Lúa, màu
Nƣơng rãy

Sơng,
hồ
suối
Sơng,
hồ,
suối

4
4
4

3
3
3

3
3
3
4

4
4
4
4

Núi đá khơng có 2
cây
(Theo PGS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh - 2005)
+ Dự báo nguy cơ cháy rừng có tính đến trạng thái rừng
Độ chính xác địa ý của thông tin dự báo nguy co cháy rừng đƣợc nâng


lên nhờ tính đến đặc điểm dễ cháy của các kiểu trạng thái rừng và phân bố của
chúng trên bản đồ lỹ thuật số đã đƣợc xây dựng và lƣu trữ trong phần mềm.
+ Xác định nguy cơ cháy theo cả thời tiết và kiểu rừng
9


Việc tích hợp cấp nguy cơ cháy theo thời tiết và nguy cơ cháy theo kiểu
rừng đƣợc thể hiện ở bảng 1.5
Bảng 1.5. Cấp nguy cơ cháy rừng theo điều kiện thời tiết và kiểu rừng
Cấp theo chỉ số
Cấp theo kiểu rừng

I

II

III

IV

V

1
2
3

1
1
1


1
2
3

1
3
4

2
4
5

2
5
5

Theo số liệu ở bảng trên, nguy cơ cháy ở kiểu rừng thuộc nhóm 1 thƣờng
khơng vƣợt q cấp 2. Đây là kiểu rừng rất ít xảy ra cháy. Cấp nguy cơ cháy ở
các kiểu rừng thuộc nhóm 2 có giá trị nhƣ cấp nguy cơ cháy theo điều kiện thời
tiết. Cấp nguy cơ cháy với kieur rừng thuốc nhóm 3 thƣờng cao hơn một cấp
nguy cơ cháy theo điều kiện thời tiết.
+ Dự báo nguy cơ cháy rừng cho một vùng:
Áp dụng công thức dự báo nguy cơ cháy rừng đã xây dựng đƣợc tính cấp
nguy cơ cháy cho từng địa điểm. Nhƣ vậy, kết quả dự báo nguy cơ cháy rừng
cho một vùng là hệ thống các thông tin về cấp nguy cơ cháy rừng cho từng địa
điểm trong khu vực đó. Kết quả dự báo này đƣợc trình bày trên bản đồ địa lý.
Mỗi điểm trên bản đồ sẽ đƣợc ghi thêm trị số của cấp nguy cơ cháy rừng theo
điều kiện thời tiết và kiểu rừng.
Những cải tiến trên đã khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm của phƣơng

pháp dự báo cháy rừng đang đƣợc sử dụng ở nƣớc ta nhƣ: hệ số K biến đổi từ 0
đến 1, tùy thuộc vào lƣợng mƣa ngày; Giá trị K lớn nhất khi khơng có mƣa và
nhỏ nhất khi lƣợng mƣa ≥7mm; dự báo nguy cơ cháy rừng đã tính tới ảnh hƣởng
của cả điều kiện thời tiết và trạng thái rừng; tiến hành nọi suy các yếu tố khí
tƣợng với những vùng khơng có trạm khí tƣợng nhằm nâng cao độ chính xác
của kết quả dự báo…
Tuy nhiên, phƣơng pháp cải tiến này đƣợc thực hiện trên máy vi tính với
một chƣơng trình phần mềm chun dụng nên cần phải có sự phối hợp đồng bộ
10


với các cơ quan cung cấp số liệu khí tƣợng, ngƣời sử dụng phải có kiến thức về
máy tính… mới có thể thực hiện đƣợc.
Nhìn chung cho đến nay nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở Việt Nam đã
đạt đƣợc những kết quả ban đầu, mang lại những hiệu quả kinh tế, sinh thái và
môi trƣờng. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế vẫn chƣa áp dụng một cách hiệu
quả kĩ thuật tin học, viễn thám và các phƣơng tiện truyền thông hiện đại vào dự
báo, phát hiện sớm và thơng tin về cháy rừng.
VQG Hồng Liên đƣợc các nhà khoa học đánh giá là một trong những
trung tâm đa dạng sinh học vào bậc nhất của cả nƣớc. Cháy rừng cũng đƣợc xác
định là một trong những nhân tố tác động tiêu cực tới tài nguyên rừng ở khu vực
này. Công tác PCCCR luôn đƣợc quan tâm. Hàng năm, Hạt Kiểm lâm của VQG
đã xây dựng và thực hiện nghiêm túc phƣơng án PCCCR.Tuy nhiên, trong công
tác dự báo cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy ở đây, vẫn chƣa thực hiện
phân cấp nguy cơ cháy của các trạng thái rừng. Chính vì vậy,đề tài: “Đánh giá
nguy cơ cháy của các trạng thái rừng chủ yếu tại vƣờn Quốc gia Hồng Liên” sẽ
góp phần giải quyết những tồn tại và giúp cho việc bố trí hợp lí các cơng trình
phịng cháy, tập trung cho việc đầu tƣ và những vùng trọng điểm cháy ở khu vực
khác nhau trong VQG Hoàng Liên.


11


Chƣơng II
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG – PHẠM VI - NỘI DUNG - PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chungcủa đề tài là góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
PCCCR, giảm thiểu nguy cơ và thiệt hại do cháy rừng gây ra tại khu vực Vƣờn
quốc gia Hoàng Liên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc đặc điểm rừng và vật liệu cháy tại xã Tả Van và xã Bản
Hồ thuộc Vƣờn quốc gia Hoàng Liên.
-Đánh giá đƣợc nguy cơ cháy của các trạng thái rừng thuộc khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp QLLR tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là một số đặc điểm cấu trúc và vật liệu
cháy dƣới các trạng thái rừng chủ yếu tại xã Tả Van và xã Bản Hồ thuộc Vƣờn
quốc gia Hoàng Liên.
Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến cháy rừng trên địa bàn 2
xã Tả Van và Bản Hồ thuộc Vƣờn quốc gia Hoàng Liên.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1) Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại
vƣờn quốc gia Hồng Liên.
2) Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và vật liệu cháy ở các trạng thái rừng
chủ yếu tại xã Tả Van và xã Bản Hồ thuộc Vƣờn quốc gia Hoàng Liên.
3) Đánh giá khả năng cháy của các trạng thái rừng tại khu vực NC.

4) Đề xuất một số giải pháp cho công tác QLLR tại khu vực NC.

12


2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.1.1.Kế thừa các nguồn tài liệu, kết quả nghiên cứu tại khu vực VQG
Hồng Liên đã có trƣớc đây.
+ Số liệu điều kiện tự nhiên-kinh tế - xã hội.
+ Số liệu thống kê về hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng
tại khu vực nghiên cứu trong những năm gần đây.
+ Công tác bảo vệ và PCCCR đã và đang đƣợc thực hiện từ trƣớc tới nay.
2.4.1.2.Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu
+ Phƣơng pháp phân loại rừng: Thông tƣ 34/2009/TT – BNNPTNN về
Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng[6].
+ Phƣơng pháp điều tra chuyên ngành
Tiến hành sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu, xác định các trạng thái
rừng chủ yếu trong từng khu vực. Trong mỗi trạng thái rừng lập 3 ƠTC điển
hình với diện tích 500 m2(25m x 20m). Cần mơ tả một số thông tin chungvề đặc
điểm lâm phần trƣớc khi điều tra ÔTC. Trong mỗi ÔTC tiến hành điều tra các
chỉ tiêu sau:
Tổng số ƠTC điều tra là 19 trong đó điều tra đƣợc 10 ÔTC tại xã Tả Van
và 9 ÔTC tại xã Bản Hồ chi tiết đƣợc ghi vào bảng 2.1
Bảng 2.1 Một số đặc điểm các ô nghiên cứutại VQG Hồng Liên


ƠTC
1
2

3
4
Tả Van 5
6
7
8
9
10
11
Bản Hồ
12

Trạng thái rừng
Trảng cỏ cây bụi
Trảng cỏ cây bụi
Trảng cỏ cây bụi
Trảng cỏ cây bụi
Trảng cỏ cây bụi
Rừng nghèo
Rừng trung bình
Rừng giàu
Rừng tre nứa
Rừng trồng
Trảng cỏ cây bụi
Trảng cỏ cây bụi

Độ dốc
25
22
35

10
10
24
26
30
25
22
35
20
13

Vĩ độ
Y:2462588
Y:2462541
Y:2460527
Y:2460324
Y:2460426
Y:2461689
Y:2458376
Y:2457850
Y:2465619
Y:2461445
Y:2455918
Y:2455995

Kinh độ
X: 410385
X:410480
X: 412641
X: 412312

X: 412725
X: 385612
X: 388012
X: 388460
X: 385335
X:0384049
X: 417428
X: 417625


13
14
15
16
17
18
19

Trảng cỏ cây bụi
Rừng nghèo
Rừng trung bình
Rừng giàu
Rừng tre nứa
Rừng trồng
Rừng phục hồi

35
26
32
35

23
24
22

Y:2456068
Y: 245593
Y:2461300
Y:2473329
Y:2461242
Y:2457834
Y:2454503

X: 417684
X:391502
X:390364
X:373903
X:393804
X:390132
X:391982

 Điều tra tầng cây cao
Đánh số tồn bộ các cây trong ƠTC có đƣờng kính D1.3 >6cm tránh bỏ
sót hay nhầm lẫn. Điều tra chỉ tiêuchiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dƣới
cành (Hdc), đƣờng kính (D1.3), đƣờng kính tán (DT) và sinh trƣởng. Kết quả
đƣợc ghi vào mẫu biểu 01 (xem phần phụ biểu 01).
Xác định độ tàn che theo phƣơng pháp điều tra hệ thống 80 điểm cách đều
trên tồn ƠTC với mức cho điểm sau (xem phần phụ biểu 02).
-

Điểm nằm ngoài trên tán cây: 0 điểm


-

Điểm nằm ở mép tán cây

: 0,5 điểm

-

Điểm nằm trong tán cây

: 1 điểm


Điều tra cây tái sinh
Ở mỗi ƠTC tiến hành lập 5 ơ dạng bản (ƠDB) có diện tích 9m2 (3m
x3m) theo sơ đồ bố trí nhƣ sau:

Trong mỗi ƠDB tiến hành điêu tra các chỉ tiêu sau: Tên Loài, chiều cao,
phẩm chất, nguồn gốc tái sinh. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 03(xem phần phụ
biểu 03).
 Điều tra cây bụi thảm tƣơi

14


Trên mỗi ƠDB tiến hành điều tra thành phần lồi cây chủ yếu, chiều cao
trung bình, tình hình sinh trƣởng, độ che phủ cảu cây bụi thảm tƣơi. Kết quả
điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 04(xem phần phụ biểu 04).



Điều tra vật liệu cháy

Vật liệu cháy đƣợc kết hợp điều tra trên các ÔDB, tiến hành phân vật
liệu cháy theo: vậy liệu cháy khô, vật liệu cháy tƣơi dễ cháy, vật liệu tƣơi khó
cháy kết quả đƣợc ghi vào biểu mẫu 05(xem phần phụ biểu 05).
2.4.1.3. Phƣơng pháp chuyên gia:
Để kiểm tra mức độ chính xác của các thơng tin thu đƣợc, nâng cao tính
đúng đắn của các giải pháp đƣợc đề xuất, phƣơng pháp chuyên gia là dựa vào
kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc
biệt là chuyên gia về lĩnh vực PCCCR để kiểm tra những thông tin thu đƣợc và
kiểm tra các giả hiết đƣợc nêu ra.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu sau khi điều tra, thu thập ngoại nghiệp đƣợc tiến hành xử lí và
tính tốn trên máy tính và các phần mềm tin học nhƣ excel và phần mềm ứng
dụng tin học trong lâm nghiệp.
2.4.2.1. Đối với tầng cây cao
- Xác định tổng số lồi, mật độ cây trên ha(N/ha) và tính tồn các chỉ
tiêu sinh trƣởng trung bình nhƣ Hvn, Dt, D1.3 và các chỉ tiêu về cấu trúc:
+ Mật độ: N/ha = n x

(cây/ha)

Trong đó: n là số cây trong ƠTC
là điện tích ƠTC
+ Chỉ tiêu sinh trƣởng
)=
Trong đó:
) là các chỉ số trung bình của chiều cao vút ngọn,
chiều cao dƣới cành, đƣờng kính tại vị trí 1.3m và đƣờng kính tán.

15


) là tổng chiều cao vút ngọn, chiều cao dƣới cành
đƣờng kính tại vị trí 1.3m và đƣờng kính tán trung bình.
là tổng cây đƣợc điều tra
+ Cơng thức tổ thành lồi cho tầng cây cao
Tính số lƣợng cả thể bình qn

của lồi theo cơng thức:

trong đó: N là tổng số cá thể của loài
M là số loài
Xác định số lồi và tên lồi vào cơng thức tổ thành.
+ Xác định hệ số tổ thành lồi

Trong đó:

là tổng số cá thể loài thứ i
N là tổng số cá thể loài.

2.4.2.2. Đối với tầng cây tái sinh
Tính tốn mật độ, cơng thức tổ thành, tỷ lệ chất lƣợng cây tái sinh theo
từng cấp chiều cao.
2.4.2.3. Đối với cây bụi thảm tƣơi
Xác định thành phần lồi chủ yếu, chiều cao trung bình, độ che phủ cho
từng trạng thái rừng.
2.4.2.4. Đối với đặc điểm vật liệu cháy
- Tính khối lƣợng vật liệu cháy trung bình cho các trạng thái rừng (tấn/ha).
- Xác định chiều cao trung bình lớp thực bì dƣới các trạng thái rừng (cm).

- Xác định hàm lƣợng nƣớc (%) trong vật liệu cháy bằng phƣơng pháp
cân sấy.
2.4.3. Đánh giá nguy cơ cháy cho từng trạng thái rừng tại khu vực nghiên
cứu.
Đề tải sử dụng chuẩn hóa theo phƣơng pháp đối lập để chuẩn hóa số liệu.
Nội dung phƣơng pháp tiến hành nhƣ sau:
+ Với tiêu chuẩn tăng có lợi: Yij =
16


+ Với tiêu chuẩn giảm có lợi: Yij = 1Trong đó: Xij là giá trị các yếu tố thứ j của trạng thái i
Xmax là giá trị cực đại của yếu tố thứ i
Tính chỉ số Ect: Chỉ số Ect đƣợc tính theo cơng thức sau
n

Ect =


j 1

Trong đó :
- Ect là chỉ số về tổng hiệu quả tác động của các tiêu chí ở ơ tiêu chuẩn thứ i
- Pj là chỉ số về tầm quan trọng (trọng số) của tiêu chí thứ j, n là số tiêu chí
đƣợc sử dụng để phân tích theo phƣơng pháp đa tiêu chuẩn
- Phân loại các trạng thái rừng theo chỉ số Ect (chỉ số phản ảnh nguy cơ cháy)
Căn cứ vào kết quả tính giá trị Ect = tổng Fij của các ơ tiêu chuẩn, tính
giá trị Ect trung bình cho từng trạng thái rừng, ghép các trạng thái rừng thành
những nhóm có giá trị Ect gần nhau. Đó chính là những nhóm trạng thái rừng có
nguy cơ cháy khác nhau. Việc phân cấp các trạng thái rừng sẽ đƣợc xác định căn
cứ theo kết quả phân tích chỉ số Ect.

Đề tài này sử dụng cho điểm trọng số theo 2 cách:
- Cách 1 ( cách tính khơng có trọng số )
Tính điểm và xếp hạng theo tổng số các tiêu chuẩn cho mỗi loài cây trên
cơ sở bảng số liệu đã chuẩn hóa theo phƣơng pháp đối lập. Điểm của lồi đƣợc
tính thoe cơng thức sau:
C1 =
- Cách 2 ( cách tính có trọng số)
Phƣơng pháp này dựa vào sự tính tốn của các chun gia để xác định
trọng số, tùy theo độ quan trọng của từng chỉ tiêu. Theo ý kiến của các chun
gia phịng cháy
+ Nhóm 1 gồm: TC1, TC2, CT3 chia nhau trọng số 0.6 mỗi tiêu chuẩn
là 0.2

17


×