TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỀN VỮNG ĐỊA PHƢƠNG BẰNG CHỈ SỐ
LSI TẠI THỊ TRẤN XUÂN MAI – HUYỆN CHƢƠNG MỸ - HÀ NỘI
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 306
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
: TS. Ngơ Duy Bách
: Lê Anh Huy
: 1353062171
: K58C - KHMT
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận: “Đánh giá mức độ bền vững địa phƣơng bằng chỉ số LSI
tại thị trấn Xuân Mai – huyện Chƣơng Mỹ – Hà Nội” đƣợc hoàn thành
ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ của thầy, cơ giáo
trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Quản lý môi
trƣờng, cán bộ và nhân dân thị trấn Xuân Mai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo TS.Ngô Duy Bách đã
định hƣớng, hƣớng dẫn và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện và hồn
thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, các thầy cô trong bộ môn Quản lý môi trƣờng đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Bên cạnh đó tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới UBND thị trấn, Trạm y tế thị
trấn, Công ty Môi trƣờng Đô thị và cộng đồng dân cƣ các khu vực của thị trấn
Xuân Mai đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp thông tin cần thiết tạo điều kiện cho
tơi thực hiện khóa luận.
Do điều kiện thời gian, kinh tế còn nhiều hạn chế, nên mặc dù đã rất cố
gắng nhƣng khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự chỉnh
sửa và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Anh Huy
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1. Sự hình thành và phát triển phƣơng pháp kiến tạo chỉ số trong đánh giá
PTBV ..................................................................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm cơ bản ........................................................................................ 2
1.1.2. Sơ lƣợc về phƣơng pháp kiến tạo chỉ số trong đánh giá PTBV.................. 3
1.1.3. Những áp dụng ban đầu ở Việt Nam........................................................... 6
1.2. Cộng đồng và phát triển bền vững cộng đồng ............................................... 8
1.2.1. Khái niệm cộng đồng và phát triển cộng đồng ........................................... 8
1.2.2 Lý thuyết về phát triển cộng đồng – phát triển bền vững cộng đồng .......... 8
1.2.3. Phát triển cộng đồng bền vững.................................................................. 11
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU – PHẠM VI – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.3. Đối tƣợng, thời gian và phạm vi nghiên cứu ............................................... 13
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 13
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 13
2.3.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ..................................................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 14
2.4.3. Đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA) ............................................... 14
2.4.4. Phƣơng pháp kiến tạo chỉ số ..................................................................... 15
2.4.5. Phƣơng pháp xác định chỉ thị .................................................................... 16
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 18
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC........ 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 21
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ............................................................................. 21
3.1.2 Khí hậu và các điều kiện thủy văn ............................................................. 22
3.1.3. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 23
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 25
3.2.1. Dân số ........................................................................................................ 25
3.2.2. Lao động, việc làm và thu nhập ................................................................ 25
3.2.3 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 25
3.3. Phát triển xã hội............................................................................................ 26
3.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................... 27
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA .................................................................. 28
4.1. Tổng quan đối tƣợng điều tra ....................................................................... 28
4.2. Kết quả chỉ thị đánh giá mức độ bền vững địa phƣơng LSI ........................ 30
4.2.1 Kết quả tính toán chỉ thị ............................................................................ 30
4.2.2
Đánh giá mức độ bền vững địa phƣơng ................................................. 33
4.3. Xây dựng chỉ số, đánh giá mức độ bền vững địa phƣơng cho khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 34
4.3.1. Xây dựng chỉ số LSI.................................................................................. 34
4.3.2 Nguyên nhân dẫn đến một số tồn tại trong phát triển kinh tế xã hội của
khu vực nghiên cứu: ............................................................................................ 39
4.4. Mối tƣơng quan giữa chỉ số LSI và một số chỉ thị khác .............................. 40
4.4.1. Tƣơng quan giữa LSI và lƣợng rác thải phát sinh trong ngày của thị trấn 41
4.4.2. LSI và thu nhập bình quân đầu ngƣời ....................................................... 42
4.4.3. LSI và tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi không bị SDD, thiếu cân, còi xƣơng ............. 43
4.5. Đề xuất giải pháp PTBV cộng đồng địa phƣơng ......................................... 44
4.5.1. Phân tích SWOT cho khu vực nghiên cứu ................................................ 44
4.5.2. Giải pháp quy hoạch.................................................................................. 46
4.5.3. Giải pháp quản lý và giáo dục môi trƣờng ................................................ 47
4.5.4. Các giải pháp khác .................................................................................... 49
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ................................ 50
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 50
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 51
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LSI:
Chỉ số bền vững địa phƣơng (Local Sustainability Index)
PTBV:
Phát triển bền vững
CPM:
Độ đo nghèo tiềm năng (Capability Poverty Measure)
UNDP:
Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc (United Nation
Development Program)
IUCN:
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (International Union for
Conservation of Nature)
BS:
Thƣớc đo bền vững BS (Barometer of sustainability)
ASI:
Chỉ số bền vững nuôi trồng thủy sản (Aquaculture Sustainability
Index)
TN&MT:
Tài nguyên và môi trƣờng
ESIVN:
Chỉ số ESI Việt Nam
KT – XH:
Kinh tế - xã hội
UBND:
Ủy ban nhân dân
ARI:
Bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp cấp
SDD:
Suy dinh dƣỡng
ĐBVS:
Đảm bảo vệ sinh
VTN:
Vị thành niên
XH – NV: Xã hội – nhân văn
SWOT:
Phƣơng pháp phân tích Thế mạnh (Strength), Điểm yếu
(Weakness), Cơ hội (Opportunity) và Đe dọa (Threat)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Thƣớc đo tính bền vững BS (IUCN, 1996) .......................................... 6
Hình 1.2: Các hoạt động phát triển cộng đồng ................................................... 10
Hình 2.1:Sơ đồ các bƣớc kiến tạo chỉ số ............................................................. 16
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính thị trấn Xn Mai.................................... 22
Hình 3.2: Diện tích cơ cấu sử dụng đất của thị trấn Xuân Mai .......................... 23
Hình 4.1: Thƣớc đo BS đánh giá mức độ bền vững địa phƣơng ........................ 38
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các giá trị của BS ................................................................................. 5
Bảng 4.1: Phân bố đối tƣợng điều tra.................................................................. 28
Bảng 4.2: Kết cấu đối tƣợng điều tra theo nhóm tuổi ......................................... 29
Bảng 4.3: Kết quả tỷ lệ trẻ thành niên không phạm pháp ................................... 30
Bảng 4.4: Kết quả tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong trên 1000 ca .................................... 31
Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi không bị ARI ................................... 31
Bảng 4.6: Kết quả tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử dụng nƣớc đảm bảo vệ sinh ........ 32
Bảng 4.7: Kết quả tỷ lệ số ngày thu gom rác thải trong năm .............................. 32
Bảng 4.8: Trọng số cho các chỉ thị đánh giá ....................................................... 33
Bảng 4.9: Phân cấp mức độ bền vững địa phƣơng theo chỉ số LSI .................... 33
Bảng 4.10: Tính tốn chỉ số LSI trên địa bàn thị trấn Xuân Mai ........................ 34
Bảng 4.11: Chỉ số LSI và mức độ bền vững của các khu vực ............................ 36
Bảng 4.12: Giá trị phúc lợi xinh thái và phúc lợi XH – NV của chỉ số LSI ....... 37
Bảng 4.13: Giá trị các tiêu chí so sánh với chỉ số LSI ........................................ 40
Bảng 4.14: Phân tích SWOT cho khu vực nghiên cứu ....................................... 45
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Phân bố đối tƣợng điều tra theo nhóm tuổi .................................... 30
Biểu đồ 4.3: Tƣơng quan giữa LSI và thu nhập bình quân ................................. 42
Biểu đồ 4.4: Tƣơng quan giữa LSI và tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi khơng bị SDD, thiếu
cân, cịi xƣơng ..................................................................................................... 43
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài nghiên cứu
“Đánh giá mức độ bền vững địa phương bằng chỉ số LSI tại thị trấn Xuân
Mai – huyện Chương Mỹ – Hà Nội”.
2. Sinh viên thực hiện: Lê Anh Huy
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Ngô Duy Bách
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng đƣợc chỉ số bền vững địa phƣơng LSI nhằm đánh giá đƣợc thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng làm cơ sở đề xuất các giải pháp
phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định hiện trạng hoạt động phát triển KT-XH tại khu vực.
- Nghiên cứu lựa chọn các chỉ thị đánh giá mức độ bền vững của khu vực.
- Xây dựng chỉ số, đánh giá mức độ bền vững cho khu vực.
- Đề xuất giải pháp PTBV dựa trên cở sở chỉ số và các chỉ thị đánh giá.
6. Những kết quả đạt đƣợc
1/ Thực trạng của hoạt động phát triển KT – XH khu vực đã đạt nhiều thành
tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển
KT – XH nhƣng việc phát huy tiềm năng của khu vực lại không hiệu quả, vốn
đầu tƣ và nguồn nhân lực còn hạn chế. Hoạt động phát triển chƣa đƣợc quy
hoạch hợp lý, chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp. Việc quan tâm tới bảo vệ
môi trƣờng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cộng đồng chƣa đƣợc chú ý làm ảnh
hƣởng tới phát triển bền vững của khu vực.
2/ Khóa luận đã xác định và xây dựng đƣợc các tiêu chí cho đánh giá tính
bền vững địa phƣơng trong khu vực bao gồm: Phát triển kinh tế bền vững, phát
triển xã hội bền vững, bảo đảm các mục tiêu về bảo vệ môi trƣờng.
3/ Chỉ số LSI đƣợc xây dựng cho khu vực thể hiện mức độ phát triển bền
vững địa phƣơng là khá bền vững. Sự ảnh hƣởng tới mức độ bền vững của khu
vực chủ yếu tập trung ở một số vấn đề: Kinh tế phát triển không đồng đều và
mang tính tự phát, quy hoạch phát triển KT – XH chƣa đồng bộ, đặc biệt đáng
chú ý tới các vấn đề về mơi trƣờng nhƣ: vẫn cịn tồn tại nhiều hộ gia đình sử
dụng nguồn nƣớc khơng đảm bảo vệ sinh,… nguyên nhân chính là do ý thức
cộng đồng, sự quản lý thiếu sát sao của các cấp chính quyền.
4/ Việc xác định đƣợc mối quan hệ giữa chỉ số LSI với một số tiêu chí phản
ánh sự phát triển bền vững của khu vực nhƣ: Thu nhập bình quân đầu ngƣời; tỷ
lệ trẻ dƣới 5 tuôi không bị SDD, thiếu cân, cịi xƣơng;… giúp đề tài có thể nhìn
nhận đƣợc tính bền vững của địa phƣơng một các khách quan hơn, từ đó xác
định đƣợc các ngun nhân chính ảnh hƣởng tới tính bền vững của khu vực để
đƣa ra các giải pháp hợp lý.
5/ Đề tài tiến hành phân tích SWOT cho khu vực nghiên cứu, xác định đƣợc
các chiến lƣợc phát triển. Sau đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao tính
bền vững cho q trình phát triển bền vững KT – XH và bảo vệ môi trƣờng của
khu vực.
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Anh Huy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố khác nhau
nhƣ: kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế… Mục tiêu của phát triển là nâng cao
điều kiện sống của con ngƣời bằng cách phát triển các hoạt động sản xuất, cải tiến
quan hệ xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của
xã hội, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế, các tác động môi trƣờng ngày một gia
tăng và trở thành vấn đề đặc biệt nóng bỏng.Vì vậy, việc xem xét dung hịa giữa
phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng để đạt tới sự phát triển bền vững là
hết sức cần thiết.
Đánh giá phát triển bền vững là một vấn đề phức tạp, các tiêu chí đánh giá
phát triển bền vững phải đƣợc lựa chọn cùng lúc tại 3 lĩnh vực: sinh thái, kinh tế
và xã hội. Để lựa chọn các tiêu chí, chỉ thị đánh giá cịn phải cân nhắc đến một
số yếu tố liên quan nhƣ: cấp độ đánh giá, đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực. Bên cạnh đó những khó khăn đặt ra của công việc đánh giá
phát triển bền vững còn ở các vấn đề nhƣ thời gian, kinh phí, điều kiện... làm
ảnh hƣởng tới kết quá đánh giá có thể gây nên thiếu chính xác. Vậy để
khắc phục những khó khăn trên cần lƣợng hố phát triển bền vững là rất cần
thiết, việc xây dựng chỉ số đánh giá vừa giúp cho đánh giá phát triển bền vững
đƣợc trở nên trực quan, rõ ràng mà lại đơn giản và dễ áp dụng.
Thị trấn Xuân Mai huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội đang bƣớc vào một giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội mới với nhiều ngành nghề kinh tế đa dạng: nông
nghiệp kinh tế trang trại, công nghiệp – xây dựng, kinh doanh - dịch vụ ... mang
lại nhiều thành quả đáng kể. Để đánh giá tác động tổng hợp cũng nhƣ tính tốn
bền vững của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trƣờng trong
khu vực hiện chƣa có một nghiên cứu, báo cáo cụ thể nào về vấn đề này tại khu
vực.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn, đề tài:“Đánh giá mức độ bền
vững địa phƣơng bằng chỉ số LSI tại thị trấn Xuân Mai – huyện Chƣơng Mỹ
– Hà Nội” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
và các vấn đề mơi trƣờng một số địa phƣơng, từ đó đƣa ra một số giải pháp phát
triển bền vững kinh tế - xã hội kết hợp với bảo vệ môi trƣờng và chất lƣợng sống
cho cộng đồng
1
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự hình thành và phát triển phƣơng pháp kiến tạo chỉ số trongđánh giá
PTBV
1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá là các thông tin phản ánh những quá trình đang xảy ra
trong một hệ thống, chúng là các cửa sổ nhỏ cung cấp những cái nhìn về một
bức tranh lớn, chúng cho chúng ta biết hƣớng phát triển của một hệ thống: tiến
bộ hay thối hóa, tăng giảm hay ổn định.
Các yếu tố cấu thành một hệ thống lớn bao giờ cũng là những hệ thống
con vì thế các tiêu chí nhiều trƣờng hợp cũng là những tiêu chí phức tạp, đƣợc
xác định bằng một số các tiêu chí đơn giản hơn.
Đặc tính của hệ thống:
- Mỗi tiêu chí là đặc điểm đặc trƣng nhất của hệ thống con
- Mỗi tiêu chí có thể gồm một số tiêu chí đơn giản hơn
- Các tiêu chí khơng nhất thiết phải là định lƣợng
1.1.1.2. Chỉ thị (Indicator)
Chỉ thị là những thông tin đặc trƣng,cô đọng, đơn giản và định lƣợng,
phản ánh bản chất của 1 yếu tố, một tổ phần, một tính chất của hệ thống.
Chỉ thị đánh giá đƣợc xây dựng từ các tiêu chí cụ thể. Một tiêu chí nếu
thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây thì trở thành chỉ thị đánh giá
- Định lƣợng đƣợc hoặc có thể lƣợng hóa
- Đƣợc xác định nhanh, đơn giản và giá cả hợ lý
Hai tiêu chuẩn trên cho thấy một tiêu chí chỉ có thể trở thành chỉ thị nếu
nó trở thành phép đo định lƣợng, có kiểm chứng, tính tốn đơn giản với chi phí
thấp. Những tiêu chí nào khơng thể định lƣợng để trở thành chỉ thị thì chỉ có ý
nghĩa tham khảo và phục vụ cho việc đánh giá hỗ trợ.
2
1.1.1.3. Chỉ số (Index)
Chỉ số là chỉ thị tổng hợp duy nhất của một hệ thống, phản ảnh thực trạng
của hệ thống, cho phép nhà quản lý đề xuất giải pháp phát triển bền vững.
Ví dụ: Chỉ số đo độ giàu nghèo tiềm năng CPM( Capability Poverty
Measure) (UNDP,1997) đƣợc cấu thành từ 3 chỉ thị liên quan:
- Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng.
- Tỷ lệ số ca sinh đẻ khơng đƣợc chăm sóc bởi nhân viên y tế đƣợc đào tạo
- Tỷ lệ phụ nữ từ 15 tuổi trở lên bị mù chữ
Lợi thế của chỉ số ở chỗ trong quá trình đánh giá các hệ thống lớn nhƣ hệ
thống phát triển, công chúng chỉ quan tâm đến các chỉ số mà không cần rõ
chúng đƣợc xây dựng bằng cách nào. Chúng chỉ cần căn cứ vào các giá trị của
chỉ số đó để đánh giá hệ thống. Nói cách khác, chỉ số nhƣ phần nối của tảng
băng trơi, có thể dựa vào phần nổi để đốn định phần chìm của tảng băng.
1.1.1.4. Bộ chỉ thị (Set of indicator)
Trong thực hành đánh giá hệ thống, nhiều khi ngƣời ta không đạt đƣợc sự
đồng thuận của các bên liên quan và của xã hội về các chỉ số.Ngƣời ta đành phải
giải trình việc đánh giá rất nhiều chỉ thị. Các chỉ thị này tổng hợp thành một hay
một số bộ chỉ thị. Nhƣ vậy, bộ chỉ thị bao gồm các nhóm chỉ thị.
Bộ chỉ thị cho phép đánh giá chất lƣợng của từng yếu tố trong hệ thống
thơng qua các nhóm chỉ thị.Tuy nhiên, khơng chỉ rõ hệ thống đó tốt đến mức
nào và cũng khơng cho phép so sánh các hệ thống với nhau.
1.1.2. Sơ lược về phương pháp kiến tạo chỉ số trong đánh giá PTBV
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm dung hịa 3 lĩnh vực chính: Kinh
tế - Xã hội – Mơi trƣờng. Vì vậy, việc đánh giá PTBV khơng thể thiếu các tiêu
chí về mơi trƣờng, có thể nói phƣơng pháp kiến tạo chỉ số để đánh giá môi
trƣờng đã đặt những nền tảng đầu tiên cho việc đánh giá PTBV.Những thành tựu
của kiến tạo chỉ số để đánh giá môi trƣờng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho kiến tạo
chỉ số trong đánh giá PTBV.
3
Thập kỷ cuối cùng của thế kỳ XX cũng là thời gian phƣơng pháp kiến tạo
chỉ số để đánh giá phát triển bền vững gặt hái đƣợc nhiều thành công. Đƣợc nhƣ
vậy cũng là nhờ những thành tựu của kiến tạo chỉ số trong lĩnh vực môi trƣờng
cũng nhƣ trong lĩnh vực phát triển con ngƣời đã đƣợc tạo dựng từ trƣớc.
Nhìn về thời kỳ xuất phát của việc đánh giá PTBV bằng kiến tạo chỉ số có
thể coi sáng kiến của Kuik và Verbrugen (1991) là xuất phát điểm. Trong tài liệu
khoa học có tên “ Tìm kiếm các chỉ thị phát triển bền vững”, các tác giả đã đề
xuất phƣơng pháp AMOEBA để đánh giá độ bền vững của hệ sinh thái.
Sau cơng trình đột phá củaKuik và Verbrugen, hàng loạt các đề xuất khác
đã xuất hiện nhƣ: chỉ thị dự báo tính bền vững (Bratt, L., 1991), chỉ thị trong
phát triển bền vững (EC,1991).
Năm 1995, bộ chỉ thị đầu tiên tại bang Seattle đƣợc đề xuất gồm 40 chỉ thị
gộp thành 5 nhóm.Đây là một sự kiện nổi bật vì lần đầu tiên các chỉ thị xã hội và
kinh tế đƣợc đƣa vào đánh giá PTBV cùng với các chỉ thị môi trƣờng của một
địa phƣơng cụ thể. Ứng dụng và cải tiến bộ chỉ thị Seattle, De La Court et al.
(1999) đã xây dựng bộ chỉ thị bền vững của thành phố Hague, Hà Lan gồm 6
nhóm với 19 chỉ thị, trong đó đã tổ hợp đƣợc các tiêu chí về kinh tế, xã hội và
mơi trƣờng đô thị.
Thời kỳ 1995 – 1997 đƣợc đánh dấu bằng sự đầu tƣ của Ủy ban PTBV
của cộng đồng Châu Âu và Liên Hiệp Quốc cũng nhƣ của một số chính phủ các
nƣớc cơng nghiệp (Anh, Hoa Kỳ) vào việc xây dựng thử nghiệm các bộ chỉ số
phức tạp, đa dạng gồm hàng trăm chỉ thị đơn của các mảng môi trƣờng, kinh tế
và xã hội. Bộ chỉ thị phức tạp này đòi hỏi một cơ sở dữ liệu hồn chỉnh, kịp
thời.Tính phức tạp và tốn kém của các bộ chỉ thị số quá cụ thể và chi tiết này
khiến chúng ít đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Tiếp theo đó là sự cố gắng của rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới
đƣợc mình chứng bằng sự ra đời của một loạt các chỉ số có hiệu quả trong đánh
giá PTBV đƣợc ứng dụng thực tiễn hơn.
4
Vào những năm cuối thể kỷ XX (1996 – 1998) đến nay, các nhà khoa học
đã phát triển và ứng dụng phƣơng pháp xây dựng chỉ số đánh giá trong việc
đánh giá hệ thống môi trƣờng và phát triển. Các chỉ số Độ đo bền vững BS
(IUCN,1998), chỉ số bền vững nuôi trồng thủy sản ASI, chỉ số bền vững địa
phƣơng LSI (Nath and Talay, 1998) đã là viên gạch móng đầu tiên cho việc xây
dựng các chỉ số định lƣợng có yếu tố mơi trƣờng.
Những cố gắng của 2 nhà khoa học Bỉ Nath & Talay (1998) đƣa ra
nguyên tắc xây dựng chỉ số bền vững ASI đánh giá PTBV hoạt động nuôi trồng
thủy sản
ASIE : Mảng phúc lợi sinh thái (5 chỉ số đánh giá)
ASIH : Mảng phúc lợi nhân văn (5 chỉ số đánh giá)
K: Hệ số cân bằng
Nếu ASIE> ASIH thì K =ASIE /ASIH
Nếu ASIE< ASIH thì K = ASIH /ASIE
Năm 1996, IUCN đề xuất bộ chỉ thị BS đƣợc biểu hiện bằng đồ thị trên hệ
trục tọa độ vuông gốc. Trục tung là giá trị phúc lợi nhân văn, trục hoành là giá
trị phúc lợi sinh thái. Mỗi loại phúc lợi gồm 5 chỉ thị phức tạp. Các hệ thống
phát triển có thể đạt các giá trị của từng loại phúc lợi từ 0 đên 100
Bảng 1.1: Các giá trị của BS
Phúc lợi sinh thái
Chất lƣợng đất
Chất lƣợng nƣớc
Chất lƣợng khơng khí
Đa dạng sinh học
Sử dụng hợp lý tài nguyên
Tổng
Tỷ trọng
Phúc lợi xã hội – nhân
văn
Sức khỏe cộng đồng
Việc làm/Thu nhập
Học vấn
Trật tự an toàn xã hội
Bình đẳng xã hội
Tổng
20
20
20
20
20
100
5
Tỷ trọng
20
20
20
20
20
100
Với hai giá trị đạt đƣợc của phúc lợi sinh thái và phúc lợi nhân văn, mỗi
hệ thống sẽ đƣợc xác định tại một điểm trên tọa độ vng góc gồm 5 vùng từ
bền vững (1) tới không bền vững (5). Biểu thị ở hình dƣới đây:
Phúc lợi xã hội – nhân văn
100
80
Vùng 2: Khá bền vững
2
60
Vùng 3: Trung bình
3
40
20
Vùng 1: Bền vững
1
Vùng 4: Kém bền vững
4
Vùng 5: Không bền vững
5
0
20 40 60
0
Phúc lợi sinh thái
80 100
Hình 1.1: Thước đo tính bền vững BS (IUCN, 1996)
Phƣơng pháp kiến tạo chỉ số BS đƣợc nhóm chuyên gia do Robert – Allen
chỉ đạo để tính tốn cho 180 nƣớc trên thế giới với sự tài trợ của IUCN và lần
đầu tiên bản đồ BS toàn thế giới đƣợc thiết lập.
1.1.3. Những áp dụng ban đầu ở Việt Nam
Năm 1996, đƣợc sự hỗ trợ của Bộ Môi Trƣờng Canada và UNEP, Cục
Môi Trƣờng đã xây dựng và phổ biến phƣơng pháp chỉ thị mơi trƣờng để lập 7
bƣớc áp dụng theo mơ hình “Hiện trạng – Sức ép – Đáp ứng”. Bộ chỉ thị hiện
trạng mơi trƣờng gồm 13 nhóm, mỗi nhóm gồm một số chỉ thị hiện trạng, sức ép
và giải pháp đáp ứng. Tổng cộng gồm 77 chỉ thị.
Với nhiều nỗ lực và cố gắng học hỏi kinh nghiệm nƣớc ngoài, để có bộ
chỉ số, chỉ thị PTBV tƣơng đối thống nhất trong thời gian từ nay đến năm 2020
và tầm nhìn sau năm 2020. Văn phịng PTBV đã phối hợp với trung tâm Công
nghệ môi trƣờng (ENTEC) và các cơ quan liên quan, các nhà khoa học xây dựng
bản dự thảo về bộ chỉ số, chỉ thị và thông số đánh giá tính bền vững về TN&MT
tại Việt Nam. Theo “Dự thảo lần 2 bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về Tài
6
ngun Mơi trƣờng” của Bộ TN&MT, Văn phịng PTBV tháng 5/2007, căn cứ
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ gồm:
- Chỉ số ESI: Tính tốn chỉ số phát triển bền vững tổng hợp về TN&MT
(ESIVN) nhằm tạo nên bƣớc đầu thuận lợi trong việc hội nhập phát triển bền
vững với thế giới.
- Các chỉ thị; 10 chỉ thị tích hợp từ 10 vấn đề (chủ đề) TN&MT đã nhất
trí bổ sung vào Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
Trong đó có 1 chỉ số, 10 chỉ thị tổng hợp, 27 chỉ thị cụ thể và 51 chỉ thị
đánh giá tính bền vững về TN&MT ở nƣớc ta. Nhìn chung các chỉ thị và chỉ thị
cụ thể đã đề xuất ở trên đều có thể tính tốn từ các nguồn số liệu thống kê về
KT-XH và TN-MT ở cấp quốc gia và cấp địa phƣơng. Mơ hình thiết kế cấu trúc
khối tính tốn thang điểm chỉ số đánh giá tính bền vững về mơi trƣờng ở nƣớc ta
(ESIVN) cũng đƣợc đề xuất áp dụng.
Những sáng kiến để xây dựng và phát triển phƣơng pháp đánh giá PTBV
của Bộ TN&MT là những gợi ý về phƣơng pháp luận. Trong số các chỉ thị hoặc
chỉ tiêu đƣợc đề xuất, có những chỉ tiêu đƣợc định lƣợng hóa và đáp ứng đủ yêu
cầu của một chỉ thị. Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít tiêu chí là các tiêu chí định
tính. Trên thực tế, chƣa có địa phƣơng nào áp dụng toàn bộ các chỉ tiêu này
trong đánh giá PTBV của địa phƣơng mình.
PGS.TS Nguyễn Đình Hịe và đồng nghiệp đã tiến hành cải tiến và áp
dụng các chỉ số BS và LSI vào đánh giá tính bền vững cấp xã – phƣờng. Do
những hạn chế về kinh phí thực hiện, các nghiên cứu này chƣa đƣợc triển khai
rộng rãi.
Tóm lại, phƣơng pháp xây dựng chỉ số là công cụ đắc lực trong việc quản
lý môi trƣờng và PTBV. Đây là một phƣơng pháp mạnh đang tiếp tục phát triển
và sử dụng rộng rãi trong phân tích và đánh giá hệ thống môi trƣờng.
7
1.2. Cộng đồng và phát triển bền vững cộng đồng
1.2.1. Khái niệm cộng đồng và phát triển cộng đồng
Cộng đồng đƣợc hiểu chung là một nhóm ngƣời sống trong cùng một địa
vực hay có những lợi ích và mối quan tâm chung mà khồn bị quy định bởi các
giới hạn địa lý. Các cá nhân trong cộng đồng xây dựng các tổ chức và thể chế
nhằm đáp ứng một số nhu cầu chung.
Trong xu hƣớng thực hiện các nghiên cứu thì ngƣời ta xem cộng đồng
nhƣ một đơn vị cấp địa phƣơng của một tổ chức xã hội bao gồm các cá nhân, gia
đình, thể chế và các cấu trúc khác đóng góp cho cuộc sống hàng ngày của một
xã hội, một nhóm ngƣời trong một khu vực địa lý xác định có thể đƣợc biến đổi
bởi q trình vận động lịch sử.
Các cá nhân và tổ chức của cộng đồng có các thể chế riêng với mục đích
phục vụ những lợi ích của cộng đồng, và sự đồn kết của các cá thể trong cộng
đồng là động lực tổng hợp của các yếu tố bên trong và bên ngoài để thực hiện
những chức năng và mục đích ấy. Để nâng cao chất lƣợng sống của cộng đồng
ngƣời ta thực hiện chiến lƣợc phát triển cộng đồng.
1.2.2 Lý thuyết về phát triển cộng đồng – phát triển bền vững cộng đồng
1.2.2.1 Nguyên lý phát triển cộng đồng
Chiến lƣợc phát triển cộng đồng phải đƣợc thực hiện trong quá trình lâu
dài dựa trên nguyên lý phát triển xã hội đƣợc hiểu là hệ thống xác lập nên những
hành động của cộng đồng mang tính phổ biến, tồn diện. Ngun lý phát triển
xã hội đƣợc thể hiện ở 4 nguyên lý cơ bản:
- Sự sinh tồn: Nguyên lý này là nguyên lý cơ bản nhất mang ý nghĩa
cộng đồng phải tự đảm bảo cho sự sống và tồn tại của chính mình.
- Hình thái kinh tế - xã hội: Phát triển cộng đồng dựa trên nguyên lý kình
thái kinh tế xã hội để tổ chức và thiết chế xã hội tạo ra sự chuyển biến trong cơ
cấu và các mối tƣơng quan lực lƣợng trong xã hội. Đó là sự thay đổi nhận thức
và hành vi của cộng đồng nhằm mục đích phát triển.
8
- Tiến bộ văn hóa - văn minh: Để cộng đồng phát triển tốt đẹp, bền vững
thì phải có sự hợp tác của tất cả các lực lƣợng xã hội, các tổ chức và thiết chế xã
hội kết hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ tham gia vào quá trình
Phát triển cộng đồng.
- Phát triển bền vững: Cộng đồng phát triển bền vững thể hiện mối
dung hòa giữa con ngƣời, xã hội và môi trƣờng. Một mặt phát triển cộng đồng
đáp ứng các nhu cầu về vật chất mặt khác phải bảo vệ môi trƣờng đảm bảo cộng
đồng đƣợc sinh sống trong môi trƣờng trong sạch.
Bốn nguyên lý này phải đƣợc thể hiện ở các khía cạnh tính tƣơng đối, tính
đa dạng và tính bền vững từ đó làm cơ sở để tồn tại và phát triển.
1.2.2.2. Mục tiêu của phát triển cộng đồng.
Có bốn mục tiêu chính trong phát triển cộng đồng đó là:
- Phát triển cộng đồng hƣớng tới cải thiện chất lƣợng sống của cộng
đồng, với sự cân bằng về vật chất và tinh thần, qua đó tạo những chuyển biến xã
hội trong cộng đồng.
- Phát triển cộng đồng tạo sự bình đẳng trong tham gia của mọi nhóm xã
hội trong cộng đồng, kể cả các nhóm thiệt thịi nhất đều có quyền nêu lên
nguyện vọng của mình và đƣợc tham gia vào các hoạt động phát triển, qua đó
góp phần đẩy mạnh cơng bằng xã hội.
- Phát triển cộng đồng củng cố các thiết chế, tổ chức để tạo điều kiện
thuận lợi cho chuyển biến xã hội và sự tăng trƣởng.
- Phát triển cộng đồng với các hoạt động thu hút đƣợc sự tham gia tối đa
của ngƣời dân vào tiến trình phát triển.
Hai vấn đề chính của phát triển cộng đồng hiện nay là “xây dựng năng
lực” (capacity building) và “tạo sức mạnh” (empowerment). Để tạo đƣợc điều
này, phát triển cộng đồng phải ln ln là một q trình tiếp diễn. Mục tiêu
cuối cùng của phát triển cộng đồng là góp phần mở rộng, phát triển nhận thức và
hành động có tính chất hợp tác trong cộng đồng, phát triển năng lực tự quản
của cộng đồng.
9
1.2.2.3. Hoạt động phát triển cộng đồng
Hoạt động phát triển cộng đồng đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức hoạt
động khác nhau nhƣng có chung một mục đích là xử lý nhanh nhẹn và hợp lý
các khó khăn, khủng hoảng bằng nội lực bên trong và nguồn lực bên ngoài, thể
hiện ở một số hình thức:
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng chủ yếu là hệ thống giao thơng, điện,
thủy lợi, chuyển giao cơng nghệ thích hợp.
- Phát triển hệ thống thiết chế xã hội cơ bản nhƣ giáo dục, y tế và chăm
sóc sức khỏe (chăm sóc sức khỏe ban đầu, dinh dƣỡng, nƣớc sạch và vệ sinh
môi trƣờng, sức khỏe sinh sản…) là những vấn đề ƣu tiên.
- Phát triển năng lực quản lý.
- Xây dựng hệ thống tín dụng nơng thơn.
- Xóa đói giảm nghèo.
- Bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa - tinh thần, phát triển các loại
hình nghệ thuật. Bảo vệ tài ngun và mơi trƣờng.
Hình 1.2: Các hoạt động phát triển cộng đồng
10
Hoạt động phát triển đƣợc tiến hành tạo ra mối liên kết giữa các lĩnh vực
trong cộng đồng nhằm mục đích thực hiện các kế hoạch sao cho hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó là nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động cải
thiện kinh tế -xã hội của cộng đồng và môi trƣờng sống, thúc đẩy phát triển
hƣớng tới phát triển bền vững.
Mục tiêu của sự phát triển là giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ
giữa các hệ thống chủ yếu: con ngƣời - xã hội và tự nhiên. Trong đó, nhấn mạnh
tới khả năng tạo ra các cơ hội cho sự phát triển của con ngƣời dựa trên sự bền
vững của các yếu tố khác, đó chính là tự nhiên và xã hội.
Để đạt đƣợc điều đó phát triển cộng đồng phải dựa trên nguyên lý bền
vững. Tính bền vững của phát triển cộng đồng thể hiện về các mặt kinh tế, mơi
trƣờng và chính trị xã hội. Trƣớc hết kinh tế phải bền vững phát triển liên tục,
nâng cao chất lƣợng đời sống cho nhân dân, đảm bảo với điều kiệntự nhiên khu
vực. Bên cạnh đó là mơi trƣờng phải bền vững, môi trƣờng sống, điều kiện tự
nhiên, tài nguyên phải vừa có khả năng cung cấp cho thế hệ hiện tại lại có khả
năng bền vững trong tƣơng lai. Cuối cùng là chính trị, xã hội phải cơng bằng,
nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo việc làm, y tế, giáo dục…giảm bớt
khoảng cách giàu – nghèo. Một xã hội bền vững phải có đƣợc mối liên hệ dung
hồ giữa kinh tế - mơi trƣờng – chính trị, xã hội.
1.2.3. Phát triển cộng đồng bền vững
Phát triển là một quá trình bao gồm nhiều thành tố khác nhau: Kinh tế, kỹ
thuật, chính trị, văn hóa, xã hội và khơng gian. Mỗi thành tố ấy lại là một q
trình tiến hóa nhằm biến một xã hội nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên
thành một xã hỗi cơng nghiệp hiện đại ít phụ thuộc vào thiên nhiên. Phát triển
bền vững không lại trừ tăng trƣởng kinh tế mà đòi hỏi phúc lợi kinh tế phải cân
bằng với phúc lợi nhân văn. Nó thể hiện rõ ràng trên bốn độ đo của nó là: kinh
tế, xã hội, văn hóa và mơi trƣờng.
- Bền vững kinh tế: Nó thể hiện sự tăng trƣởng GDP và GNP ngày càng
cao. Nƣớc càng nghèo thu nhập trong thời gian trƣớc càng thấp thì tăng trƣởng
11
này càng phải cao. Trong điều kiện hiện nay nƣớ có thu nhập thấp phải có
GDP/ngƣời vào khoảng 5% mới có thể xem là bền vững về nền kinh tế. Nó cần
phải ổn định và tăng trƣờng GDP cao và GDP/ngƣời cũng phải cao. Nhƣ vậy nó
mới đảm bảo chất lƣợng cuộc sông của con ngƣời. Nhƣng sự gia tăng này cần
phải đảm bảo cân bằng, hài hòa với điều kiện môi trƣờng.
- Bền vững môi trƣờng: Môi trƣờng bền vững là một môi trƣờng luôn
luôn thay đổi nhƣng vẫn làm trịn các chức năng của nó, đảm bảo cho sự sống và
phát triển bền vững của con ngƣời.
- Bền vững xã hội: Phát triển bền vững đòi hỏi tự do thực sự của các
công dân về thông tin về kế hoạch phát triển của chính phủ và chất lƣợng về mơi
trƣờng họ đang sống. Nó là sự địi hỏi cơng bằng về quyền lợi xã hội, có cơng ăn
việc làm, đảm bảo các quyền lợi kinh tế và xã hội khác, giảm bớt hố ngăn cách
giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo. Nó địi hỏi phải thay đổi chính sách trợ cấp,
chính sách thuế để loại trừ xu hƣớng già hóa trong phát triển.
- Bền vững về văn hóa: Nó địi hỏi phải làm thay đổi thói quen và phong
cách sống có hại cho mơi trƣờng của trái đất, thiết lập các thủ tục tiến bộ thay
thế cho các tập tục cổ hủ phù hợp với điều kiện sống của con ngƣời.
Nhƣ vậy bền vững cộng đồng có nghĩa là kết hợp hài hòa các yếu tố: kinh
tế, xã hội, văn hóa và mơi trƣờng để cộng đồng tạo lập một hệ thống có cuộc
sống ổn định, cùng nhau đi lên tránh sự xáo trộn, đổ vỡ.
12
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU – PHẠM VI – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng đƣợc chỉ số bền vững địa phƣơng LSI nhằm đánh giá đƣợc thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng làm cơ sở đề xuất các giải pháp
phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định hiện trạng hoạt động phát triển KT-XH tại khu vực.
- Nghiên cứu lựa chọn các chỉ thị đánh giá mức độ bền vững của khu vực.
- Xây dựng chỉ số, đánh giá mức độ bền vững cho khu vực.
- Đề xuất giải pháp PTBV dựa trên cở sở chỉ số và các chỉ thị đánh giá.
2.3. Đối tƣợng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội của 9 khu dân cƣ bao gồm: Khu Bùi Xá, Khu Phố Xuân Hà, khu Xuân Mai,
khu Tiên Trƣợng, khu Đồng Vai, khu Tân Xuân, khu Tân Bình, khu Chiến
Thắng và khu Tân Mai.
- Đối tƣợng đƣợc tập trung nghiên cứu là cán bộ quản lý, lãnh đạo địa
phƣơng và cộng đồng dân cƣ tại địa phƣơng
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ 13/02/2017- 13/05/2017
2.3.3.Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu một số tiêu chí đặc trƣng mang tính đại diện về KTXH có liên quan chặt chẽ tới mức độ bền vững của địa phƣơng nhƣ: vấn đề an
ninh trật tự xã hội, chất lƣợng môi trƣờng sinh thái, sức khỏe sinh sản, chăm sóc
trẻ em, khả năng kinh tế,..
13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu, cơng trình nghiên cứu trƣớc
đây tại khu vực.
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Xuân Mai.
- Số liệu dân số, hệ thống cơ sở hạn tầng, trình độ dân trí, số liệu hành
chính, quy hoạch đất đai, số liệu y tế,…
- Các tài liệu trên sách, báo, tạp chí, trang web liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
2.4.2.Phương pháp điều tra thực địa
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài khóa luận là phát phiếu
điều tra, phiếu điều tra đƣợc phát theo các tuyến đã xác định trƣớc. Đây là
phƣơng pháp rất thích hợp vì nó khơng những áp dụng đƣợc cho số lƣợng lớn
thành viên trong cộng đồng tập trung cùng vào một vấn đề và đƣợc thực hiện
trong thời gian ngắn.
Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đã đƣợc chọn lựa sẵn theo một trình tự
đã định, bao gồm các câu hỏi đóng và mở. Trong cũng thời điểm cho phép ngƣời
điều tra thu thập đƣợc nhiều thông tin từ một số lƣợng lớn ngƣời đƣợc phỏng
vấn, do đó rất phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Kết quả điều tra tuyến của 9 khu
nghiên cứu đƣợc ghi chép đầy đủ thông qua phiếu điều tra từ đó sẽ dễ dàng và
thuận lợi hơn cho việc tổng hợp và đánh giá.
2.4.3.Đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA)
Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin dựa vào những hiểu biết của cộng
đồng dân cƣ kết hợp với thực tế điều tra. Chủ yếu là trò chuyện thân mật giữa
ngƣời thực hiện và những cán bộ chuyên trách, cùng với cộng đồng dân cƣ, sau
đó chắt lọc thông tin cần thiết để bổ sung cho vấn đề nghiên cứu, bên cạnh đó
hiểu biết thêm đƣợc những kinh nghiệm cần thiết cho cơng việc cũng nhƣ tìm
hiểu đƣợc những nguyện vọng của dân cƣ. Có 2 hình thức phỏng vấn sau:
a. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành đƣa ra các bảng câu hỏi
có liên quan tới vấn đề nghiên cứu để phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng
14