Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá mô hình bảo tồn loài cát sâm callerya speciasa champ ex benth tại xã bình sơn huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 60 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một nghiên cứu nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.
Hà Nội , ngày 18 tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nhiệp là một giai đoạn khơng thể thiếu để mỗi sinh viên có
thể vận dụng đƣợc những kiến thức đã học và làm quen với thực tiễn, nâng
cao chun mơn nghiệp vụ và tích lũy đƣợc những kinh nghiệm thực tế. Để
đạt đƣợc điều đó, đƣợc sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng – Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Đánh giá mơ hình bảo tồn lồi Cát sâm (Callerya
speciasa Champ. ex Benth.) tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang”. Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và các cán bộ xã
Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, các hộ gia đình trồng Cát sâm
cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, đặc
biệt là sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Trần
Ngọc Hải đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt q trình làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo trong khoa
Quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi vƣợt
qua những khó khăn của q trình hồn thành khóa luận.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gằng để hoàn thành tốt


bài khóa luận này, nhƣng do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì
vậy, bài khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong
đƣợc sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ giáo và tồn thể bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thu Hà

ii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Đánh giá mơ hình bảo tồn lồi Cát sâm (Callerya
speciasa Champ. ex Benth.) tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang”
2. Sinh viên thực hiện: Hoàng Thu Hà
3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu:
a. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá đƣợc vai trò của hộ gia đình
trong bảo tồn và phát triển lồi Cát sâm tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh
Bắc Giang.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc tình hình phân bố, thực trạng khai thác và sử dụng
loài Cát sâm tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.

- Đánh giá đƣợc sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn lồi Cát
sâm.
- Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng của lồi Cát sâm ở mơ hình bảo
tồn tại hộ gia đình. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Cát sâm.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:

iii


- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là loài Cát sâm trồng ở hộ gia đình.
Phạm vi về khơng gian và thời gian:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tất cả hộ có trồng
Cát sâm tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2018
6. Nội dung cơ bản của đề tài
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài thực hiện những nội dung cơ bản sau:
Tình hình phân bố, thực trạng khai thác và sử dụng loài Cát sâm tại
xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang
Sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn lồi Cát sâm.
Tình hình sinh trưởng của lồi Cát sâm ở mơ hình bảo tồn tại hộ gia
đình.
Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Cát sâm.
7. Những kết quả đạt đƣợc
Qua nghiên cứu đề tài đã đạt đƣợc những kết quả sau:
- Đã nghiên cứu hiểu rõ hơn về hình thái của cây: Biết về thời điểm
đâm chồi từ tháng 1 – tháng 3 hay thời điểm ra hoa từ tháng 6 – tháng 9 và lúc
ra quả và hạt rụng từ tháng 10 – tháng 1 năm sau để dựa vào đó mà ta có thể
biết thời điểm nào thuận lợi cho việc thu hái hay nhân giống loài Cát sâm này.
Đặc điểm phân bố của Cát sâm ởtừng sinh cảnh khác nhau: Ở từng

sinh cảnh khác nhau thì sự xuất hiện của Cát sâm cũng khác nhau. Cát sâm
xuất hiện nhiều ở rừng thứ sinh phục hồi, rừng trồng Keo, Bạch Đàn hoặc
vƣờn cây ăn quả.
Tình hình khai thác, sử dụng cây Cát sâm trong khu vực nghiên cứu:
Đƣợc khai thác nhiều vào mùa thu đông, do mật độ khai thác lớn nên Cát sâm
ngoài tự nhiên bị khan hiếm. Đa phần mọi ngƣời mua củ Cát sâm về để ngâm
rƣợu với giá 150 – 200 nghìn/kg.
iv


- Sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn loài Cát sâm: Số hộ
dân trong xã tham gia vào việc bảo tồn cịn rất ít. Vì thiếu sự hiểu biết về
thơng tin cây Cát sâm, địa hình giao thơng đi lại khó khăn, cán bộ chƣa đƣợc
đào tạo chun sâu,…
- Tình hình sinh trƣởng của lồi Cát sâm ở mơ hình bảo tồn ở hộ gia
đình:Cát sâm ở các hộ gia đình có đƣờng kính gốc, chiều dài nhánh dài nhất
tăng giảm không ổn định, số nhánh bị giảm dần, nhƣng tỷ lệ sống vẫn rất cao.
Do cây đã đƣợc trồng lâu năm, tuy khơng có sự chăm sóc đặc biệt nhƣng có
địa hình tính chất đất phù hợp với việc trồng Cát sâm.
- Đề xuật đƣợc một số biện pháp về kỹ thuật, biện pháp tăng sinh kế,
biện pháp nâng cao nhận thức và thu hút ngƣời dân tham gia vào việc bảo tồn
và phát triển loài Cát sâm.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ......................................... iii

KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG ................... iii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ....................................................... iii
Sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn loài Cát sâm. .......................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ x
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Phần 1 TỔNG QUAN VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 2
1.1. Tổng quan về các cơng trình đã cơng bố vấn đề nghiên cứu. .................... 2
1.1.1. Lƣợc sử nghiên cứu trên thế giới. ........................................................... 2
1.1.2. Lƣợc sử nghiên cứu ở Việt Nam. ............................................................ 6
1.1.3. Nghiên cứu về loài Cát sâm. ................................................................... 8
Phần 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 10
2.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 10
2.3.1. Tình hình phân bố, thực trạng khai thác và sử dụng lồi Cát sâm tại xã
Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. .................................................... 10
2.3.2. Sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn loài Cát sâm. ............... 11
2.3.3.Tình hình sinh trƣởng của lồi Cát sâm ở mơ hình bảo tồn tại hộ gia đình. Đề
xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Cát sâm. .......................................... 11
vi


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.4.1. Công tác chuẩn bị. ................................................................................. 13
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 13

2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn. ....................................................................... 13
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra thực địa. ............................................................. 15
Phần 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI ............................... 18
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. ................................................................... 18
3.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình. .................................................... 18
3.1.2. Đặc điểm về khí hậu thời tiết. ............................................................... 19
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ..................................................................... 20
3.1.4. Tình hình sử dụng đất đai...................................................................... 22
3.1.5. Đặc điểm về dân số và lao động ........................................................... 23
3.1.6. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng của huyện. .................................................. 24
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
4.1. Tình hình phân bố, thực trạng khai thác và sử dụng loài Cát sâm tại xã
Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. .................................................... 25
4.1.1. Thơng tin chung về lồi Cát sâm. ......................................................... 25
4.1.2. Phân bố tự nhiên của loài Cát sâm trong khu vực nghiên cứu ........... 28
4.1.3. Tình hình khai thác và sử dụng loài Cát sâm tại khu vực nghiên
cứu……………… ........................................................................................... 29
4.2. Sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn loài Cát sâm. .................. 32
4.2.1. Những nhân tố thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn
loài Cát sâm. .................................................................................................... 35
4.2.2. Những yếu tố làm cản chở sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo
tồn và phát triển lồi Cát sâm. ......................................................................... 36
4.3. Tình hình sinh trƣởng của lồi Cát sâm ở mơ hình bảo tồn tại hộ gia đình.
Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Cát sâm. .................................... 37
4.3.1. Tình hình sinh trƣởng của lồi Cát sâm ở mơ hình bảo tồn tại hộ gia đình... 37
4.3.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Cát sâm. ........................ 39
vii


Phần 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................ 42

4.1. Kết luận. ................................................................................................... 42
4.2. Tồn tại. ..................................................................................................... 43
4.3. Kiến nghị. ................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Khoa QLTNR&MT

Khoa quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng

D00

Đƣờng kính gốc

VU

Nhóm lồi sắp nguy cấp


WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WWF

Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

SCN

Sau công nguyên

IUNC

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thế Giới

WB

Tổ chức Ngân hàng Thế Giới

NXB

Nhà xuất bản

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phiếu phỏng vấn cá nhân ................................................................ 14
Bảng 2.2. Biểu điều tra sinh trƣởng cây Cát sâm trong hộ gia đình ............... 15

Bảng 2.3: Bảng theo dõi vật hậu loài Cát sâm ở tự nhiên ............................... 16
Bảng 2.4. Bảng phỏng vấn thực trạng công tác bảo tồn và phát triển loài Cát
sâm tại khu vực nghiên cứu............................................................................. 17
Bảng 4.1. Đặc điểm vật hậu của loài Cát sâm ................................................ 27
Bảng 4.2. Phân bố của Cát sâm ở khu vực nghiên cứu ................................... 29
Bảng 4.3. Sản phẩm của Cát sâm buôn bán trên thị trƣờng ............................ 32
Bảng 4.4. Sinh trƣởng của Cát sâm ở hộ gia đình Ơng Thắng ....................... 37
Bảng 4.5. Sinh trƣởng của Cát sâm ở hộ anh Hồng ........................................ 38

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Cây Cát sâm .................................................................................... 26
Hình 4.2. Cây Cát sâm con.............................................................................. 26
Hình 4.3. Cành và lá non cây Cát Sâm ........................................................... 26
Hình 4.4. Củ Cát sâm ...................................................................................... 26
Bảng 4.1. Đặc điểm vật hậu của loài Cát sâm ................................................ 27
Hình 4.5. Chồi Cát sâm ................................................................................... 28
Hình 4.6. Lá non Cát sâm................................................................................ 28
Hình 4.7. Vỏ quả Cát sâm ............................................................................... 28
Hình 4.8. Hạt Cát sâm ..................................................................................... 28

xi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nƣớc có hệ thực vật giàu có bậc nhất Đơng Nam Á, là nơi
tập trung nhiều cây thuốc quý hiếm, với hơn 54 dân tộc sinh sống và họ có
truyền thống lâu đời trong việc sử dụng các loại cây để làm thuốc. Hiện nay,

việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc đang đƣợc ngành Lâm
Nghiệp quan tâm bởi chúng không chỉ đem lại cho ngƣời dân nguồn thu nhập
hay thuốc chữa bệnh mà còn đem lại giá trị quan trọng trong hệ sinh thái và
đa dạng sinh học.
Trong những năm gần đây, cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về việc bảo
tồn và phát triển các loài cây thuốc quý hiếm nhƣ cây sâm Ngọc linh, Ba kích,
Hồng đắng,…nhƣng vẫn chƣa có một đề tài nghiên cứu nào nói về cây Cát
sâm. Cát sâm (Callerya speciosa Schott (Champ. ex Benth)). Cây Cát sâm có
rễ củ đƣợc dùng làm thuốc có tác dụng thông kinh hoạt lạc, bổ nhuận phế,
chữa cơ thể suy nhƣợc, kém ăn, ho nhiều đờm, nhức đầu, sốt, bí tiểu tiện.
Chính vì cây Cát Sâm có nhiều lợi ích nhƣ thế nên đã bị khai thác một
cách quá mức và nơi khu cƣ trú bị thu hẹp do rừng thƣờng xuyên bị chặt phá,
khai thác nhiều để làm thuốc hay do sự chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để
kinh doanh các loại cây công nghiệp hoặc cây ăn quả. Cây Cát Sâm đã đƣợc
xếp vào nhóm VU sách đỏ Việt Nam 2007.
Tại xã Bình Sơn có một số hộ gia đình đã giữ lại cây Cát sâm và nhân
giống trồng với mục đích lấy củ để làm thuốc. Những hoạt động này đã góp
phần bảo tồn lồi đƣợc nguồn gencủa lồi Cát sâm. Tuy nhiên, chƣa có
nghiên cứu nào đánh giá các mơ hình trên. Vì vậy, để phản ánh đƣợc thực
trạng bảo tồn nguồn gen Cát sâm trong nhân dân tơi triển khai làm khóa luận
về đề tài “ Đánh giá mơ hình bảo tồn lồi Cát sâm (Callerya speciasa
Champ. ex Benth.) tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang” là
cần thiết và ý nghĩa.

1


Phần 1
TỔNG QUAN VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về các cơng trình đã cơng bố vấn đề nghiên cứu.

1.1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới.
1.1.1.1.Những nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật rừng.
Trải qua nhiều thế kỷ, con ngƣời vẫn luôn coi trọng cây cỏ nhƣ là một
nguồn thuốc chủ yếu để phòng và chữa bệnh. Theo WHO đến năm 1985, trên
thế giới đã có khoảng 20.000 trong số 25.000 lồi thực vật đƣợc dùng trực
tiếp để làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong
đó, vùng nhiệt đới châu Á ƣớc tính có khoảng 6.500 lồi thực vật có hoa đƣợc
dùng làm thuốc. Ấn Độ 6.000 lồi, Trung Quốc 5.135 loài. Bên cạnh việc sử
dụng cây thuốc ở dạng cổ truyền (cao, thuốc ngâm rƣợu, thuốc sắc,…); thì
nhiều năm nay ngƣời ta đã chế đƣợc ra nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc
từ tự nhiên. Cho đến nay chƣa có con số chính xác thống kê về tổng số lƣợng
thực vật đƣợc sử dụng là bao nhiêu, chỉ đoán là rất lớn.
Theo thống kê của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) trên thế
giới có khoảng 250.000 - 270.000 lồi thực vật bậc cao thì có đến 35.000 70.000 lồi đƣợc sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trong đó Trung Quốc có
trên 10.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 lồi, Indonesia có khoảng
7.500 lồi, Malaysia có khoảng 2.000 lồi, Hàn Quốc có khoảng 1.000 lồi có
thể sử dụng đƣợc trong y học truyền thống.
Châu Mỹ La Tinh nơi có chứa 1/3 số lồi thực vật trên thế giới cũng có
truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc, đặc biệt là ở ngƣời dân bản địa.Schule
đã phát hiện gần 2.000 loài cây thuốc đƣợc sử dụng ở vùng Amazon thuộc
Colombia. Các quốc gia Châu Phi có số lồi cây thuốc ít hơn nhƣ Somalia có
200 lồi, Botswana có 314 lồi.
Các tài liệu cổ xƣa nhất về sử dụng cây thuốc đã đƣợc ngƣời Ai Cập cổ
đại ghi chép trong thời gian khoảng 3.600 năm trƣớc đây với 800 bài thuốc và
trên 700 cây thuốc trong đó có cây Lơ hội, Kỳ nham, Gai dầu. Ngƣời Trung
2


Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông bản thảo 365 vị và loài cây thuốc
(khoảng 5.000 năm trƣớc đây).

Nền y học cổ truyền của Trung Quốc và Ấn Độ đều ghi nhận lịch sử sử
dụng các cây cỏ làm thuốc có cách đây 3.000 - 5.000 năm.Vào đầu thế kỷ thứ
II ở Trung Quốc, ngƣời ta đã biết dùng các lá của cây chè (Thea siamensis L.)
đặc để rửa các vết thƣơng và tắm ghẻ. Thần Nông là ngƣời đầu sƣu tầm, ghi
chép nên 365 vị thuốc Đông Y trong cuốn sách "Mục lục thuốc thảo mộc" từ
hàng ngàn năm trƣớc đây. Từ thời cổ xƣa các chiến binh La Mã đã dùng cây
Lô hội (Aloe barbadensis Mill.) để rửa các vết thƣơng cho chóng lành sẹo mà
ngày nay đã đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc chứng minh.Kinh
nghiệm của ngƣời cổ Hy Lạp và La Mã dùng vỏ quả Ĩc chó (Juglans regia
L.) dùng để chữa loét vết thƣơng lâu ngày.
Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên khu
vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu hơn 1.000 tài liệu khoa học về thực
vật và dƣợc liệu đã đƣợc công bố và đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng và
tổng hợp thành cuốn sách về cây thuốc vùng Đông và Đông Nam Á
"Medicinal Plants of East and South east Asia" 1985.
Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thế giới (IUNC) cho
biết trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này có thơng tin, hiện tại
có khoảng 30.000 loài đƣợc coi là tuyệt chủng ở mức độ khác nhau. Nhiều
quốc gia trên Thế giới đã có nhiều chính sách cụ thể để vừa bảo tồn, vừa khai
thác hợp lý nguồn gen cây thuốc. Đáng chú ý ở Nam Ninh (Trung Quốc) có
vƣờn thuốc rộng 250ha, đã thu thập và trồng đƣợc 2.500 loài cây thuốc, vƣờn
phát triển cây thuốc ở Bắc Kinh rộng hơn 70ha đã trồng đƣợc hơn 1.000 lồi
cây thuốc.
Hiện đại hóa nền y học cổ truyền đƣợc nhiều Tổ chức; Chính phủ quan
tâm nhằm tạo ra những dạng bào chế mới; thuốc mới đáp ứng nhu cầu làm
thuốc dự phòng và chữa bệnh.Cho tới nay có hơn 30.000 hoạt chất đƣợc tách
chiết từ nguồn thực vật, rất nhiều hoạt chất có giá trị cao. Nhu cầu về hoạt
3



chất có nguồn gốc thực vật ngày càng tăng, trong khi đó nguồn thực vật cung
cấp có hạn, phụ thuộc vào nhiều vấn đề: Năng suất, điều kiện khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh, điều kiện thổ nhƣỡng,… Chính vì vậy, nuôi cấy sinh khối tế
bào thực vật đƣợc nhiều quốc gia quan tâm, đầu tƣ phát triển… Những sản
phẩm của sinh khối tế bào thực vật đã đƣợc thƣơng mại hóa, có giá trị cao
trong nhiều lĩnh vực: dƣợc phẩm (thuốc điều trị các bệnh đái đƣờng, bệnh tim
mạch, bệnh gan mật, thuốc bổ dƣỡng,... các thực phẩm bổ dƣỡng, mỹ phẩm,
chất phụ gia thực phẩm (chất màu, hƣơng liệu, gia vị, các chất dùng trong chế
biến thực phẩm), các chất dùng trong nông nghiệp,…
Các hoạt động mƣu cầu cuộc sống của con ngƣời ngày nay đã và đang
gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài
thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt
chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988)
trong vòng hơn một trăm năm trở lại đây, có khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị
tuyệt chủng, khoảng 60.000 loài bị gặp rủi ro hoặc sự tồn tại bị đe dọa vào thế
kỷ sau. Trong số những loài thực vật bị đe dọa có một tỷ lệ khơng nhỏ của
thực vật có khả năng làm thuốc, hoặc khả năng này con ngƣời chƣa phát hiện
mà đã bị tuyệt chủng.
Theo Tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB), tri thức truyền thống về y học
ở Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ La Tinh rất dễ bị đe dọa. Tri thức này đang bị
mất với tốc độ nhanh hơn các di sản trí tuệ bản địa khác. Trên thế giới có
khoảng 1.000 loài cây thuốc đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Trong số
đó có khoảng 120 lồi ở Ấn Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Maroc, 61
lồi ở Thái Lan và 35 lồi ở Băngladet...
Trƣớc tình hình suy thối các nguồn gen động thực vật nói chung, trên
thế giới đã quan tâm đến vấn đề ngăn chặn sự tuyệt chủng, bảo vệ các nguồn
gen quý hiếm từ rất sớm. Công ƣớc CITES (ngày 30 tháng 03 năm 1973) tại
Washington với mục tiêu về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã
nguy cấp. Đây chính là cơng cụ hỗ trợ các quốc gia ngăn chặn buôn bán quốc
4



tế bất hợp pháp không bền vững động thực vật hoang dã, nâng cao nhận thức
về bảo tồn loài.
Tại Hội nghị quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp từ ngày 21 - 27
tháng 03 năm 1983 tại Chiềng Mai - Thái Lan, hàng loạt các cơng trình
nghiên cứu về tính đa dạng và việc bảo tồn cây thuốc đã đƣợc đặt ra. Công
ƣớc đa dạng sinh học của hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng tại Rio de
Janiero năm 1992 có các mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng các
thành phần của đa dạng sinh học, chia sẻ cơng bằng lợi ích thu đƣợc từ việc
sử dụng nguồn gen. Công ƣớc nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc bảo
tồn trong các điều kiện tự nhiên với các hoạt động hỗ trợ cho bảo tồn các khu
tự nhiên, giải quyết các nhu cầu xác định và giám sát các thành phần đa dạng
sinh học quan trọng... Cơng ƣớc là chìa khóa quan trọng để ngăn chặn sự
tuyệt chủng của các loài động thực vật hoang dã nói chung và thực vật làm
thuốc nói riêng trong thế kỷ 21.
Xu hƣớng trên thế giới hiện nay là vừa bảo tồn những cây, con thuốc
quý hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu quả những nguồn gen này để
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tạo
ra những sản phẩm mới có chất lƣợng cao, giá thành phù hợp.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển lồi Cát sâm trên thế giới.
Tên khoa học: Callerya speciosa Schott.
Thuộc: Họ Đậu (Fabaceae)
Hình thái: Cát sâm đã đƣợc nhiều tác giả ở nhiều quốc gia và tổ chức
mô tả. Việc mơ tả nhìn chung có sự thống nhất cao giữa các tác giả. Theo
cuốn Hệ thực vật rừng Trung Quốc. Cát sâm là cây thân thảo leo cuốn sống
nhiều năm, rễ củ to, dạng trụ khơng đều nhau, kích thƣớc biến đổi nhiều.
Thân nhỏ mọc leo 3 - 5 m, thân già màu nâu , thân non xanh nhạt, thân, lá,
cụm hoa có lơng sau rụng. Lá kép chim, mép nguyên, mọc cách. Hoa lƣỡng
tính, quả đậu thắt.


5


- Sinh học và sinh thái học: Phân bố ở dƣới tán rừng thƣờng xanh. Mọc
chồi thân vào đầu mùa xn. Sau khi bị chặt phần cịn lại vẫn có khả năng tái
sinh, cây ƣa ẩm, ƣa sáng và có thể chịu bóng, thƣờng mọc ở rừng kín thƣờng
xanh ẩm đã trở nên thứ sinh, ở độ cao 300 – 500 m. Cây có khả năng tái sinh
hạt và tái sinh chồi khi các đốt thân tiếp đất.
- Phân bố: Cát sâm mọc ở dƣới tán rừng, hiện còn phân bố ở Quảng
Đông, Quảng Tây của Trung Quốc, Lào.
- Giá trị sử dụng: Theo Viện dƣợc liệu Trung Quốc, Cát sâm có giá trị
đặc biệt trong sử dụng làm dƣợc liệu chữa bệnh đƣờng hơ hấp, bổ phổi....
- Tình trạng: Sẽ nguy cấp, cây có trữ lƣợng ít, bị khai thác nhiều, mức đe
dọa bậc V.
- Phân hạng: Trong danh lục đỏ IUCN thuộc nhóm VU.
- Biện pháp bảo vệ: Loài đã đƣợc ghi trong sách đỏ của tổ chức bảo tồn
IUCN 1992 với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp” (V), bảo vệ các cá thể cịn sót lại
trong tự nhiên, thu thập về trồng nghiên cứu bảo tồn ngoại vi (ex-situ). Trồng
đƣợc bằng hoặc cây con mọc tự nhiên.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu ở Việt Nam.
1.1.2.1. Những nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật rừng.
Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong
phú và đa dạng sinh vật. Trong hệ thực vật, hiện nay đã biết 10.386 loài thực
vật bậc cao có mạch, dự đốn có thể tới 12.000 lồi. Trong đó có khoảng
6.000 lồi cây có ích, đƣợc sử dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, thuốc nhuộm...
Việt Nam có nguồn y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về
các cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4.000 năm dựng nƣớc và giữ
nƣớc ngƣời Việt Nam phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh,
dần dần đã tích lũy đƣợc kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc.

Tới thế kỷ XVIII, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ
sách lớn thứ hai "Y tông tâm lĩnh" cho nƣớc ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển
đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh.Trong thời kỳ Thực
6


dân Pháp xâm lƣợc có một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp đã đến
nƣớc ta nghiên cứu.Điển hình là các nhà dƣợc học Crevot, Petelot đã thống kê
đƣợc 1.482 vị thuốc thảo mộc trên 3 nƣớc Đông Dƣơng.
Năm 1980 Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 lồi cây
thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát hiện "Sổ tay cây thuốc Việt Nam".
Tập thể các nhà khoa học Viện dƣợc liệu đã xuất bản cuốn "Dƣợc liệu
Việt Nam" tập I, II tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong những
năm qua. Viện dƣợc liệu này cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu trên toàn
quốc, đến năm 1985 đã thống kê nƣớc ta có 1.863 lồi và dƣới lồi, phân bố
trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp 11 ngành đƣợc xếp theo hệ thống của
nhà thực vật học Takhtajan.
Năm 1996, Võ Văn Chi cho ra đời quyển "Từ điển cây thuốc Việt Nam"
đã mô tả kỹ 3.200 cây thuốc Việt Nam. Đây là một cơng trình có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành dƣợc và các nhà thực vật học.
Nhóm tác giả của Viện dƣợc liệu (2003) đã tiến hành biên soạn bộ sách
"Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" với hơn 1.000 lồi, trong đó
920 cây thuốc và 80 lồi động vật đƣợc sử dụng làm thuốc đƣợc đề cập.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003 - 2005) đã công bố bộ sách "Danh
lục các loài thực vật Việt Nam" đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng trong tra
cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng.
Theo "Cẩm nang cây thuốc Việt Nam" (2007) của tác giả Nguyễn Tập,
hiện ở Việt Nam có 400 lồi thực vật và nấm có giá trị làm thuốc, trong đó có
hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng.
Hiện nay ở Việt Nam đã điều tra phát hiện đƣợc gần 4.000 lồi thực vật

và muốn có cơng dụng làm thuốc; trong đó có tới hơn 90% là cây mọc tự
nhiên tập trung chủ yếu ở rừng. Hàng năm, đã khai thác một khối lƣợng lớn
các loài dƣợc liệu sử dụng cho nhu cầu làm thuốc trong nƣớc và xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thuốc của Việt Nam đã và tiếp tục đang bị suy giảm
nghiêm trọng về số lƣợng lồi, trữ lƣợng cũng nhƣ diện tích phân bố do
7


những nguyên nhân chính nhƣ: Khai thác liên tục trong nhiều năm; diện tích
rừng tự nhiên bị suy giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng
do nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu cây thuốc tăng mạnh. Trong Hội thảo tổng
kết 20 năm bảo tồn cây thuốc, vấn đề trên cũng đƣợc nhấn mạnh thông qua
một số tham luận.
Một số khu vực vùng núi trƣớc đây có nhiều lồi cây thuốc q phong
phú, nay khơng cịn, trở nên hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng nhƣ Sâm
vũ diệp, Tam thất hoang, ở tình trạng bị nguy cấp nhƣ loài Cát sâm
Vùng sinh thái Lâm nghiệp Đơng Bắc (có 9 tỉnh) và vùng sinh thái lâm
nghiệp Tây Bắc (có 6 tỉnh) là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng các dân tộc.
Đây là những vùng có nhiều kiểu rừng và trạng thái rừng, đai độ cao, độ dốc
và đá mẹ khác nhau nên thành phần cây thuốc cũng rất phong phú. Với vốn
kiến thức bản địa có từ lâu đời trong thu hái sử dụng cây làm thuốc của ngƣời
dân nơi đây sinh sống đã giữ đƣợc nhiều bài thuốc quý để bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe.
Nhƣ vậy, mặc dù chƣa thống kê đầy đủ song các dẫn liệu kể trên cũng
đã nói lên sự phong phú và tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc
Việt Nam.
1.1.3. Nghiên cứu về loài Cát sâm.
Hiện nay ở trong nƣớc có rất ít các cơng trình nghiên cứu về lồi Cát
sâm. Có thể điểm qua các cơng trình nghiên cứu về lồi này tại Việt Nam nhƣ:
- Sách Đỏ Việt Nam – phần thực vật 2007 đã lần đầu tiên đề cập đến các

đặc điểm sinh học, sinh thái học, giá trị và tình trạng của lồi Cát sâm. Qua đó
cơng trình đã phân cấp lồi thuộc nhóm VU “sẽ nguy cấp” và danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm (nhóm 2) của nghị định
32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác sử dụng
vì mục đích thƣơng mại.
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Hải về “Kỹ thuật trồng
một số cây thuốc quý hiếm dưới tán rừng và vườn nhà”, Nxb Nông Nghiệp,
8


2013. Tác giả đã đƣa ra đặc điểm hình thái nhận biết của một số loài cây
thuốc và kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng dƣới tán rừng vƣờn hộ.
Theo tác giả Đỗ Tất Lợi, Cát sâm còn gọi là Sâm nam, Sâm chuột ,
Ngƣu đại lục, Sơn liên ngẫu, Đại lực thự. Tên khoa học Millettia speciosa
Champ. Thuộc họ cánh bƣớm Fabaceae. Cát là sắn. Vị thuốc giống củ sắn lại
có tác dụng bổ do đó có tên Cát sâm. Về phân bố Cát sâm mộc hoàng tại các
tỉnh vùng núi miền Bắc nƣớc ta, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nội,
Hịa Bình... Về cơng dụng, dùng để chữa suy nhƣợc, ho, sốt khác nƣớc, nhức
đầu, tiểu tiện khó khăn.
Trong cuốn Lâm sản ngồi gỗ Việt Nam 2007, Cát sâm có tên khoa học
Callerya speciosa (Champ.Ex Benth.) Schott, 1994. Có tên khác là Sâm nam,
Sâm trâu, Sâm chèo nèo... đây là loại dây neo thân cuốn, cành non có phủ lơng
mềm, cành già nhẵn, lá kép lơng chim lẻ, quả đậu thắt giữa các hạt, hạt có vỏ dày
màu đen. Phân bố rải rác ở vùng đồi núi thấp, vùng trung du từ Hà Tĩnh đổ ra,
Ninh Bình, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng,... là loài cây hơi chịu bóng
thƣờng leo chùm lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ ven rừng. Bộ phận sử dụng là rễ
củ, phơi hoặc sấy khô. Công dụng là thuốc ho, sốt, bí tiểu tiện. Mặc dù Cát sâm
đƣợc khai thác, bn bán nhiều tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
Nhƣng chƣa có cơng trình nghiên cứu nào về đặc điểm phân bố, sinh thái, gây
trồng hay khai thác và tiêu thụ sản phẩm từ cây Cát sâm.


9


Phần 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu chung.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá đƣợc vai trò của hộ gia đình
trong bảo tồn và phát triển lồi Cát sâm tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh
Bắc Giang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá đƣợc tình hình phân bố, thực trạng khai thác và sử dụng
loài Cát sâm tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá đƣợc sự tham gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn lồi Cát
sâm.
- Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng của lồi Cát sâm ở mơ hình bảo
tồn tại hộ gia đình. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Cát sâm.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về nội dung:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lồi Cát sâm trồng ở hộ gia đình.
Phạm vi về không gian và thời gian:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tất cả hộ có trồng
Cát sâm tại xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2018
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Tình hình phân bố, thực trạng khai thác và sử dụng lồi Cát sâm tại
xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Tình hình phân bố: Điều tra các khu vực, các hộ có cây Cát sâm trên
địa bàn xã (Kế thừa tài liệu, phỏng vấn)

- Thực trạng khai thác, sử dụng: Điều tra các cơ sở thu mua, nhu cầu của
ngƣời sử dụng (Phỏng vấn,…).

10


2.3.2. Sự tham gia của người dân trong việc bảo tồn loài Cát sâm.
- Điều tra đánh giá số hộ tham gia, mức độ tham gia của ngƣời dân
trong việc bảo tồn lồi Cát sâm.
- Quy mơ của mơ hình tham gia bảo tồn.
- Sự lan tỏa của mơ hình ở địa phƣơng.
2
.3
Tìn
hìn
h
sitrưởngcủalồiCátsâ
mởmơhìn
h
bảotồntạihộg
iađình.Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Cát sâm.
- Điều tra về đƣờng kính gốc, chiều dài nhánh lớn nhất của cây, tỷ lệ
sống (Phỏng vấn, điều tra thực địa, đo đạc, mục trắc).
- Giải pháp thu hút sự tham gia của cộng đồng.
- Giải pháp nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
- Giải pháp về cải thiện sinh kế cho cộng đồng.
- Giải pháp kỹ thuật.

11



2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Xác định vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Lựa chọn điểm nghiên
cứu

Thu thập thông tin và số liệu

Phỏng vấn cán bộ xã

Phỏng vấn cán bộ thơn

Phỏng vấn hộ gia đình

Phân tích số liệu

Phân tích định tính bằng PRA

Hình thức tác động

Phân tích định lƣợng bằng SPSS

Nguyên nhân tác động

Kinh tế


Xã hội

Giải pháp kinh tế, xã hội

Kết luận, tồn tại, kiến nghị

12


2.4.1. Công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đã và đang nghiên cứu về lồi Cát sâm.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép để ghi lại những kết quả
điều tra đƣợc.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Cuốc, thuổng, dao, thƣớc dây,…
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho q trình điều tra ngồi
thực địa.
2.4.2. Phương pháp kế thừa.
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, thủy văn, khí hậu, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Thông tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: Dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán.
- Kế thừa những số liệu, kết quả nghiên cứu khoa học, các cơng trình
nghiên cứu, bài báo, các thơng tin có liên quan đến lồi Cát sâm tại xã Bình
Sơn huyện Lực Nam tỉnh Bắc Giang.
- Kế từa những nghiên cứu, bài báo, các báo cáo có liên quan đến tình
hình bảo tồn và phát triển lồi nghiên cứu. Ngồi ra cịn có báo cáo về thực
trạng khai thác loài tại khu bảo tồn.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn.
- Sử dụng phƣơng pháp PRA (Participatory Rapid Assessment) với đối

tƣợng phỏng vấn ở đây là các cán bộ kiểm lâm tại địa phƣơng và ngƣời dân
địa phƣơng.
Các bộ kiểm lâm và ngƣời dân bản địa là những ngƣời đã gắn bó lâu
dài và thƣờng xuyên với rừng, kinh nghiệm đi rừng đã tích lũy cho họ những
thơng tin quan trọng về đặc điểm phân bố của các loài thực vật tại địa
phƣơng.
Vì vậy phỏng vấn những ngƣời dân bản địa và cán bộ kiểm lâm là cách
có thể thu thập đƣợc các thông tin quan trọng về đặc điểm phân bố cũng nhƣ
tình trạng của các lồi thực vật q hiếm của địa phƣơng.
13


Trong q trình phỏng vấn cũng cần thu thập thơng tin về các mối đe
dọa ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài thực vật nơi đây theo
mẫu sau.
Bảng 2.1. Phiếu phỏng vấn cá nhân
Họ và tên:………………………………………………………………………
Địa chỉ công tác/ nơi ở:……………………………………………..…………
Nghề nghiệp:…………Ngày phỏng vấn: …..… Ngƣời phỏng vấn:…………..
Xin ơng/bà vui lịng cho biết những thơng tin sau đây về lồi Cát sâm tại địa
phƣơng:
1. Ơng/bà cho biết lồi Cát sâm có phân bố ở khu vực nào?........................
2. Tên địa phƣơng là gì? …………………………………………...………
3. Lồi cây đó có dạng sống nào? ................................................................
4. Lồi cây thƣờng mọc ở đâu?.....................................................................
5. Thời điểm ra hoa, quả và thu hoạch trong năm?.......................................
6. Nhà ơng/bà có trồng cây Cát sâm khơng?.................................................
7. Ông/bà bắt đầu trồng từ lúc nào?..............................................................
8. Tại sao ông/bà lại trồng Cát sâm?.............................................................
9. Trồng bao nhiêu cây?...............Lấy giống ở đâu?....................................

10.Từ trƣớc đến nay ngƣời ta thƣờng sử dụng loài cây này để làm gi? Và
sử dụng bộ phận nào của cây?...................................................................
11.Cách khai thác và chế biến nhƣ thế nào?.................................................
12.Giá cả trên thị trƣờng của loài hiện nay nhƣ thế nào?.............................
13.So với 5 năm trƣớc loài cây này gặp trên rừng có giảm đi khơng? Nếu
giảm thì ở mức độ nào ( Mạnh, trung bình, ít)? ……………..…………
14.Có thể thu hạt hoặc cành giống để trồng khơng?.....................................
15. Có những khó khăn gì trong việc bảo tồn và phát triển lồi có giá trị
này?...........................................................................................................
16. Làm thế nào để khắc phục khó khăn đó?................................................

14


×