Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá khả năng phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi trâu bò tại xã phú thành lạc thuỷ hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.26 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại xã Phú Thành em đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của các cán bộ, nhân viên tại nơi thực tập.
Đến nay khóa luận của em đã hồn thành. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới:
Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp, UBND huyện Chƣơng Mỹ,
các thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã hết sức giúp
đỡ trong q trình thực hiện khóa luận.
Cơ giáo Ths. Kiều Thị Dƣơng, giảng viên bộ môn Quản lý môi trƣờng là
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và hết lòng giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý
báu cho em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Các cán bộ, nhân viên tại UBND xã Phú Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong q trình tiến hành khóa luận để em đƣợc thực tập và hồn thành
khóa luận của mình, đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình phỏng vấn, thu
thập số liệu và thực hiện chƣơng trình.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những
ngƣời đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên em rất nhiều để hồn thành khóa luận.
Mặc dù đã hết sức lỗ lực, song do thời gian có hạn cùng với kinh
nghiệm bản thân cịn hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ và các
bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng…năm 2017
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Vân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Biến đổi khí hậu (BĐKH) và hiệu ứng nhà kính ....................................... 3
1.1.1. Biến đổi khí hậu ...................................................................................... 3
1.1.2. Hiệu ứng nhà kính ................................................................................... 4
1.2. Phát thải khí nhà kính và những hệ quả mơi trƣờng .................................. 5
1.3. Đặc tính và ảnh hƣởng của chất thải chăn nuôi đến môi trƣờng ............... 8
1.3.1. Đặc tính chất thải .................................................................................... 8
1.3.2. Ảnh hƣởng của chất thải chăn nuôi tới môi trƣờng .............................. 11
1.4. Thực trạng phát thải khí nhà kính vàxử lýchất thải chăn ni ở Việt Nam ... 12
1.4.1. Phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp ........................................ 12
1.4.2. Vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam ....................................... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 16
2.2. Đối tƣợng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................ 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 16
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 17
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .............................................................. 17
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 37


3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tân Hịa ...................................... 37
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 37

3.1.2. Diện tích tự nhiên, tài nguyên ............................................................... 37
3.1.3. Địa hình và khí hậu ............................................................................... 37
3.1.4. Lợi thế phát triển ................................................................................... 38
3.1.5. Dân số và lao độ .................................................................................... 38
3.1.6. Tiềm năng phát triển ............................................................................. 39
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
4.1. Thực trạng chăn nuôi tại xã Phú Thành ................................................... 40
4.1.1. Tình hình chăn ni chung của khu vực ............................................... 40
4.1.2. Quy mô và phƣơng thức chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu ................. 42
4.2. Kết quả kiểm kê, tính tốn lƣợng phát thải KNK của đàn trâu, bị ........ 45
4.2.1. Kết quả số liệu đặc tính và tổng năng lƣợng cung cấp (GE) của đàn
trâu, bò ............................................................................................................. 45
4.2.2. Hệ số phát thải ....................................................................................... 47
4.2.3. Lƣợng phát thải KNK của đàn trâu, bò tại khu vực nghiên cứu ........... 48
4.3. Đề xuất giải pháp ..................................................................................... 51
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.

BĐKH

Biến đổi khí hậu


2.

FAO

Tổ chức nơng lƣơng thế giới

3.

IPCC

Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

4.

KNK

Khí nhà kính

5.

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

6.

UNDP

Chƣơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc


7.

UNEP

Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hiệp Quốc

8.

UNFCCC

9.

LULUCF

Quản lý sử d ụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng

10.

NN&NT

Nông nghiệp và nông thôn

11.

HSPT

Hệ số phát thải

12.


UBND

Uỷ ban nhân dân

Công ƣớc khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lƣợng phát thải các khí nhà kính trên tồn thế giới năm 1992 .... 7
Bảng 1.2. Các chất tạo mùi trong chất thải chăn ni ...................................... 8
Bảng 1.3. Lƣợng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
(2000) .............................................................................................................. 13
Bảng 1.4. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nơng nghiệp năm 2010 ....... 14
Bảng 2.1. Hệ số năng lƣợng thực cần cho ni dƣỡngcủa vật ni (để tính
NEm) ............................................................................................................... 21
Bảng 2.2. Hệ số năng lƣợng thực cần cho hoạt động của trâu, bị ứng với tình
trạng ni dƣỡng ............................................................................................. 22
Bảng 2.3. Hằng số để tính tốn năng lƣợng thực cho mang thai trong công
thức (6) ............................................................................................................ 24
Bảng 2.4. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) đối với trâu, bò .................................. 28
Bảng 2.5. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) của gia súc ......................................... 28
Bảng 2.6. Hệ số phát thải nhu động ruột theo phƣơng pháp Tier 1 ................ 34
Bảng 2.7. Hệ số methane phát thải từ nhu động ruột của bò dùng cho Tier 1 ... 35
Bảng 2.8. Hệ số phát thải theo nhiệt độ trung bình hàng năm ở châu Á (0C) 36
Bảng 4.1. Bảng phân loại và số lƣợng loài chăn nuôi tại xã Phú Thành giai đoạn
2011- 2016 ....................................................................................................................40
Bảng 4.2. Bảng quy mơ chăn ni trâu, bị xã Phú Thành ............................. 43
Bảng 4.3. Bảng số liệu đặc tính đàn và và tổng năng lƣợng cung cấp của trâu,
bò ..................................................................................................................... 46
Bảng 4.4. Hệ số phát thải về tiêu hoá và chất thải của đàn trâu, bò xã Phú

Thành ............................................................................................................... 47
Bảng 4.5. Lƣợng phát thải KNK của đàn trâu bị năm tính theo HSPT của
IPCC và HSPT của nghiên cứu này ................................................................ 48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Chất thải của gia súc khơng đƣợc che chắn, xử lý .......................... 42
Hình 4.2. Mơ hình chuồng trại chăn ni phổ biến ........................................ 45
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện lƣợng CH4 phát thải từ nhu động ruột và phân thải
của trâu, bò ...................................................................................................... 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới ngành chăn nuôi hiện sở hữu khoảng 70% đất nông nghiệp,
bao gồm chuồng trại, bãi chăn và đất trồng cây thức ăn, đóng góp khoảng 40%
GDP nơng nghiệp tồn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản xuất và cung cấp một
số lƣợng lớn sản phẩm thiết yếu đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời,
ngành chăn nuôi cũng đã gây nên nhiều hiện tƣợng tiêu cực về mơi trƣờng.
Ngồi chất thải rắn và chất thải lỏng, chăn ni hiện đóng góp khoảng 18%
hiệu ứng nóng lên của Trái đất (global warming) do thải ra các khí gây hiệu ứng
nhà kính, trong đó có 9% tổng số khí CO2 sinh ra, 37% khí methane (CH4) và
65% oxit nito (N2O).
Số liệu của Cục chăn nuôi (Bộ NN và PTNT) năm 2016 cả nƣớc ta có tổng
đàn bị là 5,5 triệu con, trong đó bị sữa là 282.900 con, đàn lợn là 29,1 triệu
con, đàn gia cầm là 361,7 triệu con, riêng đàn trâu là 2,5 triệu con, trên 1 triệu
con dê và hàng nghìn con ngựa. Mỗi năm chăn nuôi thải ra trên 73 triệu tấn chất
thải rắn (phân khô, thức ăn thừa) và 25- 30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng,
nƣớc tiểu và nƣớc tẩy rửa chuồng trại). Trong đó khoảng 50% lƣợng chất thải
rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20- 24 triệu m3) xả thẳng ra tự nhiên,
hoặc sử dụng không qua xử lý là những tác nhân gây ô nhiễm mơi trƣờng

nghiêm trọng. Thực tế đó buộc chúng ta phải hƣớng tới một ngành chăn nuôi
chất lƣợng cao không chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời
về các thực phẩm mà đồng thời còn phải chịu trách nhiệm với chính con ngƣời
về mơi trƣờng và xã hội khi sản xuất ra những sản phẩm đó.
Khơng nằm ngoài bối cảnh chung của ngành, hoạt động chăn ni ở xã
Phú Thành, Lạc Thuỷ, Hồ Bình dù nhỏ lẻ hay quy mô lớn đều đang gây ô
nhiễm môi trƣờng. Vì thế tìm phƣơng hƣớng, giải pháp để xứ lý chất thải chăn
nuôi thực sự trở nên cấp bách đối với chính quyền, các cơ quan chức năng và
ngƣời dân địa phƣơng.

1


Nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề ô nhiễm chất thải chăn ni của
những ngƣời có liên quan, có cái nhìn thực tế hơn và tìm kiếm những giải pháp
cụ thể, hữu hiệu trong hoàn cảnh của địa phƣơng để bảo vệ cảnh quan, môi
trƣờng sống và phát triển sản xuất bề vững, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “
Đánh giá khả năng phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn ni trâu, bị tại
xã Phú Thành, Lạc Thuỷ, Hồ Bình”.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Biến đổi khí hậu (BĐKH) và hiệu ứng nhà kính
1.1.1. Biến đổi khí hậu
Khí hậu là trạng thái nhiều năm của khí quyển xảy ra có tính quy luật ở
một vùng địa lý nào đó, đƣợc đặc trƣng bởi các trị số thống kê các yếu tố khi
tƣợng nhiều năm về bức xạ, nắng, nhiệt độ, độ Nm, lƣợng mƣa, lƣợng bốc thoát

hơi nƣớc, mây, tốc độ và hƣớng gió... Các trị số thống kê thông dụng là số trung
binh, số min, số max, tần số, tần suất và độ biến động... Nhƣ vậy, khí hậu phản
ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và nó thƣờng có tính chất ổn định
theo những chu kỳ tự nhiên, ít thay đổi. Trên trái đất, chu kỳ khí hậu tự nhiên là
biến đổi mùa, khí hậu mỗi vùng ngồi những đặc điểm chung theo từng đới thì
chúng cịn chịu sự chi phối riêng của gió mùa khu vực. Tuy nhiên, tất cả những
đặc điểm chung và riêng đều duy trì tính ổn định theo thời gian. Hàng năm, thời
tiết thƣờng biến động xung quanh giá trị trung bình đặc trƣng của vùng khí hậu đó.
“Biến đổi khí hậu là sự biến đổi theo một xu thế nào đó dẫn tới các đặc trưng
thời tiết dần dần trở nên khắc nghiệt hơn hoặc ôn hồ hơn, theo thời gian nó
khơng trở lại xung quanh trị số khí hậu trung bình nữa” (Đồn Văn Điếm, 2005).
Sự trao đổi liên tục giữa khí quyển, địa quyển, thủy quyển và sinh quyển
đã tạo nên những cân bằng động duy trì sự có mặt và tồn tại của các chất khí
trong khí quyển. Trong một đơn vị thể tích của khơng khí khơ và sạch có chứa
78,08% nitơ (N2), 20,95% oxy (O2), 0,93% acgon (Ar), 0,03% cacbonic. Các
chất khí neon, heli, cripton, hyđrơ, xenon và ozon chỉ chiếm 0,01% (Đồn Văn
Điếm, 2005).
Ngồi ra, trong khơng khí cịn có một số chất có thành phần biến động nhƣ
hơi nƣớc, bụi khói, các chất khí độc hại, các ion và các chất hữu cơ do thực vật
thải ra... Sự trao đổi CO2 cũng xảy ra giữa đại dƣơng và khí quyển vì đại dƣơng
chứa lƣợng CO2 lớn hơn 50 lần khí quyển. Đại dƣơng vì thế đóng vai trị điều
chỉnh nồng độ CO2 trong khí quyển. Các chất khí trong thành phần khí quyển
3


kể trên hấp thu rất ít 3 năng lƣợng bức xạ, đủ đảm bảo duy trì chế độ nhiệt bình
thƣờng của trái đất hình thành các đới khí hậu khá ổn định.
Ngày nay khí quyển trái đất bao gồm hỗn hợp các chất khí có nồng độ
khác nhau. Khối lƣợng khí quyển ƣớc tính khoảng 5,15 x 1015 tấn. Các đám
cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch thải ra khói, tro, bụi và các chất gây ơ

nhiẽm khí quyển nhƣ CO2, CO, NH4, N Ox, HSCf, SO2, CFC… Các chất khí
này có khả năng hấp thụ bức xạ sóng dài làm cho nhiệt độ khơng khí tăng lên
gọi là “hiệu ứng khí nhà kính”. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất
và việc sử dụng các nhiên liệu hố thạch (dầu khí, than đá..), con ngƣời đã phát
thải vào khí quyển các chất “khí nhà kính”. Nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ
1,4oC đến 4oC từ 1996 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày
càng sâu sắc đối với chất lƣợng môi trƣờng (Đoàn Văn Điếm, 2011).
Nhiệt độ trái đất tăng lên do “hiệu ứng nhà kính” đã tác động đến đời sống
động, thực vật và con ngƣời, làm phƣơng hại tới các cơng trình xây dựng và đặc
biệt là làm biến đổi khí hậu trái đất. Khái niệm về biến đổi khí hậu thời đại ngày
nay, vì thế đã đƣợc tổ chức Liên hợp quốc xác định rõ là: “BĐKH được quy
trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của con người làm thay đổi nồng độ khí
nhà kính trong khí quyển, làm tăng hiệu ứng nhà kính gây ra biến đổi hệ thống
khí hậu trái đất” (Bản tin ISGE, 3/2007).
1.1.2. Hiệu ứng nhà kính
Số liệu quan trắc cho thấy, trong khoảng thời gian từ 1880 đến 1940, nhiệt
độ trung bình bề mặt trái đất đã tăng lên khoảng 0,50C, Từ năm 1940 đến 2000
nhiệt độ trái đất tăng ít nhất là 0,70C. Trong hội thảo ở Châu Âu, các nhà nghiên
cứu khí hậu cho rằng nhiệt độ của Trái đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,50C vào năm 2050
do "hiệu ứng nhà kính". Từ 1976 đến nay nhiệt độ bề mặt trái đất tăng mạnh,
trung bình 0,180C/1 thập kỷ. Thập kỷ 1997-2006 nhiệt độ Bắc bán cầu tăng
0,530C, Nam bán cầu tăng 0,270C so với trung bình thời kỳ 1961 - 1990.
Ngun nhân là do khí quyển bị ơ nhiễm, các chất “khí nhà kính” nhƣ CO2, CO,
NO2, CH4… hấp thu nhiều bức xạ sóng dài làm cho khí quyển nóng lên gọi là
4


“hiệu ứng nhà kính”. Nhƣ chúng ta đã biết, mỗi chất khí trong thành phần khí
quyển chỉ hấp thụ chọn lọc những tia bức xạ có bƣớc sóng nhất định.
• Khí cacbonic (CO2) hấp thụ các bƣớc sóng từ 1,8- 2,0μ; 2,5- 3,0μ; 3,84,8μ và quan trọng hơn cả là dải bƣớc sóng từ 12,9 đến 40,1μ.

• Khí methane (CH4) hấp thu bƣớc sóng 2,8- 3,3μ và 6,9- 8,1μ.
• NO2 hấp thu bƣớc sóng từ 3,0- 5,1μ và 6,2- 8,1μ. ozon (O3) và oxy (O2)
có dải hấp thụ trong khoảng phổ cực tím (< 0,3μ) và bƣớc sóng dài từ 8,010,0μ. ozon (O3) và oxy (O2) hấp thụ các tia cực tím với bƣớc sóng nhỏ hơn
0,3μ khá mạnh. Sự hấp thụ các tia cực tím ở các lớp khí quyển tầng bình lƣu
dẫn đến sự phân ly phân tử ozon để tạo thành oxy. Nhờ có lớp ozon hấp thụ các
tia bức xạ cực tím của mặt trời mà sự sống trên trái đất đƣợc bảo vệ. Thành
phần quang phổ của bức xạ mặt trời chiếu xuống mặt đất bao gồm tia tử ngoại
(λ < 0,39μ), các tia nhìn thấy (λ = 0,39 đến 0,76μ), và hồng ngoại (λ > 0,76μ).
Về ban ngày, các tia bức xạ sóng ngắn từ mặt trời chiếu xuyên qua khí quyển
xuống mặt đất. Mặt đất nhờ hấp thu các tia này nên bị nóng lên, sau đó nó lại
bức xạ trở lại khí quyển dƣới dạng sóng dài. Nhìn chung các tia bức xạ sóng dài
thƣờng tải rất nhiều năng lƣợng nên đƣợc gọi là các “tia nhiệt”. Các chất “khí
nhà kính” đến lƣợt nó lại hấp thu các bức xạ sóng dài làm cho bầu khơng khí bị
nóng lên, đó là hiệu ứng nhà kính (Nguồn: Giáo trình khí tượng nơng nghiệp,
2005).
1.2. Phát thải khí nhà kính và những hệ quả mơi trƣờng
Các cơng trình nghiên cứu cho chúng ta biết suốt thiên niên kỷ trƣớc khi
có cuộc cách mạng cơng nghiệp, hàm lƣợng CO2 trong khí quyển vẫn ln ln
cân bằng ở mức 280 phần triệu (ppm). Tuy nhiên, từ đầu thế kỷ 19 đến nay hàm
lƣợng khí CO2 trong khí quyển tăng nhanh và liên tục đến 360- 380 ppm. N ếu
hàm lƣợng CO2 trong khí quyển tăng gấp đơi thì nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên
khoảng 30C. Số liệu quan trắc trong 4 thập kỷ gần đây cho thấy cứ mỗi thập kỷ,
hàm lƣợng CO2 trong khí quyển tăng 4%. Cacbonic và các chất khí nhà kính
đƣợc sinh ra từ các nguồn phát thải sau đây:
5


a. Nguồn tự nhiên
- Cháy rừng: Phát thải cacbon monoxit (CO), cacbon đioxit (CO2) và tro
bụi.

- Quá trình phân huỷ chất hữu cơ: Phát thải amoniac, methane, oxit nito
(N2O, NO) và CO2...
- Sấm sét: Gây ra hiện tƣợng điện phân Nito (N2) làm xuất hiện axit nitric
(HNO3)..
- Bão bụi: Gió mạnh tung bụi cát vào khơng khí, sóng biển tung bọt nƣớc
mang theo muối biển vào khơng khí.
- Núi lửa: Phun thải vào khơng khí nham thạch nóng nhiều khói, bụi giàu
sunfuadioxit, sunfit hữu cơ, mêtan và những loại khí khác.
b. Nguồn nhân tạo
Hàng năm lƣợng phát thải vào khí quyển trên toàn thế giới rất lớn, số liệu
thống kê 1992 và 2009 của Liên hợp quốc đƣợc trình bày ở bảng 1.1. Theo thống
kê Liên hợp quốc (1991), các nƣớc cơng nghiệp phát triển có số dân chỉ chiếm 1/4
dân số thế giới nhƣng mức tiêu thụ năng lƣợng năm 1970 lớn gấp 7 lần, năm 1980
gấp 4 lần và năm 1990 khoảng 3 lần so với các nƣớc đang phát triển.
- Cacbon đioxit và monoxit (CO2 và CO): Theo Hoffman và Wells (1987),
lƣợng CO2 sẽ tăng lên gấp hai lần vào giữa thế kỷ XXI. Trong khí quyển lƣợng
CO2 ƣớc tính có khoảng 711.109 tấn (0,033%), trao đổi hàng năm với sinh
quyển trên cạn khoảng 56.109 tấn và nhận khoảng 5.109 tấn do đốt cháy nhiên
liệu hoá thạch. Ðại dƣơng chứa khoảng 580.109 tấn CO2 ở lớp nƣớc mặt và
khoảng 38.400.109 tấn ở lớp giữa và lớp sâu hơn. Trao đổi cacbonic giữa mặt
biển và khí quyển hàng năm khoảng 90.109 tấn/năm. Theo Smith (1984), hàng
năm trên trái đất phát thải khoảng 6,0.108 tấn CO, riêng Mỹ - 65.106 tấn (Đoàn
Văn Điếm, 2011).

6


Bảng 1.1. Số lƣợng phát thải các khí nhà kính trên tồn thế giới
năm 1992
Ðơn vị: Triệu tấn

Loại khí ơ nhiễm
Các nguồn ô nhiễm

Cacbon

COx

Bụi

SOx

Giao thông vận tải

58.1

1.2

0.8

15.1

7.3

Đốt nhiên liệu

1.7

8.1

22.2


0.7

8.8

Sản xuất cơng nghiệp

8.8

6.8

6.6

4.2

0.2

Xử lý chất thải rắn

7.1

1.0

0.1

1.5

0.5

Hoạt động khác


15.3

8.8

0.5

3.8

1.6

91.0

25.9

30.2

25.3

18.4

Tổng

Hydrat

NOx

(Nguồn: Khí tượng nơng nghiệp, 2005)
- Methane (CH4): Nguồn gây ơ nhiễm chính của CH4 là các q trình sinh
học, ví dụ nhƣ sự lên men đƣờng ruột của lồi động vật móng guốc, sự phân

giải kị khí ở đất ngập nƣớc. CH4 bị oxi hố tạo thành hơi nƣớc ở tầng bình lƣu
gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH 4. Theo
Hoffman và Wells (1987) thì hiện nay hàng năm trên tồn thế giới khí quyển thu
nhận khoảng 400.109 - 765.109 kg CH4.
- Nitơ oxit (N2O): Theo số liệu của cơ quan vũ trụ Mỹ (NASA) thì tỷ lệ
tăng N2O hàng năm khoảng từ 0,2% - 0,3%. Hoffman và Wells (1987) cho biết
lƣợng N2O phát thải vào khí quyển do phân giải các hợp chất hữu cơ, phân
khống và những q trình tự nhiên khác chiếm tỷ lệ 70- 80%, đốt cháy nhiên
liệu khoảng 20 - 30%.
- Clorofluorocacbon (còn gọi là CFC): CFC11 hoặc CFC12 và CFC13 hoặc
CF2Cl2 (tên gọi kinh doanh là Freon 12 hoặc F12), đó là những chất thơng dụng
của CFC, chúng có thể ở dạng sol khí và khơng sol khí. Dạng sol khí thƣờng
7


làm tổn hại tầng ozon. Do có sự báo động về môi trƣờng, các nƣớc phát triển đã
bắt đầu hạn chế sử dụng dạng sol khí của CFC, nhƣng dạng khơng sol khí thì
vẫn tiếp tục đƣợc sản xuất và ngày càng tăng về số lƣợng. CFC có tính ổn định
cao và khơng bị phân huỷ. Có những giả thiết cho rằng, nếu nhƣ sự phát thải
CFC hiện nay hoàn tồn đƣợc chấm dứt thì cũng phải cần khoảng 100 năm nữa
mới phân huỷ hết lƣợng CFC hiện có. Các loại khí khác: Sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa loài ngƣời đã phát triển sản xuất nhiều loại sản phẩm đặc biệt,
phát thải vào khí quyển các loại khí hiếm, độc hại làm gia tăng hiệu ứng nhà
kính hoặc phá hủy tầng ozon (Đồn Văn Điếm, 2011).
1.3. Đặc tính và ảnh hƣởng của chất thải chăn nuôi đến môi trƣờng
1.3.1. Đặc tính chất thải
 Khí thải
- Các chất có mùi:
Bảng 1.2. Các chất tạo mùi trong chất thải chăn nuôi
Chất tạo mùi


Công thức

Mùi đặc trƣng

Amin

CH3NH2

Cá ƣơn

Amoni

NH3

Khai

Diamin

NH2(CH2)4NH

Thịt thối

Hydrosulfua

H2S

Trứng thối

Mercaptan


CH3SH

Hôi

Phân

C3H5NHCH3

Thối

Sulfit hữu cơ

(CH3)2SCH3SSCH3

Bắp cải rữa

( Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)
Các chất có mùi phát sinh từ phân và nƣớc thải gây ô nhiễm không khí
trong chuồng nuôi chứa khoảng 100 hợp chất khí. Mùi phân đặc biệt hơi thối
khi tích luỹ phân để phân huỷ trong trạng thái yếm khí, khí độc hại toả ra môi
trƣờng xung quanh ở nồng độ cao có thể gây nơn mửa, ngạt thở, ngất xỉu hoặc
chết ngƣời. Lƣợng NH3 và H2S vƣợt quá giới hạn cho phép sẽ gây mùi hơi và
kích thích vật ni, đặc biệt là đƣờng hô hấp. Các chất gây mùi còn đƣợc đánh
8


giá bởi hàm lƣợng các chất rắn bay hơi và mỡ dƣ thừa trong chất thải. Các chất
dƣ thừa ở dạng chƣa phân huỷ sẽ tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây thối rữa
phát triển.

- Các chất khí gây ơ nhiễm:
CO2: Là khí khơng màu , khơng mùi, đƣợc sinh ra trong quá trình thở và
các quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Nồng cao sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến sự
trao đổi chất, trạng thái chung của cơ thể cũng nhƣ khả năng sản xuất và chống
đỡ bệnh tật do làm giảm lƣợng oxi tồn tại. Trong các chuồng ni có mật độ
cao và thơng khí kém, hàm lƣợng cacbonic tăng cao có thể vƣợt quá tiêu chuẩn
và trở nên có hại đối với cơ thể vật ni.
H2S: Là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn ni gia súc, gia
cầm. Nó đƣợc sinh ra do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật chất
hữu cơ có chứa Sunfua khác. Khí H2S có mùi rất khó chịu và có thể gây độc ở
nồng độ thấp làm tê liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Ngƣời ta có thể xác
định đƣợc nồng độ H2S rất thấp (0,25ppm) trong khơng khí và chuồng ni.
NH3: Là chất khí khơng màu, có mùi khó chịu, ngƣỡng giới hạn tiếp nhận
mùi là 37 mg/m3. Nồng độ NH3 điển hình trong chuồng có mơi trƣờng đƣợc điều
hồ và thơng thống tốt là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu phân tích tụ trên nền cứng.
Vào mùa đơng tốc độ thơng gió chậm thì có thể vƣợt q 50 ppm và có thể lên
đến 100 - 200 ppm. Hàm lƣợng amoniac trong các cơ sở chăn nuôi phụ thuộc vào
số lƣợng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng. Thƣờng thì
khu vực bẩn chứa nhiều NH3 hơn khu vực sạch. Nồng độ NH3 đƣợc phát hiện
trong các trang trại chăn nuôi thƣờng < 100 ppm.
CO: Là chất có hại trong khơng khí chuồng ni. Trong khơng khí bình
thƣờng CO ở nồng độ 0.02 ppm. Loại khí này gây độc cho vật ni và con
ngƣời do cạnh tranh với O2 kết nối với sắt trong hồng cầu tạo thành
Carboxyhemoglobin làm cho oxy không đƣợc đƣa tới mơ bào gây nên tình
trạng thiếu oxy trong hô hấp tế bào. Nồng độ CO cao tới 250 ppm trong các khu
chăn ni lợn sinh sản có thể làm tăng số lƣợng lợn con đẻ non.
9


CH4: Chất khí này đƣợc thải ra theo phân do vi sinh vật phân giải nguồn

dinh dƣỡng các chất xơ và bột đƣờng trong q trình tiêu hố, loại khí này
khơng độc nhƣng nó chiếm chỗ trong khơng khí làm giảm lƣợng oxy. Ở điều
kiện thƣờng nếu CH4 chi ếm 87 - 90% thể tích khơng khí sẽ gây ra hiện tƣợng
khó thở ở vật ni và có thể dẫn đến tình trạng hơn mê. Nhƣng quan trọng hơn
là hàm lƣợng khí methane chỉ chiếm 10 - 15% thể tích khơng khí đã có thể gây
nổ. Đây là mối nguy hiểm chính của khí methane.
 Nước thải
Nƣớc thải phát sinh từ trang trại chăn nuôi do vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống, nƣớc tắm rửa cho gia súc hàng ngày, nƣớc tiểu do gia súc bài
tiết ra môi trƣờng. Thành phần nƣớc thải chăn nuôi biến động rất lớn phụ thuộc
vào quy mô chăn nuôi, phƣơng pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và chất lƣợng
nƣớc vệ sinh chuồng trại…Trong nƣớc thải, nƣớc chiếm 75% - 95%, phần còn
lại là các chất hữu cơ, vô cơ và mầm bệnh.
- Các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học: Gồm các chất nhƣ Cacbonhydrat,
protein, chất béo… Gây hiện tƣợng giảm oxi trong nguồn tiếp nhận dẫn đến suy
thoái và giảm chất lƣợng nguồn nƣớc.
- Các chất rắn tổng số trong nƣớc: Bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn
hoà tan, chất rắn bay hơi và chất rắn không bay hơi do các chất keo protein,
hydratcacbon, chất béo có trong nƣớc thải hoặc đƣợc tạo ra khi gặp điều kiện
nhƣ: pH, nhiệt độ, độ cứng thích hợp. Lƣợng chất rắn lơ lửng cao trong nƣớc
gây cản trở quá trình xử lý chất thải. Chất rắn lơ lửng trong nƣớc thải chăn nuôi
chủ yếu là cặn và phân vật nuôi trong quá trình vệ sinh chuồng trại, trong phân
có Nitrogen, phốt phát và nhiều vi sinh vật. Phần lớn N trong phân ở dạng
Amonium (NH4+) và hợp chất nito hữu cơ. Nếu khơng đƣợc xử lý thì một lƣợng
lớn Amonium sẽ đi vào khơng khí ở dạng Amoniac(NH3). Nitrat và vi sinh vật
theo nƣớc thải ra ngồi mơi trƣờng có thể nhiễm vào nguồn nƣớc ngầm và làm
đất bị ô nhiễm.
- Các chất hữu cơ bền vững: Bao gồm các hợp chất Hydrocacbon, vịng
thơm, hợp chất đa vịng, hợp chất có chứa Clo hữu cơ trong các loại hoá chất
10



tiêu độc khử trùng nhƣ DDT, Lindan… Các chất hoá học này có khả năng tồn
lƣu trong tự nhiên lâu dài và tích luỹ trong cơ thể các lồi sinh vật.
- Các chất vô cơ: Bao gồm các chất nhƣ Amoniac, ion PO43-, K+, SO42-, Cl, Kali trong phân là chất lỏng tồn tại nhƣ một loại muối hoà tan, phần lớn là từ
nƣớc tiểu gia súc bài tiết ra khoảng 90%. Kali trong thức ăn cũng đƣợc gia súc
bài tiết ra ngoài, ion SO42- cũng đƣợc tạo ra do sự phân huỷ các hợp chất chứa
lƣu huỳnh trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí. Clorua là chất vơ cơ có nhiều
trong nƣớc thải, nồng độ vƣợt quá 350 mg/l sẽ gây ô nhiễm đất, nƣớc ngầm và
nƣớc bề mặt…
- Các vi sinh vật: Trong nƣớc thải có chứa khá nhiều các vi sinh vật có lợi
và có hại, trong đó có nhiều loại trứng ký sinh trùng, vi trùng và virus gây bệnh
nhƣ: E.coli, Arizona… Trong các trƣờng hợp vật ni nhi ễm các bệnh truyền
nhiễm khác thì sự đào thải vi trùng gây bệnh trong chất thải trở nên nguy hiểm
cho môi trƣờng và cho các vật nuôi khác.
 Chất thải rắn
Chất thải rắn tự hoạt động chăn nuôi bao gồm phân, rác, chất độn chuồng,
thức ăn dƣ thừa, xác gia súc chết hàng ngày. Tỷ lệ các chất hữu cơ, vô cơ, vi
sinh vật trong chất thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài gia súc và cách
dọn vệ sinh. Trong chất thải rắn chứa: Nƣớc 56 - 83%, chất hữu cơ 1- 26%, nito
0.32 - 1.36%, P 0.25 - 1.4%, K 0.15 - 0.95% và nhiều loại vi khuẩn, virus, trứng
giun sán gây bệnh cho ngƣời và động vật.
1.3.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn ni tới mơi trường
 Ơ nhiễm mơi trường đất
Trong chất thải có chứa nhiều chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng, cho
đất nên thƣờng đƣợc dùng để bón cây, tăng độ màu mỡ cho đất. Tuy nhiên khi
xảy ra hiện tƣợng phú dƣỡng hóa đất, làm mất cân bằng sinh thái, thối hóa đất
làm giảm năng suất, chất lƣợng cây trồng là khi lƣợng chất hữu cơ quá nhiều,
cây trồng khơng hấp thu hết. Ngồi ra lƣợng dƣ thừa cịn có thể ngấm vào đất,
nƣớc gây ơ nhiễm nƣớc ngầm.

11


Thức ăn cho vật ni có chứa chất kích thích tăng trƣởng (Cu, Zn,Pb…)
chúng tích tụ trong đất 1 lƣợng kim loại nặng ảnh hƣởng tới cây trồng và ảnh
hƣởng gián tiếp đến sức khỏe con ngƣời, sinh vật.
 Ô nhiễm môi trường nước
Các chất thải trong hoạt động chăn nuôi khi thải ra môi trƣờng nƣớc
chúng làm thay đổi thành phần trong nƣớc và một trong những dấu hiệu đầu
tiên của ơ nhiễm có thể quan sát đƣợc đó là màu, mùi của nƣớc. Với lƣợng chất
hữu cơ lớn sẽ gây nên hiện tƣợng phú dƣỡng và xảy ra các phản ứng phân hủy,
làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc, tạo mơi trƣờng yếm khí sinh ra các
chất gây độc làm chết sinh vật.
 Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Có rất nhiều loại khí sinh ra trong chuồng nuôi gia súc và bãi chứa chất
thải do quá trình phân hủy kỵ khí nhƣ NH3, H2S, CH4, CO2,... các khí này có
khả năng phát tán nhanh chóng gây ảnh hƣởng trực tiếp sức khỏe con ngƣời.
Khi các khí này cùng tồn tại trong mơi trƣờng khơng khí của khu vực chăn nuôi
sẽ tạo nên mùi hôi thối đặc trƣng khó chịu, với nồng độ cao chúng gây ra những
phản ứng ức chế các bộ phận của con ngƣời, gây ảnh hƣởng tới sức khỏe con
ngƣời.
1.4. Thực trạng phát thải khí nhà kính vàxử lýchất thải chăn ni ở Việt Nam
1.4.1. Phát thải khí nhà kính lĩnh vực nơng nghiệp
Việt Nam nằm ở vùng Ðông Nam Á thuộc bán đảo Ðơng Dƣơng, với diện
tích tự nhiên trên 33 vạn km2 , có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và
lƣợng mƣa năm phong phú. Việt Nam là một nƣớc nơng nghiệp, phát thải khí
nhà kính trong khu vực nông nghiệp chiếm một tỷ lệ khá lớn.
Kết quả kiểm kê khí nhà kính khu vực nơng nghiệp năm 2000 cho thấy:
Khu vực sản xuất nơng nghiệp có nguồn phát thải khí nhà kính chủ yếu từ các
hoạt động chăn ni, trồng trọt, ni trồng thuỷ sản...các chất khí điển hình là

methane (CH4), oxit nito (N2O), monoxit cacbon (CO) và oxit nitrogen (NOx).
Cụ thể, trồng lúa nƣớc có nguồn phát thải CH4 lớn nhất, chiếm 57,5% tổng
12


lƣợng phát thải của nông nghiệp, thứ đến là chăn ni gia súc 17,2%. Tổng
lƣợng phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông lâm nghiệp (đã trừ phần quang
hợp hấp thụ khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất) đạt
đƣợc tƣơng đƣơng 56,1 triệu tấn CO2 trong 2010, 49,4 triệu tấn năm 2020 và
45,0 triệu tấn vào năm 2030 (Thông báo Quốc gia lần thứ hai về BĐKH,
5/2011).
Bảng 1.3. Lƣợng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nơng,
lâm nghiệp (2000)

Ngành
sản xuất

Chăn
ni

CH4

N2O

CO

NOx

(Nghìn
tấn)


(Nghìn
tấn)

(Nghìn
tấn)

(Nghìn
tấn)

Tổng
CO2
tƣơng
đƣơng
(Triệu
tấn)

Tỷ lệ
(%)

Tiêu hóa
thức ăn

368,12

7,73

11,9

Quản lý

chất thải

164,16

3,45

5,3

1782,37

37,43

57,5

14,22

21,8

Trồng lúa nƣớc
Đất nơng nghiệp
Đốt savan đồng cỏ

1,23

261,71

4,46

0,59


0,9

Đốt phế thải đồng
ruộng

59,13

1,39

1214,68

50,28

1,67

2,6

Tổng

2383,75

48,49

1476,39

54,74

65,09

100,0


(Nguồn: Dự thảo thông báo QG lần 2 về BĐKH, 2011)
Khu vực sản xuất nơng nghiệp có nguồn phát thải khí nhà kính chủ yếu là
methane (CH4), oxit nito (N2O), monoxit cacbon (CO) và oxit nitrogen (NOx).
Khí nhà kính phát thải từ các hoạt động chăn ni, trồng trọt, ni trồng thuỷ
sản... Kết quả kiểm kê khí nhà kính khu vực nơng nghiệp năm 2000 cho thấy,
13


trồng lúa có nguồn phát thải CH4 lớn nhất, chiếm 57,5% tổng lƣợng phát thải
của nông nghiệp, thứ đến là chăn ni gia súc 17,2%. Tổng lƣợng phát thải khí
nhà kính trong sản xuất nơng lâm nghiệp (đã trừ phần quang hợp hấp thụ khí
nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất) đạt đƣợc tƣơng
đƣơng 56,1 triệu tấn CO2 trong 2010, 49,4 triệu tấn năm 2020 và 45,0 triệu tấn
vào năm 2030 (Thông báo Quốc gia lần thứ hai về BĐKH, 5/2011).
Theo báo cáo cập nhật lần thứ nhất hai năm một lần của Việt Nam cho
UNFCCC (BUR1), tổng phát thải KNK năm 2010 trong lĩnh vực nơng nghiệp
là 88.354,77 nghìn tấn CO2 tƣơng đƣơng, trong đó phát thải từ canh tác lúa
nƣớc chiếm 50,49%, từ q trình tiêu hóa thức ăn: 10,72%, từ quản lý phân
bón: 9,69%, từ đất nơng nghiệp: 26,95%, từ đốt phụ phẩm nông nghiệp: 2,15%.
Kết quả chi tiết đƣợc thể hiện trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nơng nghiệp năm 2010
Đơn vị: Nghìn tấn CO2
Nguồn phát
thải/hấp thụ khí
nhà kính
Tiêu hóa thức
ăn
Quản lý phân
hữu cơ

Canh tác lúa
nƣớc
Đất nông
nghiệp
Đốt savanna
đồng cỏ
Đốt phụ phẩm
nông nghiệp
Tổng

CH4

N2O

CO2 tƣơng
đƣơng

Tỷ lệ (%)

9.467,51

0.00

9.467,51

10,72

2.319,51

6.240,49


8.560,00

9,69

44.614,22

0.00

44.614,22

50,49

0.00

23.812,02

23.812,02

26,95

1,44

0,26

1,70

1.506,29

393,04


1.899,33

2,15

57.908,95

30.445,82

88.354,77

100

(Nguồn: Báo cáo cập nhật hai năm một lần lần thứ nhất cúa Việt Nam, 2014)

14


1.4.2. Vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam
Ở Việt Nam khía cạnh mơi trƣờng của ngành chăn nuôi chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức.
- Chất thải chăn nuôi phần lớn đƣợc thải trực tiếp ra môi trƣờng. Theo số
liệu Cục chăn nuôi (Bộ NN - PTNT), mỗi năm chăn nuôi thải ra trên 73 triệu
tấn chất thải rắn (phân khô, thức ăn thừa) và 25- 30 triệu khối chất thải lỏng
(phân lỏng, nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng trại). Trong đó, khoảng 50% lƣợng
chất thải rắn, 80% chất thải lỏng xả thẳng ra tự nhiên hoặc thải lỏng không qua
xử lý xử lý là những tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng (Bộ NN –
PTNT,).
- Ý thức về vệ sinh nông thôn, bảo vệ môi tƣờng chăn nuôi của ngƣời dân
chƣa cao, chƣa đƣợc trang bị đầy đủ. Cơ sở vật chất đối với chăn nuôi chƣa đạt

yêu cầu của việc sản xuất sach, sản xuất thân tiện với môi trƣờng.
- Hiện tƣợng chuồng gia súc, gia cầm ở ngay trong khuôn viên nhà, chen
chúc trong khu dân cƣ khơng phải là hiếm gặp vì chăn ni hộ gia đình là một
phƣơng thức hiệu quả, tận dụng đƣợc các sản phẩm dƣ thừa hàng ngày giúp các
hộ tăng thu nhập.
- Chăn nuôi quy mô lớn tuy nằm tách biệt với khu dân cƣ nhƣng công
nghệ xử lý chất thải chủ yếu vẫn là chôn lấp do thiếu kinh phí và cơng nghệ.
- Các giải pháp để khắc phục mang tính cơ bản nhƣ quy hoạch lại tổng thể
ngành chăn nuôi đã đƣợc thực hiện qua nhiều năm nhƣng kết quả triển khai vẫn
chậm so với tốc độ phát triển dân cƣ, hiệu quả ngăn chặn ô nhiễm từ lĩnh vực
chăn nuôi vẫn chƣa đạt so với yêu cầu đặt ra.
- Một số ít nghiên cứu dùng phân gia súc làm phân bón, phát triển hệ
thống khí sinh học…đã đƣợc thực hiện.
Phát triển nơng nghiệp nói chung và phát triển chăn ni ni nói riêng
đang là hƣớng đi bền vững cho kinh tế nƣớc nhà, tuy nhiên những thách thức
đặt ra là không hề nhỏ đặc biệt là phát triển gắn liền với bảo vệ. Việc chọn lựa
thực hiện những phƣơng án thân thiện với môi trƣờng vẫn đƣợc xem là những
phƣơng pháp có ƣu thế nhất trong tình hình hiện nay.
15


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu nhằm đánh giá đƣợc khả năng phát thải khí nhà
kính từ hoạt động chăn ni.
- Mục tiêu cụ thể: Tính tốn khả năng phát thải khí nhà kính trong hoạt động
chăn ni trâu, bị tại xã Phú Thành, Lạc Thuỷ, Hồ Bình.

2.2. Đối tƣợng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Trâu, bị và khí thải sinh ra từ hoạt động tiêu hoá thức ăn, phân
thải, lƣu giữ chất thải của trâu, bò.
- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu khả năng phát thải khí CH4
từ hoạt động chăn ni trâu, bị tại xã Phú Thành.
- Phạm vi nghiên cứu: 11 thôn trên địa bàn xã Phú Thành
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chăn ni tại xã Phú Thành, Lạc thủy, Hịa Bình
- Tính tốn lƣợng KNK phát thải từ hoạt động chăn ni trâu, bị tại xã Phú
Thành, Lạc thủy, Hịa Bình.
- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi và giảm phát thải KNK từ
chăn ni trâu, bị tại xã Phú Thành, Lạc thủy, Hịa Bình.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Đây là phƣơng pháp kế thừa, tham khảo thông tin tài liệu và số liệu có sẵn
trong các đề tài, tạp chí, dự án các chƣơng trình liên quan đến khu vực nghiên
cứu nhƣ:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội và kết quả nghiên cứu của các
cơng trình liên quan.
- Các phƣơng pháp kiểm kê KNK của IPCC
16


- Báo cáo hàng năm về tình hình chăn ni của khu vực nghiên cứu
- Các bài báo, giáo trình có nội dung nghiên cứu kiểm kê KNK ở Việt Nam
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
- Quan sát và điều tra thực địa: Khảo sát, đánh giá sơ bộ về môi trƣờng xung
quanh, đời sống, phong tục những loại hình chăn ni phổ biến ở khu vực
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn: Phƣơng pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra

là hình thức sử dụng bảng câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị từ trƣớc sau đó tiến hành
phỏng vấn và ghi lại câu trả lời của ngƣời đƣợc hỏi. Đối tƣợng đƣợc hỏi là
những hộ có chăn ni trâu, bò tại địa phƣơng (120 hộ). Phiếu điều tra nơng hộ
đƣợc trình bày ở phụ biểu 4.
2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp
Methane phát thải từ động vật do nhu động ruột nhờ quá trình phân hủy
thức ăn của các vi sinh vật trong đƣờng ruột. Lƣợng methane phát thải phụ
thuộc vào hình thức tiêu hóa, tuổi, trọng lƣợng của vật nuôi và số lƣợng, chất
lƣợng của thức ăn. Các lồi nhai lại nhƣ trâu, bị… là nguồn phát thải methane
chính so với các lồi gia súc khơng nhai lại nhƣ lợn, ngựa…Hệ thống tiêu hóa
ảnh hƣởng đáng kể tới tỷ lệ phát thải methane. Những loài nhai lại có dạ cỏ là
nơi vi sinh vật tiêu thụ cellulose tạo ra khí methane gồm có bị, trâu & dê. Các
lồi khơng nhai lại nhƣ ngựa, la và các lồi có dạ dày đơn nhƣ lợn phát thải
methane ít vì hệ tiêu hóa của chúng khơng có dạ cỏ. Nhìn chung lƣợng thức ăn
ăn vào càng nhiều thì lƣợng methane phát thải ra càng lớn. Mặc dù ở khía cạnh
nào đó thì lƣợng methane thải ra có thể bị ảnh hƣởng bởi thành phần thức ăn.
Lƣợng thức ăn ăn vào cịn phụ thuộc vào kích thƣớc của vật ni, tỷ lệ tăng
trƣởng và sản phẩm của vật ni (ví dụ nhƣ vật nuôi cho sữa, cho lông, hoặc
mang thai).
Để tăng thêm độ tin cậy cho số liệu kiểm kê methane phát thải nên tính
theo các nhóm vật ni. Khi kiểm kê khí nhà kính trong chăn ni chỉ cần tính
17


methane phát thải đối với các lồi vật ni, khơng cần tính lƣợng methane phát
thải từ các động vật nhai lại hoang dã.
Theo hƣớng dẫn của tổ chức liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) có
3 phƣơng pháp để tính tốn và kiểm kê lƣợng khí nhà kính phát thải từ hoạt
động chăn nuôi.
Tier 1: Là phƣơng pháp đơn giản mà cách tính dựa vào hệ số phát thải

mặc định lấy từ các nguồn tài liệu. Tier 1 thích hợp đối với hầu hết vật ni ở
những nƣớc mà nhu động ruột gia súc không phải là nguồn phát thải chính hoặc
thiếu tài liệu chi tiết về đặc tính nổi bật của vật ni. Khi đó nguồn phát thải từ
nhu động ruột gia súc đƣợc xác định bằng cách ngoại suy từ những loại vật ni
chính theo phƣơng pháp Tier 1.
Các bƣớc tính tốn Tier 1 nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tính số lƣợng vật ni (số lƣợng vật ni đƣợc xác định từ điều
tra thực tế tại khu vực nghiên cứu, số liệu kế thừa từ các báo cáo tại địa phƣơng
hàng năm).
Bƣớc 2: Tìm hệ số phát thải. Bƣớc này xác định hệ số mặc định phù hợp
với điều kiện nƣớc mình.
Bƣớc 3: Tính lƣợng methane phát thải của các nhóm vật ni bằng cách
nhân hệ số phát thải với số lƣợng vật ni. Tính lƣợng phát thải trong chăn ni
bằng tổng phát thải của các nhóm vật ni.
Tier 2: Phƣơng pháp này phức tạp hơn, địi hỏi số liệu chi tiết về tổng
năng lƣợng thức ăn ăn vào và hệ số chuyển đổi cho từng nhóm vật nuôi. Tier 2
đƣợc sử dụng khi nhu động ruột gia súc là nguồn phát thải chính, chiếm tỷ lệ
lớn trong các nguồn phát thải của quốc gia. Tier 2 đƣợc sử dụng đối với vật
ni có số lƣợng gồm nhiều nhóm nhỏ, sự sai khác rõ. Phƣơng pháp này cần
phải tính các hệ số phát thải, khác với việc sử dụng giá trị mặc định sẵn có. Cân
nhắc chính khi sử dụng Tier 2 là việc thu thập các số liệu chi tiết để tính tốn hệ
số phát thải.

18


Bƣớc 1 - Tính số lƣợng vật ni (số lƣợng vật nuôi đƣợc xác định từ điều
tra thực tế tại khu vực nghiên cứu).
Bƣớc 2 - Tìm hệ số phát thải: Hệ số phát thải cho mỗi nhóm vật ni đƣợc
tính tốn dựa vào số liệu chi tiết đã thu đƣợc trong bƣớc 1. Hệ số phát thải cho

mỗi nhóm vật nuôi phụ thuộc tổng năng lƣợng cung cấp từ thức ăn ăn vào và hệ
số chuyển hóa methane của lồi vật ni đó.
Bƣớc 3 - Tổng lƣợng methane phát thải đƣợc xác định bằng cách nhân hệ
số phát thải với số lƣợng vật ni trong nhóm (cơng thức 6) và tính tổng phát
thải của tất cả các nhóm vật ni.
Tier 3: Một số quốc gia có lƣợng phát thải CH4 từ nhu động ruột gia súc
rất quan trọng có thể sử dụng phƣơng pháp này. Phƣơng pháp này không phù
hợp để áp dụng ở Việt Nam.
Nghiên cứu này đƣa ra các tính tốn xây dựng HSPT cho khu vực xã Phú
Thành và kiểm kê KNK cho chăn nuôi đàn bị, trâu theo các HSPT nói trên.
Đàn bị, trâu cũng là đàn gia súc sinh ra lƣợng KNK chiếm tỉ lệ gần 70%
lƣợng KNK trong chăn nuôi của Việt Nam.
Phương pháp tiến hành theo từng bước cụ thể:
Bƣớc 1. Sử dụng phƣơng pháp bậc 2- IPCC về kiểm kê KNK khu vực
chăn nuôi (Tier 2) bao gồm xây dựng HSPT tại khu vực dựa trên HSPT Quốc
gia và thu thập số liệu hoạt động chi tiết. Trong đó, hệ số phát thải (HSPT) của
tiêu hóa thức ăn gia súc là biến số của GE (Gross Energy: Năng lƣợng gia súc
cần cho quá trình duy trì, sinh trƣởng, ra sữa, kiếm thức ăn, sinh sản, lao tác…,
đơn vị tính là MJ/gia súc/ ngày); Trong khi đó, hệ số phát thải (HSPT) của chất
thải gia súc là biến số của GE và MS% (tỉ lệ % chất thải gia súc theo các loại
kiểu thu gom).
Bƣớc 2. Các số liệu đầu vào xây dựng HSPT và số liệu hoạt động cho
kiểm kê KNK đƣợc thu thập, đánh giá, kiểm tra so sánh từ các nguồn thông tin
của các cơ quan nhà nƣớc (Cục chăn nuôi, Bộ NN&PTNT), các viện nghiên
cứu nhƣ: Viện Chăn nuôi, Viện Chiến lƣợc và Phát triển NN&NT và các Trung
19


×