LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc tiên tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Bùi Văn Năng cùng CN. Trần Thị Đăng Thúy,
thầy cô đã luôn dành nhiều thời gian chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình
cho tơi trong suốt thời gian hồn thành khóa luận.
Xin gửi lời cảm ơn tới thầy cơ làm việc trên Trung tâm thí nghiệm thực
hành, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi sử dụng các thiết
bị, hóa chất cần thiết trong q trình xử lý, phân tích mẫu.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Quản lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng đã giảng dạy tận tình và trao cho chúng tơi những hành
trang kiến thức vững chắc cho tƣơng lai tôi.
Xin gửi lời cảm ơn tới ngƣời thân, bạn bè của tôi, những ngƣời đã ln
bên tơi và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Trong q trình thực hiện, mặc dù tơi đã cố gắng hết mình nhƣng do
kiến thức chun mơn cũng nhƣ kinh nghiệm nghiên cứu cịn nhiều hạn chế,
nên khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của các thầy cơ để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về tài nguyên nƣớc ......................................................... 3
1.1.1. Nƣớc mặt ................................................................................................. 4
1.1.2. Nƣớc ngầm .............................................................................................. 4
1.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt................................................................. 5
1.2.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt ở Việt Nam.......................................... 5
1.2.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt trên thế giới ......................................... 8
1.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc ngầm............................................................ 10
1.3.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc ngầm ở Việt Nam ..................................... 10
1.3.2. Ô nhiễm nƣớc ngầm trên thế giới ......................................................... 11
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
2.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu. ................................................................ 14
2.4.2. Phƣơng pháp thu nhập số liệu ngoại nghiệp ......................................... 15
2.4.2.1.Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài hiện trƣờng ............................................ 15
2.4.2.2. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................ 16
2.4.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................. 23
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích khu vực .......................................................... 24
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 25
3.1.3. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 25
3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn ................................................................................ 26
3.1.5. Đặc điểm địa chất .................................................................................. 26
3.1.6. Địa hình ................................................................................................. 27
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 27
3.2.1. Các chỉ tiêu chính .................................................................................. 27
3.2.2. Kinh tế: .................................................................................................. 27
3.2.3. Xã hội: ................................................................................................... 28
3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng: ......................................................................... 28
3.3.1. Nhà ở ..................................................................................................... 28
3.3.2. Cơng trình cơng cộng, hạ tầng xã hội .................................................. 29
3.3.3. Hạ tầng kỹ thuật và môi trƣờng ............................................................ 30
3.3.4. Di tích, danh thắng du lịch. ................................................................... 31
3.4. Hiện trạng sử dụng đất. ............................................................................ 31
3.5. Thuận lợi, khó khăn của xã Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai - TP. Hà Nội 33
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 33
3.5.2. Khó khăn : ............................................................................................. 34
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35
4.1.Thực trạng nguyên nhân và nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại xã
Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai - tp. Hà Nội ...................................................... 35
4.1.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc trên địa bàn xã................................... 35
4.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại xã Ngọc Liệp - huyện
Quốc Oai - tp. Hà Nội ..................................................................................... 36
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại xã Ngọc Liệp
- huyện Quốc Oai- tp. Hà Nội ......................................................................... 37
4.2.1. Chất lƣợng nƣớc mặt xã Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai- tp. Hà Nội ..... 37
4.2.2. Chất lƣợng nƣớc ngầm tại xã Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai- tp. Hà Nội
......................................................................................................................... 47
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc .................................... 54
4.3.1. Giải pháp kỹ thuật. ................................................................................ 54
4.3.2. Các giải pháp quản lý ............................................................................ 58
4.3.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 59
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ......................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QCVN: Quy Chuẩn Việt Nam
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trƣờng
UBND: ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới (theo F.Sargent, 1974)[12] ................ 3
Bảng 1.2. Một số đặc điểm khác nhau giữa nƣớc ngầm và nƣớc mặt .............. 5
Bảng 3.1. Thống kê diện tích sử dụng đất xã Ngọc Liệp................................ 32
Bảng 4.1.Tọa độ và mơ tả vị trí lấy mẫu nƣớc mặt......................................... 38
Bảng 4.2. Nồng độ các thông số phân tích trong nƣớc mặt ............................ 39
Bảng 4.3.Tọa độ và mơ tả vị trí lấy mẫu ngầm ............................................... 48
Bảng 4.4. Nồng độ các thơng số phân tích trong nƣớc ngầm ......................... 48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Giá trị pH trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp ..................... 39
Biểu đồ 4.2. Giá trị tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong các mẫu nƣớc mặt xã
Ngọc Liệp. ....................................................................................................... 40
Biểu đồ 4. 3. Giá trị COD trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp................. 41
Biểu đồ 4.4. Giá trị BOD5 trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp .............. 42
Biểu đồ 4.5. Giá trị Amoni (NH4+) trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp.. 43
Biểu đồ 4.6.Giá trị nitrit (NO2-) trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp........ 44
Biểu đồ 4.7. Giá trị Nitrat (NO3-) trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp ..... 45
Biểu đồ 4.8. Giá trị photphat (PO43-) trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp 45
Biểu đồ 4.9. Giá trị sắt tổng số trong các mẫu nƣớc mặt xã Ngọc Liệp ......... 46
Biểu đồ 4.10. Giá trị pH trong các mẫu nƣớc ngầm xã Ngọc Liệp ................ 49
Biểu đồ 4.11.Giá trị độ cứng trong các mẫu nƣớc ngầm xã Ngọc Liệp ......... 49
Biểu đồ 4.12. Giá trị chất rắn hòa tan (TDS) trong các mẫu nƣớc ngầm xã
Ngọc Liệp ........................................................................................................ 50
Biểu đồ 4.13. Giá trị Amoni (NH4+) trong các mẫu nƣớc ngầm xã Ngọc Liệp .... 51
Biểu đồ 4.14. Giá trị Nitrit (NO2-) trong các mẫu nƣớc ngầm xã Ngọc Liệp . 51
Biểu đồ 4.15. Giá trị Nitrat (NO3-) trong các mẫu nƣớc ngầm xã Ngọc Liệp ..... 52
Biểu đồ 4.16.Giá trị Sắt (Fe) trong các mẫu nƣớc ngầm xã Ngọc Liệp ......... 53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc mặt tại xã Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai tp. Hà Nội ........................................................................................................ 38
Hình 4.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm tại xã Ngọc Liệp - huyện Quốc Oai
- tp. Hà Nội ...................................................................................................... 47
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc có vai trị vơ cùng quan trọng đối với con ngƣời cũng nhƣ bất
cứ sinh vật nào trên trái đất. Nƣớc chiếm 74% trọng lƣợng trẻ sơ sinh, 55%60% cơ thể Nam trƣởng thành, 50% cơ thể Nữ trƣởng thành. Và nƣớc tham
gia vào nhiều quá trình tuần hoàn trong cơ thể sống. Những nghiên cứu của
các nhà khoa học trên thế giới cho thấy con ngƣời có thể nhịn ăn 5 tuần nhƣng
khơng thể nhịn uống quá 5 ngày và nhịn thở không quá 5 phút. Cơ thể chỉ cần
mất hơn 10% nƣớc đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20-22% nƣớc sẽ dẫn
đến tử vong.
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhƣng không phải vô tận.
Nƣớc cần cho sự sống và phát triển của toàn nhân loại. Việc đáp ứng nhu cầu
về nƣớc đảm bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng là một điều kiện tiên quyết để
phát triển bền vững. Kể từ đầu thế kỷ 20, lƣợng nƣớc tiêu thụ toàn cầu tăng 7
lần, chủ yếu do sự gia tăng dân số và nhu cầu về nƣớc của từng cá nhân. Cùng
với sự gia tăng dân số và khát vọng cải thiện cuộc sống của mỗi quốc gia và
của từng cá nhân thì nhu cầu về nƣớc ngày càng gia tăng là điều tất yếu. Vì
vậy, trên thực tế việc đảm bảo cấp nƣớc đáp ứng về chất lƣợng cho toàn bộ
dân số toàn cầu và bảo tồn các hệ sinh thái vẫn còn là một mục tiêu xa vời.
Do sự biến đổi về nhiệt độ và lƣợng mƣa, hiện nay nhiều nơi đã thƣờng xun
khơng có đủ nƣớc để đáp ứng nhu cầu. Vì thế, trong thế kỷ 21, thiếu nƣớc sẽ
là một vấn đề nghiêm trọng nhất trong các vấn đề về nƣớc, đe dọa quá trình
phát triển bền vững.
Đất nƣớc ta đang trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, nhu cầu sử dụng nƣớc cho phát triển kinh tế, phục vụ dân sinh ngày càng
lớn trong khi nguồn nƣớc có hạn, đặt ra yêu cầu mới về chia sẻ nguồn nƣớc.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu sử dụng nƣớc
phù hợp. Mặt khác, biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều mối đe dọa đến tài
nguyên nƣớc. Trƣớc tình hình đó, chúng ta cần củng cố mạnh mẽ công tác
1
quản lý tổng hợp tài ngun nƣớc, hồn thiện chính sách về quản lý và bảo vệ
nguồn nƣớc hƣớng tới sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Xã Ngọc Liệp - Huyện Quốc Oai thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội. Là
nơi đang có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ, nhất là nền công nghiệp đang
phát triển không ngừng. Trên địa bàn xã có cụm cơng nghiệp Ngọc Liệp,
tuyến đƣờng Đại lộ Thăng Long chạy qua, lân cận còn có khu cơng nghiệp
Thạch Thất. Chính vì vậy sức ép lên môi trƣờng lại càng lớn hơn. Đặc biệt
vấn đề ô nhiễm nƣớc đang báo động nghiêm trọng cả về nƣớc mặt và nƣớc
ngầm. Tuy nhiên lại chƣa có một cơng trình nghiên cứu hoặc khảo sát nào
trên địa bàn xã cho thấy chất lƣợng nƣớc tại đây ra sao. Đó là lý do cấp thiết
tơi lựa chọn đề tài : ”Đánh hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm tại xã Ngọc Liệp- huyện Quốc Oai- thành
phố Hà Nội.”
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về tài nguyên nƣớc
Tài nguyên nƣớc là các nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nƣớc đƣợc dùng trong các hoạt động
nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí, và mơi trƣờng. Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nƣớc ngọt.
Nƣớc bao phủ 71% diện tích của đất trong đó có 97% là nƣớc mặn, còn lại
là nƣớc ngọt[12]. Nƣớc giữ cho khí hậu tƣơng đối ổn định và pha lỗng các
yếu tố gây ơ nhiễm mơi trƣờng, nó cịn là thành phần cấu tạo chính yếu trong
cơ thể sinh vật, chiếm từ 50%- 97% trọng lƣợng của cơ thể, chẳng hạn nhƣ ở
ngƣời nƣớc chiếm 70% trọng lƣợng cơ thể và ở sứa biển chiếm tới 97%[8].
Trong 3% lƣợng nƣớc ngọt có trên quả đất thì có khoảng 3/4 lƣợng nƣớc mà
con ngƣời khơng sử dụng đƣợc vì nó nằm sâu trong lịng đất, bị đóng băng, ở
dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa... chỉ có 0,5% nƣớc ngọt
hiện diện trong sông suối, ao, hồ mà con ngƣời đã và đang sử dụng[5]. Tuy
nhiên, nếu ta trừ phần nƣớc bị ơ nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nƣớc
ngọt sạch mà con ngƣời có thể sử dụng đƣợc và nếu tính ra trung bình mỗi
ngƣời đƣợc cung cấp 879000 lít nƣớc ngọt để sử dụng (Miller, 1988)
Bảng 1.1. Trữ lượng nước trên thế giới (theo F.Sargent, 1974)[12]
Loại nƣớc
Biển và đại dƣơng
Nƣớc ngầm
Băng và băng hà
Hồ nƣớc ngọt
Hồ nƣớc mặn
Khí ẩm trong đất
Hơi nƣớc trong khí ẩm
Nƣớc sông
Tuyết trên lục địa
3
Trữ lƣợng ( km3)
1.370.322.000
60.000.000
26.660.000
125.000
105.000
75.000
14.000
1.000
250
1.1.1. Nước mặt
- Nƣớc mặt: : Là nƣớc phân bố trên mặt đất, nƣớc trong các đại dƣơng,
sông, suối, ao hồ, đầm lầy.[12]
Đặc điểm của tài nguyên nƣớc mặt là chịu ảnh hƣởng lớn từ điều
kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con ngƣời; khả
năng phục hồi trữ lƣợng của nƣớc nhanh nhất ở vùng thƣờng có mƣa.
Có hai loại nƣớc mặt là nƣớc ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ trên
các lục địa và nƣớc mặn hiện diện trong biển, các đại dƣơng mênh mông,
trong các hồ nƣớc mặn trên các lục địa.[12]
1.1.2. Nước ngầm
- Nƣớc ngầm là một dạng nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời nhƣ cặn, sạn, cát, bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dƣới
bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con ngƣời.[14]
Phân loại nƣớc ngầm: nƣớc ngầm tầng mặt và nƣớc ngầm tầng sâu.
+ Nƣớc ngầm tầng mặt thƣờng khơng có lớp ngăn cách với địa hình bề
mặt. Do vậy, thành phần và mực nƣớc biến đổi nhiều , phụ thuộc vào trạng
thái của nƣớc mặt. Loại nƣớc ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm.[14]
+ Nƣớc ngầm tầng sâu: thƣờng nằm trong lớp đất đá xốp đƣợc ngăn
cách bên trên và phía dƣới bởi các lớp khơng thấm nƣớc. Theo không gian
phân bố, một lớp nƣớc ngầm tầng sâu thƣờng có 3 vùng chức năng[14]:
Vùng thu nhận nƣớc
Vùng chuyển tải nƣớc
Vùng khai thác nƣớc có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nƣớc thƣờng khá
xa, từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nƣớc ở vùng khai thác thƣờng
có áp lực. Đây là loại nƣớc ngầm có chất lƣợng tốt và lƣu lƣợng ổn định.
Trong các khu vực phát triển đá cacbonat thƣờng tồn tại loại nƣớc ngầm caxtơ
di chuyển theo các khe nút caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thƣờng
có các thần kính nƣớc ngọt nằm trên mực nƣớc biển.
4
Bảng 1.2. Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt
Thông số
Nhiệt độ
Tƣơng đối ổn định
Chất rắn lơ lửng
Chất khống hồ tan
2+
Hàm lƣợng Fe ,
Mn
Nƣớc ngầm
2+
Khí CO2 hịa tan
Khí O2 hịa tan
Nƣớc mặt
Thay đổi theo mùa
Rất thấp, hầu nhƣ Thƣờng cao và thay đổi theo mùa
khơng có
Ít thay đổi, cao hơn Thay đổi tuỳ thuộc chất lƣợng đất,
so với nƣớc mặt.
lƣợng mƣa.
Thƣờng xuyên có Rất thấp, chỉ có khi nƣớc ở sát
trong nƣớc
dƣới đáy hồ.
Có nồng độ cao
Rất thấp hoặc bằng 0
Thƣờng không tồn Gần nhƣ bão hồ
tại
Khí NH3
Thƣờng có
Có khi nguồn nƣớc bị nhiễm bẩn
Khí H2S
Thƣờng có
Khơng có
Thƣờng có ở nồng Có ở nồng độ trung bình
SiO2
độ cao
Có ở nồng độ cao, Thƣờng rất thấp
NO3-
do bị nhiễm bởi
phân bón hố học
Vi sinh vật
Chủ yếu là các vi Nhiều loại vi trùng, virut gây bệnh
trùng do sắt gây ra.
và tảo.
1.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt
1.2.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt ở Việt Nam
Tổng lƣợng dòng chảy sơng ngịi trung bình hàng năm của nƣớc ta
bằng khoảng 847km3, trong đó tổng lƣợng ngồi vùng chảy vào là 507km3
chiếm 60% và dòng chảy nội địa là 340km3, chiếm 40%.[11]
5
Nếu xét chung cho cả nƣớc, thì tài nguyên nƣớc mặt của nƣớc ta
tƣơng đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lƣợng dịng chảy của các
sơng trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nƣớc ta chỉ chiếm khoảng
1,35% của thế giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên
nƣớc mặt là những biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các
năm và phân bố khơng đều trong năm) và cịn phân bố rất không đều giữa
các hệ thống sông và các vùng.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng, nhƣng tình
trạng ơ nhiễm nƣớc mặt vẫn là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ cơng nghiệp
hố và đơ thị hố khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng
nề dối với tài nguyên nƣớc trong vùng lãnh thổ.
Môi trƣờng nƣớc ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày
càng bị ô nhiễm bởi nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn. ở các thành phố lớn,
hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc do
khơng có cơng trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nƣớc do sản xuất
cơng nghiệp là rất nặng.
Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và
bột giấy, nƣớc thải thƣờng có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ơ
xy sinh hố (BOD), nhu cầu ơ xy hố học (COD) có thể lên đến 700mg/1
và 2.500mg/1; hàm lƣợng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn
cho phép.
Hàm lƣợng nƣớc thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vƣợt đến
84 lần, H2S vƣợt 4,2 lần, hàm lƣợng NH3 vƣợt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên
đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nƣớc mặt trong vùng dân cƣ ( số liệu lấy
năm 2014)
Mức độ ô nhiễm nƣớc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn.
6
Tại cụm cơng nghiệp Tham Lƣơng, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
nƣớc bị nhiễm bẩn bởi nƣớc thải công nghiệp với tổng lƣợng nƣớc thải ƣớc
tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố
Thái Nguyên, nƣớc thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện
gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lƣợng nƣớc thải
khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lƣu lƣợng sông Cầu;
nƣớc thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lƣợng NH4 là 4mg/1, hàm
lƣợng chất hữu cơ cao, nƣớc thải có màu nâu, mùi khó chịu…[7]
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhơm, chì, giấy, dệt
nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lƣợng nƣớc thải hàng ngàn m 3/ ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nƣớc và môi trƣờng trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm nƣớc ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nƣớc thải sinh hoạt
khơng có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông,
hồ, kênh, mƣơng). Mặt khác, cịn rất nhiều cơ sở sản xuất khơng xử lý nƣớc
thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chƣa có hệ thống xử lý nƣớc
thải; một lƣợng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết đƣợc… là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nƣớc. Hiện nay, mức độ ô nhiễm
trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.[8]
Tình trạng ơ nhiễm nƣớc ở nơng thơn và khu vực sản xuất nơng
nghiệp, hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là
nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con ngƣời và gia súc
không đƣợc xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ơ
nhiễm nguồn nƣớc về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung
bình biến đổi từ 1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông
Hậu, tăng lên tới 3800-12.500MNP/100ML ở các kênh tƣới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các nguồn nƣớc ở sông, hồ, kênh, mƣơng bị ô nhiễm, ảnh hƣởng lớn đến
môi trƣờng nƣớc và sức khoẻ nhân dân.
7
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước mặt trên thế giới
Tổng lƣợng nƣớc trên thế giới ƣớc tính khoảng 332 tỷ dặm khối. Trong
đó nƣớc đại dƣơng chiếm 94,4 % tồn tại dạng băng tuyết ở các cực và 0,6% ở
các bể chứa khác. Trên 80% lƣợng băng tồn tại ở Nam cực và chỉ có hơn 10%
ở các Bắc cực, phần cịn lại ở các đỉnh núi hoặc sơng băng. Lƣợng nƣớc ngọt
chúng ta có thể sử dụng ở các sông, suối, hồ, nƣớc ngầm chỉ khoảng 2 triệu
dặm khối (0,6% tổng lƣợng nƣớc) trong đó nƣớc mặt chỉ có 36.000 km3 còn
lại là nƣớc ngầm. Tuy nhiên, việc khia thác nguồn nƣớc ngầm để sử dụng
hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Do vậy nguồn nƣớc mặt đóng
vai trị rất quan trọng.
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nƣớc.
Những nghiên cứu trên thế giới gần đây đã dự báo tổng lƣợng nƣớc mặt vào
các năm 2025, 2070, 2100 tƣơng ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86% số lƣợng
nƣớc hiện nay, trong khi đó vấn đề ơ nhiễm nƣớc mặt đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng.
Ô nhiễm chất hữu cơ: trên thế giới có khoảng 10% số dịng sơng bị ơ
nhiễm hữu cơ rõ rệt (BOD> 6,5mg/l hoặc COD > 44mg/l); 5% số dịng sơng
có nồng độ DO thấp (<55% bão hịa); 50% số dịng sơng trên thế giới bị ơ
nhiễm hữu cơ nhẹ (BOD khoảng 3mg/l, COD khoảng 18mg/l).[12]
Ô nhiễm do dinh dƣỡng: Khoảng 10% số con sông trên thế giới có
nồng độ nitrat rất cao (9-25mg/l), vƣợt nhiều lần tiêu chuẩn của WHO (
10mg/l). Khoảng 10% các con sông có nơng độ phospho từ 0,2-2mg/l tức cao
hơn 20-200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm. Hiện nay trên thế giới
có 30-40% số hồ chứa bị phú dƣỡng hóa. Trên 30% trong số 800 hồ ở Tây
Ban Nha và nhiều hồ ở Nam Phi, Australia và Mehico cũng bị phú dƣỡng
hóa. Tuy nhiên, các hồ cực lớn nhƣ hồ Baikal ( chứa 20% lƣợng nƣớc ngọt
toàn cầu) chƣa bị phú dƣỡng.[12]
Ô nhiễm do kim loại nặng: Nguồn chủ yếu đƣa kim loại nặng vào
nƣớc là từ các mỏ khai thác, các ngành cơng nghiệp có sử dụng kim loại nặng
và các bãi chôn lấp chất thải công nghiệp. Trong nƣớc sông Rhine tại Hà Lan,
8
nồng độ kim loại nặng khơng hịa tan trong nƣớc tăng dần từ đầu thế kỷ đến
1960, sau đó lại giảm nhờ các biện pháp xử lý nƣớc thải. Nồng độ Hg, Cd, Cr,
Pb trong các năm 1990 tƣơng ứng là 11mg/l,2mg/l,80mg/l,200mg/l . Nồng độ
các nguyên tố này vào những năm 1960 tƣơng ứng là 8mg/l, 10mg/l, 600mg/l,
500mg/l. Đến năm 1980 nồng độ Hg, Cd, Cr, Pb trong nƣớc sông Rhine là
5mg/l, 20mg/l, 70mg/l, 400mg/l.
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: có khoảng 25% số trạm quan
trắc tồn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Cl- nhƣ DDT, Aldrin,
Dieldrin và PBC với nồng độ < 10 mg/l. Tại một số dịng sơng nồng độ các
hố chất này khá cao (100 ÷ 1000 mg/l) nhƣ sơng Irent ở Anh, hồ Biwa và
Yoda ở Nhật. Ô nhiễm do Clo hữu cơ nặng nhất trên 100 mg/l là ở một số
sông thuộc Columbia (DDT & Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia
(Dieldrin) và Tazania (Dieldrin). Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: rất nhiều
các sông hồ bị ô nhiễm vi sinh vật, nó là nguyên nhân gây ra cái chết 25000
ngƣời/ngày ở các nƣớc đang phát triển. Sông Yamune trƣớc khi chảy qua
New Delhhi có 7500 feacal coliform/100ml, sau khi chảy qua thành phố nồng
độ feacal coliform lên tới 24.000.000/100ml. Việc ô nhiễm nguồn nƣớc đã
gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Có đến hơn 1 tỷ ngƣời hiện sống ở
các nƣớc đang phát triển khơng có cơ hội sử dụng nƣớc sạch và 1,7 tỷ ngƣời
sống trong điều kiện thiếu vệ sinh. Đây là các vấn đề quan trọng nhất trong tất
cả vì ảnh hƣởng của chúng tới sức khoẻ con ngƣời là rất lớn: chúng là nhân tố
chính gây ra hơn 900 triệu trƣờng hợp mắc bệnh ỉa chảy hàng năm và từ đó
dẫn đến cái chết của hơn 2 triệu trẻ em, 2 triệu đứa trẻ này có thể sống sót nếu
nhƣ chúng đƣợc sử dụng nƣớc sạch và sống trong điều kiện hợp vệ sinh. Bất
cứ thời gian nào khoảng 2 triệu ngƣời bị mắc bệnh sán màng và khoảng 900
triệu ngƣời bị mắc bệnh giun móc. Bệnh ta, bệnh thƣơng hàn cũng liên tiếp
tàn phá hạnh phúc con ngƣời.
Nhƣ vậy nguồn nƣớc mặt của chúng ta đang bị ô nhiễm rất nghiêm
trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến sức khoẻ của con ngƣời
9
1.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc ngầm
1.3.1. Hiện trạng chất lượng nước ngầm ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá phong phú và tốt
về mặt chất lƣợng. Nƣớc ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của
đất đá, hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nƣớc mặt, nƣớc mƣa.
Theo đánh giá của Tổng cục Môi trƣờng, nguồn nƣớc ngầm hiện có của
Việt Nam chiếm khoảng 35% đến 40% tổng số lƣợng nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân với trữ lƣợng khai thác đạt chừng 20 triệu m3 mỗi ngày [6]. Tại
nhiều vùng nơng thơn, khi mà chƣơng trình đƣa nƣớc sạch và vệ sinh môi
trƣờng chƣa về kịp với ngƣời dân thì nƣớc ngầm trở thành nguồn duy nhất
phục vụ nhu cầu của đời sống. Tuy nhiên, cùng với quá trình hình thành các
khu cơng nghiệp, khu chế xuất và sinh hoạt đông đúc tại các khu dân cƣ đã và
đang đẩy nguồn tài nguyên quý giá này tới nguy cơ ô nhiễm nặng nề.
Số liệu của Trung tâm Quan trắc môi trƣờng thuộc Tổng cục Môi trƣờng
năm 2011 đã cho thấy hiện trạng nƣớc ngầm tại một số địa phƣơng đã có dấu
hiệu ơ nhiễm chất hữu cơ (NH4+, NO3-), kim loại nặng và đặc biệt là ô nhiễm
vi sinh (Colifrom, E. Coli). Cụ thể, ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, lƣợng
amoni lên đến 23,3 mg/l, cao hơn nhiều lần so với quy định về an toàn. Đặc
biệt tại xã Hải Lý (huyện Hải Hậu, Nam Định) hàm lƣợng Amoni đặc biệt
lớn, gấp 441 lần Quy chuẩn cho phép. Bên cạnh đó, khu vực các huyện Nam
Trực, Trực Ninh, Nghĩa Hƣng, chất lƣợng nƣớc ngầm có dấu hiệu ô nhiễm do
sắt, vi sinh vật, chất hữu cơ và kim loại độc hại nhƣng mang tính cục bộ, tập
trung ở một số làng nghề. Ô nhiễm Clorua tập trung chủ yếu ở khu vực làng
nghề nhƣ Nam Giang, Vân Chàng, Bình Yên. Theo số liệu thống kê năm
2013, tỷ lệ ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh khu vực nông
thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định là 87%. Tuy nhiên đến nay chất lƣợng môi
trƣờng mặt nƣớc và nƣớc ngầm ngày càng suy giảm đã gây ảnh hƣởng tiêu
cực đến chất lƣợng nguồn nƣớc.
Tại Bắc Bộ, khoảng 60% các mẫu quan sát đƣợc có chứa chất Mn
(Mangan) vƣợt quá hàm lƣợng tiêu chuẩn; khoảng 15% số mẫu thử có chứa
10
hàm lƣợng Asen, một trong những hóa chất độc hại đối với sức khỏe con
ngƣời, xuất hiện ở trong nƣớc ngầm. Ô nhiễm kim loại ảnh hƣởng tới nƣớc
ngầm đƣợc phát hiện tập trung tại mỏ khai thác khoáng sản.[6]
Trong khi đó, ở Trung Bộ, hàm lƣợng Amoni trong nƣớc ngầm tại khu
vực nông thôn cũng cao hơn nhiều lần mức cho phép. Theo Trung tâm Quan
trắc mơi trƣờng Bình Thuận lấy mẫu đối với môi trƣờng nƣớc dƣới đất đợt 2
năm 2014 (Từ ngày 5/5 đến ngày 6/6) đƣợc biết chất lƣợng nƣớc ngầm khu
vực nông nghiệp và làm muối đối chiếu với quy chuẩn QCVN
09:2008/BTNMT nƣớc ngầm khu vực chăn ni điển hình là huyện Bắc Bình
đã bị nhiễm mặn với các chỉ tiêu nhƣ TSS, COD, Cl-, NO3-, SO2-, Coliform
đều vƣợt quy chuẩn cho phép. Các vị trí cịn lại vƣợt quy chuẩn QCVN
09:2008/BTNMT chủ yếu với chỉ tiêu COD với ngƣỡng vƣợt chuẩn từ 1,6 –
12,6 lần trong đó đạt giá trị cao nhất tại khu vực làm muối Tân Thuận (50,40
mg/l vào đợt 2).
Từ những minh chứng này cho thấy, nƣớc ngầm tại khu vực nông thôn
đã và đang đối mặt với ô nhiễm ngày càng nặng nề. Vấn đề này đã đƣợc cảnh
báo từ chục năm trở lại đây, nhƣng hơn lúc nào hết số liệu quan trắc mới nhất
đang gióng lên những hồi chuông báo động mức độ nguy hại mà chúng ta
phải gánh chịu nếu khơng có những hành động thiết thực ngay lập tức..
1.3.2. Ô nhiễm nước ngầm trên thế giới
Trên thế giới vấn đề ô nhiễm nƣớc ngầm đƣợc quan tâm vào năm đầu
của thập niên 80 của thế kỷ 20 với các nghiên cứu về nồng độ của kim loại
nặng trong nƣớc ngầm đặc biệt là As. Các đồng bằng châu thổ với mật độ dân
cƣ lớn vùng Nam và Đông Nam Á thƣờng phân bố các tầng chứa nƣớc phong
phú và phân bố rộng khắp.
Trên thế giới
+ Ô nhiễm nƣớc : đến năm 2020 những tác động do môi trƣờng ô
nhiễm sẽ tăng mạnh 3/4 số khu vực đánh giá đƣợc sự tác động các nguồn
nƣớc quốc tế trên toàn cầu. Khoảng 1/4 khu vực nghiên cứu cho thấy các chất
11
lơ lửng có trong nƣớc tăng cao. Bao gồm các khu vực biển Caribbean, khu
vực Đông Nam Á, Đông Phi, Brazil, hồ Rift Valley
+ Thiếu nƣớc ngọt : các chuyên gia đánh giá nguồn nƣớc ngọt trong
vòng 10 năm tới tình trạng thiếu nƣớc ngọt sẽ tăng lên đáng kể.
Theo một nghiên cứu hàng đầu của NASA, hơn một nửa nguồn nƣớc
ngầm lớn nhất thế giới đang bị cạn kiệt ở mức độ cạn kiệt.
Nghiên cứu tìm thấy 21 trong số 37 bể nƣớc ngầm đã bị cạn kiệt nhanh
hơn so với khả năng hồi phục.
Trong số những lƣu vực đƣợc xác định là bể nƣớc ngầm Canning ở
phía tây bắc của Tây Úc (WA).
Tài nguyên thiên nhiên quý giá này đã đƣợc cho là có tỷ lệ sử dụng cao
nhất trên thế giới, mực nƣớc bị giảm ƣớc tính 9,4 mm mỗi năm.
Nguồn nƣớc ngầm đƣợc khai thác nhiều nhất là Arabian Aquifer, ở
Saudi Arabia, tiếp theo là lƣu vực sông Indus ở Ấn Độ và Pakistan.
Bản báo không chỉ ra lƣu vực Great Artesian, chiếm 1,7 triệu km vng
bên dƣới Queensland, NSW, SA và Lãnh thổ Phía Bắc (Northern Teritory), là
một trong những mạch nƣớc ngầm lớn nhất thế giới.
Các nghiên cứu, cơng bố trên tạp chí Nghiên cứu Tài Nguyên Nƣớc, đổ
lỗi sự cạn kiệt nguồn nƣớc cao của bể nƣớc ngầm Canning là do ngành công
nghiệp khai thác mỏ trong tiểu bang này.
Tuy nhiên Bộ Tài Nguyên Nƣớc WA cho biết bể nƣớc ngầm Canning
bị cạn kiệt nguồn nƣớc nhanh chóng là do việc khai thác mỏ hoàn toàn khác
với những đánh giá của các nhà khoa học thuộc Bộ Tài Nguyên Nƣớc WA.
“Bộ đã phân bổ 50 Gallon nƣớc vào năm ngoái để cung cấp cho các
thành phố, các nông trƣờng và ngành khai thác mỏ từ phía tây bể nƣớc ngầm
Canning, và đang xem xét thêm 50 Gallon/năm sẽ đƣợc phân bổ dựa trên việc
đánh giá gần đây.”, theo phát ngôn viên của Bộ Tài Nguyên Nƣớc WA.
12
“Tình hình là khá quan trọng,” Jay Famiglietti, nhà khoa học cao cấp
tại Phịng thí nghiệm Jet Propulsion của NASA ở California nói với tờ The
Washington Post.
“Nguồn nƣớc đang cạn kiệt ở tất cả các nơi trên thế giới. Không có một
nơi nào có thể cung cấp nguồn nƣớc vơ tận.”
Theo các nghiên cứu, các tầng chứa nƣớc ngầm cung cấp 35% nƣớc
đƣợc sử dụng trên thế giới.
Tại California, nơi hạn hán nghiêm trọng đang làm ảnh hƣởng tiêu
cực đến chính quyền Mỹ, 60% lƣợng nƣớc đƣợc sử dụng là đến từ nguồn
nƣớc ngầm.
Các chuyên gia cũng đã có những cảnh báo rằng nguồn nƣớc trên cả
vùng California cuối cùng sẽ đến từ các tầng chứa nƣớc ngầm trong khu vực
vào cuối năm nay.
13
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đề tài cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn nhằm góp
phần bảo vệ mơi trƣờng nƣớc cho các địa phƣơng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm tại xã
Ngọc Liệp Huyện Quốc Oai- TP. Hà Nội
+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc tại xã Ngọc Liệp Huyện
Quốc Oai- TP. Hà Nội
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm trên địa bàn xã
Ngọc Liệp - Huyện Quốc Oai - TP. Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: xã Ngọc Liệp- Huyện Quốc Oai- TP. Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện từ ngày 22/2/2016 đến
31/05/2016
- Thời gian lấy mẫu: 8h - 15h ngày 21/03/2016
2.3.Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng một số nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại
xã Ngọc Liệp Huyện Quốc Oai- TP. Hà Nội
- Phân tích, đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm tại xã Ngọc
Liệp- huyện Quốc Oai- TP. Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại
xã Ngọc Liệp- huyện Quốc Oai- TP. Hà Nội
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu.
Kế thừa các tƣ liệu đã đƣợc công bố của các cơng trình nghiên cứu
khoa học, các văn bản pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản của các cơ quan
14
có thẩm quyền ,...liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Phƣơng pháp
kế thừa tài liệu đƣợc sử dụng để thu tập các số liệu sau: Tƣ liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Ngọc Liệp; Tƣ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn,
về chất lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt Việt Nam; các tài liệu thu nhập trên
mạng internet, báo chí.
2.4.2. Phương pháp thu nhập số liệu ngoại nghiệp
- Điều tra khảo sát các nguồn gây ô nhiễm nƣớc mặt và nƣớc ngầm.
- Khảo sát vị trí địa lý của khu dân cƣ và khu công nghiệp trên địa bàn
xã Ngọc Liệp.
- Tiến hành đánh dấu điểm lấy mẫu và sử dụng máy đo tọa độ GPS đo
tọa độ các điểm đã đánh dấu và ghi lại kết quả.
2.4.2.1.Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường
Nguyên tắc lấy mẫu
- Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đƣợc rửa sạch và áp dụng
các biện pháp cần thiết bằng các chất tẩy rửa và dung dịch axit để tránh sự
biến đổi của mẫu đến mức độ tối thiểu
- Khi lấy mẫu nƣớc ngầm tại các giếng khoan, dùng dụng cụ lấy mẫu
lấy trực tiếp nƣớc trong giếng vào chai đựng mẫu nƣớc và nắp đầy chai.
Tránh hiện tƣợng có bọt khí trong chai đựng mẫu, ảnh hƣởng tới kết quả phân
tích. Nếu có phải lấy lại.
Lựa chọn các điểm lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và các nguồn gây ơ nhiễm thì lựa chọn
lấy 12 mẫu nƣớc mặt và 12 mẫu nƣớc ngầm.
- Mẫu nƣớc ngầm đƣợc lấy trực tiếp tại các giếng khoan của các hộ dân
chƣa qua xử lý.
-Mẫu nƣớc mặt tiến hành phân tích các chỉ tiêu : pH, TSS, COD, BOD5,
NO3-, NO2-,NH4+, Sắt tổng số, PO43-Mẫu nƣớc ngầm tiến hành phân tích các chỉ tiêu : pH, TDS, NO3-,
NO2-,NH4+, Sắt tổng số, độ cứng.
15
Dụng cụ lấy mẫu: Chai nhựa polyetylen, thùng xốp chứa sẵn đá để
bảo quản mẫu nƣớc sau khi lấy và trong suốt q trình phân tích, Băng dính
trắng lớn, giấy dán nhãn, bút, bản đồ giấy, và các dụng cụ cần thiết.
Cách lấy mẫu:
- Đối với nƣớc mặt: Lấy mẫu trên các ao, hồ nằm trên địa bàn thực
nghiệm. Lấy mẫu đầy chai. Tránh hiện tƣợng tạo bọt khí.
- Đối với nƣớc ngầm:Lấy trực tiếp nƣớc bơm lên từ giếng khoan hoặc
giếng khơi.Lấy đầy chai. Tránh hiện tƣợng tạo bọt khí
Bảo quản mẫu : Với tất cả các tiêu chí phân tích sau khi lấy vào chai
đựng mẫu có nút đậy chặt, làm lạnh đến 4oC, tránh tiếp xúc với ánh sáng và
vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm để phân tích
2.4.2.2. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
2.4.2.2.1. Chỉ tiêu pH
- Sử dụng máy đo nhanh Exstick III- Extech Intrucment
2.4.2.2.2. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Cách tiến hành
+ Lấy giấy lọc mịn đã đƣợc sấy khơ đem đi cân trên cán cân phân tích
(sai số 0,1mg) đƣợc khối lƣợng mo (g)
+ Lấy 150 ml mẫu nƣớc rồi đem lọc trên phễu một cách cẩn thận. Bã
rắn của mẫu không chui qua đƣợc giấy lọc. Đem phễu (giấy lọc) có bã rắn vào
tủ sấy, sấy cho khô ở nhiệt độ 103- 105oC, đem cân phễu và chất rắn đƣợc
khối lƣợng kí hiệu là m1 (g)
Khối lƣợng chất rắn lơ lửng : mss= m1-m0
Nồng độ tổng chất rắn lơ lửng tính theo cơng thức:
TSS =
(mg/l)
2.4.2.2.3. Chất rắn hòa tan ( TDS)
Sử dụng máy đo nhanh Exstick III- Extech Intrucment đo nhanh hàm
lƣợng chất rắn hòa tan trong mẫu
16
2.4.2.2.4. Sắt tổng số ( Fe2+, Fe3+)
Sắt hòa tan tổng số đƣợc phân tích thơng qua Fe2+ và Fe3+
Phân tích Fe2+
Thuốc thử 1-10 octor- phenalthrolin 0,4% (khi pha có thể đun nóng
tới khoảng 800C để cho nhanh tan)
Dụng cụ : ống nghiệm 30ml hoặc bình định mức 50ml
Trình tự phân tích
Bƣớc 1: Lấy 15ml mẫu nƣớc sau khi đã xử lý sơ bộ (lọc nếu đục và đã
axit hóa) cho vào ống nghiệm 30ml hoặc bình định mức 50ml
Bƣớc 2: Nhỏ 5 giọt thuốc thử 1-10 octor- phenalthrolin 0,4% và lắc
đều.
Bƣớc 3: Mang đi đo Abs trên máy so màu
Kết quả Fe2+ chính là kết quả theo đƣờng chuẩn
Phân tích Fe3+
Hóa chất: HCl 2N, KSCN 10%
Dụng cụ : ống nghiệm 30ml hoặc bình định mức 50ml
Trình tự phân tích.
Bƣớc 1: Lấy 15ml mẫu nƣớc sau khi đã xử lý sơ bộ ( lọc nếu đục và đã
axit hóa) cho vào ống nghiệm 30ml hoặc bình định mức 50ml
Bƣớc 2: Thêm 0,5ml HCl và 1 ml KSCN 10%
Bƣớc 3: Mang đi so màu trên máy so màu
Cơng thức tính Fe3+ :
Fe3+= Cđ/c*17/15
Sắt tổng số hòa tan= C(Fe2+) + C(Fe3+)
2.4.2.2.5. Độ cứng
Độ cứng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp chuẩn độ complexon.
Phƣơng pháp này dựa trên phản ứng tạo phức của các ion Ca2+,
Mg2+ với anion etylendiamintettraxetat (kí hiệu là Y4-) các phức có độ bền
17