Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại xã huyền sơn lục nam bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ
HUYỀN SƠN HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG

Ngành

: KHMT

Mã số

: 306

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Phùng Văn Khoa
Sinh viên thực hiện

: Trần Văn Hợi

MSV

: 1453060926

Lớp

: K59B – KHMT

Khóa học



: 2014- 2018

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt đề tài khóa luận của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, đƣợc sự đồng ý của ban lãnh đạo Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
môi trƣờng - Trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, tơi đã thực hiện đề tài
khóa luận: “Đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại xã Huyền Sơn
huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang”
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể
các cán bộ đang làm việc tại xã Huyền Sơn và Hạt kiểm lâm huyện Lục Nam
đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Đặc biệt xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phùng Văn
Khoa đã nhiệt tình hƣớng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận sinh viên này.
Cùng với lòng biết ơn sâu sắc gửi tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên và khích lệ tơi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tuy đã cố gắng để hoàn thiện chuyên đề nghiên cứu này, song kiến
thức, kinh nghiệm của chúng tơi cịn hạn chế, vì vậy bản báo cáo khóa luận
này khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong các thầy cơ đóng góp ý kiến
đánh giá, để đề tài của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Hợi



DANH MỤC VIẾT TẮT
BHYT
BVR
BV&PTR
FAO

Bảo hiểm y tế
Bảo vệ rừng
Bảo vệ và phát triển rừng
Tổ chức nông lƣơng của Liên Hợp Quốc

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NDVI

Chỉ số thực vật

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

QLRCD


Quản lý rừng cộng đồng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của để tài ................................................................................ 1
2.Tổng quan về lâm nghiệp cộng đồng ............................................................. 3
2.1. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng ....................................................... 3
2.2.Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ....................................... 8
2.3. Khuôn khổ pháp lý và chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng đồng .... 10
Bảng 1: Tiến trình phát triển chính sách LNCĐ ở Việt Nam ......................... 10
Chƣơng 1 ......................................................................................................... 15
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP .................... 15
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
1.1Mục tiêu...................................................................................................... 15
1.1.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 15
1.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 15
1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
1.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 15
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thứ cấp .......................................................... 16
1.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 16
1.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 17

1.4.4. Phƣơng pháp sử dụng ảnh viễn thám để đánh giá hiệu quả.................. 17
Bảng 1.1.Dữ liệu landsat thu thập trong nghiên cứu ...................................... 18
Bảng 1.2. Khóa giải đốn các đối tƣợng trên ảnh vệ tinh ............................... 20
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 23


2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội xã Huyền Sơn ..................................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
2.1.2. Điều kiện xã hội .................................................................................... 26
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 29
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội của xã Huyền Sơn.. 30
2.2. Rừng cộng đồng xã Huyền Sơn ............................................................... 31
2.2.1. Sự hình thành rừng cộng đơng ở xã Huyền Sơn ................................... 31
2.2.2. Công tác giao rừng ở xã Huyền Sơn .................................................... 33
2.2.3. Cấu trúc, cơ chế bảo vệ và quản lý rừng cộng đồng ở Huyền Sơn ....... 35
2.2.4. Sử dụng phƣơng pháp phân tích ảnh viễn thám để đánh giá hiệu quả
quản lý rừng cộng đồng tại Thôn Khuôn Dây , Thôn Bãi Dài, Thôn Chùa.... 42
2.16. Biến động rừng thôn Chùa giai đoạn 2008 - 2013 ................................. 58
2.2.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng tại
Huyền Sơn ....................................................................................................... 64
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 65
3.1. Kết luận .................................................................................................... 65
3.2 Kiến nghị ................................................................................................... 66


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ chế hƣởng lợi của thôn Khuôn Dây , thôn Chùa , thôn Bãi Dài .... 37
Bảng 2.2. Tổng hợp các loại mâu thuẫn của các cộng đồng quản lý rừng ..... 38

Bảng 2.3. Công tác tuần tra bảo vệ rừng cộng đồng ....................................... 40
Bảng 2.4. Khóa giải đốn NDVI tại khu vực nghiên cứu rừng cộng đồng thôn
Khuôn Dây và Bãi Dài .................................................................................... 42
Bảng 2.5. Diện tích hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu .......................... 48
Bảng 2.6 Danh sách các điểm thu thập tại khu vực nghiên cứu từ điều tra
điểm năm 2008 ................................................................................................ 50
Bảng 2.8 . Danh sách các điểm thu thập đƣợc ngoài thực địa tại khu vực
nghiên cứu năm 2018. ..................................................................................... 55
Bảng 2.9. Diện tích biến động rừng của từng thôn trong giai đoạn 2008 –
2013 ................................................................................................................. 59
Bảng 2.10 : Diện tích rừng biến động của cả xã giai đoạn 2008 - 2013 ......... 59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phƣơng pháp sử dụng ảnh viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng
và biến động .................................................................................................... 19
Hình 2.1 Rừng Cộng đồng thơn Bãi Dài ......................................................... 32
Hình 2.2. Bản đồ vị trí rừng cộng đồng xã Huyền Sơn .................................. 34
Hình 2.3: Sơ đồ Cấu trúc quản lý rừng ở Thôn Khuôn Dây , Bãi Dài và thơn
Chùa................................................................................................................. 36
Hình 2.4.Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng thơn Chùa ................................. 45
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng thơn Chùa 2013 ....................... 45
Hình 2.6. Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng thơn chùa 2018 ........................ 45
Hình 2.7 . Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng Bãi Dài 2008 ( landsat8 13/02/2008 ) .................................................................................................... 46
Hình 2.8 . Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng Bãi Dài 2013 ( landsat8 8/4/2013) ......................................................................................................... 46
Hình 2.9 . Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng Bãi Dài 2018 ( landsat8 6/1/2018) ......................................................................................................... 46
Hình 2. 10 . Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng Khuôn Dây 2008 ( landsat8 13/02/2008 ) .................................................................................................... 47
Hình 2.11 . Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng Khn Dây 2013 ( landsat8 8/4/2013) ......................................................................................................... 47
Hình 2. 12 . Bản đồ hiện trạng rừng cộng đồng Khuôn Dây 2018 ( landsat8 6/1/2018) ......................................................................................................... 47
Hinh 2.13. Bản đồ tƣơng quan các điểm thu thập đƣợc ngoài thực địa với hiện

trạng rừng năm 2008 ....................................................................................... 52
Hinh 2.14. Bản đồ tƣơng quan các điểm thu thập đƣợc ngoài thực địa với hiện
trạng rừng năm 2013 ....................................................................................... 54
Hinh 2.15. Bản đồ tƣơng quan các điểm thu thập đƣợc ngoài thực địa với hiện
trạng rừng năm 2018 ....................................................................................... 56
2.16. Biến động rừng thôn Chùa giai đoạn 2008 – 2013…………………….58
Hình 2.17 . Biến động rừng tại thôn Bãi Dài giai đoạn 2008 - 2013 .............. 58
Hình 2.18 :Biến động rừng tại thơn Khn Dây giai đoạn 2008 - 2013 ........ 58


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.

Tên khóa luận: Đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng

tại xã Huyền Sơn – Lục Nam – Bắc Giang
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Hợi
2.
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Phùng Văn Khoa
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá, đồng đời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển rừng ở
xã Huyền Sơn huyện Lục Nam nói riêng và Tỉnh Bắc Giang nói chúng.
4.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra đánh giá lịch sử phát triển rừng cộng đồng gắn với quản lý bảo vệ rừng.

- Điều tra đánh giá biến động về diện tích và chất lƣợng rừng do cộng đồng
quản lí.(diễn biến cháy rừng qua các năm , tình hình sâu bệnh hại , các vụ chặt
phá rừng trái phép, diện tích ngƣời dân tự ý đốt rừng làm nƣơng rẫy… )
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý rừng cộng đồng
( điều kiện kinh tế , trình độ dân trí , các chỉ số phát triển , điều kiện khí hậu ,
cơng tác quản lý…)
- Đề xuất một số giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý rừng ở xã,
huyện.
5. Kết quả đạt đƣợc
- Đã nghiên cứu và đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực
nghiên cứu.
- Điều tra đƣợc cơ cấu tổ chức , hiệu quả đạt đƣợc trong công tác quản lý rừng
cộng đồng ở địa phƣơng.
- Xác định đƣợc nguyên nhân gây ra sự biến đổi diện tích rừng và đề xuất các
giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng của khu vực.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Hợi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Hiện nay, quản trị rừng hiệu quả đang là vấn đề đặt ra đối với công tác
quản lý, bảo vệ rừng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Làm thế nào
để thu hút sự tham gia của người dân để vừa đảm bảo giữ vững vốn tài
nguyên rừng, vừa tăng cường và phát triển sinh kế cho người dân địa phương
khi một diện tích khá lớn rừng, đất rừng đã được giao cho người dân và cộng
đồng địa phương quản lý? Đề tài này đề cập việc tổng quan các bài học từ
nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) để xác
định được các vấn đề cần thiết phải đạt được trong và sau tiến trình giao đất,

giao rừng cho cộng đồng quản lý.
Kết quả phân tích của Roberts và Gautam (2003) khi nghiên cứu về
những kinh nghiệm trong QLRCĐ của nhiều nƣớc trên các châu lục khác
nhau (Mỹ, Canađa, Scotland, Nepal, Ấn Độ, Ý) đã chỉ ra rằng, sự thành công
của lâm nghiệp cộng đồng phụ thuộc vào việc có hay khơng: Rừng cộng đồng
mang lại những giá trị cho cộng đồng; Hƣớng đến mục tiêu của cộng đồng;
Mang lại lợi ích cho cộng đồng. Trong đó, cải cách hợp pháp, nhận thức, quan
niệm của cộng đồng, công bằng, minh bạch và giải trình là những vấn đề cốt
lõi cần đƣợc quan tâm.
Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng nói chung và mơ hình QLRCĐ
nói riêng đã và đang đƣợc định hƣớng áp dụng bởi nhiều nƣớc trên thế giới
với những đặc trƣng khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu, so sánh, đánh giá
thành công hay thất bại phải dựa trên các điều kiện đặc trƣng cụ thể của từng
địa phƣơng.Vì vậy ở Việt Nam đã từng có rất nhiều đề tài nghiên cứu , đánh
giá hiệu quả trong công tác quản lí rừng cộng đồng . Nhƣng chính do sự đa
dạng về tính cộng đồng và cách thức quản lý khác nhau , bằng việc nghiên
cứu khách quan ta sẽ chỉ ra điểm mạnh cũng nhƣ những điểm còn hạn chế ở
từng cộng đồng từng cụm dân cƣ.
1


Bắc Giang là Tỉnh có đặc điểm địa hình của cả miền núi lẫn trung du.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền núi là chia cắt mạnh, phức tạp, chênh
lệch về độ cao lớn. Bắc Giang có diện tích đất lâm nghiệp khoảng 153.739
ha. Trong đó, rừng phịng hộ 20.708 ha, chiếm 13,47%; rừng đặc dụng 13.303
ha, chiếm 8,65%; rừng sản xuất 119.728 ha, chiếm 77,88% tổng diện tích
rừng.Cùng đó là hệ thực vật rừng phong phú với 276 loài cây gỗ thuộc 136
chi của 57 họ thực vật; 452 loài cây dƣợc liệu quý thuộc 53 chi của họ cây cỏ,
dây leo, nấm, có giá trị kinh tế và giá trị y học rất lớn nhƣ: Táu mật, sến, giẻ,
trám, pơ mu, gụ, lim xanh, xoan đào, ba kích (mã kích), linh chi, quế…

Hệ động vật rừng đa dạng là nguồn gen quý phục vụ cho nghiên cứu
khoa học và y học với nhiều loài quý hiếm, chủ yếu ở khu bảo tồn Tây Yên
Tử có khoảng 226 loài, 81 họ, 24 bộ nhƣ: Cu ly lớn, voọc đen, tê tê, chó sói,
gấu ngựa, báo gấm, beo, hƣơu, lợn rừng, sơn dƣơng, sóc bay lớn, sóc bay đen
trắng, khỉ đuôi lợn, khỉ vàng, rùa.Xét riêng huyện Lục Nam đƣợc biết, diện
tích đất tự nhiên của huyện Lục Nam có hơn 59.816 ha, trong đó rừng và đất
lâm nghiệp 27.165,8 ha, chiếm 45,42% tổng diện tích đất tự nhiên; tỷ lệ che
phủ rừng đạt 36,4%. Rừng tự nhiên cơ bản thuộc loại rừng nghèo và nghèo
kiệt, phân bổ không tập trung thuộc các xã phía Đơng - Nam của huyện.
Trong đó, diện tích rừng tự nhiên có cây dẻ khoảng 1.200 ha.
Những năm qua, Huyện ủy, UBND huyện Lục Nam đã quan tâm chỉ
đạo thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng; một số hộ dân trồng rừng
kinh tế bƣớc đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, tình trạng phát
rừng tự nhiên nghèo kiệt để trồng rừng kinh tế; tranh chấp, lấn chiếm đất rừng
và cháy rừng còn xảy ra; nhiều vụ việc phức tạp gây khó khăn trong xác
minh, xử lý vi phạm. Một trong những nguyên nhân chính là do diện tích đất
rừng giao cho các hộ gia đình chủ yếu là rừng tự nhiên nghèo kiệt để khoanh
nuôi bảo vệ nhƣng khơng có nguồn thu từ rừng; kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng
thấp. Bên cạnh đó, rừng kinh tế đang cho thu nhập cao, do vậy nhiều hộ dân
chấp nhận nộp phạt để lấy đất trồng rừng kinh tế.
2


Chính vì vậy việc cần có một đề tài nghiên cứu đánh giá về cơng tác
quản lí bảo vệ rừng ở địa phƣơng này là vô cùng cấp thiết và từ đó đƣa ra
một số giải pháp đóng góp vào công cuộc quản lý và bảo vệ rừng ở địa
phƣơng nói riêng cũng nhƣ trên tồn quốc nói chung. Vì thế em đã chọn
nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả quản lí rừng cộng đồng ở xã Huyền
Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang “
2.Tổng quan về lâm nghiệp cộng đồng

2.1. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng
Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng đã đƣợc đề cập hàng thập kỷ nay
nhƣng trên thực tế vẫn chƣa có một định nghĩa trọn vẹn nó . Nhìn nhận một
cách tổng quát và chung nhất thì quản lý rừng cộng đồng đề cập đến những
hoạt động của cộng đồng nhằm hƣớng tới việc quản lý và sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên rừng (Asiaforest network).
Trên thế giới khái niệm quản lý rừng cộng đồng lần đầu tiên đƣợc tổ
chức FAO đƣa ra vào năm 1978 trong hội nghị lâm nghiệp thế giới đó là “tất
cả các hoạt động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm
những hoạt động nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm
nghiệp cho nhu cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các
trang trại cây hàng hoá, sản xuất chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy
mơ hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu nhập cho những cộng đồng sống trong
rừng”. Tổ chức Fern (2005) lại đƣa ra một khái niệm cơ đọng đơn giản hơn
đó là "tiến trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào những kiến thức
bản địa, cấu trúc truyền thống, những lễ hội và luật tục của cộng đồng”. Hoạt
động quản lý rừng cộng đồng bao gồm cả các hoạt động của cá nhân và cộng
đồng liên quan đến rừng, đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Thực ra, khó có một định nghĩa nào đầy đủ có thể phản ánh đƣợc thực
tế của việc quản lý rừng cộng đồng mà nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội ở mỗi nơi một khác nhau. Từ đó các hình thức quản
lý rừng cộng đồng cũng trở nên rất khác nhau. Ngoài ra, việc quản lý rừng
3


cộng đồng khơng chỉ đóng khung trong các hoạt động của cộng đồng mà nó
liên quan đến nhiều bên tham gia nhƣ các nhà lập định chính sách, các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ, các cơ quan tài trợ và các nhà khoa học. Sự tham
gia của các tổ chức này ít nhiều cũng có tác động đến tiến trình quản lý, bảo
vệ rừng cũng nhƣ điều kiện kinh tế, xã hội của các cộng đồng.

Mặc dù khơng có một định nghĩa hồn tồn chính xác về quản lý rừng
cộng đồng, nhƣng khơng vì thế mà tiến trình của phát triển rừng cộng đồng
trên thực tế lại giảm đi. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã đƣợc ngƣời
dân thực hiện hàng trăm năm trƣớc đây, và công bằng mà nói thì hoạt động
quản lý rừng cộng đồng đã đƣợc ngƣời dân thực hiện trƣớc tất cả những khái
niệm về rừng cộng đồng đƣợc các nhà khoa học nhắc tới. Hiệu quả về mặt
sinh thái và xã hội của các khu rừng cộng đồng đã chỉ ra rằng quản lý rừng
cộng đồng là một trong những hoạt động mang tính lo gíc và hiệu quả nhất
trong việc tìm ra những nguyên lý, những chiến lƣợc cơ bản về quản lý, bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng (Asiaforest network).
Về phƣơng diện khoa học, quản lý rừng cộng đồng chỉ mới đƣợc nhận
diện vào những năm đầu của thập kỷ 70, khi mà hạn hán ở châu Phi và lũ lụt
ở châu á đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng.
Nhiên liệu và chất đốt cho các cộng đồng nông thôn trở nên ngày càng khó
khăn. Chính tại thời điểm này các kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng ở
Ấn Độ (mơ hình lâm nghiệp xã hội), Hàn Quốc (mơ hình vƣờn cây cấp bản),
Thái Lan (mơ hình rừng cấp bản) và ở Tanzania (trồng rừng cấp bản) đã đƣợc
các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt chú ý và chúng đƣợc coi nhƣ là một
giải pháp nhằm phát triển rừng và giải quyết vấn đề chất đốt ở nông thôn. Đến
những năm cuối thập kỷ 70 thì khái niệm về quản lý rừng cộng đồng đã đƣợc
thừa nhận một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Năm 1978 đại hội thế giới về
lâm nghiệp đã lấy tiêu đề là “rừng cho cộng đồng” nhằm tôn vinh và thúc đẩy
các hoạt động rừng cộng đồng (Arnold, 1992).

4


Trong thập kỷ 80s các dự án phát triển rừng cộng đồng đƣợc mở rộng
ra khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở ấn Độ và Nepal. Tên gọi về rừng cộng
đồng cũng có những thay đổi nhƣ “cùng quản lý rừng – Join Forest

Management”; “lâm nghiệp xã hội – Social Forestry”, “quản lý rừng dựa vào
cộng đồng – Community Based Forest Management” … Tuy nhiên về bản
chất của các hoạt động quản lý rừng cộng đồng vẫn không thay đổi, đó là q
trình lấy ngƣời dân làm trung tâm trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Cuối những năm 80s và thập kỷ 90, các nhà khoa học tập trung nhiều hơn về
nghiên cứu thể chế trong quản lý rừng cộng đồng, kể cả những thế chế truyền
thống và thể chế của nhà nƣớc, nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển
rừng cộng đồng. Trong giai đoạn này các khái niệm về quyền sở hữu đƣợc
đƣa ra để thảo luận một cách rộng rãi, bao gồm sở hữu nhà nƣớc, sở hữu tƣ
nhân, sở hữu cộng đồng và sử dụng tự do. Đã có lúc khái niệm rừng cộng
đồng bị phê phán một cách kịch liệt theo cách nhìn nhận của Hardin trong “Bi
kịch của sở hữu chung 4 ” (1968) rằng phƣơng thức sở hữu cộng đồng về
rừng là đồng nghĩa với sử dụng tự do. Đó là hình thức sử dụng mà mọi thành
viên đều muốn lợi dụng của chung để tối đa hố lợi ích cho mình, vì thế rừng
bị khai thác một cách kiệt quệ.
Trái ngƣợc với Hardin, Arnold (1978) lại cho rằng rừng cộng đồng
mang lại hiệu quả lớn trong phát triển rừng và phát triển cộng đồng. Ông nhấn
mạnh rằng rừng cộng đồng phải là một hợp phần không thể thiếu trong phát
triển nông thôn, mà mục tiêu chủ yếu là nhằm giúp đỡ những cộng đồng
nghèo tự duy trì và phát triển cuộc sống của họ … Vì thế, rừng cho phát triển
cộng đồng phải là rừng của ngƣời dân, cho ngƣời dân và phải có sự tham gia
của ngƣời dân trong quản lý và phát triển. Với cách nhìn nhƣ vậy thì Arnold
đã chỉ ra 3 mục tiêu cơ bản của rừng cộng đồng là (1) cung cấp nhiên liệu và
những nhu yếu phẩm khác nhằm phục vụ cho những nhu cầu cơ bản của cộng
đồng, (2) cung cấp bền vững nguồn lƣơng thực và môi trƣờng sống cho một
quá trình sản xuất lƣơng thực liên tục, và (3) tạo nguồn thu nhập, giải quyết
5


công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng. Burda (1997) cũng đã nhìn nhận

về quản lý rừng cộng đồng rằng:
“Những người dân sống lâu ở trong rừng có những kiến thức đặc biệt
về sinh thái bản địa và những ảnh hưởng dài hạn về mặt xã hội, môi trường
của rừng đến cuộc sống của họ. Sự tập trung hoá trong hệ thống quản lý
quan liêu thiếu đi sự linh động và khả năng thích ứng với những điều kiện
thực tiễn của các địa phương khác nhau. Trong khi đó quản lý rừng cộng
đồng giúp cho con người sống gần gũi hơn với thiên 4 “The Tragedy of The
Commons” 5 nhiên và từ đó lập ra những thiết chế, kế hoạch nhằm quản lý
và sử dụng rừng một cách hiệu quả hơn. Quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra
một hệ thống nhạy bén để nhanh chóng đưa ra những quyết định và hành
động nhằm thích ứng với những thay đổi của điều kiện cụ thể. Các quyết định
này nhằm đáp ứng lợi ích của tồn thể cộng đồng, những người chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc đưa ra những quyết định đó”.
Herb (1991:34) cũng đã đƣa ra những lập luận nhằm ủng hộ quản lý
rừng cộng đồng rằng “quản lý rừng bởi cộng đồng tạo ra những cơ hội để tìm
kiếm các giải pháp mà ở hệ thống tập trung quyền lực khơng có được. Cộng
đồng là nơi mà các hoạt động được thực tế diễn ra, và kế hoạch được xác lập
hàng ngày. Quá trình lập kế hoạch và hành động được lồng ghép một cách có
trách nhiệm bởi vì chúng được thực hiện ở tại một nơi và bởi cùng một cộng
đồng”.
Bất chấp những tranh luận thì rừng cộng đồng vẫn phát triển một cách
tự nhiên và nhanh chóng. Rất nhiều nơi trên thế giới nó đã đƣợc chấp nhận
rộng rãi và đƣợc xem nhƣ một chiến lƣợc quan trọng trong quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng.
Ở Việt Nam cả trên phƣơng diện về lý thuyết và thực tế thì các hoạt
động quản lý rừng cộng đồng đã và đang đƣợc công nhận. Luật quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 đã xác nhận quyền sở hữu của cộng đồng đối
với rừng và từ đó đã có những quy định về giao rừng cho cộng đồng dân cƣ
6



thôn bản. ở các vùng cao, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số đều có các
hoạt động quản lý rừng cộng đồng thông qua các khu “rừng thiêng”, “rừng
ma”, “rừng nhóm hộ”... Các khu rừng này đƣợc ngƣời dân quản lý, bảo vệ
một cách khá chặt chẽ và có hiệu quả. Có 4 loại hình quản lý rừng cộng đồng
đƣợc nhận dạng ở Việt Nam bao gồm:
Rừng truyền thống (cộng đồng tự cơng nhận) Đây là loại hình rừng
cộng đồng đƣợc xây dựng dựa trên niềm tin, tín ngƣỡng của ngƣời dân vào
rừng. Loại hình rừng này đã đƣợc hình thành từ lâu đời và trải qua nhiều thế
hệ. Về mặt pháp lý, loại hình rừng này chƣa có quyền sử dụng đất và sở hữu
tài nguyên rừng cũng chƣa đƣợc xác lập. Tuy nhiên, trong tiềm thức của cộng
đồng thì họ vẫn coi đây là rừng của họ. Chính vì vậy rừng đƣợc quản lý rất
chặt chẽ và nghiêm túc thông qua các luật tục, quy định truyền thống của
cộng đồng. Phần lớn cộng đồng quản lý, bảo vệ rừng khơng vì mục đích kinh
tế mà chủ yếu là vì mục đích tín ngƣỡng và sinh tồn (Nguyễn Xuân Quát,
2004). Tuỳ từng vùng sinh thái, cộng đồng dân tộc mà loại hình rừng cộng
đồng này có tên gọi khác nhau nhƣ: rừng đầu 6 nguồn, rừng mó nƣớc, rừng
bến nƣớc, rừng ma, rừng thiêng, rừng thổ công đình chùa, rừng dịng họ …
Rừng thơn bản Về mặt xuất xứ, những khu rừng này tiền thân là
những rừng làng, rừng bản, đƣợc thành lập từ trƣớc khi có Luật bảo vệ và
phát triển rừng. Đây phần lớn là những khu rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
đặc dụng và rừng tái sinh phục hồi. Những khu rừng này đƣợc hình thành chủ
yếu dựa trên những nhu cầu thực tế của ngƣời dân địa phƣơng nhƣ bảo vệ
nguồn nƣớc cho sinh hoạt, tƣới tiêu, nhu cầu về củi đun, thức ăn và các sản
phẩm phụ thu hái ở trong rừng. Kể từ khi có luật bảo vệ và phát triển rừng, và
đặc biệt sau khi có sự đầu tƣ của dự án 327 và 661 thì các khu rừng này thuộc
quyền sở hữu của nhà nƣớc và đƣợc giao khoán cho cộng đồng quản lý, bảo
vệ theo nghị định 01/CP, hoặc nghị định 178/CP. Về hình thức tổ chức quản
lý, thơng thƣờng loại hình rừng này có ban quản lý rừng cấp thôn bản (hoặc là
tổ bảo vệ). Khi chƣa có sự đầu tƣ của nhà nƣớc thì ngƣời dân trong thôn bản

7


tự đóng góp tiền hoặc lƣơng thực để hỗ trợ cho tổ bảo vệ này. Khi có sự đầu
tƣ của nhà nƣớc thì kinh phí cho tổ bảo vệ đƣợc trích từ khoản ngân sách mà
nhà nƣớc đầu tƣ.
Rừng nhóm hộ Đây là loại hình rừng đƣợc thành lập dựa trên sự liên
kết của các hộ gia đình, phần lớn là những khu rừng sản xuất. Các hộ gia đình
đƣợc nhà nƣớc giao (hoặc khoán) rừng theo nghị định 01, 163, hoặc 178
nhƣng do diện tích nhỏ lẻ và thiếu nhân cơng vệ nên các hộ gia đình có xu
hƣớng liên kết lại với nhau để thuận tiện hơn trong q trình trình chăm sóc,
bảo vệ và kinh doanh rừng. Cũng có những nơi (nhƣ ở huyện Hƣơng Sơn, Hà
Tĩnh) các hộ gia đình liên kết với nhau và thành lập hợp tác xã lâm nghiệp để
quản lý, bảo vệ. Đây cũng là bƣớc đi sáng tạo của ngƣời dân trong quản lý,
phát triển và kinh doanh rừng.
Rừng cộng đồng đƣợc xã giao Loại hình rừng này thực chất là rừng
của nhà nƣớc, đƣợc thực hiện theo quy định của nghị định 245/CP về phân
cấp quản lý rừng. Đây chủ yếu là những phần rừng đã hết thời hạn đầu tƣ của
dự án 327 và 661 nhƣng chƣa giao lại đƣợc cho ngƣời dân theo nghị định 178
hay 163. Lý do có thể do trữ lƣợng và chất lƣợng rừng quá thấp, hoặc do
những khu rừng này ở những nơi quá xa xôi, hẻo lánh, điều kiện quản lý, bảo
vệ gặp nhiều khó khăn. Hoặc cũng có thể là do chính quyền và các ban ngành
chƣa hồn 7 tồn tin tƣởng vào khả năng của ngƣời dân trong quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng. So với 3 loại hình rừng cộng đồng ở trên thì loại hình rừng
này hiện đang gặp nhiều khó khăn trong quản lý, bảo vệ vì cơ chế quản lý của
nó chƣa thật sự rõ ràng.
2.2.Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, quản lý rừng cộng đồng là thực tiễn có từ lâu đời và
đang trở thành một phƣơng thức quản lý rừng có hiệu quả đƣợc nhà nƣớc
quan tâm, khuyến khích phát triển. Phƣơng thức quản lý rừng này rất sinh

động, phong phú mang lại hiệu quả trong quản lý rừng và phát triển cộng
đồng vùng cao.
8


Tính đến 31 tháng 12 năm 20075 cả nƣớc có 10.006 cộng đồng dân cƣ
thôn, chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít ngƣời, đang quản lý và
sử dụng 2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm
nghiệp) để xây dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng
(chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích
đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy
hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên tồn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất
lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của
cả nƣớc (12.873.815 ha). Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng
đồng quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đai đa số lên đến 96%,
rừng trồng chỉ chiếm có 4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ, đặc
dụng (71%), rừng sản xuất chỉ chiếm 29%. Cộng đồng quản lý và sử dụng đất
lâm nghiệp nêu trên với 3 hình thức sau:
- Thứ nhất, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp đƣợc
cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn
định lâu dài (có quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng,
sau đây gọi tắt là giao) với diện tích 1.643.251,2 ha tƣơng đƣơng 58,8% diện
tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý và sử dụng
. - Thứ hai, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ
lâu đời nhƣng chƣa đƣợc Nhà nƣớc giao (chƣa có bất kỳ một loại giấy tờ hợp
pháp nào, gọi tắt là chƣa giao) với diện tích 247.029,5 ha tƣơng đƣơng 8,9%.
Đó là các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nƣớc, những khu rừng cung cấp
lâm sản truyền thống cho cộng đồng.
- Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các
tổ chức nhà nƣớc (Lâm trƣờng, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng

hộ…) đƣợc các cộng đồng nhận khốn bảo vệ, khoanh ni và trồng mới theo
hợp đồng khoán rừng lâu năm, 50 năm, gọi tắt là nhận khốn với diện tích
902.662,7 ha tƣơng đƣơng 32,3%

9


Nếu xét về vùng địa lý, vùng Tây Bắc có tỷ lệ rừng cộng đồng cao nhất
với 1.893.300,9 ha, chiếm 67,8% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do cộng
đồng quản lý trên cả nƣớc. Tiếp đến là các vùng Đông Bắc 760.131,1 ha,
vùng Tây Nguyên 62.422,3 ha và Bắc Trung Bộ 58.541,7 ha. Các vùng cịn
lại diện tích đất lâm nghiệp giao cho cộng đồng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Một số
tỉnh khơng có diện tích rừng và đất rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ.
2.3. Khn khổ pháp lý và chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng
đồng
Hiện nay, cộng đồng quản lý rừng là một thực tiễn. Thực tiễn này đang
chỉ ra nhiều hình thái và cách thức cộng đồng tham gia quản lý rừng, trong
khi các khía cạnh về mặt pháp lý và chính sách về cơ chế hƣởng lợi cho đối
tƣợng cộng đồng dân cƣ thôn quản lý rừng đáng đƣợc từng bƣớc cải thiện
nhƣng vẫn còn nhiều điểm chƣa rõ ràng. Khn khổ luật pháp và chính sách
của Chính phủ dần đƣợc hình thành và tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho
việc phát 6 triển. Sự tiến triển của chính sách quản lý rừng cộng đồng đƣợc
mơ tả khái quát trong Bảng I.1.
Khái niệm "Cộng đồng dân cƣ" đã đƣợc Luật đất đai năm 2003 định
nghĩa và quy định là một trong những Ngƣời sử dụng đất (Điều 9). Luật đất
đai năm 2003 không quy định cộng đồng dân cƣ đƣợc giao đất rừng sản xuất
(Điều 75), đất rừng phòng hộ (Điều 76) và đất rừng đặc dụng (Điều 77).
Bảng 1: Tiến trình phát triển chính sách LNCĐ ở Việt Nam
Giai đoạn


Diễn giải về phát triển chính sách

Trƣớc

+ Thừa nhận sự tồn tại của rừng cộng đồng

năm

Lâm nghiệp thuộc địa, phong kiến thừa nhận rừng cộng đồng

1945

truyền thống. Quản lý rừng cộng đồng dựa trên các hƣơng ƣớc và
luật tục truyền thống.

1954-

+ Không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn trọng cộng

1975

đồng đang quản lý những khu rừng theo truyền thống
Miền bắc, thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và hợp tác
10


hóa, tập trung phát triển lâm nghiệp quốc doanh (Lâm trƣờng
quốc doanh) và lâm nghiệp tập thể (Hợp tác xã nông - lâm
nghiệp). Mặc dù không quan tâm lâm nghiệp hộ gia đình và
LNCĐ, nhƣng về cơ bản, Nhà nƣớc vẫn tôn trọng cộng đồng

vùng cao quản lý rừng theo phong tục truyền thống, lâm nghiệp
hộ gia đình đƣợc xác định là kinh tế phụ. Trong khi đó, ở miền
nam, giống thời kỳ trƣớc năm 1954.
1976-

+ Tập trung và kế hoạch hóa cao độ lâm nghiệp quốc doanh và

1985

tập thể, rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp
Sau giải phóng miền nam, thống nhất đất nƣớc, Chính phủ chỉ
chú ý phát triển 2 thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể (hợp
tác xã). Lâm nghiệp quốc doanh và lâm nghiệp tập thể phát triển
ở quy mô lớn theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung cao độ. LNCĐ
và lâm nghiệp hộ gia đình khơng đƣợc khuyến khích phát triển.
Tuy nhiên, một số nơi ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc vẫn tồn
tại các khu rừng do cộng đồng tự công nhận nhƣng mức độ tự
quản dần bị mai một và lỏng lẻo
. Quyết định 184 của Hội đồng Bộ trƣởng năm 1982 và Chỉ thị 29
của Ban bí thƣ năm 1983 về giao đất giao rừng cho các thành
phần kinh tế quốc doanh và tập thể, bắt đầu chú ý đến hợp đồng
khoán rừng cho hộ gia đình.

1986-

+ Lần đầu tiên đề cập làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng

1992

truyền thống của làng bản. Năm 1986, Chính phủ bắt đầu thực

hiện cơng cuộc đổi mới bằng việc thừa nhận 5 thành phần kinh tế.
Năm 1988 và năm 1991 lần đầu tiên ra đời Luật đất đai và Luật
BV&PTR cho phép giao đất, giao rừng cho tổ chức, cá nhân và
hộ gia đình. Lâm nghiệp hộ gia đình đƣợc thừa nhận. Ngày
17/1/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính
phủ) ra Nghị định số 17/HTBT về việc thi hành Luật BV&PTR

11


xác nhận làng, bản có rừng trƣớc ngày ban hành Luật BV&PTR
là chủ rừng hợp pháp
1993-

+ Tăng cƣờng quá trình phi tập trung hoá trong quản lý rừng,

2002

quan tâm đến xã hội hóa nghề rừng nhƣng chính sách đối với
LNCĐ chƣa rõ ràng.
Ở các địa phƣơng thực hiện nhiều mô hình quản lý rừng cộng
đồng nhƣng ở mức độ tự phát hoặc mang tính chất thí điểm. Bộ
NN&PTNT thành lập Tổ công tác Quốc gia về LNCĐ để triển
khai một số nghiên cứu và tổ chức nhiều hội thảo quốc gia về
LNCĐ. Nhiều chƣơng trình, dự án quốc tế quan tâm đến phát
triển LNCĐ. Nhƣng về cơ bản LNCĐ chƣa đƣợc thể chế hóa rõ
ràng.
Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993, Nghị định 02/CP năm 1994 và
Nghị định 163/ CP năm 1999 về giao đất lâm nghiệp đều không
quy định rõ ràng cho đối tƣợng cộng đồng. Luật Dân sự năm

1995 không quy định cộng đồng dân cƣ là một chủ thể kinh tế có
tƣ cách pháp nhân.
Trong giai đoạn này nhiều địa phƣơng đã vận dụng một số văn
bản của Nhà nƣớc và của ngành cho phát triển LNCĐ nhƣ Nghị
định 01/CP năm 1995 về giáo khoán đất lâm nghiệp, Nghị định
số 29/CP năm 1998 về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Quyết
định 245/1998/QĐ-TTg về việc thực hiện trách nhiệm của nhà
nƣớc của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Thông tƣ 56/TT
năm 1999 của Bộ NN&PTNT về hƣớng dẫn xây dựng quy ƣớc
bảo vệ phát triển rừng trong cộng đồng, Quyết định 08/2001/QĐTTg năm 2001 về quy chế quản lý 3 loại rừng, Quyết định
178/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quyền hƣởng lợi và nghĩa vụ khi
tham gia quản lý rừng

Từ 2003

+ Hình thành khung pháp lý cơ bản cho lâm nghiệp cộng đồng

12


đến nay

Theo Luật Đất đai mới năm 2003, cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc
Nhà nƣớc giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp với tƣ cách là ngƣời sử dụng đất. Luật BV&PTR mới năm
2004 có một mục riêng quy định về giao rừng cho cộng đồng dân
cƣ thôn; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc giao
rừng. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ
tƣớng Chính phủ về thi hành Luật đất đai (Nghị định 181) quy
định cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc giao đất rừng phịng hộ với các

quyền chung nhƣ hộ gia đình và cá nhân đƣợc giao đất lâm
nghiệp nhƣng cộng đồng dân cƣ thôn không đƣợc chuyển đổi,
chuyển nhƣợng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không
đƣợc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử đụng đất.
Luật Dân sự năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu chung của
cộng đồng. Theo đó, cộng đồng dân cƣ thơn có quyền sở hữu đối
với tài sản đƣợc hình thành theo tập quán, tài sản do các thành
viên trong cộng đồng đóng góp và cùng quản lý, sử dụng theo
thoả thuận vì lợi ích của cộng đồng

Về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cƣ thôn cũng đƣợc quy định
trong Luật BV&PTR, thể hiện ở một số điểm rõ ràng là: Ngồi các quyền và
nghĩa vụ chung đƣợc quy định: Khơng được phân chia rừng cho các thành
viên trong thôn; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê,
thế chấp, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng, giá trị quyền sử dụng rừng được giao.
Nhƣ vậy, đến nay Việt Nam đã có khung pháp lý và chính sách cơ bản
cho quản lý rừng cộng đồng, đƣợc thể hiện trong 2 bộ luật lớn, đó là Luật Đất
đai năm 2003, Luật BV&PTR năm 2004 và các văn bản chính sách khác.
Khung pháp lý và chính sách này thể hiện các điểm căn bản sau đây:

13


- Thứ nhất, cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư
cách pháp nhân đầy đủ hoặc không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi
cộng đồng và đối tượng rừng được giao hay nhận khoán.
- Thứ hai, cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán
rừng lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành
như: Khu rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý sử dụng có hiệu

quả; Khu rừng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho lợi ích chung của cộng
đồng; Khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục
vụ lợi ích của cộng đồng.
- Thứ ba, cộng đồng được hưởng các quyền khi tham gia quản lý rừng
theo quy định của pháp luật như: Được công nhận quyền sử dụng rừng ổn
định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng; Được khai thác, sử dụng lâm
sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích cơng cộng và gia dụng cho
thành viên trong cộng đồng; Được sản xuất lâm nghiệp- nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp; Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện
tích rừng được giao; Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính
sách của nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các
cơng trình cơng cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại; Được bồi thường thành
quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng khi nhà nước có
quyết định thu hồi rừng.
- Thứ tư, cộng đồng thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo
quy định của pháp luật như: Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ
chức bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng;
Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật; Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời
hạn giao rừng; Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng
đồng 9 dân cư thôn; Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng
được giao.
14


Chƣơng 1
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
1.1Mục tiêu
1.1.1 Mục tiêu chung
Đánh giá đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển rừng ở
xã Huyền Sơn nói riêng và Tỉnh Bắc Giang nói chung.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng của xã Huyền Sơn và cụ thể là 3
thơn có rừng cộng đồng là thôn Chùa , thôn Khuôn Dây , thôn Bãi Dài.
- Nêu đƣợc thực trạng rừng , chỉ rõ nguyên nhân và để xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả trong quản lý rừng cộng đồng , phong tục tập
quán của ngƣời dân ,hoạt động trong công tác quản lý và bảo vệ rừng cộng
đồng xã Huyền Sơn – Lục Nam – Bắc Giang
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian :Cộng đồng dân cƣ và hệ sinh thái rừng cộng đồng
xã Huyền Sơn
Phạm vi thời gian : từ 1/2018 đến 5/2018
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra đánh giá lịch sử phát triển cộng đồng gắn với quản lý bảo
vệ rừng.
- Điều tra đánh giá biến động về diện tích và chất lƣợng rừng do cộng
đồng quản lý.(diễn biến cháy rừng qua các năm , tình hình sâu bệnh hại , các
vụ chặt phá rừng trái phép, diện tích ngƣời dân tự ý đốt rừng làm nƣơng rẫy )

15


- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý rừng cộng

đồng ( điều kiện kinh tế , trình độ dân trí , các chỉ số phát triển , điều kiện khí
hậu , cơng tác quản lý…)
- Đề xuất một số giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý rừng
ở xã, huyện.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu thứ cấp
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập ở các phòng ban chức năng của xã Huyền
Sơn nhƣ Phòng Thống kê , ban Văn hóa xã , kiểm lâm địa bàn ….và Hạt
kiểm Lâm huyện Lục Nam.Các số liệu bao gồm điều kiện tự nhiên , kinh tế ,
xã hội xã Huyền Sơn .Lịch sử và văn hóa gắn với phát triên khu rừng cộng
đồng xã, nguồn tài nguyên và hệ sinh thái trong khu rừng cộng đồng của xã.
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
1.4.2.1. Phương pháp phỏng vấn người dân bằng phiếu câu hỏi
Điều tra số liệu bằng việc sử dụng số liệu co cấu trúc dựng sẵn với 2
loại bảng hỏi ứng với 2 nhóm đối tƣợng chính là đại diện cấp hộ gia đình và
đại diện quản lý cấp thôn (Tại biểu 1 và biểu 2 phụ lục ) .Trên cơ sở đó tơi đã
đến nghiên cứu 3 thơn có rừng cộng đồng trong tổng số 15 thơn của xã Huyền
Sơn
Với sự tham gia của một cán bộ lâm nghiệp xã và sự hỗ trợ của ban cán
sự các thơn, tơi đã tìm gặp ngẫu nhiên những ngƣời dân, đặc biệt là những
ngƣời am hiểu rừng cộng đồng và gắn bó với việc bảo vệ rừng . Nhóm đã
phỏng vấn tổng số 49 ngƣời và thu đƣợc 42 phiếu thơng tin từ đại diện hộ gia
đình, 7 phiếu từ quản lý thơn xóm (trong đó 1 ngƣời cung cấp thơng tin cho
cả 2 loại phiếu). Trong khi tồn bộ 7 ngƣời quản lý thơn xóm đều là nam, thì
có có 19 nữ (29,03%) và 23 nam (70,97%) tham gia trả lời thông tin cho tổng
số 32 phiếu cấp hộ gia đình. Đã phỏng vấn 7 ngƣời từ 30 đến 45 tuổi
(22,6%); 18 ngƣời từ 46 đến 60 tuổi (58,1%) và 6 ngƣời từ 61 tuổi trở lên
(19,4%). Lý do không gặp đƣợc ngƣời trẻ dƣới 30 tuổi bởi đa số thanh niên
16



hiện đi làm ăn xa hoặc đang bận việc, không ở nhà. Trình độ của những ngƣời
đƣợc phỏng vấn đảm bảo việc giao tiếp tốt và truyền tải thông tin chính xác:
có 22 ngƣời học đến cấp 2 (chiếm 44,89 %); 25 ngƣời học đến cấp 3
(51,02%) và 2 ngƣời học đến trung cấp (4%). Thời gian mà ngƣời đƣợc
phỏng vấn sống ở thơn xóm là một yếu tố quan trọng để họ hiểu rõ lịch sử
hình thành rừng cộng đồng. Trong tổng số 49 ngƣời trả lời, có 22 ngƣời
(44,89%) sống trong thôn trên 50 năm; 17 ngƣời (34,69%) sống ở thơn trong
vịng 20 đến 50 năm và 10 ngƣời (20.40%) sống ở thơn hiện tại ít hơn 20
năm.
1.4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Thu thập số liệu, hình ảnh trực quan về khu rừng cộng đồng của xã
,sinh kế của ngƣời dân từ khu rừng cộng đông 3 thôn Bãi Dài , Khuôn Dây và
Chùa
1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập đƣợc việc tiến hành
chon lọc thông tin theo các hƣớng sau.
+ Phân loại tài liệu số liệu theo nội dung cụ thể của thông tin
+ Chọn lọc thơng tin theo từng thời kì.
+ Sắp xếp lựa chọn các thông tin theo từng chuyên đề cụ thể.
+ Phân tích các số liệu thơ sau khi thu thập đƣợc.
Ta xử lý và dùng bảng biểu đồ biểu thị.
1.4.4. Phương pháp sử dụng ảnh viễn thám để đánh giá hiệu quả
- Phƣơng pháp viễn thám là phƣơng pháp sử dụng bức xạ điện từ để
điều tra để đo đạc những đặc tính của đối tƣợng trên bề mặt trái đất sẽ có
những đặc trƣng riêng về bức xạ , phản xạ hay hấp thụ các tia song điện từ.
Các đặc trƣng này đƣợc ghi chụp và đƣợc thể hiện dƣới dạng ảnh. Từ nguồn
dữ liệu này các chuyên gia có thể phân loại , chỉ ra các đối tƣợng khác nhau
dựa vào đặc trƣng nêu trên kết hợp với quan hệ khơng gian giữa các đối
tƣợng với nhau.Đây chính là q trình giải đốn ảnh viễn thám , phƣơng pháp

17


×