LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu lớn nhất đối với mỗi sinh
viên, là sự kết hợp giữa tri thức khoa học và kiến thức thực tế. Đƣợc sự đồng ý
của nhà trƣờng, khoa quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng em đã thực hiện
khóa luận tốt nghiệp tại Khu Bảo Tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến. Sau thời gian
dài thực tập, nghiên cứu, đến nay khóa luận đã hồn thành. Để đạt đƣợc kết quả
của bài khóa luận hồn thiện nhƣ hiện nay là nhờ sự hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam và các thầy cô
giáo tại địa phƣơng. Nhân dịp này, em xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn của mình tới
những ngƣời giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trƣớc hết, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Ngô Duy Bách
là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và hết lịng giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý
báu và hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận. Ban lãnh
đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng đã giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban quản lý KBTTN Thƣợng Tiến đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Đồng thời em xin cảm
ơn các ban ngành đoàn thể tại Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi đã cung cấp rất
nhiều thông tin khu vực giúp em hồn thiện khóa luận.
Mặc d , đã hết sức nỗ lực để thực hiện đề tài, thế nhƣng bƣớc đầu đi vào
thực tế còn nhiều hạn chế, nhiều bỡ ngỡ nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp và đánh
giá của các thầy cơ để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng…năm 2018
Sinh viên thực hiện
Bùi Xuân Khƣơng
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 2
1.1.Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 2
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 10
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 15
2.1 Mục tiêu......................................................................................................... 15
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 15
2.3 Nội dung cơ bản ............................................................................................ 15
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 15
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
3.1 Vị trí địa lí ..................................................................................................... 17
3.2 Địa hình ......................................................................................................... 17
3.3 Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................. 18
3.3.1 Tài nguyên đất ........................................................................................... 18
3.4 Điều kiện Kinh tế - Xã Hội ........................................................................... 20
3.4.1 Điều kiện Kinh tế. ..................................................................................... 20
3.4.2 Tình hình Xã Hội ...................................................................................... 21
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
4.1. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại xã Hợp Đồng, huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình.............................................................................................................. 22
4.2 Hiệu quả của việc giao rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ ....................... 26
ii
4.2.1 Hƣởng lợi từ rừng của cộng đồng ............................................................. 26
4.2.2 Sự tham gia của ngƣời dân vào quản lý rừng ........................................... 27
4.2.3 Sự thay đổi về chất lƣợng rừng ................................................................. 30
4.2.4 Khả năng phòng hộ của rừng .................................................................... 30
4.2.5 Quy chế quản lý rừng cộng đồng .............................................................. 31
4.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rừng cộng đồng tạị
xã Hợp Đồng – Kim Bôi - Hịa Bình. ................................................................. 34
4.3.1 Giải pháp về cơng tác giám sát thực hiện việc giao rừng và quản lý rừng...... 40
4.3.2 Giải pháp hỗ trợ kỹ thuật .......................................................................... 42
4.3.3 Về hỗ trợ sinh kế ....................................................................................... 43
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................... 46
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 46
5.2 Tồn tại ........................................................................................................... 47
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp số liệu tình hình sử dụng đất lâm nghiệp xã Hợp Đồng. ... 22
Bảng 4.2: Cơ chế hƣởng lợi của thôn.................................................................. 25
Bảng 4.3: Tổng hợp các loại mâu thuẫn của các cộng đồng quản lý rừng ......... 26
Bảng 4.4: Công tác tuần tra bảo vệ rừng cộng đồng ........................................... 28
Bảng 4.5: Giải pháp phát triển lâm nghiệp cộng đồng và cải thiện sinh kế của
ngƣời dân theo đối tƣợng quản lý rừng. .............................................................. 35
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Cấu trúc quản lý rừng của các xóm Sằn, Ký ..................................... 23
Sơ đồ 4.2. Cấu trúc quản lý rừng của các nhóm hộ xóm Trạo ........................... 24
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Kim Bơi có tổng diện tích tự nhiên là 54.950 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp 40.562 ha chiếm trên 73% diện tích tồn huyện, riêng rừng sản xuất
có diện tích trên 21.000 ha đây là điều kiện thuận lợi cho huyện Kim Bôi đẩy
mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp Kim Bôi đƣợc đánh giá là địa phƣơng có
tổng diện tích rừng trồng lớn nhất tỉnh.
Riêng xã Hợp Đồng: là xã vùng sâu, xa của huyện Kim Bơi với 7 xóm,
xóm, 135 hộ, 5819 nhân khẩu. Trong những năm gần đây, c ng với SXNN,
nhân dân xã Hợp Đồng đã tập trung phát triển kinh tế từ trồng rừng. Nhờ đó, đời
sống của ngƣời dân trong xã từng bƣớc đƣợc cải thiện.
Để hỗ trợ ngƣời dân về KH-KT, thời gian qua, Đảng ủy, chính quyền xã
Hợp Đồng đã tích cực phối hợp với các ngành chức năng của huyện tổ chức
nhiều lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc và quản lý rừng cho nhân dân.
Cùng với đó, xã đã triển khai phƣơng án giao rừng và đất lâm nghiệp cho từng
hộ dân, thực hiện các dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất và trồng cây phân tán.
Nhờ đƣợc tuyên truyền sâu rộng nên bà con trong xã đã nhận thức đƣợc lợi ích
của việc trồng rừng.
Tuy nhiên, việc giao rừng cho cộng đồng trên địa bàn xã Hợp Đồng vẫn
còn nhiều vấn đề tồn tại trong tiến trình giao và quản lý bảo vệ rừng. Hơn nữa
thời gian cộng đồng đƣợc giao rừng để quản lí bảo vệ đã tƣơng đối dài, tuy
nhiên, hiện vẫn chƣa có đánh giá về hiệu quả quản lí rừng cộng đồng trên tồn
xã của cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ các chƣơng trình dự án. Vì vậy, việc nghiên
cứu hiệu quả quản lý rừng cộng đồng là rất cần thiết, nghiên cứu này làm cơ sở
nhằm đúc rút kinh nghiệm cho việc giao rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ
rừng (QLBVR) bền vững và hiệu quả hơn, đồng thời áp dụng nhân rộng mơ
hình khơng chỉ trên tồn tỉnh mà cịn áp dụng trên phạm vi cả nƣớc. Xuất phát từ
thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng
đồng tại xã Hợp Đồng, huyện Kim Bơi tỉnh Hịa Bình”.
1
Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Năm 1970, khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng xuất hiện lần đầu tiên tại
Ấn Độ, đã đƣợc tổ chức Nông lƣơng của Liên hợp quốc (FAO) nghiên cứu,
quảng bá và nhân rộng. Hiện nay thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng đƣợc áp dụng
hầu hết ở các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển và đƣợc
xem là một phƣơng thức quản lý rừng có hiệu quả.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến lâm nghiệp cộng
đồng về các khía cạnh:
(i)
cải tiến chính sách;
(ii)
thể chế tiếp cận;
(iii)
phát triển cơng nghệ trên cơ sở kinh nghiệm bản địa để phát triển
quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Đây là những kinh nghiệm tốt có thể kế thừa
và vận dụng một cách ph hợp vào điều kiện Việt Nam.
* Khái niệm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng dựa vào
cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng
-
Khái niệm về cộng đồng: Khái niệm này đƣợc sử dụng nhiều trong
các nghiên cứu, tuy nhiên chƣa có sự thống nhất chung về định nghĩa. Cụ thể:
+ Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996) “Cộng đồng là những người
sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm người sinh sống tại cùng
một nơi theo những luật lệ chung”.
-
Lâm nghiệp cộng đồng:
+ Thuật ngữ “Lâm nghiệp cộng đồng” (Community Forestry
Management) theo FAO (1999) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình
huống nào mà người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”.
+ Theo J.E-Michael Arnold (1999) thuật ngữ Lâm nghiệp cộng đồng đƣợc
2
sử dụng với nghĩa hẹp hơn “là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi
cộng đồng hoặc nhóm người địa phương”.
Ở Nepal, thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng chỉ đƣợc hiểu nhƣ là "một nhóm
sử dụng rừng (Forest use Group) để chỉ hoạt động lâm nghiệp cộng đồng được tổ
chức bởi các nhóm đồng sử dụng tài nguyên rừng trong một làng”.
Nhƣ vậy, thuật ngữ “lâm nghiệp cộng đồng” đã đƣợc đề cập ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Nó hình thành với mục đích tạo dựng một phƣơng thức quản lý
rừng dựa vào cộng đồng, phân cấp trong quản lý rừng, rừng đƣợc quản lý bền
vững. Mặt khác ngƣời dân đang sống phụ thuộc vào rừng, những giải pháp quản
lý bảo vệ rừng đóng góp vào việc sinh kế và cải thiện đời sống ngƣời dân từ hoạt
động lâm nghiệp. Từ quan điểm đó đã hình thành các phƣơng thức, các chƣơng
trình hoạt động quản lý rừng dụa vào cộng đồng.
-
Khái niệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng (Community Based
Forest Management - CBFM).
CBFM là một phƣơng thức nhằm duy trì và phát triển rừng cũng nhƣ giải
quyết vấn đề đói nghèo ở v ng cao, một nguyên nhân gốc rễ làm suy giảm tài
nguyên rừng ở một số quốc gia.
Theo Denr (2001), Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM), dựa trên
quan điểm “Con người trước và lâm nghiệp bền vững sẽ theo sau đó”, nó trao
cho các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hƣởng lợi từ tài
nguyên rừng. Quan điểm này cho thấy CBFM nhắc đến việc phân cấp quản lý
rừng một cách mạnh mẽ trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý các khu
rừng và tạo cơ hội cho ngƣời dân trong cộng đồng có quyền đƣợc hƣởng lợi từ
rừng. Khi mà các vấn đề đói nghèo và mất công bằng trong tiếp cận nguồn tài
nguyên đƣợc giải quyết thì các cộng đồng địa phƣơng sẽ nhận thấy trách nhiệm
của chính họ trong việc quản lý, bảo vệ rừng. Điều này đã đƣợc nhiều Chính
phủ, tổ chức phi chính phủ nhận thức rõ ràng và từ đó đã thúc đẩy cho tiến trình
này phát triển ở nhiều cộng đồng v ng cao sống phụ thuộc vào rừng.
Trong một số năm gần đây để khẳng định hơn tính sở hữu và làm chủ
3
trong quản lý tài nguyên rừng, khái niệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã
đƣợc phân định rõ hơn “Quản lý rừng dựa vào cộng đồng bao gồm tất cả các
hoạt động, tổ chức thu hút cộng đồng tham gia và được chia sẻ lợi ích từ rừng”.
Trong khi đó một khái niệm cụ thể hơn là “Quản lý rừng cộng đồng” (Community
Forest Management - CFM) đã đƣợc đề xƣớng và thực thi ở nhiều nƣớc, nó là
một phạm tr của quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM). Tuy nhiên, nó nhấn
mạnh và làm rõ quyền sở hữu rừng của cộng đồng, trên cơ sở đó cộng đồng tự tổ
chức quản lý sử dụng theo nhu cầu và đảm bảo tính bền vững.
Tuy mỗi tác giả, mỗi nƣớc có quan điểm, có cách hiểu về các phạm tr
khái niệm khác nhau để ph hợp với điều kiện của từng nƣớc, song nó lại là cơ
sở và kinh nghiệm tốt để Việt Nam học hỏi và tham khảo nhằm đƣa ra những cơ
sở lý luận đúng cho thực tiễn quản lý rừng ở Việt Nam.
* Đổi mới chính sách lâm nghiệp phục vụ tiến trình quản lý rừng cộng
đồng
Nghiên cứu của Arnol, JEM và Steward, W.C (1989) đã kết luận rằng
“Mặc dù có sự suy thối về rừng cộng đồng và quản lý tài nguyên sở hữu công
cộng (CPRM - Common Pool Resources Management), chúng vẫn cịn đóng một
vai trò rất quan trọng trong hệ thống lâm nghiệp và trong đời sống dân nghèo”.
Các tác giả cho rằng để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công cộng bền
vững cần dành ƣu tiên cao cho việc sửa đổi chính sách, sự yếu kém và sai sót
của luật lệ hiện đang phá huỷ các tổ chức quản lý tài ngun sở hữu cơng cộng
hoặc đang khuyến khích việc tiếp tục tƣ nhân hoá.
Năm 1987, nghiên cứu của Basu, N.G chỉ ra các vấn đề lâm nghiệp đƣợc
phân tích dựa trên quan điểm của những cộng đồng sống tại rừng. Tác giả đề
nghị một chính sách lâm nghiệp mới để ngăn chặn quá trình phát triển đồi trọc
và để lơi cuốn nhân dân tham gia vào q trình quản lý rừng.
Theo Denr (2001), mặc dù chính sách lâm nghiệp cộng đồng đã có ở nhiều
quốc gia, tuy vậy việc thực hiện chính sách cũng thƣờng gặp các trở ngại nhƣ:
(i): Thiếu sự cam kết và mất công bằng trong phân bổ ngân sách. (ii): Tiếp
4
cận từ trên xuống và thiếu linh hoạt.
(iii): Quyền sử dụng đất và tài nguyên không ổn định.
(iv): Hệ thống quản lý, kỹ thuật lâm nghiệp chƣa tƣơng thích với kiến
thức và năng lực của cộng đồng trong quản lý rừng.
(v): Nhân viên kỹ thuật lâm nghiệp thiếu kỹ năng thúc đẩy để quản lý rừng
dựa vào cộng đồng có sự tham gia vào tiến trình ra các quyết định ở địa phƣơng.
(vi): Thiếu các khung pháp lý để hỗ trợ lâm nghiệp cộng đồng. Nhận thức
chƣa đầy đủ của một đại bộ phận và nhân viên lâm nghiệp về chính sách lâm
nghiệp cộng động hiện hành và tổ chức thực hiện nó.
(vii): Thiếu cơng bằng và rõ ràng trong phân bổ lợi ích từ rừng.
Để thực hiện Quản lý rừng cộng đồng (CFM) điều đầu tiên cần có là sự đổi
mới về chính sách, thể chế và quan điểm tiếp cận, phát huy dân chủ trong quản lý
tài nguyên thiên nhiên.
Quản lý rừng cộng đồng cũng địi hỏi có sự thay đổi trong tiến trình ra
quyết định, đổi mới chính sách cho ph hợp trong quản lý kinh doanh, trong đó
giải pháp tiếp cận có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc chú trọng và tạo ra cơ sở
cho phát huy dân chủ. Nhân tố cốt lõi của cải cách thể chế, chính sách để hỗ trợ
lâm nghiệp cộng đồng là nâng cao tính dân chủ, sự tham gia lập kế hoạch, các
quyết định giám sát và phát triển nguồn nhân lực.
* Các yếu tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng
Năm 1988, Verman, D.P có một nghiên cứu điểm ở một khu rừng trồng 4
ha đƣợc tạo lập năm 1974 trên đất chăn thả của cộng đồng thôn Dhanori bang
Gujarat, Ấn Độ, theo kế hoạch “rừng làng” của Nhà nƣớc. Trong 4 năm liền việc
cắt cỏ để bán ra ngoài bị cấm. Cây cối đƣợc chặt vào năm 1983 - 1984 và lợi
nhuận đƣợc phân bổ theo gia đình của cộng đồng, chỉ số lợi nhuận nội bộ của
gỗ, củi và cỏ đƣợc tính tới 35%. Dân làng đƣợc hƣởng củi, gỗ nhỏ để làm nhà và
sửa lại nhà cửa, có thêm cơng ăn việc làm. Thành cơng đó đã giúp thơn tự tổ
chức đƣợc một hội trồng cây và tiếp tục trồng thêm vào năm 1984 - 1986. Kết
quả trình diễn của khu rừng đã đem lại thêm 200 ha rừng trồng ở khu này.
5
Lam Tom Linson (1994) và Banerjee (1996) cho rằng, nếu chúng ta nhận
thức sự mất rừng có liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội thì việc cần thiết để
có thể đảm bảo đƣợc sự thành cơng trong cơng tác quản lý rừng chính là mối
quan tâm và sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào các hoạt động đó, phải
chú trọng đến mối quan tâm của ngƣời dân trong cộng đồng đó là vấn đề sinh kế.
Hiện nay, rất nhiều chƣơng trình dự án tham gia quản lý rừng, phục hồi
rừng nhƣng Chokkalingaman Ravindranath (2001), cho rằng đã thiếu sự chú
trọng dài hạn tới cả hai yếu tố sinh thái và kinh tế xã hội. Chúng thƣờng khởi
đầu với sự nhiệt tình trong việc đầu tƣ kinh phí cũng nhƣ phổ biến kỹ thuật cho
cộng đồng địa phƣơng nhƣng ở giai đoạn cuối của dự án, sự chú trọng này bị
giảm sút hoặc thậm chí mất đi với một ngun nhân khơng rõ ràng. Chính thực
tế này đã làm giảm sự quan tâm của cộng đồng và kết quả của việc quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng không đƣợc nhƣ mong đợi.
Nhƣ vậy, trong quản lý rừng cộng đồng do thiếu nghiên cứu về các vấn đề
kinh tế và xã hội một cách đầy đủ, cụ thể, thích hợp mà những biện pháp kỹ
thuật thƣờng khơng đƣợc áp dụng hoặc áp dụng một cách hình thức nên khơng
đạt kết quả nhƣ mong đợi. Vì vậy, cần xem vấn đề kinh tế và xã hội là những
yếu tố có tính quyết định đến việc lựa chọn và áp dụng các giải pháp kỹ thuật
vào các mơ hình quản lý rừng cộng đồng ở địa phƣơng.
* Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia của người dân
Tại Nepal, với sự hỗ trợ của dự án lâm nghiệp cộng đồng do Chính phủ
Thụy Sỹ tài trợ, phƣơng pháp điều tra rừng đơn giản có sự tham gia đã đƣợc
phát triển và đƣợc xem là nhân tố cốt lõi cho quản lý rừng bền vững. Điều này
giúp cho ngƣời sử dụng rừng nhận biết đƣợc tiềm năng sản xuất của các khu
rừng của họ từ đó lập kế hoạch quản lý rừng.
Theo Chandra Bahadur Rai (2000) và báo cáo: “NSCFP - Nepal Swiss
Community Forestry Project - Dự án LNCĐ của Thụy Sỹ tại Nepal năm 2001”
đã đề cập đến các tài liệu hƣớng dẫn về điều tra và phân tích dữ liệu tài ngun
rừng đơn giản có sự tham gia (bao gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ) ở các nƣớc Nepal,
Thái Lan, Philippines đƣợc thiết lập gồm các nội dung hƣớng dẫn chính nhƣ sau:
6
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Bao gồm xác định kích thƣớc và số ơ mẫu
điều tra, phƣơng pháp đo đếm.
- Phân tích dữ liệu: Chất lƣợng tái sinh, dự đoán trữ lƣợng, sản lƣợng gỗ
củi, cỏ, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ.
- Lập kế hoạch quản lý rừng, phân loại rừng chức năng theo kiến thức bản
địa, kế hoạch quản lý tái sinh, khai thác gỗ củi, cỏ, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo vệ đất, nƣớc và phƣơng pháp giám sát có sự tham gia.
Năm 2000, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp thế giới (CIFFOR), đã đƣa
ra tài liệu hƣớng dẫn bao gồm các phƣơng pháp nhƣ xác định vấn đề, chủ đề
điều tra rừng, sử dụng ảnh viễn thám, phân tích dữ liệu và đánh giá các kết quả
điều tra. Trong đó đã phối hợp các phƣơng pháp điều tra thông thƣờng với
PRA và sử dụng công nghệ thông tin để mô hình hóa nhằm dự đốn thể tích cây
rừng theo 01 và 02 nhân tố đƣờng kính (D) và chiều cao (H), loài cây:
V = f (D,H, loài cây) từ đây lập biểu đơn giản để hỗ trợ cho việc dự báo
thể tích, trữ lƣợng rừng.
Phƣơng pháp điều tra rừng có sự tham gia đƣợc xây dựng trên nguyên lý
phƣơng pháp điều tra và quy hoạch rừng phổ biến trên thế giới do đó đảm bảo
tính kỹ thuật đồng thời các cơng cụ điều tra và cơng thức tính tốn đơn giản để
cộng đồng có thể tiếp cận đặc biệt là tiếp cận với kiến thức sinh thái địa phƣơng
trong phân loại để quản lý rừng theo chức năng cộng đồng. Tuy nhiên, một vài
cơng cụ, phƣơng pháp điều tra cịn phức tạp và hàn lâm:
- Dự báo trữ lƣợng rừng dựa vào 2 nhân tố tổng tiết diện ngang và chiều
cao lâm phần.
- Phân chia các lô và tuyến điều tra tƣơng đối phức tạp.
Trong khi đó việc xác định sản lƣợng khai thác, bảo đảm ổn định rừng
chƣa đƣợc thiết kế rõ ràng, do đó việc tính tốn khối lƣợng gỗ, củi, lâm sản
ngoài gỗ thu hoạch hàng năm theo kế hoạch chỉ là ƣớc đoán, chƣa thực sự có cơ
sở để đảm bảo sự cân bằng và ổn định sản lƣợng rừng.
Nhìn chung, các hƣớng dẫn điều tra chỉ ph hợp để cán bộ kỹ thuật lâm
7
nghiệp tổ chức, đánh giá tài nguyên rừng cho từng làng, xã. Cộng đồng địa phƣơng
đƣợc tham gia nhƣ ngƣời cung cấp thông tin và hƣởng thụ kết quả phân tích tài
nguyên rừng.
* Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng
Một loạt các nghiên cứu ở các quốc gia về chủ đề này đã cho thấy sự cần
thiết phải lập kế hoạch quản lý rừng đơn giản có sự tham gia dựa vào cộng đồng.
Năm 1987, các tác giả Gallertti. HA và Arguelless. A đã trình bày khái niệm lập kế
hoạch và mô tả sự thực hiện theo kinh nghiệm của chƣơng trình thí điểm quản lý
rừng đơn giản và có sự tham gia này.
Việc đƣa ngƣời dân vào quá trình lập kế hoạch là một nhiệm vụ phức tạp
và địi hỏi phải có sự đơn giản hóa và công khai trong lập kế hoạch và thực hiện.
Để cho các kế hoạch lập ra thành công cần phải dựa vào sự hỗ trợ của Thống đốc
bang và các cán bộ cao cấp ở Liên bang, các tiêu chuẩn khác cũng quan trọng để
thực hiện là thái độ của nhân dân địa phƣơng, quản lý lâm sinh đúng đắn, công
nghiệp hoá, marketing sản phẩm và các vấn đề tổ chức.
Các kết quả trong lập kế hoạch đƣợc đánh giá sau 3 vụ thu hoạch.
-
Năm 1986, các tác giả Moench, M và Bandy Opadhyah, J, đã chỉ rõ là
các nhu cầu về sinh tồn của dân làng đã bị bỏ qua trong việc lập kế hoạch quản
lý rừng. Cơng trình nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cần phải hƣớng vào nhiên
liệu, thức ăn gia súc, đồng thời nghiên cứu cũng trình bày các mối tƣơng quan
giữa mức tiêu thụ sinh khối của thôn bản và sức sản xuất của rừng.
-
Năm 1988, các tác giả Leuscher, WA và Shakya.K.M đã tuyên bố rằng
việc hợp tác giữa cƣ dân địa phƣơng với cán bộ cấp huyện là rất quan trọng để
mang lại sự thành công trong các dự án Tài nguyên rừng cơng cộng (CFR) và có
thể trở nên dễ dàng bằng cách thu hút các nhóm ngƣời dân đó vào lập kế hoạch
quản lý rừng. Đánh giá các tài nguyên nguồn lực, khả năng của dự án, sự tham gia
của ngƣời dân là cơ sở cho việc lập kế hoạch quản lý. Mặc dù, sự thu hút có hiệu
quả dân làng tham gia vào việc xây dựng kế hoạch đã tạo nên sự phấn chấn đối với
họ và đạt đƣợc mục tiêu của dự án, nhƣng tác giả cho rằng chi phí cịn cao và đồng
8
thời có thể tạo nên “cái bẫy” mong đợi và có thể khơng phải khi nào cũng dẫn tới
việc thực hiện kế hoạch tốt.
Năm 1988, Brink. W tập trung nghiên cứu vào việc quản lý và tiềm năng
sử dụng rừng thơn bản đƣợc xây dựng theo một dự án tồn quốc về năng lƣợng
khơng thƣờng lệ của Chính phủ Vƣơng quốc Thái Lan. Việc xây dựng và kết
quả của các khu rừng thôn bản đã đƣợc xem xét một cách có phê phán. Dân làng
đã khơng tham gia vào việc xây dựng kế hoạch và khơng có các kế hoạch để
quản lý hoặc để phân bố lợi ích đƣợc thoả thuận với dân. Trong khi đó các tầng
lớp dân nghèo đặc biệt cần phải phụ thuộc và việc đến các khu rừng để chăn thả
gia súc, thu hái tài nguyên lâm sản nhƣ củi đun, hoa quả tại rừng… Trƣờng hợp
này là một điển hình minh hoạ sự cần thiết việc cộng đồng địa phƣơng phải
tham gia tích cực vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển, các tổ
chức xã hội và các nhóm quyền lợi chung rất cần chúng ta phải quan tâm tới.
Tóm lại: Vấn đề quản lý tài nguyên rừng và đất rừng cộng đồng có rất
nhiều tác giả, nhiều chƣơng trình, dự án tham gia nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc:
- Việc đổi mới, sửa đổi lại chính sách lâm nghiệp đã chú trọng đến các
khía cạnh, vị trí pháp lý của cộng đồng, kinh tế, xã hội, môi trƣờng cùng với
việc hỗ trợ cộng đồng để duy trì vai trị sản xuất của rừng, khuyến khích tham
gia và đóng góp ý kiến của ngƣời dân địa phƣơng trong lập kế hoạch quản lý
rừng là thành công rất to lớn ở các nƣớc này.
- Nhiều nƣớc đã tiến hành giao đất, giao rừng, xu hƣớng chung là quay
trở lại với hình thức quản lý truyền thống dựa trên cơ sở gắn đất đai và tài
nguyên rừng với ngƣời dân sở tại.
- Cách tiếp cận có sự tham gia của ngƣời dân, chú ý đến tiến trình phát
huy kinh nghiệm bản địa, nâng cao năng lực của các cộng đồng để xây dựng các
mơ hình quản lý rừng cộng đồng cũng nhƣ lập kế hoạch quản lý rừng là cách
tiếp cận phù hợp nhất trong bối cảnh chung về quản lý rừng cộng đồng hiện nay.
- Các nghiên cứu đã phản ánh đƣợc nhu cầu phát triển phƣơng thức quản
lý dựa vào cộng đồng ở các quốc gia và đƣa ra đƣợc các vấn đề cần quan tâm để
phát triển lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực:
9
+ Phân cấp và chuyển giao quyền sở hữu trong sử dụng tài nguyên rừng
cho cộng đồng.
+ Xây dựng các mơ hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan
để phát triển lâm nghiệp cộng đồng.
+ Phát triển một hệ thống chính sách đồng bộ hỗ trợ cho phát triển lâm
nghiệp cộng đồng ở tất cả các lĩnh vực.
+ Phát triển các cách tiếp cận đơn giản về kỹ thuật lâm sinh, về điều tra
rừng có sự tham gia và đƣa ra các tài liệu hƣớng dẫn về điều tra và phân tích dữ
liệu tài nguyên rừng đơn giản có sự tham gia trong quản lý tài nguyên để xây
dựng các kế hoạch quản lý bền vững dựa vào cộng đồng. Đây là những kinh
nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo, ph hợp với điều kiện
của Việt Nam.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khái niệm cộng đồng
Theo các nhà Xã hội học, Nhân chủng học ở Việt Nam, xét về mặt ngơn
ngữ thì “cộng đồng” là sự kết hợp của hai từ “cộng” và “đồng”. Từ “cộng” đƣợc
hiểu là cộng vào, gộp vào, thêm vào, kết hợp vào, cịn từ “đồng” có nghĩa là
cùng, cùng nhau, giống nhau, chung nhau về một số đặc điểm: nhân chủng học,
lãnh thổ, phong tục tập quán, sở thích… Từ ý nghĩa trên “cộng đồng” đƣợc hiểu
là “Tồn thể những người sống thành tập thể hay một xã hội mà có những đặc
điểm giống nhau, gắn bó với nhau thành một khối và giữa họ có sự liên hệ, hợp
tác với nhau để cùng nhau hoạt động ngày, cùng nhau thực hiện những lợi ích
của mình và lợi ích chung của toàn xã hội”.
Với sự đa nghĩa của khái niệm cộng đồng đã làm cho chúng ta không hiểu
đƣợc một cách thật sự rõ ràng thuật ngữ này. Mặt khác, cộng đồng còn là đối
tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành nhƣ: Xã hội học, Nhân chủng học… Mỗi
ngành nghiên cứu một khía cạnh khác nhau sẽ có các cách hiểu khác nhau. Vì
vậy thuật ngữ “cộng đồng” đã tạo nên các ngữ nghĩa khác nhau.
Trong ngành lâm nghiệp, ở lĩnh vực hoạt động quản lý tài nguyên rừng
10
khái niệm “cộng đồng” đƣợc hiểu nhƣ sau:
Nguyễn Hồng Quân (2000) đã phân biệt cộng đồng ra làm hai loại: Cộng
đồng dân tộc và cộng đồng làng bản: (i) Cộng đồng dân tộc: Hiện nƣớc ta có 54
dân tộc, mỗi dân tộc đều có những đặc điểm riêng về văn hố, tổ chức xã hội,
tiếng nói, tập qn truyền thống và hệ thống sản xuất; (ii) Cộng đồng làng bản:
Hiện nay, nƣớc ta có khoảng 50.000 làng, bản tập hợp lại trong khoảng 9.000
xã. Từ xƣa mỗi làng bản đƣợc coi là một tổ chức cộng đồng chặt chẽ với những
đặc điểm rất riêng nhƣ làng xóm ở miền xi là hình thức cộng đồng lâu đời
đƣợc hình thành trên cơ sở của phƣơng thức canh tác lúa nƣớc; trong khi thơn
bản ở miền núi là hình thức cộng đồng đƣợc hình thành trên cơ sở quan hệ sắc
tộc, nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, ít đầu tƣ và sử dụng các sản phẩm tự
nhiên sẵn có; điều này có ảnh hƣởng sâu sắc đến cơng tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng.
Theo thống kê và nêu đặc điểm của tác giả cho thấy: khái niệm “cộng đồng”
sử dụng trong quản lý rừng cộng đồng ở nƣớc ta là “cộng đồng thôn bản”.
Theo Phạm Xuân Phƣơng (2001), “Cộng đồng bao gồm toàn thể những
người sống thành một xã hội có những điểm tương đồng về mặt văn hố, truyền
thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau, thường có ranh
giới khơng gian trong một làng, bản”.
Điều 5, Luật đất đai (2013) xác định rõ “Cộng đồng dân cư gồm cộng
đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bn,
phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán
hoặc có chung dòng họ được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cơng nhận quyền
sử dụng đất”.
Có rất nhiều khái niệm về cộng đồng nhƣng phần lớn các tác giả đều cho
rằng thuật ngữ “cộng đồng” đƣợc dùng trong quản lý rừng chính là nói đến cộng
đồng dân cƣ thơn, làng, bản, bn, phum, ấp, sóc… (gọi tắt là cộng đồng thôn
bản). Cho nên khái niệm “cộng đồng” trong đề tài này đƣợc hiểu là: “Cộng đồng
là cộng đồng dân cư thơn, bản. Cộng đồng dân cư thơn, bản là tồn bộ các hộ
11
gia đình, cá nhân sống trong cùng một thơn, làng, bản, ấp… hoặc một đơn vị
tương đương”.
* Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng
Hiện nay, ở Việt Nam có những ý kiến khác nhau về lâm nghiệp cộng
đồng, có thể khái quát thành ba loại ý kiến chính nhƣ sau:
- Thứ nhất: Lâm nghiệp cộng đồng là một hoạt động lâm nghiệp của một
cộng đồng mà hình thức thể hiện của nó là các khu rừng của cộng đồng, vƣờn
ƣơm của cộng đồng, các đám cây gỗ của cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng có
thể nhận biết qua các hoạt động chủ yếu sau:
(i) Cộng đồng trực tiếp quản lý những diện tích rừng hoặc những đám cây
gỗ của họ từ lâu đời;
(ii) Cộng đồng tổ chức quản lý những khu rừng nhà nƣớc giao cho cộng
đồng;
(iii) Các hoạt động mang tích chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức,
phục vụ lợi ích trực tiếp cho cộng đồng.
Nhƣ vậy, theo quan điểm này lâm nghiệp cộng đồng cịn có tên gọi khác
lâm nghiệp làng bản, phản ánh các hoạt động ở phạm vi cụ thể nhƣ một bản hay
một làng.
Thứ hai: Lâm nghiệp cộng đồng là hoạt động lâm nghiệp có sự tham gia
của một thơn, bản, dịng họ hay bộ tộc. Do đó, các hoạt động lâm nghiệp ở đây
là một dạng của lâm nghiệp cộng đồng.
Nhƣ vậy, theo quan điểm này cho rằng lâm nghiệp cộng đồng chính là
việc là các thành viên trong cộng đồng c ng tham gia quản lý những khu rừng
thuộc quyền quản lý theo truyền thống.
- Thứ ba: Lâm nghiệp cộng đồng là hoạt động lâm nghiệp có sự tham gia
của các cá nhân, hộ gia đình đến tồn thể cộng đồng của họ.
Nhƣ vậy, lâm nghiệp cộng đồng phân loại theo nguồn gốc có 4 loại:
(i) Rừng cộng đồng hình thành lâu đời qua nhiều thế hệ (Rừng truyền thống);
12
(ii) Rừng cộng đồng hình thành từ khi chính quyền địa phƣơng thực hiện
giao đất giao rừng cho cộng đồng quản lý sử dụng lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp (Rừng giao theo Nghị định 01/NĐ-CP);
(iii) Rừng và đất rừng do cộng đồng nhận khốn, bảo vệ, khoanh ni tái
sinh và trồng rừng của các tổ chức nhà nƣớc (rừng do các Ban quản lý rừng
phịng hộ huyện giao khốn bảo vệ và rừng do Ủy ban nhân dân xã tạm giao);
(iv) Lâm nghiệp cộng đồng theo chủ thể quản lý có các loại sau:
+ Rừng cộng đồng thơn bản.
+ Rừng nhóm hộ
+ Rừng cộng đồng của các tổ chức trong cộng đồng nhƣ: Hội cựu chiến
binh, Hội phụ nữ, Đồn thanh niên, Hội nơng dân, Hội ngƣời cao tuổi…
* Khái niệm Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
- Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là quản lý rừng đƣợc thực hiện bởi
cộng đồng. Cộng đồng có thể là chủ thể quản lý rừng hoặc cộng đồng tham gia
quản lý rừng và đƣợc chia sẻ lợi ích từ rừng.
- Hay nói một cách khác “Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là việc bảo
vệ, xây dựng phát triển và sử dụng rừng có sự tham gia điều hành bởi cộng
đồng bất kể rừng đó có thuộc quyền sở hữu của cộng đồng hay không?"
* Khái niệm Quản lý rừng cộng đồng
Quản lý rừng cộng đồng là cộng đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng
đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là
rừng của làng bản đƣợc quản lý theo truyền thống trƣớc đây, rừng trồng của các
HTX trƣớc đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể HTX đã giao lại cho các xã
hoặc các thôn quản lý.
- Lâm nghiệp cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng
đồng với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch
quản lý rừng và thực hiện kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám
sát, đánh giá rừng do nhà nƣớc giao cho cộng đồng.
Quản lý rừng cộng đồng và lâm nghiệp cộng đồng là hai khái niệm khác
13
nhau. Thuật ngữ quản lý rừng cộng đồng đƣợc sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn
thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng. Thuật ngữ này đƣợc sử dụng khi đề cập đến
việc quản lý rừng của một cộng đồng dân cƣ. Tuy nhiên, cũng có xu hƣớng đồng
nhất lâm nghiệp cộng đồng và quản lý rừng cộng đồng. Điều này có ý nghĩa là
nói đến lâm nghiệp cộng đồng hay quản lý rừng cộng đồng chính là diễn tả hàng
loạt các hoạt động gắn ngƣời dân trong cộng đồng với rừng, cây, các sản phẩm
của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm từ rừng.
Tóm lại: Lâm nghiệp cộng đồng chính là nói tới các hoạt động lâm nghiệp
dựa vào cộng đồng bất kể rừng và đất rừng có thuộc sở hữu của cộng đồng hay
không hoặc lâm nghiệp cộng đồng là hình thức kiểm sốt quản lý, bảo vệ rừng và
đất rừng lâu dài do cộng đồng làng bản thực hiện theo pháp luật và chính sách của
nhà nƣớc.
Những khái niệm cơ bản về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý
rừng dựa vào cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng trên đây là những luận cứ
khoa học quan trọng, giúp tác giả trong nghiên cứu cơ sở khoa học cho quản lý
rừng cộng đồng ở Việt Nam nói chung và các cộng đồng khu vực nghiên cứu tại
xã Hợp Đồng, huyện Kim Bơi nói riêng. Đề tài kế thừa những luận cứ khoa học
này để tiếp tục nghiên cứu nhằm hồn thiện hơn khơng chỉ về cơ sở phƣơng
pháp luận mà còn cả cơ sở thực tiễn khi nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng tại
Xã Hợp Đồng, huyện Kim Bơi – Hịa Bình một trong những địa phƣơng có hình
thức quản lý rừng cộng đồng ở nƣớc ta hiện nay
14
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu
Đánh giá công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở địa phƣơng, bao gồm
hiệu quả đạt đƣợc về mặt kinh tế, xã hội, môi trƣờng, và quy hoạch sử dụng hợp lý
đất lâm nghiệp mà rừng cộng đồng mang lại. Đồng thời xem xét việc quản lý rừng
cộng đồng đã tác động đến sinh kế, cuộc sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
và nâng cao năng lực cộng đồng của ngƣời dân ở địa phƣơng nhƣ thế nào. Từ đó đề
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng cộng đồng, cải
thiện tốt hơn nữa đời sống của ngƣời dân địa phƣơng.
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu
- Các loại rừng cộng đồng ở các thôn xã.
- Công tác quản lý của Xã Hợp Đồng nhằm quản lý rừng cộng đồng tại
địa phƣơng.
- Phân tích thể chế, kiến thức bản địa cộng đồng của ngƣời dân địa
phƣơng.
2.3 Nội dung cơ bản
- Nghiên cứu hiện trạng TNR và rừng cộng đồng tại xã Hợp Đồng – Kim
Bơi - Hịa Bình.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rừng cộng đồng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý rừng cộng đồng tại xã Hợp Đồng
– Kim Bơi - Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rừng cộng đồng
tạị xã Hợp Đồng – Kim Bơi - Hịa Bình.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp:
• Thu thập các số liệu tổng quan từ các chƣơng trình, dự án, hội thảo, các
văn bản pháp luật liên quan.
15
• Thu thập các số liệu về tình hình cơ bản tại UBND huyện, xã, ban quản
lý thôn, hồ sơ giao rừng cho cộng đồng và các báo cáo hàng năm của các cơ
quan ban ngành.
-
Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phƣơng pháp đánh
giá nông thôn có sự tham gia (PRA) gồm các cơng cụ nhƣ:
• Khảo sát thôn bản: Điều tra thực địa với sự tham gia của trƣởng thôn,
thành viên tổ QLBVR và ngƣời dân trong thơn.
• Phân tích kinh tế hộ gia đình: phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập các
thông tin về cơ cấu thu nhập, đời sống kinh tế của cộng đồng, hoạt động tham
gia QLBVR...
• Sơ đồ Veen để phân tích các bên liên quan đến QLRCĐ
16
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Vị trí địa lí
Xã Hợp Đồng Là một xã thuộc huyện Kim Bơi tỉnh Hịa bình. Có tọa độ
địa lí từ 20°40′15″B 105°28′35″Đ.
Phía bắc giáp với xã Đơng Bắc
Phía đơng giáp xã Kim Tiến
Phía tây và nam giáp xã Thƣợng Tiến
Xã Hợp Đồng có diện tích 13.96 km², mật độ dân số đạt 243ngƣời/km².
3.2 Địa hình
Địa thế, địa hình Xã Hợp Đồng có địa thế hiểm trở, độ dốc cao, địa hình
núi đất c ng núi đá vơi xen đồi đất, cao ở phía tây bắc và thấp dần ở phía đơng
nam, bị chia cách mạnh. Khu vực có độ dốc trung bình từ 15º - 25º, càng gần sát
các đỉnh núi đá vôi, núi càng cao và độ dốc càng lớn, có nhiều sƣờn núi đá dựng
đứng, nhiều nơi độ dốc lên đến 35º, gây khó khăn cho việc đi lại.
17
3.3 Tài nguyên thiên nhiên
3.3.1 Tài nguyên đất
a. Thổ nhƣỡng.
Gồm 3 nhóm chính:
- Nhóm Feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất kết cấu hạt thơ
trên các loại đá chủ yếu là sa thạch Pocfirit Spilit;
- Nhóm đất phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn
trên các loại đá phiến thạch sét, diệp thạch;
- Nhóm Feralit phát triển trên đá vơi và biến chất của đá vơi.
- Đất đai có độ màu mỡ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng. Với hàng
trăm ngàn ha đất gồm các lô đất liền khoảnh có thể sử dụng vào các mục đích
khác nhau nhất là trồng rừng, trồng cây công nghiệp để phát triển công nghiệp
chế biến nông - lâm sản và phát triển cơng nghiệp. Phần đất trống, đồi núi trọc
khó phát triển nơng nghiệp và trồng rừng có diện tích khá lớn thuận lợi cho việc
phát triển và mở rộng các khu cơng nghiệp.
Tình hình sử dụng đất:
Đến năm 2017, diện tích đất nơng nghiệp là 570 ha, trong đó đất rừng có
diện tích khá lớn (đất rừng phịng hộ hơn 355 ha, đất rừng sản xuất 397 ha),
trong diện tích đất trồng lúa khơng nhiều, chỉ có 280ha. Diện tích đất chƣa sử
dụng cịn khá lớn là 8ha.
b. Tài ngun nƣớc
Có mạng lƣới sông, suối phân bổ khắp trên cả xã. Hồ Hồ Bình với diện
tích mặt nƣớc khoảng 8.000 ha, dung tích 9,5 tỷ m3 ngồi nhiệm vụ cung cấp
điện cho Nhà máy Thuỷ điện Hồ Bình cịn có nhiệm vụ chính là điều tiết và
cung cấp nƣớc cho các xã trong đó có xã Hợp Đồng.
Ngồi ra, Hợp Đồng còn đƣợc hƣởng nƣớc từ khoảng 300 ha ao hồ, đầm
nằm rải rác trên địa bàn xã. Đây cũng là nơi trữ nƣớc, điều tiết nƣớc phục vụ
sinh hoạt và chăn nuôi.
18
Bên cạnh đó nguồn nƣớc ngầm ở Hợp Đồng cũng có trữ lƣợng khá lớn,
chủ yếu đƣợc khai thác để sử dụng trong sinh hoạt. Chất lƣợng nƣớc ngầm ở
Hoà Bình đƣợc đánh giá là rất tốt, khơng bị ơ nhiễm. Đây là một tài nguyên
quan trọng cần đƣợc bảo vệ và khai thác hợp lý.
c. Tài nguyên rừng
Năm 2009 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hồ Bình là 111,16
ha, chiếm 64,7% diện tích tự nhiên; trong đó đất rừng tự nhiên 98,88 ha, đất
rừng trồng 90,5 ha. Rừng Hợp Đồng có nhiều loại gỗ, tre, bƣơng, luồng; cây
dƣợc liệu quý nhƣ dứa dại, xạ đen, củ bình vơi... Ngồi các khu rừng phịng hộ,
phần lớn diện tích rừng trồng thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay đã đến
kỳ khai thác và tiếp tục đƣợc trồng mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng xây
dựng các nhà máy chế biến quy mô lớn.
d. Tài ngun khống sản
Hợp Đồng cũng có nhiều loại khống sản, một số khoáng sản đã đƣợc tổ
chức khai thác nhƣ: Amiăng, than, nƣớc khống, đá vơi... Đáng lƣu ý nhất là đá,
nƣớc khống, đất sét có trữ lƣợng lớn.
Đá gabrodiaba trữ lƣợng 30000m3.
Đá granit trữ lƣợng 700000 m3.
Đá vôi trên 1 tỷ m3.
Sét 935 triệu m3.
Đôllomit, Barit, cao lanh có trữ lƣợng lớn, trong đó một số mỏ cịn chƣa
đƣợc xácđịnh rõ về trữ lƣợng.
Sắt: Tổng trữ lƣợng khoảng 1 nghìn tấn.
Ngồi ra cịn có nhiều mỏ khống sản đa kim: Đồng, chì, kẽm, thuỷ ngân,
antimon, pyrit, photphorit,... có trữ lƣợng ở các mức độ khác nhau.
Thế mạnh về khoáng sản của xã là đá để sản xuất vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng, nƣớc khoáng khai thác với quy mô công
nghiệp. Những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên là những tiền đề
rất quan trọng để tỉnh xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
19
3.4 Điều kiện Kinh tế - Xã Hội
3.4.1 Điều kiện Kinh tế.
a. Thuận lợi
Với điều kiện thuận lợi là xã có tổng diện tích dất tự nhiên lớn. Diện tích
dất lâm nghiệp nhiều, các loại rùng phong phú, nguồn nƣớc mặt tƣơng đối dồi
dào nên xã có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế Nông - Lâm nghiệp.
Điều kiện tự nhiên của khu vực thuận lợi cho việc khôi phục, bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh học nói cung và đa dạng lồi nói riêng của hệ sinh thái
rừng tự nhiên.
Điều kiện khí hậu thuận lợi cho gây giống các loài cây bản địa, tạo điều
kiện cho quản lý rừng bền vững tại địa phƣơng.
Tài nguyên đất phong phú, đa dạng thích nghi với nhiều loai thực vật có
giá trị, đặc biệt với các lồi cây lâm nghiệp.
Tài nguyên rừng đặc dụng đa dạng với hệ sinh thái rừng có giá trị cao, nới
cƣ trú của nhiều lồi động thực vật.
b. Khó Khăn
Xã Hợp Đồng là xã vùng sâu - v ng xa điều kiện kinh tế - xã hội cịn
nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm hơn 40% số hộ gia đình trong tồn khu
vực. Ngƣời dân sống chủ yếu vào sản xuất nông lâm nghiệp, dựa vào rừng, phụ
thuộc vào tài nguyên rừng. Sản xuất nông lâm nghiệp, dựa vào rừng, phụ thuộc
vào tài nguyên rừng. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu làm nƣơng rẫy, diện tích đất
canh tác hạn chế, độ dốc lớn, cùng với quá trình phá rừng làm nƣơng rẫy diễn ra
từ rất lâu nên lớp đất đã bị rửa trôi mạnh mẽ nên việc canh tác hết sức khó khăn,
hiệu quả thấp.
Mặt khác, trình độ dân trí khơng cao, chất lƣợng lao động thấp, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật cịn hạn chế. Đa số các hộ gia đình vẫn canh tác theo
lối truyền thống, nặng về khai thác bóc lột tài nguyên đất, tài nguyên rừng. Địa
bàn rộng, địa hình phức tạp, các cụm dân cƣ sống rải rác, nhiều bản sống ở nơi
cao, xa.
20