Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình quản lý rừng ngập mặn huyện tiên lãng và kiến thụy thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG NGẬP MẶN
HUYỆN TIÊN LÃNG VÀ KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 306

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Hải Hòa
CN. Đặng Hoàng Vương

Sinh viên thực hiện

: Đinh Văn Luân

Mã sinh viên

: 1253062206

Lớp

: 57B - KHMT

Khóa học


: 2012 - 2016

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian miệt mài nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiệu
quả mơ hình quản lý rừng ngập mặn huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố
Hải Phịng” đã được hồn thành.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới thầy giáo TS.
Nguyễn Hải Hịa – người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt q trình để tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cán bộ và nhân dân thuộc
huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất trong
suốt q trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù tôi đã làm việc với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng Khóa luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp, bổ sung của quý thầy cô và các quý vị quan tâm để đề tài ngày một được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 2016

Đinh Văn Luân

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ....................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... xii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Tổng quan về hệ sinh thái rừng ngập mặn ................................................. 3
1.1.1. Khái niệm hệ sinh thái rừng ngập mặn ............................................... 3
1.1.2. Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn .............................................. 3
1.1.3. Sự phân bố rừng ngập mặn trên Thế giới và Việt Nam ...................... 7
1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng ngập mặn .................................................... 10
1.2.1. Nghiên cứu về quản lý rừng ngập mặn trên thế giới......................... 10
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý rừng ngập mặn ở Việt Nam ......................... 13
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 19
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 19
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 19
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

ii


2.4.1. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và quản lý rừng ngập mặn huyện
Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ......................................... 20
2.4.2. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả mơ hình quản lý rừng ngập mặn tại
huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng .............................. 20
2.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng ngập mặn khu vực

nghiên cứu ................................................................................................... 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.5.1. Quan điểm phương pháp luận ........................................................... 20
2.5.2. Phương pháp tiến hành ...................................................................... 21
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 27
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................. 29
3.1.3. Đặc điểm về khí hậu .......................................................................... 30
3.1.4. Đặc điểm về chế độ thủy văn ............................................................ 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 34
3.2.1. Kinh tế ............................................................................................... 34
3.2.2. Dân cư lao động ................................................................................ 36
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 39
4.1. Đánh giá hiện trạng và quản lý rừng ngập mặn huyện Tiên Lãng và Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng ............................................................................ 39
4.1.1. Phân bố khơng gian thành phần lồi cây rừng ngập mặn khu vực
nghiên cứu ................................................................................................... 39
4.1.2. Hiện trạng rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu qua các thời kỳ . 40

iii


4.1.3. Biến động diện tích rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu qua các
thời kỳ.......................................................................................................... 49
4.2. Đánh giá hiệu quả mơ hình quản lý rừng ngập mặn tại huyện Tiên Lãng
và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng ............................................................... 54
4.2.1. Mơ hình quản lý rừng ngập mặn tại huyện Tiên Lãng ..................... 57
4.2.2. Mơ hình quản lý rừng ngập mặn tại huyện Kiến Thụy ..................... 59
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng ngập mặn khu vực

nghiên cứu ....................................................................................................... 63
4.4.1. Mơ hình quản lý rừng ngập mặn ....................................................... 63
4.4.2. Quy hoạch sử dụng đất ...................................................................... 67
4.4.3. Giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp ........................................ 68
4.4.4. Hoàn thiện tổ chức quản lý rừng ngập mặn ...................................... 69
4.4.5. Giái quyết vấn đề kinh tế - xã hội vùng rừng ngập mặn ................... 71
Chương 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .................................... 73
5.1. Kết luận .................................................................................................... 73
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 74
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 75

iv


TĨM TẮT NỘI DUNG KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỪNG NGẬP MẶN
HUYỆN TIÊN LÃNG VÀ KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG”
2. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Hịa
3. Sinh viên thực hiện:
- Họ và tên: Đinh Văn Luân
- Lớp: 57B – KHMT
- Mã sinh viên: 1253062206
4. Đặt vấn đề
Rừng ngập mặn (RNM) là nguồn tài nguyên vô cùng quý báu vùng ven
biển nhiệt đới và á nhiệt đới.
Hệ sinh thái RNM đóng vai trò to lớn trong việc bảo vệ, phát triển tài
nguyên và môi trường cửa sông, ven biển phục vụ cho kinh tế-xã hội và cộng
đồng thể hiện qua các chức năng và dịch vụ.

Tuy nhiên, RNM là một hệ sinh thái nhạy cảm với những tác động của con
người và thiên nhiên. Thảm thực vật ngập mặn hiện nay bị suy thối một cách
nhanh chóng, kể cả về số lượng và chất lượng rừng ở nhiều địa phương ven biển
trên cả nước trong đó có Hải Phòng.
Tại Hải Phòng, rừng ngập mặn tập trung phân bố với trữ lượng và mật độ
khác nhau tại 8 nơi chủ yếu là huyện Thủy Nguyên, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Cát
Hải, quận Đồ Sơn, Dương Kinh, đảo Bạch Long Vĩ và VQG Cát Bà. Trong đó,
huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy có địa giới hành chính liền kề nhau nhưng sự phân
bố RNM hai nơi này lại khác nhau rõ rệt. Điều này bị ảnh hưởng không nhỏ bởi
hiệu quả trong công tác quản lý giữa hai địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Đánh giá hiệu quả mơ hình quản lý rừng
ngập mặn huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng” được thực
v


hiện nhằm cung cấp cơ sở khoa học góp phần giải quyết các vấn đề từ thực tiễn
nêu trên.
5. Mục tiêu, nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
5.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Góp phần làm cơ sở khoa học cho áp dụng công nghệ viễn
thám vào việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng ngập
mặn Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS để thành lập bản đồ hiện trạng
RNM, bản đồ biến động diện tích RNM của huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy theo
chuỗi thời gian;
+ Trên cơ sở đó đánh giá, so sánh hiệu quả quản lý RNM của 2 khu vực và
nghiên cứu mơ hình các nhân tố ảnh hưởng tới biến động diện tích RNM cùng mơ
hình quản lý RNM tại khu vực nghiên cứu;
+ Đề xuất mơ hình quản lý rừng ngập mặn ven biển hiệu quả hơn cho khu

vực nghiên cứu.
5.2. Nội dung
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và quản lý rừng ngập mặn huyện Tiên
Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng;
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả mơ hình quản lý rừng ngập mặn tại huyện
Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng ngập mặn khu vực
nghiên cứu.
5.3. Đối tượng
- RNM ven biển thuộc hai huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng;

vi


- Các nhân tố ảnh hưởng tới biến động diện tích RNM khu vực nghiên cứu;
- Mơ hình quản lý RNM huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng.
5.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thơng tin về vấn đề nghiên cứu;
- Phương pháp đánh giá hiện trạng và quản lý rừng ngập mặn;
- Phương pháp đánh giá hiệu quả mơ hình quản lý rừng ngập mặn;
- Phương pháp đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng ngập mặn.
6. Kết quả đạt được
- Thành lập được bản đồ hiện trạng RNM huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng các năm 2000, 2005, 2010 và 2015 với độ chính xác trên
80%. Kết quả phân tích biến động diện tích RNM huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy
thành phố Hải Phòng trong các giai đoạn 2000 – 2005, 2005 – 2010 và 2010 –
2015 cho thấy diện tích rừng ngập mặn tại huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy luôn
thay đổi qua các thời kỳ nghiên cứu. Trong đó:
+ Tại huyện Tiên Lãng: RNM phân bố không đều chủ yếu tại xã Vinh Quang
và Đông Hưng, còn xã Tiên Hưng có rất ít. Từ năm 2000 đến năm 2005, diện tích

RNM giảm 16,6 ha. Từ năm 2005 đến năm 2015 diện tích RNM tăng tuy nhiên diện
tích tăng này lại tập trung chủ yếu tại xã Vinh Quang và Tiên Hưng, trong khi đó xã
Tiên Hưng hầu như khơng có sự xuất hiện của rừng ngập mặn mới.
+ Huyện Kiến Thụy: Diện tích RNM bền vững từ năm 2000 đến năm 2015
phân bố đều theo dọc đê ra ngồi biển.
- Mơ hình quản lý RNM của huyện Tiên Lãng dựa vào đơn vị quản lý RNM
cuối cùng là các hộ gia đình. Do thiếu sự giám sát và kiểm tra của nhà nước tới
người dân nên mơ hình này chưa đạt được hiệu quả bằng mơ hình của huyện Kiến
Thụy – mơ hình dựa vào đơn vị quản lý cuối cùng là cộng đồng dân cư.

vii


- Đề xuất được nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý RNM khu vực
nghiên cứu. Đặc biệt là mơ hình quản lý rừng ngập mặn theo cơ chế 7:3 đã được
áp dụng thành công tại Kiên Giang. Cơ chế 7:3 mang lại lợi ích cho người dân,
dưới dạng quyền sử dụng rừng ngập mặn phòng hộ mà đáng ra người dân khơng
được hưởng. Đây có thể được xem là dạng chi trả dưới dạng vật chất để bảo tồn
hệ sinh thái do nhà nước thực hiện.
Ngoài ra, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp cụ thể để hỗ trợ hoạt động quản lý
rừng ngập mặn tại huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy. Cụ thể: Quy hoạch sử dụng
đất; giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp; hoàn thiện tổ chức quản lý RNM;
giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội vùng RNM.

viii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và phân bố rừng ngập mặn Việt Nam. ................................ 10

Bảng 2.1. Dữ liệu ảnh viễn thám Landsat được sử dụng trong nghiên cứu. ...... 21
Bảng 2.2. Phân lại lớp giá trị cho các đối tượng. ................................................ 25
Bảng 2.3. Ý nghĩa các giá trị trên bản đồ biến động diện tích rừng ngập mặn. . 26
Bảng 4.1. Diện tích rừng ngập mặn của huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy qua các
thời kỳ nghiên cứu. .............................................................................................. 45
Bảng 4.2. Đánh giá độ chính xác bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Tiên
Lãng năm 2015. ................................................................................................... 47
Bảng 4.3. Đánh giá độ chính xác bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Tiên
Lãng năm 2010. ................................................................................................... 47
Bảng 4.4. Đánh giá độ chính xác bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Tiên
Lãng năm 2005. ................................................................................................... 47
Bảng 4.5. Đánh giá độ chính xác bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Kiến
Thụy năm 2015.................................................................................................... 48
Bảng 4.6. Đánh giá độ chính xác bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Kiến
Thụy năm 2010.................................................................................................... 48
Bảng 4.7. Đánh giá độ chính xác bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Kiến
Thụy năm 2005.................................................................................................... 48
Bảng 4.8. Biến động diện tích RNM tại huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy qua các
thời kỳ nghiên cứu. .............................................................................................. 49
Bảng 4.9. Tổng hợp diện tích trồng RNM thành phố Hải Phòng ....................... 56
Bảng 4.10. Quyền lợi của chủ nhận khoán bảo vệ rừng ngập mặn áp dụng với
đai rừng phòng hộ theo quyết định số 51 ............................................................ 66

ix


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Độ cao của sóng trước và sau rừng trang (Kandelia obovata) trồng

năm 1997 tại Bàng La, Đồ Sơn, Hải Phòng trong cơn bão Washi. ...................... 7
Hình 1.2. Độ cao của sóng trước và sau rừng bần (Sonneratia caseolaris) trồng
năm 1995 ở Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng trong cơn bão số 2................... 7
Hình 1.3. Đê quốc phịng ở xóm Tân Bồi, xã Thái Đơ bị xói lở sau cơn bão số 7
vì khơng có RNM bảo vệ. ..................................................................................... 7
Hình 1.4. Đê quốc phịng ở xã Thái Đơ được bảo vệ hồn tồn khơng bị sóng do
bão số 7 làm xói lở. ............................................................................................... 7
Hình 1.5. Biểu đồ phần trăm diện tích RNM thế giới theo quốc gia, 2005. ........ 8
Hình 4.1. Khu vực nghiên cứu. ........................................................................... 39
Hình 4.2. Phân bố khơng gian các lồi thực vật khu vực nghiên cứu. ............... 40
Hình 4.3. Cây Bần chua 3 năm tuổi tại xã Vinh Quang huyện Tiên Lãng. ........ 40
Hình 4.4. Bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy năm
2000. .................................................................................................................... 41
Hình 4.5. Bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy năm
2005. .................................................................................................................... 42
Hình 4.6. Bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy năm
2010. .................................................................................................................... 43
Hình 4.7. Bản đồ hiện trạng RNM ven biển huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy năm
2015. .................................................................................................................... 44
Hình 4.8. Biểu đồ diện tích RNM huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy qua các thời
kỳ. ........................................................................................................................ 45
x


Hình 4.9. Bản đồ biến động diện tích RNM ven biển huyện Tiên Lãng và Kiến
Thụy giai đoạn 2000 – 2005................................................................................ 50
Hình 4.10. Bản đồ biến động diện tích RNM ven biển huyện Tiên Lãng và
Kiến Thụy giai đoạn 2005 – 2010. ...................................................................... 51
Hình 4.11. Bản đồ biến động diện tích RNM ven biển huyện Tiên Lãng và
Kiến Thụy giai đoạn 2010 – 2015. ...................................................................... 52

Hình 4.12. Biểu đồ biến động diện tích rừng ngập mặn ven biển huyện Tiên
Lãng và Kiến Thụy giai đoạn 2000 – 2015. ........................................................ 53
Hình 4.13. Mơ hình Quản lý RNM tại huyện Tiên Lãng.................................... 57
Hình 4.14. Mơ hình Quản lý RNM tại huyện Kiến Thụy. .................................. 59
Hình 4.15. Đề xuất mơ hình quản lý rừng ngập mặn .......................................... 64

xi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BQL

Ban Quản lý

KBT

Khu bảo tồn

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thơn

NGO

Tổ chức phi chính phủ


RNM

Rừng ngập mặn

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VQG

Vườn Quốc gia

xii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) là nguồn tài nguyên vô cùng quý báu vùng ven
biển nhiệt đới và á nhiệt đới. Trải dài trên nhiều vĩ tuyến và có khí hậu thay đổi
từ Bắc đến Nam, hệ sinh thái RNM Việt Nam có độ đa dạng sinh học rất cao. Hệ
sinh thái RNM đóng vai trò to lớn trong việc bảo vệ, phát triển tài nguyên và môi
trường cửa sông, ven biển phục vụ cho kinh tế-xã hội và cộng đồng thể hiện qua
các chức năng và dịch vụ. RNM không chỉ là nơi cư trú mà còn là nơi cung cấp
nguồn dinh dưỡng, hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể
sinh vật cửa sông ven biển đồng thời còn là nơi “ương ấp” những cơ thể non của
nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển. Bên cạnh đó, RNM
cịn có tác dụng phân huỷ chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cửa sông, ven
biển. Ngồi ra, nó cịn có thể điều hồ khí hậu, mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế
xói lở, xâm nhập mặn và tác hại của gió bão [13].
Tuy nhiên, RNM là một hệ sinh thái nhạy cảm với những tác động của con
người và thiên nhiên. Thảm thực vật ngập mặn hiện nay bị suy thối một cách

nhanh chóng, kể cả về số lượng và chất lượng rừng ở nhiều địa phương ven biển
trên cả nước. Theo số liệu thống kê của Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Viện Khoa
học Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT) và Bộ Tài nguyên và Mơi trường, diện tích rừng
ngập mặn tồn quốc qua các thời kỳ như sau:
- Năm 1943: 408.800ha;
- Năm 1962: 290.000ha;
- Năm 1982: 252.000ha;
- Năm 2006: 209.741ha.
Diện tích rừng ngập mặn đã liên tục giảm trong hơn nửa thế kỷ qua. Các
nguyên nhân gây mất rừng ngập mặn kể từ sau khi kết thúc chiến tranh, theo thứ
tự như sau:

1


- Phá rừng ngập mặn và đắp bờ kè làm đầm nuôi tôm trồng thủy sản ngăn
cản sự lưu thông nước mặn làm chết rừng ngập mặn xay ra khá phổ biến tại hầu
hết các tỉnh có RNM trong tồn quốc. Chỉ tính riêng diễn biến diện tích rừng 2005
– 2006, có hơn 4.000ha RNM là rừng tự nhiên bị mất, trong đó hơn 50% là do
chặt phá RNM làm đầm ni thủy sản và mục đích khác.
- Gió bão, sóng biển tàn phá rừng sụt lở. Tai nhiều địa điểm ven biển hiện
tượng sạt lở do sóng biển, hải lưu đặc biệt là ảnh hưởng của bão gây sạt lở bờ
biển, đánh bật gốc cây RNM nhất là rừng mới trồng, rừng trồng bằng trụ mầm, …
- Khai thác gỗ, củi RNM và tài nguyên thủy sản lạm dụng q mức.
- Ơ nhiễm mơi trường: Do chịu ảnh hưởng nặng nề của việc thải bừa bãi
các chất rắn, chất lỏng trong sinh hoạt và công nghiệp, một số lượng lớn phân hóa
học, thuốc trừ sâu dư thừa trong nơng nghiệp đã đổ vào sông rạch ảnh hưởng xấu
đến RNM.
- Chưa có chính sách tạo động lực thu hút người dân và cộng đồng địa
phương tham gia vào việc bảo vệ và phát triển RNM.

Tại Hải Phòng, rừng ngập mặn tập trung phân bố với trữ lượng và mật độ
khác nhau tại 8 nơi chủ yếu là huyện Thủy Nguyên, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Cát
Hải, quận Đồ Sơn, Dương Kinh, đảo Bạch Long Vĩ và VQG Cát Bà. Trong đó,
huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy có địa giới hành chính liền kề nhau, được phân
cách nhau bởi con sông Văn Úc nhưng sự khôi phục, bảo vệ và phát triển RNM
hai nơi này lại khác nhau dẫn đến sự phân bố RNM hai nơi có sự khác biệt. Điều
này bị ảnh hưởng không nhỏ bởi hiệu quả trong công tác quản lý giữa hai địa
phương.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Đánh giá hiệu quả mơ hình quản lý
rừng ngập mặn huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng” được
thực hiện nhằm cung cấp cơ sở khoa học góp phần giải quyết các vấn đề từ thực
tiễn nêu trên.

2


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về hệ sinh thái rừng ngập mặn
1.1.1. Khái niệm hệ sinh thái rừng ngập mặn
Theo Cục bảo vệ môi trường (2007) thì RNM là một loại rừng đặc biệt ở
vùng cửa sông, ven biển của các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong RNM chỉ
có 1 lồi cây sống được đó là các cây thân gỗ, thân bụi được gọi là cây ngập mặn.
Cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển tốt trên các bãi bùn lầy ngập nước biển,
nước lợ có thủy triều lên xuống hằng ngày, khác với cây rừng trong đất liền và
cây nông nghiệp chỉ sống ở nơi có nước ngọt.
Ban Nghiên cứu Hệ sinh thái RNM (MERD), Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường (CRE), Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã đưa ra khái niệm
về RNM trong Chương trình RNM cho tương lai (MFF) như sau: RNM bao gồm
nhiều loại cây sống trong các vùng nước mặn ven biển trong vùng nhiệt đới và

cận nhiệt đới, nơi những thực vật khác rất khó sinh trưởng. Những khu vực này
lộ ra khi thủy triều thấp và ngập trong nước mặn khi triều lên. Với các đặc tính
của mình, cây ngập mặn vẫn có thể sống và sinh trưởng tốt trong những điều kiện
khắc nghiệt đó.
Trong số 3 của Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TPHCM (2012) [4], tác
giả Phạm Văn Ngọt và cộng sự đã đề cập: RNM là loại rừng phân bố ở vùng cửa
sông, ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có thủy triều ra vào hàng ngày.
1.1.2. Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn
Trong Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, tác giả Lê Xuân
Tuấn, Phan Nguyên Hồng và Trương Quang Học đã đưa ra “Những vấn đề môi
trường ven biển và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam” [13] có đề cập tới vai
trị của hệ sinh thái rừng ngặp mặn.

3


1.1.2.1. Vai trị đối với tài ngun thiên nhiên
RNM khơng chỉ là nơi cư trú mà còn là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng, hỗ
trợ cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sông ven
biển đồng thời còn là nơi “ương ấp” những cơ thể non của nhiều loài sinh vật biển,
nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển (Mohamed & Rao, 1971; Frusher, 1983).
Duy trì nguồn dinh dưỡng giàu có đảm bảo cho sự phát triển của các loài sinh vật
ngay trong RNM: RNM không chỉ tạo nên năng suất sơ cấp cao dưới dạng cây
rừng mà hàng năm cò cung cấp một sản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho
đất rừng và vùng cửa sông ven biển kế cận. Những sản phẩm này một phần có thể
được sử dụng trực tiếp bởi số ít lồi động vật, một phần nhỏ nằm dưới dạng chất
hữu cơ hoà tan (DOM) cung cấp cho một số loài dinh dưỡng bằng con đường
thẩm thấu. Phần chủ yếu còn lại chuyển thành nguồn thức ăn phế liệu hay cặn vẩn
(detrit) nuôi sống hàng loạt động vật ăn mùn bã thực vật vốn rất đa dạng và phát
triển phong phú trong các kênh rạch và bãi triều vùng RNM. Rừng ngập mặn và

nghề nuôi trồng hải sản. Từ bao đời nay những người dân ven biển đã biết ni
cá, ngao sị ở các bãi triều hoặc kênh rạch trong vùng RNM, gần đây là nuôi tôm
xuất khẩu. Nhưng mãi những năm 1970, các nhà khoa học mới tìm ra mối quan
hệ mật thiết giữa RNM và nguồn lợi hải sản. Những loài hải sản ni có giá trị
kinh tế cao như tơm, cua… đều có thời gian dài từ hậu ấu trùng đến khi trưởng
thành sống trong kênh rạch RNM (tôm) hoặc đào hang dưới gốc cây (cua), sau đó
mới ra biển để đẻ. ấu trùng theo dòng triều trở vào sinh sống trong RNM Nếu
khơng có RNM và các thảm thực vật khác ở vùng cửa sơng ven biển thì khơng thể
có tôm bố mẹ (để cho sinh sản nhân tạo). Điều này hình như nhiều người ni hải
sản khơng biết nên vẫn tìm mọi cách để phá RNM. RNM cũng là mơi trường sống
của nhiều lồi hải sản khác như cá vược, cá măng, cá đối và một số loài thân mềm
giá trị kinh tế cao
1.1.2.2. Tác dụng phân huỷ chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cửa sông,
ven biển

4


Nhiều cơng trình nghiên cứu ở trong và ngồi nước (Odum 1971; Pitodo
1998; Primavera 2004; Hà và cộng sự 2002; Hằng 2002, Trang và Hằng 2002)
cho thấy RNM là nơi lưu giữ và phân huỷ các chất thải kể cả các hợp chất hữu cơ
khó phân huỷ từ nội địa chuyển ra, các chất ô nhiểm ven biển, như dầu mỏ. Nhờ
các vi sinh vật mà các chất này trở thành chất dinh dưỡng cho nhiều sinh vật khác
và môi trường được trong sạch. Khả năng sinh kháng sinh của nhiều loài vi khuẩn,
nấm men, đặc biệt là nấm sợi có hoạt tính kháng sinh mạnhcó tác dụng ức chế các
VSV gây bệnh cho động, thực vật, làm sạch môi trường bị ơ nhiễm ven biển.
Trong đất RNM có vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) tạo ra protein tinh thể độc
có khả năng tiêu trừ đặc hiệu một số lồi cơn trùng gây hại cho người và động
thực vật như các lồi sâu róm, sâu tơ, bọ nẹt, ấu trùng muỗi, sốt rét và sốt xuất
huyết.

1.1.2.3. Điều hồ khí hậu, mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xói lở, xâm nhập
mặn và tác hại của gió bão
- Điều hồ khí hậu, tích tụ các bon
Theo Blasco (1975) nghiên cứu khí hậu và vi khí hậu rừng, đã có nhận xét:
các quần xã RNM là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ tối
đa và biên độ nhiệt. Hệ sinh thái RNM giúp cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển,
điều hồ khí hậu địa phương (nhiệt độ, lượng mưa) và giảm thiểu khí nhà kính.
Theo Lê Xuân Tuấn và cs, 2005, hàm lượng CO2 của nước ở trong rừng
(7,38mg/l) thấp hơn nơi khơng có rừng (7,63mg/l). Lượng cacbon tích tụ trên bề
mặt đến độ sâu 100cm khoảng từ 71- 82 tấn các bon/ha (Hà và cs, 2004). Nhờ các
tán lá hút CO2 mạnh nên hàm lượng khí CO2 nơi có rừng giảm mạnh, qua đó làm
cho pH của nước phù hợp với điều kiện sống của thủy sinh vật
- Mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xói lở
Tác dụng của các dải RNM vùng ven biển, cửa sơng đóng một vai trị quan
trọng trong việc bảo vệ và phát triển đất bồi tụ, hạn chế xói lở bờ, làm giảm tốc
độ gió, sóng và dịng triều vùng có đê ven biển và trong cửa sông. Rễ cây ngập
5


mặn, đặc biệt là những quần thể thực vật tiên phong mọc dày đặc có tác dụng làm
cho trầm tích bồi tụ nhanh hơn. Chúng vừa ngăn chặn có hiệu quả hoạt động cơng
phá bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng đọng. Mặt khác
RNM có tác dụng hạn chế xói lở và các quá trình xâm thực bờ biển
- Hạn chế xâm nhập mặn
Khi có RNM, q trình xâm nhập mặn diễn ra chậm và phạm vi hẹp vì khi
triều cao, nước lan toả vào trong những khu RNM rộng lớn; hệ thống rễ dày đặc
cùng với thân cây đã làm giảm tốc độ dịng triều, tán cây hạn chế tốc độ gió. Khi
mất rừng, dịng triều và gió đơng bắc đưa nước mặn vào sâu kèm theo sóng đã
gây ra xói lở bờ sông và cả các chân đê. Mặt khác nước mặn sẽ thẩm thẩu qua
thân đê vào đồng ruộng khiến cho năng suất bị giảm, tình trạng thiếu nước ngọt

ảnh hưởng đến sản xuất và sử dụng trong sinh hoạt (Phan Nguyên Hồng, 1997)
- RNM làm giảm thiểu tác hại của sóng, bão lụt
Các dải RNM phịng hộ ven biển đã có tác dụng rất lớn trong việc làm giảm
thiểu tác hại của sóng do bão gây nên, nhờ thế đã bảo vệ được các đê biển trong
các cơn bão lớn, qua đó tài sản và sinh mạng của cộng đồng ven biển cũng được
bảo vệ an toàn. Với chiều rộng rừng trang 1,5 m ở Thuỵ Hải, Thái Bình, độ cao
của sóng giảm từ 1m xuống 0,05m, cịn nếu khơng có rừng chỉ giảm xuống 0,75
m (Mazda và cs, 1997).
Những số liệu đo đạc về độ cao và cường độ sóng của Vũ Đồn Thái, 2005
trong các thời kỳ có bão lớn (bão số2, số 6 và số 7, 2005) tại một số rừng trồng ở
Hải Phòng cho thấy, nơi có RNM trồng thì đê khơng bị vỡ hay xói lở.
Ví dụ trong cơn bão số 7 (29/9) khi sóng đi qua rừng trang (5 - 6 tuổi) rộng
650m ở xã Bàng La-Đồ Sơn, độ cao của sóng giảm từ 1,4m cịn 0,2m (giảm 86%);
Độ cao của sóng cách rừng bần chua ở xã Vinh Quang-Tiên Lãng rộng 920m là
1,5m, khi qua rừng đó, độ cao của sóng chỉ còn 0,35m (giảm 77%).

6


Hình 1.1. Độ cao của sóng trước và
sau rừng trang (Kandelia obovata)
trồng năm 1997 tại Bàng La, Đồ Sơn,
Hải Phòng trong cơn bão Washi.

Hình 1.2. Độ cao của sóng trước và sau
rừng bần (Sonneratia caseolaris) trồng
năm 1995 ở Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải
Phịng trong cơn bão số 2.

Có rất nhiều thực tế chứng minh vai trò bảo vệ đê điều của RNM. Ví dụ khi

cơn bão số 7 (29/9/2005) vào bờ biển Thái Thuỵ, Thái Bình, hơn 5km bờ đê quốc
gia ở xã Thái Đơ chưa được bê tơng hố không bị sứt mẻ, trong lúc 650m đê còn
lại của xã đó ở xóm Tân Bồi chưa có RNM bảo vệ thì bị xói lở nghiêm trong.

Hình 1.3. Đê quốc phịng ở xóm Tân
Bồi, xã Thái Đơ bị xói lở sau cơn
bão số 7 vì khơng có RNM bảo vệ.

Hình 1.4. Đê quốc phịng ở xã Thái
Đơ được bảo vệ hồn tồn khơng bị
sóng do bão số 7 làm xói lở.

1.1.3. Sự phân bố rừng ngập mặn trên Thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Trên Thế giới

7


RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và nhiệt đới hai bán cầu. Tuy nhiên,
một số lồi có thể mở rộng khu vực phân bố lên phía Bắc tới Bermunda (32o20’
Bắc) và Nhật Bản (31o22’ Bắc) như Trang (Kandelia obavata), Vẹt dù (Bruguiera
gymnorrhiza), Đước vịi (Rhizophora stylosa), Cóc vàng (Lumnitzera
racemosa)… Giới hạn phía Nam của RNM là New Zealand (38o03’ Nam) và phía
Nam Australia (38o43’ Nam). Ở những vùng này do khí hậu mùa đơng lạnh nên
thường chỉ có lồi Mắm biển (Avicennia marina) [15].
Năm 2007, FAO đã công bố tài liệu “RNM của thế giới 1980 – 2005” [16]
dựa vào các số liệu đáng tin cậy của các nước. Ước tính năm 2005, diện tích RNM
hiện có trên thế giới là 15,2 triệu hecta, giảm so với 18,8 triệu hecta năm 1980.
Diện tích RNM lớn nhất thuộc về châu Á, tiếp theo là châu Phi, Bắc và Trung Mỹ.
Chỉ riêng diện tích RNM của năm quốc gia (Indonesia, Australia, Brazil, Nigeria,

Mexico) đã chiếm 48% tổng diện tích RNM trên tồn thế giới, cũng như vậy, chỉ
tính diện tích RNM của 10 quốc gia cũng đã chiếm 65% tổng diện tích RNM tồn
thế giới. 35% cịn lại nằm rải rác trên lãnh thổ của 114 quốc gia và vùng lảnh thổ,
trong số đó 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có ít hơn 10.000 ha RNM.
Indonesia

19 %

Australia

10 %

Brazil

7%

Nigeria

7%

Mexico

5%

Malaysia

4%

Cuba


4%

Myanmar

3%

Bangladesh

3%

India

3%

Other

35 %

Hình 1.5. Biểu đồ phần trăm diện tích RNM
thế giới theo quốc gia, 2005.

8


1.1.3.2. Tại Việt Nam
Theo Đề án phục hồi và phát triển RNM ven biển giai đoạn 2008 – 2015
của Bộ NN&PTNT (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại CV số 405/TTgKTN ngày 16/03/2009), vùng ven biển nước ta có thể chia làm 5 vùng. Tổng diện
tích quy hoạch cho mục đích phát triển RNM là 323.712 ha. Trong đó có 209.741
ha đã có rừng (152.131 ha là rừng trồng và 57.610 ha là rừng tự nhiên), phân bố
các vùng như sau:

- Vùng ven biển tỉnh Quảng Ninh và đồng bằng Bắc Bộ, gồm 5 tỉnh (Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình): 88.340 ha. Trong đó, diện
tích có rừng là 37.651 ha, phân bố chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh.
- Vùng ven biển Bắc Trung Bộ, gồm 6 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế): 7.238 ha, trong đó diện tích có rừng
là 1.885 ha, phân bố chủ yếu ở tỉnh Thanh Hóa.
- Vùng ven biển Nam Trung Bộ, gồm 6 tỉnh (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa): 743 ha, trong đó diện tích có rừng
khơng đáng kể.
- Vùng ven biển Đơng Nam Bộ, gồm 5 tỉnh (Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà
Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai và TPHCM): 61.110 ha, trong đó diện tích có rừng là
41.666 ha phân bố chủ yếu ở TPHCM.
- Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long, gồm 8 tỉnh (Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau): 155.282
ha, trong đó diện tích có rừng là 128.537 ha, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Cà Mau
và Kiên Giang.

9


Bảng 1.1. Diện tích và phân bố rừng ngập mặn Việt Nam.
(Đơn vị: ha)

Diện tích có rừng ngập mặn
Địa danh

Tổng
Cộng

Rừng tự

nhiên

Rừng
trồng

Chưa

RNM

Tồn quốc

323.712

209.741

57.610

152.131

113.972

Quảng Ninh và Đồng Bằng Bắc Bộ

88.340

37.651

19.745

17.905


50.689

Bắc Trung Bộ

7.238

1.885

564

1.321

5.353

Nam Trung Bộ

743

2

2

Đông Nam Bộ

61.110

41.666

14.898


26.768

19.444

Đồng bằng sông Cửu Long

166.282

128.537

22.400

106.137

37.745

741

Rừng ngập mặn Việt Nam chủ yếu phân bố tập trung ở Đồng Bằng sơng
Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh và ven biển châu thổ sơng
Hồng, trong đó rừng ngập mặn phân bố và phát triển tốt ở miền Nam, đặc biệt ở
bán đảo Cà Mau. Ở miền Bắc cây rừng ngập mặn tuy thấp và nhỏ nhưng có giá
trị phịng chống thiên tai rất lớn, đặc biệt tỷ trọng rừng ngập mặn tự nhiên khá
cao. Tại tỉnh Quảng Ninh có 19.745 ha rừng tự nhiên trên tổng số 37.650 ha rừng
ngập mặn.
1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng ngập mặn
1.2.1. Nghiên cứu về quản lý rừng ngập mặn trên thế giới
Năm 2007, FAO đã xuất bản sách “RNM thế giới 1980 – 2005” [16], tác
giả trích dẫn và dịch một số nội dung chủ yếu về quản lý RNM.

1.2.1.1. Quản lý rừng ngập mặn ở châu Phi
Ở các quốc gia châu Phi, hầu như thiếu các quy định luật pháp thỏa đáng
để bảo vệ và bảo tồn RNM. Nước CH thống nhất Tanzania quy định RNM được

10


bảo vệ bởi luật pháp. Tuy nhiên, Congo, Ai Cập, Kenya, Seychelles và Nam Phi
lại là ngoại lệ. Mặc dù thiếu sự bảo vệ về mặt luật pháp nhưng nhận thức về các
loại dịch vụ và lợi ích mà RNM mang lại đang gia tăng, và một loạt các hành động
ban đầu đang được tiến hành nhằm phục hồi và bảo vệ RNM địa phương.
1.2.1.2. Quản lý rừng ngập mặn ở châu Á
Những mối đe dọa và mất RNM luôn luôn tiềm tàng ở các quốc gia châu
Á. Tuy nhiên, nhận thức về tầm quan trọng của RNM cũng đang tăng lên ở khu
vực này.
Bangladesh, Malaysia và Việt Nam là những quốc gia có truyền thống lâu
đời về quản lý bền vững, về các chương trình trồng và phục hồi RNM. Lấy ví dụ,
ở Bangladesh, quản lý và bảo vệ RNM đã bắt đầu từ thế kỷ XX với sự ra đời của
kế hoạch quản lý RNM và những tiền đề để hình thành Khu bảo rừng Sundarbans
(Sundarbans Reserved Forest). Các chương trình phục hồi rừng ven biển cũng bắt
đầu từ năm 1966 ở một vài huyện.
Nhiều quốc gia châu Á đang ngày càng nỗ lực thiết lập và duy trì các dải
RNM như là “vành đai xanh” bảo vệ vùng ven biển khỏi hiểm họa thiên nhiên,
đặc biệt các quốc gia chịu ảnh hưởng của các trận bão hủy diệt hàng năm (ví dụ
như Philippines và Việt Nam).
Ở Indonesia, Malaysia, Srilanka,… đều có những quy định riêng về bề rộng
của các đai rừng phịng hộ ngập mặn. Theo đó khi thiết kế trồng RNM cũng như
điều chế rừng phải tuân thủ bề rộng đai rừng cần thiết.
Nhiều quốc gia ban hành luật và quy định bảo vệ RNM hiện có và giảm
thiểu tối đa phá RNM. Tuy nhiên, hiệu lực thi hành của cấc quy định này bị cản

trở bởi thiếu nhân lực và tài chính. Một số quốc gia châu Á tham gia Công ước
RAMSAR về các vùng đất ngập nước (2004) đã công nhận các vùng RNM là khu
RAMSAR hoặc là vườn quốc gia, khu bảo tồn và sân chim hoang dã.

11


1.2.1.3. Quản lý rừng ngập mặn ở Bắc và Trung Mỹ
Nhìn chung, khu vực này chưa có khung pháp lý phù hợp nhằm bảo vệ và
bảo tồn RNM, chỉ một số ít quốc gia có một số luật đặc biệt về bảo tồn các hệ sinh
thái này (ví dụ như Costa Rica và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Một số quốc gia
Bahamas và Cuba, RNM được bảo vệ trong các hoàn cảnh hoặc các luật về rừng
khác nhau, một số quốc gia khác thì tích hợp việc bảo vệ RNM trong các khu bảo
vệ động vật hoang dã, đất ngập nước, các khu bảo tồn ven biển và biển. Một số
khu vực được liệt kê trong danh sách các khu RAMSAR như: Het Spaan Lagoen
(Aruba), Vườn quốc gia Teraba-Sierpe (Costa Rica), Grand Cul-de-Sac Marin de
la Guadeloupe (Guadeloupe), Vuồn quốc gia Jeanette Kawas (Honduras) và Vườn
quốc gia Everglades (Hoa Kỳ).
1.2.1.4. Quản lý rừng ngập mặn ở châu Đại Dương
Trong vòng nhiều thập kỷ qua, đôi khi New Zealand quá bỏ RNM nhằm
phát triển khu vực ven biển và sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp, nhưng nhờ
nhận thức về các dịch vụ và lợi ích mà hệ sinh thái ven biển này mang lại dẫn tới
sự ra đời bộ luật mới vào đầu những năm 1990 đã hạn chế một cách đáng kể tình
trạng phá rừng. Cũng nhờ bộ luật này kết hợp sự thay đổi phương thức quản lý
trong những năm gần đây mà diện tích RNM bị mất của quốc gia này giảm mạnh,
không những thế rừng tự nhiên còn bắt đầu mở rộng ở một số khu vực mới nhờ
trầm tích lắng đọng mở rộng bãi bồi. Q trình tương tự cũng diên xra ở miền
Đơng Austalia, hầu hết cấc bang đều có luật đặc biệt cấm hoặc kiểm soát chặt chẽ
việc phá các thảm thực vật tự nhiên. Các chương trình phục hồi rừng nhỏ đã được
báo cáo ở New Caledonia và American Samoa.

1.2.1.5. Quản lý rừng ngập mặn ở Nam Mĩ
Ở Brazin, pháp luật bảo vệ RNM đã có từ lâu đời, xuất hiện sớm nhất vào
năm 1760. Gần đây, chính phủ đã ban hành một số luật bảo tồn RNM và thiết lập
12 khu bảo tồn mới.

12


×