Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sinh thái của một số mô hình rừng trồng tại xã xuân chinh huyện thường xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài ngun rừng và mơi trường, tơi đã thực hiện
khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế, sinh thái của một số mơ hình rừng trồng
tại xã Xn Chinh, huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hóa”
Nhân dịp hồn thành khóa luận, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Bế Minh Châu, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Hạt
kiểm lâm huyện Thường Xuân và các thầy cô, bạn đồng nghiệp trong khoa
quản lý tài ngun rừng và mơi trường đã giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành
khóa luận này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do khả năng và kinh nghiệm của bản
thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi nhẵng thiếu xót. Kính mong thầy, cơ
và các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ sung để khóa luận được đầy đủ và hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xn Mai, ngày 29 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Vy Văn Trường


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu .................................................. 3
1.2. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.3. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
Chƣơng II:MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 9


2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 10
Chƣơng III:ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
3.2. Điều kiện dân sinh, xã hội, kinh tế ....................................................... 20
Chƣơng IV:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 23
4.1. Nghiên cứu đặc điểm của các mơ hình rừng trồng tại xã Xuân Chinh,
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ........................................................ 23
4.2. Đánh giá hiệu quả của các mơ hình rừng trồng .................................... 32
4.3. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình rừng trồng ..................... 44
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình
rừng trồng tại xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa ........ 49
Chƣơng V:KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 54
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


DANG MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu cây trồng rừng hiện tại của xã Xuân Chinh,
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa ............................................................ 23
Bảng 4.2. Chiều cao và độ tàn che của các mơ hình rừng trồng..................... 25
Bảng 4.3. Kết quả điều tra cấu trúc của thảm thực vật dưới tán rừng ............ 26
Bảng 4.4. Kết quả điều tra sinh trưởng của các mơ hình rừng trồng .............. 27
Bảng 4.5. Tổng hợp chất lượng rừng trồng của các mơ hình nghiên cứu ...... 30
Bảng 4.6. Trữ lượng của các mơ hình rừng trồng ........................................... 31

Bảng 4.7. Độ tàn che vàđộche phủ của các mơ hình rừng trồng .................... 33
Bảng 4.8. Cường độ xói mịn của các mơ hình rừng trồng ............................. 35
Bảng 4.9. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh thái ......................... 37
Bảng 4.10. Vốn dầu tư của các mơ hình rừng trồng nghiên cứu .................... 38
Bảng 4.11. Thu nhập từ các mơ hình rừng trồng ............................................ 39
Bảng 4.12. Thu nhập của mơ hình rừng luồng................................................ 39
Bảng 4.13. Tính tốn các chỉ tiêu kinh tế........................................................ 40
Bảng 4.14. Khả năng thu hút lao động của các mơ hình rừng trồng .............. 42
Bảng 4.15. Phân bố lao động trong các mơ hình rừng trồng theo năm. ......... 43
Bảng 4.16. Tổng hợp các tiêu chuẩn ............................................................... 45
Bảng 4.17. Tính điểm cho các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................... 46
Bảng 4.18. Chuẩn hóa có trọng số điểm ......................................................... 47
Bảng 4.19. Chỉ tiêu canh tác của các mơ hình rừng trồng .............................. 48
Bảng 4.20. Tổng hợp các chỉ tiêu so sánh....................................................... 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tác động của phương thức canh tác của
Walifrad Raquel Rola ....................................................................................... 4
Hình 4.1. Chất lượng rừng trồng tại khu vực nghiên cứu ............................... 30
Hình 4.2. So sánh độ tàn che của 3 mơ hình rừng .......................................... 33
Hình 4.3. So sánh độ che phủ của các mơ hình rừng trồng ............................ 34
Hình 4.4. So sánh cường độ xói mịn ở 3 mơ hình rừng trồng ....................... 36
Hình 4.5. Phân bố số lao động ở các mơ hình ................................................ 43


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

D1.3


Đường kính than cây tại vị trí 1,3m

Dt

Đường kính tán

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao dưới cành

Hcbtt

Chiều cao trung bình cây bụi thảm tươi

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bảng

BCR

Tỷ lệ thu nhập trên chi phí


NPV

Giá trị lợi nhuận ròng

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

FAO

Tổ chức Nông lương quốc tế

Ect

Chỉ số canh tác

CP

Độ tàn che

TK

Thảm khô

S%

Hệ số biến động

Mtp


Trữ lượng thương phẩm

PKT

Trọng số về kinh tế

PXH

Trọng số về xã hội

PST

Trọng số về sinh thái


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một tài nguyên có khả năng tự tái tạo nếu con người biết sử
dụng đúng mức. Tuy nhiên, cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu
lâm sản gỗ cho sản xuất và tiêu dùng ngày một tăng lên.Tình trạng khai thác
gỗ rừng tự nhiên quá mức là nguyên nhân chủ yếu làm giảm độ che phủ của
rừng gây xói mịn rửa trơi đất. Trong những năm gần đây, diễn biến khí hậu
tồn cầu thay đổi theo chiều hướng bất lợi, tình trạng hạn hán, bão lụt và sạt
lở đất xảy ra thường xuyên ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Điều đó đã
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của nhân dân, có nguy cơ đe dọa
sự sống của trái đất.
Đứng trước tình hình đó nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế đã và
đang nghiên cứu để đưa ra các phương án, biện pháp giải quyết vấn đề: làm
sao để phát triển kinh tế - xã hội nhưng khơng làm suy thối mơi trường
sống?.Chính vì vậy, mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dù lớn
hay nhỏ đều cần phải xem xét và đánh giá tổng hợp trên cả ba mặt kinh tế - xã

hội và sinh thái.
Do đặc thù của hoạt động sản xuất lâm nghiệp là lấy rừng và đất rừng
làm đối tượng và tư liệu sản xuất, hơn nữa nghề rừng là một nghề mang tính
xã hội hóa sâu sắc nên ngồi việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm phát triển
kinh tế xã hội, sản xuất lâm nghiệp còn mang giá trị môi trường sinh thái cao.
Nhưng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái ln tồn
tại mâu thuẫn. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này trong sản xuất lâm nghiệp cần
đưa ra được những phương thức canh tác thích hợp nhằm giải quyết hài hịa
lợi ích kinh tế - xã hội – sinh thái, đảm bảo cho việc phát triển lâm nghiệp
theo hướng bền vững. Đặc biệt là trong trồng rừng, hiện nay việc lựa chọn
lồi cây trồng, lựa chọn mơ hình rừng trồng không những thu được hiệu quả
kinh tế - xã hội cao mà còn phải cải thiện và bảo vệ mơi trường sinh thái tốt
đang là giải pháp có ý nghĩa chiến lược và mang tính khả thi nhất.
Xuân Chinh là một xã miền núi thuộc huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
1


Hóa, nơi có phong trào trồng rừng phát triển tương đối mạnh. Diện tích đất
lâm nghiệp của xã là 6594,8 ha chiếm 89,88% diện tích đất tự nhiên; trong đó
rừng trồng sản xuất là 1364,1 ha chiếm 20,67% diện tích đất lâm nghiệp[
[

],

]. Trong những năm qua, cùng với chính sách khuyến khích phát triển

rừng trồng, sự hỗ trợ của Chính phủ, xã Xuân Chinh đã triển khai thực hiện
nhiều mơ hình rừng trồng, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, bảo vệ
và phát triển rừng.Tuy nhiên, để có thể phát triển các mơ hình rừng trồng có
hiệu quả cao và ổn định, cần có những nghiên cứu đánh giá có cơ sở khoa học

và thực tiễn.
Việc đánh giá hiệu quả của các mơ hình rừng trồng, đề xuất và nhân
rộng các mơ hình thành cơng cùng với giải pháp nâng cao hiệu quả là một nhu
cầu cấp bách của sản xuất, nhằm giảm sức ép về lâm sản lên rừng tự nhiên,
góp phần bảo vệ tính đa dạng, nâng cao đời sống của người dân địa phương.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tơi tiến hành thực hiện đề tài tốt
nghiệp“Đánh giá hiệu quả kinh tế, sinh thái của một số mơ hình rừng
trồng tại xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.

2


Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu
Hệ sinh thái rừng có một vai trò và tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại
của nhân loại.
Trước đây khi xét tới những giá trị của rừng, con người chỉ chú ý đến
những lợi ích kinh tế do rừng mang lại, mà đã bỏ qua nhiều lợi ích quan trọng
khác. Chính vì những lợi ích kinh tế đó, con người đã khai thác tài nguyên
rừng quá mức dẫn đến cạn kiệt làm cho môi trường sinh thái bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Ngày nay, con người đã nhận thức được giá trị nhiều mặt mà rừng đem
lại cho họ, từ đó tầm quan trọng của rừng được đánh giá một cách đầy đủ và
đúng đắn hơn. Chính vì vậy, ý thức và trách nhiệm của mỗi quốc gia về vấn
đề bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên, đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế – xã hội – môi trường sinh thái.
1.2. Trên thế giới
Trên thế giới, từ những năm của thập kỷ60 việc nghiên cứu đánh giá
mối quan hệ giữa kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái đã được chú ý. Vấn

đề này được quan tâm nhằm đảm bảo an tồn lương thực, đồng thời bảo vệ
mơi trường sinh thái.
Đầu thập kỷ 1970, Quốc hội Hoa Kỳ ban hành Luật chính sách quốc
gia về mơi trường gọi tắt là NEPA. Theo Luật này thì các hoạt động kinh tế,
kỹ thuật khi đưa ra xét duyệt đều phải kèm theo đánh giá tác động môi
trường. Tiếp theo Hoa Kỳ là Canada, Anh và Nhật cũng lần lượt ban hành
luật đánh giá tác động môi trường.
Năm 1974, giáo sư John E. Gunter trường Đại học Tổng hợp thuộc
bang Michigan – Mỹ đã xuất bản cuốn tài liệu: “ Những vấn đề cơ bản trong
đánh giá đầu tư lâm nghiệp”[ ] [

]. Trong đó, chủ yếu tác giả đưa ra các cơ

sở để đánh giá hiệu quả rừng trồng. Đây là một giáo trình tương đối hồn
3


chỉnh để giới thiệu hệ thống chỉ tiêu và cơ sở để đánh giá hiệu quả từ đơn giản
đến phức tạp. Các chỉ tiêu cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng
về mặt kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
Năm 1979, tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới (FAO)
đã xuất bản cuốn tài liệu: “Phân tích các dự án lâm nghiệp”, do Hans –
Maregersen và Amoldo H.Contresal biên soạn. Đây là một tài liệu tương đối
đầy đủ và phù hợp với điều kiện đánh giá hiệu quả của dự án lâm nghiệp ở
nhiều nước trên thế giới.
Năm 1994, Walifrad Raquel Rola đã đưa ra mô phỏng về các phương
thức canh tác[ ] [

].
Phương thức canh tác


Tác động về kinh tế

- Chi phí

Tác động về xã hội

Tác động về sinh thái

- Việc làm

- Thu nhập
- Sản xuất

- Xói mịn đất
- Độ phì của đất

- Nhận thức

- Thị trường

- Tiếp thu kỹ thuật

Tăng trưởng kinh tế

- Nhu cầu cuộc sống
Phát triển xã hội

- Độ ẩm của đất
- Độ tàn che


Cân bằng sinh thái

Ổn định và phát triển toàn diện kinh
tế - xã hội – bảo vệ mơi trường sinh
thái
Hình 1.1. Sơ đồ tác động của phƣơng thức canh tác của
Walifrad Raquel Rola.
Từ sơ đồ trên cho thấy: Hiệu quả của một phương thức canh tác được
nghiên cứu đánh giá trên cả ba mặt: kinh tế – xã hội – môi trường sinh thái.
Tất cả các ảnh hưởng, tác động đó đều nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định và
4


phát triển toàn diện kinh tế – xã hội – bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng về mặt phương pháp
luận, cho tới nay đã tương đối hoàn chỉnh và ngày càng được phổ cập rộng rãi
trên thế giới. Nhiều quốc gia đã và đang vận dụng các phương pháp kỹ thuật
trên đây trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng như: năm 1974,
Philipin đã tiến hành đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng nguyên liệu giấy của
các hộ gia đình cho lồi cây mọc nhanh Albizzia Balcataria, thuộc công ty
công nghiệp giấy Philipin. Hiệu quả của dự án được đánh giá theo hai mặt:
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế. Ở đây người ta mới chỉ quan tâm đánh
giá hiệu quả kinh doanh về mặt tài chính của các hộ gia đình, cịn hiệu quả xã
hội, môi trường sinh thái chưa được quan tâm đánh giá đầy đủ.
Năm 1957, W.H. Wischmeier và các cộng sự đã xây dựng và hồn
chỉnh phương trình mơ phỏng mối liên hệ giữa lượng đất bị xói mịn với các
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, được gọi là phương trình mất đất phổ
dụng[ ] [


]. Phương trình có dạng:
A=R.K.L.S.C.P

Trong đó: A là lượng đất mất đi, K là chỉ số xói mòn của đất, L là hệ số
chiều dài sườn dốc, S là hệ số độ dốc, C là hệ số cây trồng, P là hệ số bảo vệ
đất.
Phương trình trên đã làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng
đến xói mịn. Có tác dụng định hướng cho các nghiên cứu nhằm xác định quy
luật xói mịn ở các khu vực có điều kiện địa lý khác nhau. Tuy nhiên, sừ dụng
phương trình trên gặp phải nhiều khó khan do sự khác biệt về điều kiện địa lý,
đại chất, tự nhiên, kinh tế, xã hội và việc canh tác nơng nghiệp so với điều
kiện xây dựng phương trình.
Tháng 9/2015, Đại hội Lâm nghiệp Thế giới (WFC) đã tổ chức tại
thành phố Durban, Nam Phi với chủ đề chính là: “Rừng và Con người: Đầu tư
cho tương lai bền vững”[

]. Đại hội tập trung vào thảo luận làm thế nào để

quản lý bền vững một trong nguồn tài nguyên q giá của Trái Đất – đó là
5


rừng – thơng qua thảo luận vai trị của rừng với cait hiện sinh kế, tăng thu
nhập, tạo việc làm và sự bình đẳng cho các cộng đồng và người dân địa
phương và mối quan hệ của rừng với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh
học và nguồn nước.
1.3. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc trồng rừng đã được bắt đầu từ thời Pháp thuộc. Trải
qua nhiều thập kỷ, chúng ta đã đi vào kinh doanh rừng trồng trên diện rộng và
phổ biến với nhiều phương thức, nhiều loài cây trồng khác nhau. Tuy nhiên

đã nhiều năm chúng ta mới chỉ chú ý đến hiệu quả kinh tế mà chưa chú ý đến
hiệu quả xã hội và môi trường sinh thái.
Trước những năm của thập kỷ 1980, ở Việt Nam chỉ có những
nghiên cứu hẹp khơng tập trung và chưa tồn diện về xói mịn đất. Tuy nhiên
cũng đã có những nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến
đất, nước nhưng còn đơn giản, chung chung.
Năm 1983, Việt Nam bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu chính thức
chương trình về tài ngun thiên nhiên và môi trường.
Năm 1995, Trần Hữu Dào đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh
doanh trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế,hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
sinh thái của mơ hình rừng trồng Quế thâm canh thuần lồi quy mơ hộ gia
đình Văn n - n Bái[

]. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh giá hiệu

quả kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội – hiệu quả môi
trường.
Vương Văn Quỳnh và cộng sự (1997) đã nghiên cứu khả năng giữ nước
và bảo vệ đât của các phương thức canh tác vùng nguyên liệu giấy chủ yếu ở
các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái. Kết quả đã
xác lập được phương trình thực nghiệm liên hệ giữa xói mịn và các nhân tố
ảnh hưởng[

].

Năm 1996, Viện nghiên cứu chiến lược đã tiến hành đánh giá hiệu quả
môi trường vùng Quảng Ninh[ ]. Kết quả đạt được cho biết sự thay đổi về
6



tổng trữ lượng của rừng thơng, cịn vấn đề mơi trường do thời gian có hạn, địa
bàn nghiên cứu rộng nên số liệu thu thập cịn ít, các kết quả báo cáo chưa có
độ chính xác cao.
Tại Đăk Lăk năm 2009, luận văn thạc sĩ của Phạm Quang Oánh đã
nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai[ ]. Luận văn
đã đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và sinh thái.
Năm 2011, luận văn thạc sĩ của Trần Bảo Sơn đã đánh giá hiệu quả
trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả sinh thái của rừng
trồng kinh doanh gỗ trụ mỏ[

].

Ngồi ra cịn có rất nhiều các nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp cũng nghiên cứu đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội – sinh thái của nhiều đối tượng rừng trồng và rừng tự
nhiên trên nhiều đại phương của nước ta.
Về mặt phương pháp đánh giá hiệu quả của các mơ hình rừng đang có
những phương pháp chủ yếu sau: phương pháp cho điểm thành phần (có hoặc
không sử dụng trọng số), phương pháp chỉ số canh tác của FAO[ ]..
Phương pháp cho điểm các thành phần là phương pháp ra đời sớm, đơn
giản nhất và dễ thực hiện mà vẫn cho những kết quả đáng tin cậy. Vì vậy,
phương pháp này đã và đang được hồn thiện, được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực như: chọn giống, đánh giá cây trồng, chọn mơ hình canh tác,… Đặc biệt,
nó được sử dụng như một cơng cụ đắc lực trong chương trình lâm nghiệp xã
hội. Nếu coi hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường là như nhau thì sẽ không sử
dụng trọng số, ngược lại cần nhấn mạnh hiệu quả nào đó, lúc đó các nhà
nghiên cứu sẽ đưa ra hệ số thông qua các cuộc điều tra tại khu vực nghiên
cứu.
Phương pháp chỉ số canh tác (Ect) của FAO đưa ra để đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các phương thức canh tác, phương pháp này đã được

W.P.Rola sử dụng để đánh giá các mặt kinh tế, xã hội, môi trường của các
phương thức nông lâm kết hợp[ ] [ ]. Ở Việt Nam, phương pháp này cũng
7


được sử dụng để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình canh tác nơng
lâm nghiệp[ ]. Nhìn chung, phương pháp cho những kết quả đáng tin cậy,
nhưng địi hỏi phải có tương đối đầy đủ thơng tin về các mơ hình.
* Những nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – sinh thái của
các dự án trên thế giới và trong nước như đã nói ở trên cho thấy việc đánh giá
hiệu quả của các mơ hình rừng trồng đã được áp dựng nhiều. Việc đánh giá
này là rất cần thiết đối với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh rừng
trồng. Có như vậy mới chọn được mơ hình cho hiệu quả cao trên nhiều mặt,
đáp ứng như cầu của con người.
* Xuân Chinh là một xã miền núi thuộc huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa, nơi có phong trào trồng rừng phát triển tương đối mạnh. Diện tích
đất lâm nghiệp của xã là 6594,8 ha, trong đó rừng trồng sản xuất là 1364,1 ha.
Diện tích rừng trồng của địa phương khá lớn, chủ yếu là rừng trồng keo lai và
keo tai tượng. Tuy nhiên địa phương chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả kinh
tế - xã hội – sinh thái của các mơ hình rừng trồng. Do đó, tơi thực hiện đề tài
này nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học thực tiễn và nâng cao hiệu quả tổng
hợp của rừng trồng ở khu vực này.

8


Chƣơng II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
- Mục tiêu chung: Đề tài cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn,
góp phần nâng cao hiệu quả tổng hợp của rừng trồng tại địa phương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được hiệu quả về kinh tế, xã hội, sinh thái của một số mơ
hình rừng trồng ở xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quảrừng trồng tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là ba mô hình rừng
trồng thuần lồi ở xã Xn Chinh, huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hóa, các
mơ hình là:
- Rừng trồng keo lai ( Acacia mangium x Acacia auriculiformis), tuổi 6.
- Rừng trồng keo tai tượng (Acacia mangium), tuổi 6.
- Rừng trồng luồng (Dendrocalamus membranaceus), tuổi 4.
Cả ba mơ hình rừng trồng này đều thuần loài và được người dân xã
Xuân Chinh đưa vào trồng thử nghiệm trong khoảng 4-6 năm gần đây..
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung đi sâu vào đánh giá hiệu quả của các mơ hình rừng
trồng, bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả sinh thái.

9


2.3. Nội dung nghiên cứu
(1)Nghiên cứu một số đặc điểm của các mơ hình rừng trồng phổ biến

tạixã Xn Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
(2)Nghiên cứu xác định hiệu quả kinh tế, xã hội và sinh thái của các mơ
hình rừng trồng phổ biến tại khu vực nghiên cứu.
(3) Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình rừng trồngtại khu vực
xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các mơ hình
trồng rừng tại xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đề tài kế thừa và tham khảo tài liệu có sẵn của UBND xã Xuân Chinh,
Hạt Kiểm lâm huyện Thường Xuân.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
* Ở mỗi trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu tiến hành lập 2-3 ơ tiêu
chuẩn (ƠTC), diện tích 500 m2 (20x25m).
- Điều tra tầng cây cao:
Trên các ÔTC tiến hành điều tra các chỉ tiêu sau: Hvn, Hdc, D1.3, Dt.
Chất lượng cây được phân theo tốt (T), trung bình (TB), xấu (X).
+ Cây tốt: những cây không cong queo, sâu bệnh, sinh trưởng phát triển
tốt, tán cây cân đối.
+ Cây trung bình: những cây sinh trưởng trung bình, khơng cong queo,
sâu bệnh.
+ Cây xấu: những cây sinh trưởng phát triển kém, cong queo, sâu bệnh
hay cụt ngọn.
Độ dốc được xác định bằng việc đo ngoài thực địa bằng địa bàn cầm
tay.
Kết quả ghi vào mẫu biểu 01 sau:
10



Mẫu biểu 01. Biểu điều tra sinh trƣởng tầng cây cao
STT ÔTC : ………….. Trạng thái rừng:………………
Độ dốc:……………… Ngày điều tra:…………………
Địa điểm:…………………………………………………
Người điều tra:…………………………………………...
STT

Loài cây

Hvn

Hdc

Dt

D1.3

Chất lượng Ghi chú

1
2

- Điều tra độ tàn che, độ che phủ và thảm khơ:
Trên ƠTC chia thành 100 điểm ngẫu nhiên, tại các điểm dùng ống
ngắm. Nếu đầu ngắm gặp tán lá ghi là 1, nếu không gặp ghi là 0, nếu gặp mép
tán ghi là 0,5. Nếu đầu ngắm gặp cây bụi, thảm tươi ghi là 1, không gặp ghi là
0, nếu gặp một nửa ghi là 0,5. Nếu đầu ngắm xuống gặp lá khô ghi là 1,
không gặp ta ghi là 0, nếu thấy một nửa ghi 0,5. Sau đó tính theo cơng thức:

Trong đó:

TC, CP, TK là độ tàn che, độ che phủ, thảm khơ
N1 là tổng số điểm ngắm có lá trên tán
N2 là tổng số điểm ngắm có cây bụi thảm tươi
N3 là tổng số điểm ngắm có lá khơ
N là tổng số điểm ngắm
- Điều tra cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh:
Trên mỗi ÔTC tiến hành lập 5 ơ dạng bảng có diện tích 16m2, được bố
trí đều trên ÔTC. Tiến hành xác định một số chỉ tiêu sau (mẫu biểu 02):

Mẫu biểu 02. Điều tra cây bụi, thảm tƣơi, tái sinh
11


STT
ODB

Loài cây chủ yếu

Chiều cao (m)

Che phủ (%)

Sinh trưởng

1
2

* Phỏng vấn người dân:
Tiến hành các cuộc phỏng vấn đối với người dân sổng ở xã Xuân
Chinh. Ở xã điều tra hai làng, cụ thể là: làng Chinh, làng Tú Tạo. Số hộ điều

tra trên địa bàn là 23 hộ. Những thông tin thu thập: vốn đầu tư, giá thành sản
phẩm, mức độ chấp nhận của người dân.
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
2.4.2.1. Xử lý số liệu
Tài liệu ngoại nghiệp sau khi thu thập được tiến hành xử lý và tính tốn
trên máy vi tính với phần mềm Excel.
Tiến hành xử lý số liệu, tính tốn và phân tích theo phương pháp thống
kê tốn học[ ].
Tính tốn xác định giá trị trung bình và các đặc trưng mẫu của các đại
lượng: D1.3, Dt, Hvn, Hdc theo phương pháp tính tốn bình qn gia quyền. Bao
gồm các bước sau:
- Tính số tổ (m):

m = 5  lg(n)

Trong đó: m: là số tổ.
n: là dung lượng mẫu điều tra.
- Xác định cự ly giữa các tổ (K):
Trong đó: Xmax: là trị số quan sát lớn nhất.
Xmin: là trị số quan sát bé nhất.
Lập bảng tính cho từng chỉ tiêu như sau:
Giá trị các tổ

Xi

Fi
12

Xi * Fi


Xi2 * Fi


…..


∑ Xi * Fi

n

∑ Xi2 * Fi

Trong đó: Xi: là giá trị giữa tổ.
Fi: là tần số xuất hiện các giá trị quan sát: D1.3, Dt, Hvn, Hdc
- Tính tốn các đặc trưng mẫu và đặc trưng biến động: X , S, S%.
+) Giá trị trung bình: ̅



(

)



+) Sai tiêu chuẩn:

Với




(

)

(∑

+) Hệ số biến động:

)

̅

Để đánh giá sai dị về sinh trưởng giữa các OTC trong cùng loài ta sử
dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn.
Giá trị U được tính theo cơng thức sau:
|̅̅̅̅ ̅̅̅̅|


Trong đó: X 1 , X 2 : là trị số trung bình của mẫu 1 và mẫu 2.
: là phương sai mẫu 1 và mẫu 2.
: là dung lượng quan sát của mẫu 1 và mẫu 2.
| | tính tốn được sẽ đi so sánh với 1,96


Nếu | |  1,96  H : nghĩa là hai mẫu thuần nhất (sai dị giữa hai
trung bình mẫu là chưa rõ rệt).


Nếu | |> 1,96  H : nghĩa là hai mẫu không thuần nhất (sai dị giữa

hai trung bình mẫu là rõ rệt).
2.4.2.2. Tính trữ lượng
Bao gồm các bước sau:
13


- Tính thể tích cây rừng:

Trong đó:

Di 1.3: là đường kính D1.3 của cây thứ i.

Hi vn: là chiều cao vút ngọn của cây thứ i.
f: là hình số (f = 0,5)
- Tính trữ lượng OTC (MOTC):


Trong đó: Vi: là thể tích cây thứ i trong OTC.
n: là tổng số cây trong OTC.
- Tính trữ lượng lâm phần (M/ha):

M/ha
Trong đó: SOTC: là diện tích OTC.
2.4.2.3. Tính tốn một số chỉ tiêu khác
- Tính lượng tăng trưởng bình qn năm của các nhân tố điều tra:

Trong đó: ta: là nhân tố điều tra tại năm a.
a: là tuổi của lâm phần.
- Tính tỷ lệ % cây tốt, cây trung bình và cây xấu theo cơng thức:


Trong đó: n: là số cây tốt (hoặc cây trung bình, hoặc cây xấu).
N: là tổng số cây điều tra.
2.4.2.4. Đánh giá hiệu quả của các mơ hình
a) Đánh giá hiệu quả kinh tế
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thu thập và chi phí CBA (Cost
benefit analysis)[ ] [ ].
14


Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế gồm:
- Giá trị lợi nhuận ròng (NPV): là giá trị hiện tại của lợi nhuận đạt được
trong cả chu kỳ đầu tư, được xác định theo công thức:


Trong đó:

(

)

là thu thập năm thứ t,

là dầu tư của năm thứ t, r là lãi

xuất ngân hàng, t là chỉ số của kỳ đầu tư.
Nếu NPV > 0: thì kinh doanh có lãi, mơ hình đó được chấp nhận.
Nếu NPV < 0: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình đó khơng được chấp nhận.
Nếu NPV = 0: thì kinh doanh hòa vốn.
- Tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí (BCR): là thương số của tồn bộ thu nhập
so với chi phí sau khi chiết khấu đưa về hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh khả

năng sinh lãi thực tế của các mơ hình và được tính tốn như sau:



(

)

(

)

Nếu BCR > 1: thì kinh doanh có lãi, mơ hình được chấp nhận.
Nếu BCR < 1: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình khơng được chấp nhận.
Nếu BCR = 1: thì kinh doanh hịa vốn.
- Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR): là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi
vốn. IRR chính là tỷ lệ chiết khấu, khi mà tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là
tỷ lệ lãi suất vay vốn thực tế bằng tỷ lệ thu hồi nội bộ:



(

)

thì r = IRR

Nếu IRR > r: thì kinh doanh có lãi, mơ hình được chấp nhận .
Nếu IRR < r: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình khơng được chấp nhận.
Nếu IRR = r: thì kinh doanh hịa vốn.

b) Đánh giá hiệu quả xã hội
-Mức độ chấp nhận của người dân đối với loài cây trồng
15


-Hiệu quả giải quyết việc làm: thể hiện số công lao động đầu tư vào
mỗi ha rừng để thực hiện từ khâu trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trong cả chu
kỳ kinh doanh. Nếu số ngày công lao động càng lớn thì hiệu quả giải quyết
cơng ăn việc làm cao.
c) Đánh giá hiệu quả sinh thái
Hiệu quả sinh thái của các mơ hình rừng trồng được đánh giá thơng qua
một số chỉ tiêu sau:
- Độ tàn che của tầng cây cao.
- Độ che phủ của cây bụi thảm tươi.
- Cường độ xói mịn: là lượng đất mất đi do xói mịn trong một đơn vị
thời gian. Bề dày lướp đất bị xói mịn càng nhỏ thì hiệu quả chống xói mịn
đất cảu mơ hình càng cao.
Đề tài kế thừa phương trình dự báo xói mịn của GS. Vương Văn
Quỳnh (1997)[

][

]. Cường độ xói mịn được tính theo cơng thức sau:
[(

)

]

Trong đó: d là cường độ xói mịn, tính bằng mm/năm.

là độ dốc mặt đất, tính bằng độ.
TC là độ tàn che tầng cây cao.
H là chiều cao tầng cây cao, tính bằng mét.
CP là tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp thảm tươi cây bụi
TM là tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp thảm khô.
X là độ xốp lớp đất mặt.
K là chỉ số xói mịn của mưa – đại lượng phản ánh năng lực gây
xói mịn đất của mưa.
d) Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình
Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình rừng trồng, đề tài sử
dụng phương pháp thứ hạng có nhân trọng số và phương pháp chỉ số canh tác
(Ect).
16


* Phương pháp thứ hạng có nhân trọng số.
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong đánh giá hiệu quả của
các mơ hình rừng trồng vì phương pháp này cho kết quả với độ chính xác cao.
Trọng số của một chỉ tiêu là xác suất tham gia của chỉ tiêu đó trong hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá. Biết trọng số của một chỉ tiêu là bao nhiêu ta sẽ
biết mức độ quan trọng của chỉ tiêu đó trong số các chỉ tiêu đánh giá.
- Phương pháp thứ hạng
Cơ sở của phương pháp này là các chỉ tiêu được lượng hóa thơng qua
kỹ thuật tính tốn thích hợp, sau đó dùng phương pháp phân hạng để đánh giá
so sánh các mơ hình.
Nội dung của phương pháp này là mỗi chỉ tiêu đem sắp xếp các trị số
thu được của mơ hình theo ngun tắc sau: Các tiêu chuẩn tăng có lợi thì đánh
số thứ hạng từ tốt đến xấu, trái lại những chỉ tiêu giảm có lợi thì sắp xếp từ
nhỏ nhất đến lớn nhất. Quá trình đánh giá tiến hành như sau:
+Lập bảng các chỉ tiêu đánh giá:

Ký hiệu các chỉ số này là Xij trong đó “i” là chỉ số mơ hình (i =
1,2,3,…n), “j” là chỉ số các tiêu chuẩn (j = 1,2,3,…m). Giả sử cần đánh giá
(n) mơ hình với (m) chỉ tiêu tham gia. Ta có bảng sau:
Mơ hình nghiên cứu

Chỉ
tiêu

1

2



i



n

1

X11

X21



Xi1


...

Xn1

2

X12

X22



Xi2















j


X1j

X2j



Xij



Xnj















m

X1m


X2m



Xim

...

Xnm

Xn2

Xếp vị trí cho các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu

Mơ hình nghiên cứu
1

2



i
17



n



1

V11

V21



Vi1



Vn1

2

V12

V22



Vi2



Vn2
















j

V1j

V2j



Vij



Vnj
















m

V1m

V2m



Vim



Vnm

Vij là thứ tự xếp hạng của các mơ hình của từng chỉ tiêu j.
+ Tính điểm các chỉ tiêu theo cơng thức sau: Dij

= (n+1) – Vij




+ Tính tổng điểm cho từng mơ hình:

Trong đó Pij là trọng số của các chỉ tiêu của các mơ hình tham gia đánh
giá.
Kết luận về mơ hình: Từ giá trị tổng điểm đã tính, mơ hình nào có tổng
điểm càng cao thì hiệu quả tổng hợp của nó càng cao.
* Phương pháp chỉ số canh tác (Ect)[ ].
Đây là phương pháp của FAO đưa ra để đánh giá hiệu quả tổng hợp của
các phương thức canh tác, chỉ số canh tác (Ect) được tính theo cơng thức:

Hoặc



với

càng nhỏ càng tốt.



với

càng lớn càng tốt.

Trong đó: n là số chỉ tiêu tham gia đánh giá.
là giá trị tốt nhất của chỉ tiêu j,
là giá trị của chỉ tiêu j mơ hình thứ i.
Căn cứ vào chỉ số canh tác, mơ hình nào có chỉ số


càng gần giá trị

1 thì mơ hình đó càng gần với chỉ tiêu tốt nhất và như vậy nó có hiệu quả tổng
hợp cao.

18


Chƣơng III
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Xuân Chinh là xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc bệt khó khăn của
chính phủ, cách trung tâm huyện Thường Xuân 30 km về phía Tây Nam, cách
trung tâm thành phố Thanh Hóa 85 km về phía Tây.
- Phía Đơng giáp xã Xuân Lộc, huyện Thường Xuân.
- Phía Tây giáp tỉnh Nghệ An.
- Phía Nam giáp huyện Như Xuân.
- Phía Bắc giáp xã Xuân Lệ và xã Vạn Xuân huyện Thường Xuân.
3.1.2. Địa hình – Thổ nhƣỡng
3.1.2.1. Địa hình
Xã Thường Xn có địa hình lịng chảo, giữa là con song ác chảy từ
hướng Tây Nam về hướng Đông Bắc đổ ra song chu, chiều dài sông chảy qua
xã hơn 15 km. Hai bên có 2 dãy núi cao bắt nguồn từ Bù Cát xa cao 1095 m,
thấp dần theo hướng Tây Nam và Đơng Bắc, có nhiều khe suối đi lại rất khó
khan.
3.1.2.2. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên tồn xã là 7336,79 ha, trong đó:
- Đất nơng - lâm nghiệp: 6594,8 ha.
- Đất sử dụng mục đích khác: 741,96 ha.

Nhóm đất mẹ là đá trầm tích (gồm đá vơi, sa thạch, phiến thạch sét, sa
phiến thạch, đá cát).
Đất chủ yếu là đất Feralit màu vàng phát triển trên đá trầm tích, biến
chất.
3.1.3. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 9. Mùa hanh khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
19


- Nhiệt độ: nhiệt độ khơng khí trung bình từ 23
cao nhất 41 , tối thấp 1

- 24 ; nhiệt độ tối

- 3 .

- Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình hàng năm 2000 mm.
+ Thời gian mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 60% đến
80% lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm khơng khí tương đối 80%.
- Lượng bốc hơi hàng năm 788 mm.
3.2. Điều kiện dân sinh, xã hội, kinh tế
3.2.1 Dân số, dân tộc
Xã Xuân Chinh có 7 thơn với 627 hộ, khẩu 2867. Trong đó có 2 dân
tộc, đồng bào Thái chiếm 98%, đồng bào Kinh chiếm 2%. Đời sống nhân dân
dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp, phong tục tập quán lạc hậu, thu nhập thấp,
các ngành nghề khác chưa phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo còn 46,44%, tỷ lệ hộ cận
nghèo 14,55%.

3.2.2. Kinh tế
Cơ cấu các ngành kinh tế Lâm – Nông nghiệp và thủy sản chiếm
91,28%, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng chiếm 3,77% ngành dịch vụ chiếm
4,85%. Thu thập bình quân đầu người 5.548.000 đồng/người/năm.
- Về lâm nghiệp:
+ Diện tích rừng trồng 1364,1 ha. Tỷ lệ che phủ rừng hơn 80%. Diện
tích trồng keo lai là 907,3 ha, trồng keo tai tượng là 454,1 ha, diện tích trồng
luồng là 1,5 ha, diện tích rừng trồng mỡ là 1,2 ha.
+ Diện tích rừng tự nhiên là 5231,2 ha.
- Về nơng nghiệp:
+ Diện tích gieo trồng lúa 2 vụ là 207,34 ha. Năng suất lúa bình quân
đạt 47 tạ/ha, sản lượng đạt 977,71 tấn.
+ Diện tích gieo trồng cây ngơ 2 vụ là 4,91 ha. Năng suất đạt 25 tạ/ha,
sản lượng đạt 12,27 tấn.
20


×