LỜI CẢM ƠN!
Để hồn thành chƣơng trình đại học và viết đồ án này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Trƣớc hết, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến q thầy cơ trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình dạy bảo cho tơi
suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thế Nhã đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn tơi hồn thành đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến quý anh….., chị…..- cán bộ y tế tại trung tâm y
tế dự phịng huyện Lƣơng Sơn đã nhiệt tình hƣớng dẫn tơi, cũng nhƣ có những ý
kiến đóng góp giúp tơi hồn thiện đề tài này.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Nội Vụ của trung
tâm y tế dự phòng huyện Lƣơng Sơn đã tạo điều kiện cho tơi điều tra khảo sát để
có dữ liệu viết đồ án.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đồ án bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc những đóng góp q báu của q thầy cơ và các bạn
Hà Nội, ngày…tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Phùng Thị Bảo Chinh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN! ...................................................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ .....................................................................................3
1.2. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ .................................................................3
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................................................3
1.2.2. Thành phần của CTRYT ...................................................................................................4
1.2.3. Phân loại chất thải rắn y tế ...............................................................................................4
1.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở VIỆT NAM ....................................................................................................................................5
1.3.1. Trên thế giới ...........................................................................................................................5
1.3.2. Tại Việt Nam .........................................................................................................................8
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........11
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................11
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................................11
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................................11
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................11
2.3.1. Phƣơng pháp luận ..............................................................................................................11
2.3.2. Phƣơng pháp kế thừa số liệu .........................................................................................13
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra tình trạng rác thải rắn y tế của Trung tâm y tế dự
phòng huyện Lƣơng Sơn .............................................................................................................13
2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu hiện trạng công tác bảo vệ môi trƣờng tại Trung
tâm y tế dự phòng huyện Lƣơng Sơn .....................................................................................13
ii
2.3.5. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả một số biện pháp xử lý chất thải rắn tại
TTYTDP Lƣơng Sơn ....................................................................................................................14
2.3.6. . Phƣơng pháp đề xuất một số biện pháp xử lý chất thải rắn tại TTYTDP
Lƣơng Sơn .........................................................................................................................................14
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................15
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM YTDP HUYỆN LƢƠNG SƠN ...................15
3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................................15
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................................16
3.1.3. Cơ sở pháp lý hình thành trung tâm y tế ..................................................................17
3.1.1. Chức năng của trung tâm ...............................................................................................17
3.1.5. Quy mô và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế ........................................................18
3.1.6. Tình hình hoạt động y tế tại trung tâm y tế .............................................................20
3.2. TÌNH TRẠNG CTRYT TẠI TRUNG TÂM YTDP HUYỆN LƢƠNG
SƠN…………… ............................................................................................................................21
3.3. VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI TRUNG
TÂM YTDP ......................................................................................................................................26
3.3.1 Quy chế bệnh viện (phụ lục 1) .......................................................................................26
3.3.1 Quy chế Bộ Y tế (phụ lục 2) ...........................................................................................26
3.3.2 Các văn bản quy chế quản lý chất thải (phụ lục 3) ................................................26
3.3.3 Kiểm soát nhiễm khuẩn tại trung tâm y tế ................................................................27
3.3.4 Công tác vệ sinh tại trung tâm y tế ...............................................................................28
3.3.5 Công tác quản lý CTRYT tại trung tâm y tế ............................................................30
3.4. Công tác xử lý CTRYT trong trung tâm y tế ..............................................................31
3.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH Ơ NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HUYỆN
LƢƠNG SƠN ..................................................................................................................................31
3.5.4. Nhận xét chung về tình hình vệ sinh mơi trƣờng của trung tâm y tế ........ 31
3.5.5. Đánh giá công tác kiểm soát ctryt tại trung tâm y tế ................................ 32
3.5.6. Đánh giá cơng tác quản lý hành chính đối với CTRYT............................ 33
iii
3.5.7. Đánh giá các mặt kỹ thuật trong việc quản lý CTRYT............................. 35
3.5.8. Công tác phân loại và thu gom chất thải rắn tại nguồn phát sinh ............. 37
3.5.9. Công tác vận chuyển CTRYT ................................................................... 39
3.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ................................................. 42
3.6.1. Giải pháp về giáo dục ................................................................................ 42
3.6.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức ...................................................................... 43
3.6.3. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................ 44
3.6.4. Giải pháp kêu gọi đầu tƣ ............................................................................ 48
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 49
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTR:
Chất thải rắn
CTRSH:
Chất thải rắn sinh hoạt
CTRYT:
Chất thải rắn y tế
CTYT:
Chất thải y tế
TTYTDP:
Trung tâm y tế dự phòng
UBND:
Ủy ban nhân dân
XN:
Xét nghiệm
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn y tế ......................................................... 4
Bảng 3.1: Thống kê hoạt động y tế trung tâm năm 2015-2016 so với cùng kỳ
năm 2014 ............................................................................................................. 20
Bảng 3.2: Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải ................................ 22
Bảng 3.3. Thực trạng phát thải rác thải y tế của TTYTDP huyện Lƣơng Sơn ... 22
Bảng 3.4. Lƣợng rác thải y tế của TTYTDP huyện Lƣơng Sơn ......................... 23
Bảng 3.5. Lƣợng rác thải y tế nguy hại xác định theo nhóm .............................. 24
Bảng 3.6. Đặc điểm thành phần chất thải rắn y tế nguy hại của trung tâm ........ 24
Bảng 3.7. Nguồn phát thải chất thải rắn y tế nguy hại của TTYT ...................... 25
Bảng 3.8: Lƣợng CTR từ năm 2016 → năm 2017 tại TTYT ............................ 36
Bảng 3.9: Lƣợng CTR bình quân tại trung tâm tính theo tấn ............................ 45
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu................................................................................. 12
Hình 3.1: Biểu đồ thành phần tỷ lệ rác thải nguy hại ......................................... 25
Hình 3.2: Quy trình quản lý CTRYT trung tâm y tế dự phịng huyện Lƣơng Sơn. 30
Hình 3.3: Vật liệu sử dụng chứa chất thải của trung tâm.................................... 38
Hình 3.4: Lối vận chuyển CTRYT tại TTYT .................................................... 39
Hình 3.5: Nhà lƣu giữ CTRYT tại TTYT ........................................................... 40
Hình 3.6: Mơ hình nhà lƣu giữ rác của trung tâm............................................... 45
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, vấn đề môi trƣờng đang trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa
trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài ngƣời đang đƣợc các quốc gia và cộng
đồng trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ơ nhiễm mơi trƣờng, sự suy thối và những
sự cố mơi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp khơng chỉ trƣớc mắt mà còn ảnh hƣởng
về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức đƣợc rằng:
phải bảo vệ môi trƣờng, làm cho môi trƣờng phát triển và ngày thêm bền vững.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến nhu
cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Từ năm 1997 các văn
bản về quản lý chất thải bệnh viện đƣợc ban hành. Theo niên giám thống kê năm
2007có 956 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhƣng hầu hết chƣa đƣợc quản lý
theo một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhƣng theo cách đối phó hoặc chƣa
đúng. Ơ nhiễm mơi trƣờng do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý
kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.
Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trƣờng và xã hội
cấp bách ở nƣớc ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi
trƣờng dân cƣ xung quanh, gây dƣ luận trong cộng đồng.
Trung tâm y tế dự phòng (TTYTDP) huyện Lƣơng Sơn đã đƣợc hình thành
và đang phát triển mạnh mẽ trong những năm qua khẳng định đƣợc vai trò quan
trọng của mình trong quá trình phát triển chung của đất nƣớc. Nhờ những nỗ lực
phấn đấu khơng ngừng đó mà trung tâm đã đạt đƣợc nhiều thành quả đáng kể
trong công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân.
Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc thì hiện nay, vấn đề nhức nhối tại trung tâm
là tình trạng Chất Thải Rắn Y Tế (CTRYT) thải ra với khối lƣợng khá lớn, đa
phần là chất thải nguy hại mà hệ thống quản lý CTRYT thì cịn thiếu sót.
Xuất phát từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế
gây ra đối với mơi trƣờng và con ngƣời, cần có những biện pháp hữu hiệu để
nâng cao nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về
1
những nguy cơ đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bƣớc hoàn
thiện hệ thống quản lý chất thải cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cảnh quan vệ sinh
cho bệnh viện.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là CTRYT tại Trung
tâm y tế dự phòng huyện Lƣơng Sơn, kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp
tìm hiểu những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác quản lý hiện nay của trung
tâm, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng nhƣ chất lƣợng điều
trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế.
Từ đó, nâng cao chất lƣợng quản lý rác thải y tế tại trung tâm nói riêng và tại các
phòng khám tƣ nhân, các bệnh viện nói chung hỗ trợ tốt hơn cho hệ thống quản
lý chất thải hiện nay của huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý CTRYT tại trung tâm y tế dự phịng huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình” đƣợc lựa chọn.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ
Y tế là một ngành có truyền thống lâu đời, sự kết hợp giữa y học cổ truyền
và y học hiện đại đã tạo nên đặc trƣng cơ bản của ngành y tế.
Ngành y tế là một ngành then chốt trong lĩnh vực đảm bảo cho con ngƣời
về mặt thể chất và là nghành độc lập có nhiều đối tƣợng (bệnh nhân) nhất, vì thế
đây là ngành có cơ sở hoạt động rộng khắp toàn quốc.
Y tế là ngành có mối quan hệ mật thiết với xã hội và là ngành có vai trị
quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, giải quyết các hậu
quả xã hội, an tồn lao động. Vì thế, là một ngành luôn đƣợc quan tâm trong
công tác bảo vệ môi trƣờng trong sạch.
1.2.KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.2.1. Khái niệm
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các
hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, sét nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu, đào
tạo. Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải y tế nguy hại là những chất có chứa các thành phần nhƣ: máu,
dịch cơ thể, các chất bài tiết, các bộ phận cơ thể, bơm kim tiêm và các vật sắc
nhọn, dƣợc phẩm, hóa chất, và các chất phóng xạ dung trong y tế. Nếu những
chất thải này không đƣợc tiêu hủy sẽ nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời.
Chất thải y tế là một trong những lại chất thải nằm trong danh mục A của
danh mục các chất thải nguy hại. Chất thải y tế là một loại chất thải nguy hại, vì
vậy việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản
lý chất thải nguy hại. Do giới hạn đề tài chỉ tập trung vào CTRYT nên trong
phần tiếp theo em chỉ trình bày các nội dung liên quan đến loại CTYT này.
3
1.2.2. Thành phần của CTRYT
Bảng 1.1. Thành phần của chất thải rắn y tế
Thành
Dạng
phần
Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải
trải…
Vật lý
Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng
hàng.
Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống
nghiệm.
Hóa học
Sinh học
Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
Vơ cơ: Hóa chất, thuốc thử…
Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc…
Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ.
(Nguồn: Internet)
1.2.3. Phân loại chất thải rắn y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại,
chất thải trong các bệnh viện đƣợc Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế
quản lý chất thải y tế chung trên toàn quốc:
Chất thải lây nhiễm
Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải phóng xạ
Các bình chứa khí nén có áp suất
Chất thải thơng thƣờng
4
1.3.HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện đƣợc nhiều quốc gia quan tâm và
tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách quy
định, đã đƣợc ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các hiệp ƣớc
quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy hại, trong đó có
cả chất thải bệnh viện cũng đã đƣợc công nhận và thực hiện trên hầu hết các
quốc gia trên thế giới.
Công ước Basel: Đƣợc ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế.
Công ƣớc này đƣa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ
các quốc gia khơng có điều kiện và cơng nghệ thích hợp sang các quốc gia có
điều kiện vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
Nguyên tắc polluter pay: Nêu rõ mọi ngƣời, mọi cơ quan làm phát sinh
chất thải phải chụi trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an
tồn và giữ cho mơi trƣờng trong sạch.
Ngun tắc proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần
đƣợc tiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh tình trạng chất
thải bị lƣu giữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trƣờng.
Xử lý chất thải bệnh viện, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học
công nghệ, nhiều nƣớc trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử lý
loại rác thải nguy hại này.
Các nước phát triển
Hiện tại trên thế giới ở hầu hết các quốc gia phát triển, trong các bệnh
viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, hay những công ty đặc biệt xử lý phế thải đều có
thiết lập hệ thống xử lý loại phế thải y tế. Đó là các loại lị đốt ở nhiệt độ cao tùy
theo loại phế thải từ 10000C đến trên 40000C. Tuy nhiên phƣơng pháp này hiện
nay vẫn còn đang tranh cãi về việc xử lý khí bụi sau khi đốt đã đƣợc thải hồi vào
khơng khí.
5
Các phế thải y tế trong khi đốt, thải hồi vào khơng khí có nhiều hạt bụi li
ti và các hóa chất độc hại phát sinh trong q trình thiêu đốt nhƣ axit clohidric,
đioxin/furan, và một số kim loại độc hại nhƣ thủy ngân, chì hoặc asen, cadmi.
Do đó, tại Hoa kỳ vào năm 1996, đã bắt đầu có các điều luật về khí thải của lị
đốt và u cầu khí thải phải đƣợc giảm thiểu bằng hệ thống lọc hóa học và cơ
học tùy theo loại phế thải.
Ngồi ra cịn có phƣơng pháp khác để giải quyết vấn đề này đã đƣợc các
quốc gia lƣu tâm đến vì phƣơng pháp đốt đã gây ra nhiều bất lợi do lƣợng khí
độc hại phát sinh thải vào khơng khí. Đó là phƣơng pháp nghiền nát phế thải và
xử lý dƣới nhiệt độ và áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải.
Dựa theo phƣơng pháp này rác thải y tế nguy hại đƣợc chuyển qua một
máy nghiền nát. Phế thải đã đƣợc nghiền xong sẽ đƣợc chuyển qua một phòng
hơi có nhiệt độ 138oC và áp suất 3,8 bar. Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trên là
điều kiện tối ƣu cho hơi nƣớc bão hòa. Phế thải đƣợc xử lý trong vòng 40 – 60
phút. Sau cùng phế thải rắn đã đƣợc xử lý sẽ đƣợc chuyển đến các bãi rác thơng
thƣờng vì đã đạt đƣợc tiêu chuẩn tiệt trùng. Phƣơng pháp này cịn có ƣu điểm là
làm giảm đƣợc khối lƣợng phế thải vì đƣợc nghiền nát, chi phí ít tốn kém hơn lị
đốt, cũng nhƣ khơng tạo ra khí thải vào khơng khí.
Cụ thể nhƣ hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Vƣơng Quốc Anh, năm
1992 nƣớc Anh đã đƣa ra định nghĩa chất thải y tế nhƣ sau: bất kỳ chất thải nào
mà gồm tồn bộ hoặc một phần cơ thể ngƣời, mơ động vật, máu hoặc dịch cơ
thể, chất bài tiết, dƣợc phẩm mà khơng an tồn có thể gây độc hại hay các loại
rác thải từ các hoạt động y tế, chất thải gây truyền nhiễm ảnh hƣởng đối với
ngƣời tiếp xúc với nó. Chất thải nằm trong định nghĩa này đƣợc chia thành các
nhóm sau: mơ ngƣời và chất truyền nhiễm; các vật sắc nhọn; mầm bệnh và các
chất thải từ phòng xét nghiệm; dƣợc phẩm quá hạn; nƣớc tiểu, phân và các chất
tiết từ vệ sinh; chất thải cytotoxic; chất thải phóng xạ…
Về phần cơng nghệ tiêu hủy chất thải y tế hiện nay là dựa trên việc phân
tách hợp lý CTRYT đƣợc xây dựng tại các cơ sở y tế, bệnh viện, phòng
6
khám…có quy định cụ thể và bắt buộc về mặt pháp lý trong việc quản lý chất thải.
Thiêu hủy chất thải y tế là cách phổ biến nhất, kèm theo công đoạn xử lý
sơ bộ ban đầu cho các thành phần độc hại đã qua khử trùng tại bệnh viện. Trong
thực tế không phải chất thải y tế nào cũng áp dụng công nghệ thiêu hủy, đôi khi
sử dụng phƣơng pháp chơn lấp cho loại chất thải rắn ít độc hại hơn.
Tại các nước đang phát triển
Đối với các nƣớc đang phát triển, việc quản lý mơi trƣờng nói chung vẫn
còn rất lơ là, nhất là đối với phế thải bệnh viện. Tuy nhiên, trong khoảng những
năm gần đây, các quốc gia nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc đã bắt đầu chú ý đến
việc bảo vệ mơi trƣờng, và có nhiều tiến bộ trong việc xây dựng các lò đốt ở
bệnh viện. Đặc biệt ở Ấn Độ từ năm 1998, chính phủ đã ban hành luật về “Phế
thải y tế: Lập thủ tục và Quản lý”. Trong bộ luật này có ghi rõ ràng phƣơng pháp tiếp
nhận phế thải, phân loại phế thải, cùng việc xử lý và di dời đến các bãi rác… Do đó,
vấn đề phế thải y tế độc hại của quốc gia này đã đƣợc cải thiện rất nhiều.
Điển hình nhƣ việc quản lý chất thải ở miền nam Châu Phi, chất thải y tế
đƣợc định nghĩa bao gồm tất cả các loại chất thải sản sinh từ quá trình khám
chữa bệnh của cơ sở y tế nhƣ bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế và phòng thuốc.
Chất thải y tế đại diện cho một lƣợng nhỏ trong tổng khối lƣợng chất thải đƣợc
phát sinh trong một cộng đồng. Tuy nhiên, lƣợng nhỏ chất thải y tế này có khả
năng truyền bệnh và hiện tại là nguy cơ gây ra bệnh nghề nghiệp cho các nhân
viên của các cơ sở y tế, bệnh nhân và cộng đồng khi các chất thải không đƣợc
quản lý đúng cách (Baveja, et al, 2000; Silva, 2005).
Phân biệt chất thải y tế giữa rác thải y tế lây nhiễm và không lây nhiễm
đƣợc tiến hành theo quy định và tiêu chuẩn. Tách các chất thải y tế và rác sinh
hoạt đƣợc thực hiện một mức độ thỏa đáng.
Về phần công nghệ tiêu hủy rác thải y tế thì phƣơng pháp quản lý rác thải
y tế đƣợc thông qua nghiên cứu của Oweis et al (2005). Điều này bao gồm một
chiến lƣợc cụ thể nhƣ sau:
Xem xét các nguyên tắc, thủ tục, quy định về quy chế quản lý của bệnh
7
viện để thực hiện đúng, đặc biệt là các nhân viên có liên quan đến việc quản lý
chất thải y tế phát sinh tại bệnh viện.
Chỉ tiêu quản lý tốt là tại các phòng ban khác nhau trong bệnh viện có
các quan sát viên ghi nhận lại tình hình phân loại, thu gom, bảo quản và xử lý.
Rác thải y tế sẽ đƣợc tổ chức thu gom và vận chuyển về nơi lƣu giữ tạm
thời của bệnh viện. Nhân viên chịu trách nhiệm thu gom chất thải y tế đƣợc
trang bị hoàn tất các thiết bị bảo hộ cá nhân.
Bệnh viện có thể ký kết họp đồng vận chuyển các chất thải y tế với một
công ty tƣ nhân chịu trách nhiệm về quản lý chất thải. Ngoài ra, nếu bệnh viện
có khn viên rộng, trang thiết bị hiện tại thì sẽ trang bị hệ thống lị đốt và xây
dựng bãi chôn lấp chất thải ngay tại bệnh viện dƣới sự giám sát chặt chẽ của các
giám sát viên và khí thải từ lị đốt đƣợc xử lý đúng cách theo pháp lệnh quy định .
1.3.2. Tại Việt Nam
Tình hình chung
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam đƣợc xây dựng trong giai đọan đất
nƣớc còn chƣa phát triển, nhận thức về vấn đề môi trƣờng chƣa cao nên các
bệnh viện đều khơng có hệ thống xử lý chất thải nghiêm túc, đúng quy trình kỹ
thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật để xử lý triệt để các loại chất thải độc hại cịn bị
thiếu thốn. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý cịn lỏng lẻo và chƣa có quy trình xử
lý triệt để.
Mặt khác, số lƣợng bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh rất lớn, lại thiếu
vốn, nên số lƣợng bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trƣờng cịn rất ít. Bảo vệ mơi
trƣờng tại các bệnh viện không chỉ là vấn đề của riêng các bệnh viện mà cần có
sự quan tâm của Chính phủ và tồn xã hội.
Trong những năm qua các cơ quan quản lý môi trƣờng đã tổ chức nhiều
đợt tuyên truyền, vận động cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, nhân viên y tế,
bệnh nhân và thân nhân để thấy rõ trách nhiệm trong vấn đề thu gom, phân loại
và xử lý sơ bộ, giảm thiểu độc hại gây ra do chất thải y tế. Tuy nhiên, nhận thức
của cộng đồng về những nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải y tế vẫn còn yếu. Chất
8
thải y tế đƣợc các Công ty Môi trƣờng Đô thị thu gom, xử lý hoặc đƣợc xử lý
bằng các lị đốt thơ sơ, khơng đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng hoặc đƣợc ngâm
trong Formandehyt rồi tập trung chôn lấp tại các nghĩa trang, trong các khuôn
viên bệnh viện. Rất nhiều loại chất thải lây nhiễm, độc hại đƣợc xả trực tiếp ra
bãi rác mà không qua bất kỳ một khâu xử lý cần thiết nào.
Thấy rõ đƣợc yêu cầu cấp thiết phải hồn thiện cơng tác quản lý chất thải
y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh của ngành, năm 1998 Bộ Y tế đã thành lập
ban chỉ đạo xử lý chất thải bệnh viện với nhiệm vụ giúp Bộ trƣởng trong công
tác chỉ đạo, xây dựng quy hoạch hệ thống xử lý chất thải bệnh viện trong phạm
vi tồn quốc.
Trên cơ sở đó, ngày 27/08/1999 Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ban hành “Quy chế
quản lý chất thải y tế” (sau đƣợc điều chỉnh lại ngày 30/11/2007), đến năm 2002
Bộ Trƣởng Bộ Y tế ban hành tiếp “Quy chế bảo vệ môi trƣờng tại các cơ sở y
tế”. Trong thời gian qua nhiều chƣơng trình nghiên cứu thí điểm các lị đốt,
chƣơng trình xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống các lị đốt trên tồn quốc đã
và đƣợc triển khai.
Theo niên giám thống kê năm 2007, ngành y tế cả nƣớc có 13.438 cơ sở
khám chữa bệnh với 136.542 giƣờng bệnh, trong đó 956 bệnh viện từ tuyến
huyện trở lên, khối y tế tƣ nhân có 1.631 cơ sở y tế từ phịng khám tới bệnh viện
tƣ hoạt động. Số lƣợng và mạng lƣới y tế nhƣ vậy là lớn so với các nƣớc trong
khu vực, song vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, xử lý chất thải tại các cơ sở
từ trung ƣơng tới địa phƣơng cịn q yếu, hầu hết chƣa có hệ thống xử lý rác
thải, một vài nơi tuy có hoạt động nhƣng chƣa đạt yêu cầu kỹ thuật.
a) Quản lý rác
Hầu hết chất thải rắn ở các bệnh viện không đƣợc xử lý trƣớc khi chôn lấp
hoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lị đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ thiên
gây ô nhiễm môi trƣờng.
b) Phân loại chất thải y tế
Đa số các bệnh viện thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn nhƣng
9
việc phân loại còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên chƣa đƣợc đào tạo.
Việc phân loại chất thải, tất cả bệnh viện đều làm theo quy chế quản lý chất thải
y tế của Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT.
c) Thu gom chất thải y tế
Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều đƣợc các hộ lý và
y công thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng. Các đối tƣợng khác nhƣ bác sĩ,
y tá còn chƣa đƣợc huấn luyện để tham gia vào hoạt động quản lý chất thải y tế.
Tình trạng chung là các bệnh viện khơng có đủ áo bảo hộ và các phƣơng tiện
bảo hộ khác cho nhân viên trực tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển và tiêu
hủy chất thải.
d) Lưu trữ chất thải y tế
Hầu hết các điểm tập trung rác đều nằm trong khuôn viên bệnh viện, vệ
sinh không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn
trùng xâm nhập ảnh hƣởng đến môi trƣờng bệnh viên. Một số nhà lƣu giữ rác
khơng có mái che, khơng có rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại, những ngƣời khơng
có nhiệm vụ dễ xâm nhập.
e) Vận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế
Hiện nay, hầu hết lƣợng rác thải ở Việt Nam đều đƣợc thu gom bởi công
ty Môi trƣờng Đô thị. Chất thải bệnh viện sau khi đƣợc thu gom tới khu tập
trung sẽ đƣợc công ty Môi trƣờng đô thị thu gom tiếp trong khoảng thời gian
một đến hai ngày một lần và đƣợc vận chuyển đến bãi rác của thành phố để xử
lý. Tại đây, rác thải sinh hoạt đƣợc chơn lấp, CTRYT sẽ đƣợc thiêu đốt tại lị đốt
đặt ở bãi rác.
10
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ môi trƣờng tsji
Trung tám y tế dụe phòng ở Việt Nam nói chung và tại Trung tâm y té dự phịng
huyện Lƣơng Sơn nói riêng.Bảo vệ sức khỏe ngƣời dân và môi trƣờng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tổng hợp mức độ ô nhiễm môi trƣờng chung và công tác quản
lý CTRYT tại TTYTDP huyện Lƣơng Sơn.
- Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng
bệnh viện.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau :
1. Đánh gíá thực trạng rác thải rắn y tế của Trung tâm y tế dự phòng
huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.
2. Nghiên cứu đánh giá hoạt động công tác bảo vệ môi trƣờng tại Trung
tâm y tế dự phòng huyện Lƣơng Sơn.
3. Nghiên cứu đánh giá hiệu csc biẹn biện pháp xử lý chất thải rắn tại
TTYTDP Lƣơng Sơn.
4. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả việc xử lý chất thải rắn tại TTYT
dự phòng huyện Lƣơng Sơn.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp luận
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế góp
phần bảo vệ mơi trƣờng là nghiên cứu tƣơng quan giữa các yếu tố “khái niệm,
thành phần, nguyên nhân, tác hại của CTRYT – công tác quản lý và đề xuất giải
pháp quản lý CTRYT của cơng ty Mơi trƣờng Đơ thị nói chung, của trung tâm y
11
tế dự phịng nói riêng – sự hiểu biết, nhận thức về CTRYT của cán bộ cơng
nhân viên trong tồn trung tâm, đặc biệt là các bộ phận làm việc trực tiếp với
CTRYT. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất giải pháp quản lý CTRYT đạt hiệu
quả. Toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài đƣợc trình bày trong hình 3.1.
Đánh giá hiện trạng tại TTYTDP
huyện Lương Sơn.
Tổng hợp các giải pháp
Ơ nhiễm mơi trường do CTRYT.
quản lý CTRYT trên thế
Cơng tác quản lý và kiểm sốt ô
giới và một số bệnh viện
nhiễm CTRYT tại trung tâm.
So sánh sự phù hợp với các yêu cầu và
tại Việt Nam.
tiêu chuẩn hiện có của Bộ Y tế và trung
tâm.
Các vấn đề tồn tại trong công tác quản
lý
CTRYT tại BVĐKKV Hóc Mơn
Đề xuất các giải pháp quản lý mơi
CTRYT tại trung tâm y tế dự phịng
huyện Lương Sơn.
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu
12
2.3.2. Phương pháp kế thừa số liệu
Tham khảo các tài liệu liên quan nhƣ :
- Quy chế quản lý chất thải y tế số 2575/BYT của Bộ y tế ban hành ngày
12/05/2003 v/v tăng cƣờng quản lý CTRYT.
- Chỉ thị 09/2003/CT_UB của Ủy ban nhân dân huyện Lƣơng Sơn ngày
12/05/2003 v/v tăng cƣờng quản lý CTRYT.
2.3.3. Phương pháp điều tra tình trạng rác thải rắn y tế của Trung tâm y tế dự
phịng huyện Lương Sơn
Tiêu chí cần đạt đƣợc:
- Tổng khối lƣợng CTRYT theo từng kỳ báo cáo
- Khối lƣợng CTR theo từng loại
- Nguồn phát thải CTRYT của trung tâm y tế dự phòng
Để đạt đƣợc những tiêu chí trên tác giả tiến hành điều tra thực tế tại trung tâm,
kế thừa số liệu kết quả nghiên cứu trƣớc, xử lý số liệu diều tra.
Cách thức điều tra thực tế:
- Kế thừa số liệu từ các báo cáo theo kỳ của TTYT
- Xử lý số liệu bằng phƣơng pháp nội nghiệp: sử dụng các thủ thuật trong
excel để tính tốn và thành lập biểu đồ.
- Cách thức điều tra khối lƣợng CTR: thơng qua q trình điều tra thực địa,
với số lần điều tra là 2 lần.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu hiện trạng công tác bảo vệ môi trường tại Trung
tâm y tế dự phòng huyện Lương Sơn
Tiêu chí cần đạt:
- Cơng tác quản lý hành chính
- Cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm do chất thải
- An tồn lao động
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng mạng Internet, sách báo, các
nghiên cứu trƣớc.
13
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả một số biện pháp xử lý chất thải rắn tại
TTYTDP Lương Sơn
Lò đốt rác đã ngƣng hoạt động khá lâu.
Hiện chƣa có hệ thống xử lý CTRYT nên bị động trong việc xử lý rác y tế của
bệnh viện.
Về rác thải y tế có thể tái chế (nếu có): 6 (kg/ngày).
Biện pháp xử lý: ký hợp đồng với công ty Bảo Ngọc có địa chỉ Quan Đơ –
Văn Mơn – n Phong – Bắc Ninh.
Về CTRYT nguy hại phát sinh: 9 (kg/ngày)
Biện pháp xử lý: ký hợp đồng với công ty TNHH Hoàng Long.
Đối với rác thải sinh hoạt khoảng 30 (kg/ngày) thì trung tâm ký hợp đồng
vận chuyển hàng ngày với công ty môi trƣờng huyện lƣơng sơn, chi phí phải trả theo
đề án thu phí năm 2008 của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng quy định, sẽ đƣợc vận
chuyển đến bãi rác của thành phố chôn lấp.
Ƣu điểm:
- Giảm thiểu đƣợc lƣợng khí thải do q trình đốt sinh ra tại TTYT
- Giảm thiểu đƣợc chi phí xử lý nƣớc rỉ rác do quá trình lƣu trữ rác thải ra
- Giảm thiểu đƣợc chi phí đầu tƣ cơ sở hạ tầng, mua trang thiết bị
Nhƣợc điểm:
- Bị động trong những trƣờng hợp quá tải vào những thời gian cao điểm
2.3.6. . Phương pháp đề xuất một số biện pháp xử lý chất thải rắn tại TTYTDP
Lương Sơn
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về tình trạng rác thải, hiện trạng công tác quản
lý rác thải và kết quả đánh giá hiệu quả xử lý rác thải để đƣa ra các đề xuất nhằm
phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của công tác quản lý rác thải tại khu vực
nghiên cứu.
14
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM YTDP HUYỆN LƢƠNG SƠN
3.1.1. Vị trí địa lý
TTYT dự phòng huyện Lƣơng Sơn nằm tại tiểu khu 12, thị trấn Lƣơng Sơn,
huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình. Bệnh viện nằm cách đƣờng quốc lộ 6 khoảng
500m về phía Bắc. Ranh giới của trung tâm với các đối tƣợng xung quanh nhƣ sau:
Phía Đơng giáp: đƣờng dân sinh của tiểu khu 12
Phía Tây giáp: khu dân cƣ của tiểu khu 12
Phía Nam giáp: khu dân cƣ của tiểu khu 12
Phía Bắc giáp: khu ruộng thấp của tiểu khu 12
Hiện tại khu vực trung tâm ( bán kính 2km ) khơng có vƣờn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và các khu bảo tồn thiên nhiên khác hay nhà thờ,
đền, chùa, miếu mạo; các khu nghỉ dƣỡng, khu vui chơi, giải trí, di sản văn hóa xếp
hạng,… Nguồn tiếp nhận nƣớc thải sau xử lý của trung tâm hiện nay là suối Mịng
chảy từ xóm Mịng chảy qua địa bàn tiểu khu 12 nằm phía Bắc của trung tâm . Suối này
làm nhiệm vụ tiêu thoát nƣớc mƣa chảy tràn và nƣớc thải sinh hoạt của khu vực.
15
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
Về địa hình, huyện Lƣơng Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp giữa
đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ cao sàn
sàn nhau khoảng 200-400m đƣợc hình thành bởi đá macma, đá vơi và các trầm tích
lục ngun, có mạng lƣới sơng , suối khá dày đặc.
Khí hậu Lƣơng Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đơng lạnh, ít
mƣa; mùa hè nóng, mƣa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 – 23,30c. Lƣợng
mƣa bình quân từ 1.520,7- 2.255,6 mm/ năm, nhƣng phân bố không đều trong năm
và ngay cả trong mùa cũng rất thất thƣờng.
Lƣơng Sơn có mạng lƣới sơng, suối phân bố tƣơng đối đồng đều trong các
xã.Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam
cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo hƣớng Tây Bắc –
Đơng Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu ( bắt nguồn từ xã Trƣờng
Sơn), dòng sông đổi hƣớng chảy quanh co, uốn khúc theo hƣớng Tây – Đông cho
đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một con sơng già, thung lũng rộng,
đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nƣớc.
Ngồi sơng Bùi trong huyện cịn một số sơng, suối nhỏ “nội địa” có khả năng
tiêu thốt nƣớc tốt.
Đặc điểm của hệ thống sơng, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế, rất
thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với tƣới tiêu,
phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sơng ngịi đã tạo cho Lƣơng Sơn
những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật
ni, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập không
những là nguồn tài nguyên cung cấp nƣớc cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà
cịn có tác dụng điều hịa khí hậu, cải thiện mơi trƣờng sinh thái và phát triển nguồn
lợi thủy sản.
16
3.1.3. Cơ sở pháp lý hình thành trung tâm y tế
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghih định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy
định về thành lập , tổ chức lại, giả thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tƣ liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của
Bộ Y tế,Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Phòng Y tế
thuộc UBND huyên, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/1016 của UBND tỉnh
Hịa Bình ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tỉnh Hịa Bình;
Căn cứ Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của UBND tỉnh
Hịa Bình ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Y tế Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình số 90/TTr-SYT ngày 20/9/2016 và ý
kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ tại công văn số 2385/SNV-TCBC&TCPCP
ngày 01/11/2016;
3.1.1. Chức năng của trung tâm
3.1.4.1Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh
Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện
khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo Quy định của Nhà nƣớc.
Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ƣơng và các Ngành.
Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi hội đồng giám định
y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trƣng cầu.
Chuyển ngƣời bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.
17
3.1.4.2. Đào tạo cán bộ y tế
Trung tâm là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học.
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong trung tâm và tuyến dƣới
nâng cao trình độ chun mơn.
3.1.4.3. Nghiên cứu khoa học về y học và phòng bệnh
Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà nƣớc, cấp
Bộ, hoặc cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu về Y học cổ truyền kết hợp với Y học
hiện đại và các phƣơng pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong cơng tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu lựa chọn ƣu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các Ngành.
Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để
phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thƣờng xuyên nhiệm vụ phòng
bệnh, phịng dịch.
3.1.5. Quy mơ và cơ cấu tổ chức của trung tâm y tế
Trung tâm y tế dự phòng huyện Lƣơng Sơn có quy mơ diện tích 7.030m2, quy
mơ 130 giƣờng bệnh với đội ngũ y bác sỹ , công nhân viên, cán bộ y tế là 101 ngƣời.
Hàng ngày, có hàng trăm lƣợt bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện, nằm
điều trị nội trú có thƣờng xuyên từ 90-150 bệnh nhân. TTYT dự phòng huyện Lƣơng
Sơn đã đi vào hoạt động ổn định từ năm 2006 đến nay. Thời gian hoạt động của
bệnh viện là 24h/ ngày, 7 ngày/ tuần,và đủ thời gian hoạt động hành chính trừ ngày
lễ tết đƣợc nghỉ theo chế độ của Luật lao động.
Cơ cấu tổ chức trung tâm gồm: ban giám đốc, 4 phòng chức năng là: phòng kế
hoạch tổng hợp, phịng tài chính hành chính quản trị, phịng tài chính kế tốn điều
dƣỡng và các khoa lâm sàng - cận lâm sàng. Hiện tại trung tâm có tổng số 14 phịng
khoa, trong đó có 05 khoa lâm sàng, 01 khoa cận lâm sàng, 03 khoa làm cơng tác dự
phịng và 05 phòng.
Các hạng mục xây dựng bao gồm các hạng mục chức năng chính nhƣ sau:
18