TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA QLTNR & MT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.
Tên khóa luận tốt nghiệp
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nước
sông Năm Xong, Huyện Văng Viêng, Tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân ch
Nhân dân ào
2.
Giáo viên hƣớng dẫn
ThS. Lê Phú Tuấn
ThS. Thái Thị Thúy An
3.
Sinh viên thực hiện
PANYAVONG Sommay
Lớp: 58A – Khoa học môi trƣờng
MSV: 1353014110
4.
Mục tiêu nghiên cứu
a.
Mục tiêu chung
Góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao và bảo vệ chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc sông tại địa phƣơng.
b.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông tại Huyện Văng Viêng.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lƣợng nƣớc sông tại
khu vực nghiên cứu.
5.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và công tác quản lý môi trƣờng nƣớc
sông tại huyện Văng Viêng, tỉnh Viêng Chăn.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông.
i
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng mƣớc sông tại khu vực
nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu
- Phƣơng pháp điều tra thực địa
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp lấy mẫu
- Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
- Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
7. Kết quả đạt đƣợc
Qua nghiên cứu khóa luận đã đạt đƣợc những kết quả sau:
Khóa luận đã đánh giá đƣợc hiện trạng chất lƣợng nƣớc trong khu vực
nghiên cứu vùng lƣu vực sơng Năm Xong. Ngun nhân chính gây nên tình
trạng suy giảm chất lƣợng nƣớc trong khu vực nhƣ hiện nay chủ yếu do áp lực
nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt của khu tập trung dân cƣ hầu nhƣ chƣa đƣợc
xử lý mà xả trực tiếp ra môi trƣờng.
Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sơng đó là:
- Do nƣớc thải sinh hoạt: Theo số liệu điều tra của huyện cho biết dân số
trung bình là 57.597 ngƣời, mật độ dân số trung bình là 34 ngƣời/km2. Điều này
chứng tỏ ở các khu dân cƣ tập trung khu vực nghiên cứu có mật độ dân số ở khu
vực trung bình. Nhƣng nƣớc thải sinh hoạt hầu hết chƣa đƣợc xử lý hệ thống
nƣớc thải của các khu dân cƣ tập trung ra kênh mƣơng sau đó ra hệ thống các
cửa lạch và đổ vào sông Năm Xong. Riêng làng Phudinđeng vào mùa du lịch có
thêm lƣợng nƣớc thải sinh hoạt đáng kể của khách du lịch, vì ở khu vực đó là
khu vui chơi của ngƣời dân trong huyện và khách du lịch nƣớc ngoài.
- Do nƣớc thải công nghiệp: Hiện nay trên khu vực nghiên cứu có nhà
máy sản xuất xi măng Văng Viêng ảnh hƣởng vào khu vực nghiên cứu (chủ yếu
là ô nhiễm không khí). Nƣớc thải của nhà máy thƣờng rất đa dạng, có hàm
lƣợng kim loại nặng và hóa chất độc hại cao. Nhƣng nhà máy này đều có biện
ii
pháp xử lý nƣớc thải và không xả thải nƣớc thải ra sông và không làm ảnh
hƣởng đến môi trƣờng nƣớc.
- Do nƣớc thải nông nghiệp: Nguồn gây ô nhiễm nƣớc do hoạt động sản
xuất nông nghiệp chủ yếu là nƣớc thải hồi quy sau tƣới tiêu từ các khu canh tác.
Dân cƣ vùng ven sơng Năm Xong, nhìn chung sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông nghiệp, trồng lúa và hoa màu.
Do vậy, vấn đề sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu là rất cao. Vì
canh tác nông nghiệp trong vùng chủ yếu là lúa nên khu vực canh tác thƣờng
tập trung ở ven sông để thuận lợi cho việc tƣới tiêu. Trong q trình sản xuất
nơng nghiệp phân bón hóa học và thuốc trừ sâu đƣợc nhân dân sử dụng bừa bãi
không theo quy định những loại và lƣợng dùng. Họ thƣờng sử dụng các loại
thuốc có tính độc cao và thời gian tồn dƣ lâu dài, lƣợng phân bón hóa học lớn
gây ra hiện tƣợng dƣ thừa, dẫn đến hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trong nƣớc hồi
quy sẽ chảy ra sông suối hoặc ngâm xuống tầng nƣớc ngầm gây ô nhiễm nguồn
nƣớc.
Đề xuất đƣợc các ý kiến về định hƣớng cũng nhƣ là các biện pháp quản lý
bảo vệ chất lƣợng nƣớc trong vùng nghiên cứu nhằm phịng ngừa và kiểm sốt
khơng để xảy ra ô nhiễm nƣớc trong vùng trong các giai đoạn phát triển sắp tới.
Bên cạnh đó, khóa luận đã đề xuất đƣợc các biện pháp để nâng cao chất lƣợng
nƣớc vùng sông Năm Xong nhƣ: biện pháp tuyên truyền – giáo dục, biện pháp
quản lý bằng luật pháp, biện pháp kỹ thuật – công nghệ.
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp trƣớc hết, tơi xin chân thành cảm ơn Chính phủ
nƣớc CHXHCN Việt Nam đã cung cấp học bổng cho tôi đƣợc học tại Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam. Tôi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Chính phủ nƣớc CHDCND
Lào đã tuyển cử tơi sang học trình độ đại học về ngành khoa học môi trƣờng tại
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn Tham tán Giáo dục
Văn hóa – Đại sƣ quán Lào tại Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và ln
động viên tơi trong suốt q trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp tại Lào.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và lãnh đạo Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp đã thƣờng xuyên quan tâm, theo dõi tiến độ học tập và động viên tôi trong suốt
quá trình học tập tại trƣờng, đã tạo những điều kiện thuận lợi về các thủ tục, trang
thiết bị dụng cụ rất cần thiết và chăm lo về sinh hoạt ăn ở cho tơi để hồn thành q
trình học tập này thành công tốt đẹp.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Lê Phú Tuấn và ThS.
Thái Thị Thúy An, những ngƣời đã chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành khóa
luận của mình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Phịng TNTN & MT huyện Văng Viêng, ngƣời
dân trong khu vực nghiên cứu, bạn bè, gia đình đã động viên, cung cấp tài liệu và giúp
đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Do hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm trong cơng tác nghiên cứu,
khóa luận chắc khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong đƣợc những ý kiến
đóng góp, bổ sung của các thầy cơ giáo, bạn bè để khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng tơi xin chúc mối quan hệ hữu nghị, tình đồn kết đặc biệt và sự hợp
tác toàn diện giữa hai nƣớc Lào – Việt sẽ mãi mãi xanh tƣơi và đời đời bền vững.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Sinh viên
PANYAVONG Sommay
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Khái niệm về nƣớc mặt .................................................................................. 3
1.2. Ô nhiễm nƣớc mặt .......................................................................................... 4
1.3. Ảnh hƣởng của ô nhiễm nƣớc mặt ................................................................. 5
1.3.1. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh ..................................................... 5
1.3.2. Ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời ........................................................... 6
1.4. Thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt trên Thế giới và Lào ...................................... 7
1.4.1. Thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt trên Thế giới ............................................... 7
1.4.2. Thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt tại nƣớc CHDCND Lào ............................. 8
1.5. Tổng quan về sông Năm Xong .................................................................... 10
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 12
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 13
2.4.3. Phƣong pháp phỏng vấn............................................................................ 14
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu................................................................................ 14
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................... 18
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 23
v
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 26
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 30
4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu ....................................................................... 30
4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông tại khu vực nghiên cứu .. 39
4.3. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lƣợng nƣớc sông tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 43
4.4. Kế hoạch quản lý lƣu vực sông Năm Xong đến năm 2020 (mới cập nhật –
17 kế hoạch) ........................................................................................................ 47
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 49
5.2. Kết luận ........................................................................................................ 49
5.2. Tồn tại .......................................................................................................... 49
5.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng theo dõi chất lƣợng nƣớc thải ở thủ đô Viêng Chăn ................. 10
từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2000 ...................................................................... 10
Bảng 2.1. Bảng vị trí tọa độ các điểm lấy mẫu ................................................... 15
Bảng 2.2. Bảng hƣớng dẫn bảo quản một số chỉ tiêu ......................................... 18
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ sử dụng nƣớc tại Lào ................................................................... 8
Hình 1.2. Bản đồ chi nhánh sơng Năm Xong ..................................................... 11
Hình 2.1. Bản đồ các điểm lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu .............................. 15
Hình 2.2. Dụng cụ lấy mẫu nƣớc Water Sampling Bottles ................................ 16
Hình 3.1. Bản đồ huyện Văng Viêng .................................................................. 25
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị nhiệt độ của các mẫu nghiên cứu ............. 30
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện giá trị pH của các mẫu nghiên cứu ..................... 31
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện giá trị độ dẫn điện của các mẫu nghiên cứu ........ 32
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ thể hiện giá trị TDS của các mẫu nghiên cứu ................... 32
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ thể hiện giá trị độ muối của các mẫu nghiên cứu ............. 33
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ thể hiện giá trị DO của các mẫu nghiên cứu..................... 34
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ thể hiện giá trị TSS của các mẫu nghiên cứu ................... 34
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ thể hiện giá trị BOD5 của các mẫu nghiên cứu................. 35
Biểu đồ 4.9. Biểu đồ thể hiện giá trị COD của các mẫu nghiên cứu .................. 36
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ thể hiện giá trị Fe của các mẫu nghiên cứu .................... 36
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ thể hiện giá trị NH4+ của các mẫu nghiên cứu ................ 37
Biểu đồ 4.12. Biểu đồ thể hiện giá trị NO3- của các mẫu nghiên cứu ................ 38
Biểu đồ 4.13. Biểu đồ thể hiện giá trị PO43-của các mẫu nghiên cứu ................. 38
ix
DANG MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt, ký hiệu
Diễn giải
BTNMT
Bộ Tài ngun Mơi trƣờng
BOD5
Nhu cầu oxy sinh hóa (ủ 5 ngày)
CHDCND Lào
Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
COD
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Hàm lƣợng oxy hịa tan trong nƣớc
QC
Quy chuẩn
TDS
Tổng chất rắn hòa tan
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
UBND
Ủy ban nhân dân
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là một tài nguyên thiết yếu của cuộc sống và quan trọng nhất của
bất kỳ lƣu vực sơng. Việc sử dụng nƣớc có mối liên quan mật thiết với sử dụng
đất và ảnh hƣởng đến hệ sinh thái lƣu vực nên quản lý nƣớc theo lƣu vực sông
sẽ giúp cho sử dụng và bảo vệ tốt hơn tài nguyên đất và môi trƣờng lƣu vực,
quản lý và giảm nhẹ các tác động tiêu cực của các hoạt động phát triển kinh tế
xã hội của con ngƣời tới tài ngun và mơi trƣờng sống.
Nƣớc Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) là một Quốc gia
giàu tài nguyên thiên nhiên, nhất là nguồn đất, rừng, nƣớc và khống sản. Nền
kinh tế đặc trƣng của Lào là nơng nghiệp, do đó để đáp ứng mục tiêu phát triển
chung cần đẩy mạnh phát triển tồn diện, trong đó cần đặc biệt quan tâm tới lĩnh
vực thủy lợi, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng nƣớc.
Văng Viêng là một huyện thuộc tỉnh Viêng Chăn, nằm trong khu vực
vùng sông Năm Xong. Văng Viêng hiện nay đang phát triển về cơng nghiệp hóa
– du lịch hóa, nó là một vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
phần lớn là trồng lúa, rau, cây ăn quả. Cho nên, các cơ sở hạ tầng ngày càng
phát triển nhanh và thúc đẩy huyện phát triển mạnh ngày càng văn minh, hiện
đại. Văng Viêng bắt đầu phát triển từ thập niên 1980 do lƣợng khách du lịch
trong và ngoài nƣớc đến đây ngày một tăng và có các cơ sở khách sạn, nhà
hàng, hang lữ hành, phục vụ cho khách du lịch. Huyện nằm bên tuyến quốc lộ
chính từ Loungphabang đến Viêng Chăn.
Sơng Năm Xong có nguồn tài ngun nƣớc dồi dào đủ đáp ứng cho nhu
cầu sinh hoạt trong cuộc sống của ngƣời dân với dân số 57.597 ngƣời (dẫn từ
thông tin điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện). Chính vì vậy, việc đánh giá chất
lƣợng nƣớc sông thƣờng xuyên, nắm bắt các biện pháp quản lý cho phù hợp, kịp
thời kiểm soát và xử lý các nguồn gây ô nhiễm, đảm bảo chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt, sản xuất, tƣới tiêu cho ngƣời dân là rất cần thiết.
1
Vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng nước sông Năm Xong, Huyện Văng Viêng, Tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng
hòa Dân ch Nhân dân ào đƣợc thực hiện nhằm quản lý chất lƣợng nƣớc
sơng của huyện Văng Viêng nói riêng và làm cơ sở để tổng hợp chất lƣợng
nƣớc sông của tỉnh Viêng Chăn nói chung đồng thời cũng nhằm đảm bảo chất
lƣợng nƣớc sông Năm Xong trong khu vực đã đƣợc đề xuất thực hiện.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về nƣớc mặt
Nƣớc mặt là nƣớc trong sông, hồ hoặc nƣớc ngọt trong vùng đất ngập
nƣớc. Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống đất. Lƣợng giáng thủy này
đƣợc thu hồi bởi các lƣu vực, tổng lƣợng nƣớc trong hệ thống này tại một thời
điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác.[14]
Nƣớc mặt cịn có nguồn gốc từ nƣớc ngầm dâng lên do đất quá ẩm ƣớt.
Chất lƣợng nƣớc mặt phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu, địa lý và hoạt động của
con ngƣời. Nƣớc mặt trong các ao, hồ, đầm là nƣớc có tốc độ chảy chậm, độ
đục thấp coi nhƣ là nƣớc tĩnh. Chất lƣợng nƣớc mặt ở các vùng miền khác nhau
thì rất khác nhau.[16]
Trên phạm vi lục địa trữ lƣợng nƣớc mặt bao gồm nƣớc băng tuyết ở các
địa cực và các vùng núi cao xứ hàn đới 98,83%, nƣớc hồ 1,15%, nƣớc đầm lầy
0,015%, và nƣớc sông 0,005%. Về khối lƣợng nƣớc băng tuyết chiếm tỷ lệ tuyệt
đối lớn 99%, và nếu giả thiết khối băng tan thành nƣớc thì mức nƣớc đại dƣơng
có thể dâng lên 66,4 m, lƣợng nƣớc băng tuyết bằng tổng dịng chảy sơng trong
600 năm.
Ngƣợc lại, nƣớc sơng và hồ tùy chiếm tỷ lệ rất nhỏ (≈1,2%), nhƣng do
tham gia vào chƣơng trình tuần hồn vận động rất tích cực nên chúng có vai trị
hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của con ngƣời.
Lƣợng nƣớc của những hồ lớn này chiếm 95% tổng số, trong đó khoảng
56% là nƣớc ngọt. Ngồi số hồ tự nhiên, trên lục địa đã xây dựng hơn 10 ngàn
hồ chứa nƣớc nhân tạo nhằm giải quyết các nhu cầu sử dụng nguồn nƣớc mặt.
Tổng dung tích hữu ích của hồ nhân tạo ƣớc tính gần 5000 km3 (1,78%).
Nƣớc đầm lầy ƣớc tính 11.470 km3 với tổng diện tích 2.682 km2, trong đó trên
phần lãnh thổ Châu Âu 925 km2, Châu Phi 341 km2, Bắc Mỹ 180 km2, Nam
Mỹ 1332 km2 và Châu Úc 4 km2.[18]
3
Ngồi ra, nƣớc mặt cịn đƣợc chia thành 3 loại: nƣớc sông ở thƣợng
nguồn, nƣớc sông ở hạ nguồn, và nƣớc hồ.
+ Nước sông ở thượng nguồn:
Thƣợng lƣu của một con sơng thƣờng nằm ở vùng núi mà ở đó mật độ
dân cƣ thƣa thớt và nền công nghiệp thực tế khơng có.
+ Nước sơng ở hạ nguồn:
Hạ lƣu của một con sơng nói chung nằm trong vùng dân cƣ đơng đúc,
nơng nghiệp phát triển và có cơng nghiệp. Thơng thƣờng nƣớc ở đây chất lƣợng
kém hơn và khó xử lý hơn so với nƣớc thƣợng nguồn.
+ Nước hồ:
Có thể coi một hồ nƣớc nhƣ là một bể nƣớc lắng tự nhiên với thời gian
lƣu nƣớc lâu. Độ đục của nƣớc hồ và độ ô nhiễm vi khuẩn thƣờng thấp. Đặc
tính nƣớc hồ thay đổi rất chậm trong năm trừ hai giai đoạn ngắn vào mùa xuân
và mùa thu.
1.2. Ô nhiễm nƣớc mặt
Khái niệm ơ nhiễm nước
Ơ nhiễm nƣớc là hiện tƣợng các vùng nƣớc nhƣ sông, hồ, biển, nƣớc
ngầm bị các hoạt động của con ngƣời làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con
ngƣời và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi
thành phần và chất lƣợng nƣớc không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác
nhau, vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hƣởng xấu đến đời sống con
ngƣời và sinh vật.[16]
Hiến chƣơng Châu Âu về nƣớc đã định nghĩa: “Ô nhiễm nƣớc là sự biến
đổi nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và
gây nguy hiểm cho con ngƣời, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi
và các lồi hoang dã”.
Nguồn gây ơ nhiễm nước mặt ở vùng sông Năm Xong
Theo tác nhân gây ô nhiễm nƣớc có thể chia thành 2 nguồn đó là: nguồn
gây ô nhiễm nƣớc tự nhiên và nhân tạo.
4
Nguồn gây ô nhiễm nước tự nhiên
Là do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị
vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ.
Nguồn gây ô nhiễm nước nhân tạo
- Do nƣớc thải sinh hoạt
- Nƣớc thải nông nghiệp
- Nƣớc thải công nghiệp
- Nƣớc thải bệnh viện
1.3. Ảnh hƣởng của ô nhiễm nƣớc mặt
1.3.1. Ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Nước và sinh vật nước
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra sự mất cân bằng giữa lƣợng chất
thải ra môi trƣờng nƣớc (rác thải sinh hoạt, các chất hữu cơ) và các sinh vật tiêu
thụ lƣợng chất thải này (vi sinh vật, tảo) làm cho các chất hữu cơ, chất rắn lơ
lửng không đƣợc phân huỷ, vẫn còn lƣu lại trong nƣớc với khối lƣợng lớn, dẫn
đến việc nƣớc dần mất đi sự tinh khiết ban đầu, làm chất lƣợng nƣớc bị suy
giảm nghiêm trọng.
Ô nhiễm nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến các sinh vật nƣớc, đặc biệt là vùng
sông, do nƣớc chịu tác động của ơ nhiễm nhiều nhất. Nhiều lồi thuỷ sinh do
hấp thụ các chất độc trong nƣớc, thời gian lâu ngày gây biến đổi trong cơ thể
nhiều loài thuỷ sinh, một số trƣờng hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài mới,
một số trƣờng hợp làm cho nhiều loài thuỷ sinh chết.
Đất và sinh vật đất
Nƣớc bị ô nhiễm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ thấm vào đất gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho đất. Nƣớc ô nhiễm thấm vào đất làm cho:
- Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vỡ.
- Thay đổi đặc tính lý học, hóa học của đất.
5
- Vai trị đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trƣờng đất
thay đổi mạnh.
- Thành phần chất hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nƣớc và thốt
nƣớc của đất bị thay đổi
- Các chất ơ nhiễm từ nƣớc thấm vào đất không những gây ảnh hƣởng đến
đất mà còn ảnh hƣởng đến cả các sinh vật đang sinh sống trong đất.
Khơng khí
Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc không chỉ ảnh hƣởng đến con ngƣời, đất, nƣớc
mà cịn ảnh hƣởng đến khơng khí. Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong
nƣớc thải thông qua vịng tuần hồn nƣớc, theo hơi nƣớc vào khơng khí làm cho
mật độ bụi bẩn trong khơng khí tăng lên. Khơng những vậy, các hơi nƣớc này
cịn là giá bám cho các vi sinh vật và các loại khí bẩn cơng nghiệp độc hại khác.
Một số chất khí đƣợc hình thành do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ
trong nƣớc thải nhƣ SO2, CO2, CO ảnh hƣởng nghiêm trọng đến mơi trƣờng khí
quyển và con ngƣời, gây ra các căn bệnh liên quan đến đƣờng hô hấp nhƣ: viêm
phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim mạch.[15]
1.3.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Tác hại ô nhiễm môi trƣờng nƣớc đối với sức khỏe con ngƣời chủ khuẩn
và các chất ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm kim loại nặng (Asen, Cadimi, Thủy ngân)
và ơ nhiễm các hóa chất độc hại khác. Hiện nay, vẫn còn nhiều hộ dân sử dụng
nƣớc sông, ao hồ, kênh rạch để phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Do đó, ảnh hƣởng
đến sức khỏe, nguy cơ nhiễm các bệnh về đƣờng tiêu hóa là rất lớn. Việc tắm
nƣớc sơng, thậm chí cả nƣớc ao hồ bị nhiễm nhiều loại mầm bệnh là nguyên
nhân gây đau mắt, viêm da, viêm tai, ghẻ lở, nấm da và nhiều loại bệnh khác.
Ảnh hƣởng của ô nhiễm nƣớc đối với sức khỏe con ngƣời có thể thơng
qua hai con đƣờng:
- Một là do ăn uống nƣớc bị ô nhiễm hay các loại rau quả và thủy hải sản
đƣợc nuôi trồng trong nƣớc bị ô nhiễm.
6
-
Hai là do tiếp xúc với môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm trong quá trình sinh
hoạt và lao động theo thống kê của Bộ Y tế, gần một nửa trong số 26 bệnh
truyền nhiễm có nguyên nhân liên quan tới nguồn nƣớc bị ô nhiễm.
1.4. Thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt trên Thế giới và Lào
1.4.1. Thực trạng ô nhiễm nước mặt trên Thế giới
Ô nhiễm nƣớc đang là vấn đề đáng báo động trên Thế giới hiện nay. Đặc
biệt là các nƣớc phát triển. Cùng với sự phát triển thì các khu cơng nghiệp, nhà
máy đã thải ra mơi trƣờng hàng loạt các lƣợng chất thải độc hại làm cho nguồn
nƣớc ở đây bị ô nhiễm trầm trọng.
Tại Sukinda, Ấn Độ, các nữ công nhân phải tiếp xúc với nƣớc nhiễm bẩn
cực nặng. Hậu quả của nó là tình trạng vô sinh, thài nhi bị dị tật và chết lƣu.
Hàm lƣợng thủy ngân trong nƣớc ngầm ở Vapi, Ấn Độ, cao gấp 96 lần so
với tiêu chuẩn sức khỏe Tổ chức Y tế Thế giới quy định.
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tại công ty Aurumani đã thải ra 50 –
100 tấn xianua và kim loại nặng vào dịng sơng gần Baia Mare (thuộc vào Đơng
– Bắc).
Nằm tại khu vực chính giữa đất nƣớc Trung Quốc dịng sơng Huai dài
1978 km đƣợc coi nhƣ nơi ơ nhiễm nhất của nƣớc này do các chất thải công
nghiệp, động vật và nông nghiệp, mức độ mắc bệnh cao bất thƣờng của cộng
đồng dân cƣ sống gần lƣu vực sơng đã khiến chính phủ phải xếp nguồn nƣớc
của con sông ở mức độ ô nhiễm độc hại nhất.
Hệ thống các sông gần vùng ngoại ô tỉnh Bulacan ở Philipinces là nơi lƣu
thơng hàng hóa cho các khu vực thuộc địa, tinh chế kim loại, đức chì. Các chất
ơ nhiễm gây ra các vấn đề về sức khỏe cho cƣ dân trong vùng và xa hơn nó cịn
gây hại tới ngành đánh bắt tại vịnh Manille.[17]
Theo Viện nƣớc Quốc tế Xtoc – khơm (SOWI 2010) cho biết tình trạng ơ
nhiễm nƣớc đang ra tăng tại nhiều nơi trên Trái đất, trung bình mỗi năm khoảng
2 triệu tấn chất thải đƣợc đổ ra sông, hồ. Nghiêm trọng nhất là các nƣớc đang
7
phát triển, có đến 70% lƣợng chất thải, nƣớc thải công nghiệp chƣa qua xử lý
trực tiếp đổ vào các con sông và biển gây ô nhiễm nghiêm trọng.
1.4.2. Thực trạng ô nhiễm nước mặt tại nước CHDCND Lào
Ở Lào khoảng 80% diện tích của cả nƣớc nằm trong lƣu vực sơng
Mekong. Phần cịn lại 20% chảy qua Việt Nam trực tiếp đến vùng biển Nam
Trung Quốc. Tổng lƣu lƣợng nƣớc hàng năm ƣớc tính đạt 270 tỷ m3, tƣơng
đƣơng với 35% dịng chảy trung bình hàng năm.
Các nhánh chính của sơng Mekong đều có lƣu vực sơng quan trọng. Bên
cạnh đó, có hàng trăm suối nhỏ, phần lớn có chế độ xáo trộn trong mùa mƣa và
có lƣu lƣợng rất thấp hoặc khơng có trong mùa khơ.
Sự phân bố dịng chảy của các dịng sơng theo mùa mƣa (tháng 5 đến
tháng 10) khoảng 80% và 20% vào mùa khô (tháng 11 đến tháng 4). Đối với
một số con sông ở miền Trung và miền Nam (Sông Sê Băng Fai, Sơng Sê Băng
Hiểng và Sơng Sê Done) thì dịng chảy trong mùa khơ ít hơn khoảng 10 - 15%
dịng chảy hàng năm.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1,300 mm/năm, phía Bắc 3,700
mm/năm. Nguồn cung cấp nƣớc ngọt tái sinh hàng năm của Quốc gia là 270 tỷ
m³, hoặc khoảng 600,000 m³/ngƣời, trong khi nhu cầu hiện tại chỉ là 259
m³/ngƣời.
Hình 1.1. Tỷ lệ sử dụng nước tại Lào [9]
8
Hiện nay, việc sử dụng nƣớc phần lớn xảy ra trong các ngành nông
nghiệp nhƣ: thủy lợi, thủy sản, trồng rừng và tƣới nƣớc cho gia súc. Ngoài ra,
nƣớc dùng cho thuỷ điện cả nƣớc có tiềm năng sản xuất 23,000 megawat điện.
Vào mùa mƣa nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy, phát
triển công nghiệp. Bên cạnh đó, có 60% dân số ở khu đơ thị và 51% dân số ở
vùng nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
Vấn đề lớn nhất hiện nay là nƣớc đang bị ô nhiễm tại các khu đô thị lớn
từ việc sử dụng đa dạng của cộng đồng (mật độ dân cƣ, khách sạn, bệnh viện và
trung tâm giải trí, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, kể cả khai thác khoáng
sản).[13]
Dƣới áp lực của sự tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và đơ thị hố,
làm cho chất lƣợng nƣớc mặt ngày càng xấu đi. Ở khu vực thành thị, chất ô
nhiễm từ đƣờng xá, khu thƣơng mại và công nghiẹp, và các tài sản tƣ nhân rửa
vào cống rãnh vào nguồn nƣớc.
Việc giám sát nƣớc thải đƣợc tiến hành tại Viêng Chăn vào năm 2000.
Các mẫu đƣợc thu thập từ 15 trạm quan trắc. Các thông số đo đƣợc là: pH, độ
dẫn điện, độ kiềm, BOD5, COD, nhiệt độ. Kết quả giám sát cho thấy các thơng
số đều nằm trong giới hạn cho phép, nhƣng có một số mẫu vƣợt quá tiêu chuẩn
loại A. Bảng tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc chi tiết khóa luận đã nêu ra ở trong phụ
lục.
9
Bảng 1.1. Bảng theo dõi chất lượng nước thải ở th đô Viêng Chăn
từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2000 [11]
Thông số
Đơn vị
pH
-
6,38 – 8,44
7,34
6 – 9,5
EC
us/cm
110 – 782
362,62
-
Độ kiềm
mg/l
57 - 250 (CaCO3)
175,56
-
BOD5
mg/l
5 – 35 (O2)
14,09 (O2)
< 20
COD
mg/l
70 – 200(O2)
115,93
< 120
Nhiệt độ
ºC
12,2 – 30
24,42
-
Khoảng giới hạn Kết quả trung bình
Tiêu chuẩn loại A
1.5. Tổng quan về sơng Năm Xong
Lƣu vực sông Năm Xong là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định của hệ sinh thái của Lào. Sông
Năm Xong chảy qua huyện Văng Viêng mà là một huyện du lịch nổi tiếng nhất.
Hiện nay, sông Năm Xong đã trở thành một hồ chứa nƣớc lớn của Huyện,
có diện tích: 180,425 ha bao phủ diện tích 2 tỉnh là: tỉnh Viêng Chăn và
Luôngphabang và 6 huyện: Huyện Văng Viêng, Ka sy, Hin Hớp, Mƣơng
Phƣơng, Say Som Boun, Phu Khoun, phần lớn nằm trong 3 huyện: huyện Kasy,
huyện Văng Viêng và huyện Hin Hớp gồm tất cả 77 làng, dân số 54,493 ngƣời
(2008), sông Năm Xong là chi nhánh của sông Năm Lik, dài 106,5 km, chiều
cao so với mặt nƣớc biển là 185 – 2,889 m. Diện tích khoảng 70% là nằm trong
huyện Văng Viêng.
Sông Năm Xong bao gồm 50 chi nhánh nhƣ: Năm Noi, Năm Cuổng,
Năm Ngạt, Năm Pa Mom, Năm Nhên, Năm Sa Nen.[4]
10
Hình 1.2. Bản đồ chi nhánh sơng Năm Xong
Nguồn: bài báo cáo c a Phòng TNTN&MT huyện Văng Viêng, tỉnh Viêng
Chăn, ngày 8/1/2016
Qua hình 1.2 ta thấy các chi nhánh sông Năm Xong là rất cần thiết để trở
thành một hồ chứa nƣớc lớn và góp phần vào việc phát triển kinh tế của Huyện
và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của ngƣời dân trong tƣơng lai.
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về chất lƣợng sông Năm Xong còn hạn
chế về cả số lƣợng, chất lƣợng. Do vậy, nên tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiện
trạng và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Năm Xong
là rất cần thiết.
11
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng
cao và bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông tại địa phƣơng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, đề tài hƣớng tới các mục tiêu cụ thể nhƣ
sau:
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước sông tại Huyện Văng Viêng.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước sông.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng nước sông tại
khu vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện một số nội dung
nghiên cứu nhƣ sau:
Nội dung 1: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và công tác quản lý môi trường
nước sông tại huyện Văng Viêng, tỉnh Viêng Chăn
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông tại Huyện Văng Viêng, tỉnh Viêng
Chăn.
- Đánh giá công tác quản lý bảo vệ và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
sông tại khu vực nghiên cứu.
Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước
sông
- Yếu tố tự nhiên: do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão
- Yếu tố con ngƣời: Từ sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp
12
Nội dụng 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nước sông tại khu
vực nghiên cứu
+ Giải pháp quản lý
+ Giải pháp khoa học kỹ thuật
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông tại Huyện Văng Viêng – Tỉnh
Viêng Chăn
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu 9 làng trong huyện Văng Viêng có mơi
trƣờng nƣớc sơng bao gồm các làng nhƣ sau: Thin On, Năm Nhên, Pha Hom,
Pha Tăng, Phu Đin Đeng, Mƣơng Xong, Khăn Mác, Huôi Pa Mom, Văng Khi.
- Phạm vi thời gian:
Đề tài tập trung đánh giá hiện trạng và chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông
trong khu vực nghiên cứu giai đoạn từ năm 2012 đến 2016.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Các thơng tin có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu đƣợc kế thừa nhƣ
sau:
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên
cứu.
- Các số liệu, cơng trình nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc tại địa bàn
nghiên cứu.
- Số liệu về phân tích các chỉ tiêu của dự án GIZ năm 2016.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
Tiến hành điều tra, khảo sát khu vực nghiên cứu dọc theo chiều dài sông
để xác định các nguồn gây ô nhiễm, nguồn ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc
sông, đánh giá trực quan đặc điểm nƣớc sông về màu, mùi để đánh giá sơ bộ
13
chất lƣợng nƣớc sơng. Từ đó xác định điểm lấy mẫu và phƣơng pháp lấy mẫu
phù hợp.
2.4.3. Phưong pháp phỏng vấn
Đƣợc sử dụng để đánh giá nhận thức của ngƣời dân, ảnh hƣởng của chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc đến kinh tế - xã hội, sức khỏe con ngƣời, hiện trạng sử
dụng nƣớc sông. Cụ thể là đề tài đã tiến hành phỏng vấn chủ khách sạn ở xung
quanh con sông Năm Xong vào ngày 10 tháng 4 năm 2017, và đƣợc phỏng vấn
50 ngƣời mà đã dựa vào một số câu hỏi dƣới đây.
- Số lƣợng khách vào nghỉ trên một tháng là bao nhiêu ngƣời?
- Khách sạn của ông/bà có sử dụng trực tiếp sơng Năm Xong khơng?
- Ơng/bà sử dụng nƣớc sơng Năm Xong vào mục đích gì?
- Khách sạn của ơng/bà có hệ thống xử lý nƣớc thải hay khơng?
- Ơng/bà xả nƣớc thải qua con đƣờng nào?
- Tỷ lệ sử dụng nƣớc của khách sạn là bao nhiêu m3/tháng?
- Hàng năm các chính quyền địa phƣơng có kế hoạch về bảo vệ dịng
sơng khơng?
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu
- Vị trí lấy mẫu
Để đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc sông tại khu vực nghiên cứu đề tài đã
tiến hành lấy 10 mẫu nƣớc tại sông Năm Xong ở các làng khác nhau và phân
tích các chỉ tiêu nhƣ: nhiệt độ, pH, EC, TDS, độ mặn, DO, BOD5, COD, TSS,
Fe, NH4+, NO3-, PO43-. Ngoài ra, việc lựa chọn vị trí lấy mẫu đƣợc sự hỗ trợ bởi
Sở tài ngun nƣớc và Sở kiểm sốt ơ nhiễm của Thái Lan và Tổ chức (GIZ)
hƣớng dẫn chọn vị trí và đề tài đã kế thừa lấy vị trí này thực hiện nghiên cứu.
14
Hình 2.1. Bản đồ các điểm lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu
-
Tọa độ điểm lấy mẫu
Bảng 2.1. Bảng vị trí tọa độ các điểm lấy mẫu
TT
Ký
hiệu
X
Y
Ngày
Thời Lƣu lƣợng
Độ sâu
gian
(m3/s)
(cm)
Làng
1
NX1
238654 2114989 15/11/2016
8:30
0,1
20
Thin On
2
NX2
230973 2114944 15/11/2016
9:50
0,2
25
Năm Nhên
3
NX3
223567 2115174 15/11/2016 10:30
0,8
20
Pa mom
4
NX4
229514 2111352 15/11/2016 10:55
0,5
25
Pha Tăng
5
NX5
229357 2109890 15/11/2016 11:10
0,6
25
Pha Tăng
6
NX6
230848 2098455 15/11/2016 11:44
0,7
25
Phu Đin Đeng
7
NX7
230686 2093240 15/11/2016 13:15
0,4
30
Mƣơng Xong
8
NX8
235104 2087383 15/11/2016 13:39
0,4
30
Khăn Mác
9
NX9
235352 2079718 15/11/2016 15:28
0,2
30
Huối Pa Mom
0,6
15
Văng Khi
10 NX10 226066
207737
15/11/2016 14:47
15