ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SƠN TÂY
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 306
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Lê Phú Tuấn
: Th.S
Sinh viên thực hiện : Lê
i
n
n Cường
Mã sinh viên
: 1353061471
Lớp
: 58B - KHMT
Khóa học
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
ng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa
Sơn Tây
2. Sinh viên thực hiện: Lê Văn Cƣờng
3. Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Lê Phú Tuấn
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây
- Đánh giá công tác phân loại, thu gom, vận chuyển CTRYT tại bệnh viện đa
khoa Sơn Tây
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu đánh giá về thành phần, khối lƣợng CTRYT phát
sinh từ bệnh viện.
+ Xác định thành phần CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây
+ Xác định khối lƣợng CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây
- Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và
quản lý CTRYT
+ Thực trạng công tác thu gom CTRYT
+ Thực trạng công tác vận chuyển CTRYT
+ Thực trạng công tác xử lý CTRYT
+ Thực trạng công tác quản lý CTRYT
- Nội dung 2: Nghiên cứu đề ra các giải pháp cho quản lý và xử lý CTRYT
trong tƣơng lai tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây
+ Đề xuất giải pháp quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây
+ Đề xuất giải pháp xử lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây
6. Kết quả đạt đƣợc
- Đề tài đã xác định đƣợc thành phần và khối lƣợng CTRYT cụ thể nhƣ sau:
tổng khối lƣợng CTRYT của bệnh viện là 533,7 kg/ngày và lƣợng chất thải rắn y tế
nguy hại là 56,4kg/ngày qua nghiên cứu cho thấy chất thải rắn y tế nguy hại khơng
chiếm chủ yếu nhƣng có tính chất đặc biệt nguy hại đối với sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng.
- Đề tài đã đánh giá đƣợc công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, lƣu chữ và
xử lý CTRYT trong bệnh viện . Qua nghiên cứu cho thấy công tác thu gom, phân loại,
vận chuyển, lƣu giữ CTRYT trong bệnh viện ngày càng đƣợc quan tâm, góp phần đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng cho thị xã Sơn Tây và tránh đƣợc nguy cơ lây nhiễm cho ngƣời
dân. Về công tác xử lý CTRYT, bệnh viện đa khoa Sơn Tây đã thực hiện tƣơng đối tốt
công tác xử lý CTRYT đặc biệt một lƣợng lớn CTRYT nguy hại đã đƣợc xử lý.
- Đề tài đã đƣa ra đƣợc giải pháp quản lý và xử lý CTRYT cho bệnh viện đa
khoa Sơn Tây cụ thể nhƣ giải pháp dùng thêm hệ thống xử lý khí kiểu khơ sau khi đốt
CTRYT nhằm hạn chế mức thấp nhất việc ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng xung qua.
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu với những cố gắng, nỗ lực của bản thân,
dƣới sự giảng dạy, truyền đạt kiến thức của các thầy giáo, cô giáo khoa Quản Lý Tài
Nguyên Rừng và Môi trƣờng - trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giúp em hồn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Lê Phú Tuấn và thầy giáo ThS. ùi
Văn Năng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận. Cảm ơn thầy giáo
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn cho em trong q trình
làm khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn an Giám đốc, trƣởng các khoa, phòng của ệnh viện
đa khoa Sơn Tây, đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong công tác khảo sát điều tra và
thu thập số liệu để hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin cảm ơn những ngƣời thân, bạn bè đã động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Lê Văn Cƣờng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC ẢNG
DANH MỤC H NH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Định nghĩa chất thải y tế ........................................................................................... 3
1.2. Phân loại chất thải y tế............................................................................................. 3
1.2.1. Chất thải lây nhiễm ................................................................................................ 3
1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại ................................................................................... 4
1.2.3. Chất thải phóng xạ ................................................................................................. 4
1.2.4. ình chứa áp suất .................................................................................................. 4
1.2.5. Chất thải thông thƣờng .......................................................................................... 4
1.3. Thành phần và ngu n phát sinh ................................................................................ 4
1.3.1. Thành phần ............................................................................................................ 5
1.3.2. Ngu n phát sinh ..................................................................................................... 6
1.4. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng và con ngƣời .............................. 7
1.4.1. Tác động của CTRYT đến con ngƣời ................................................................... 7
1.4.2. Tác động của CTRYT đến mơi trƣờng khơng khí ................................................ 9
1.4.3. Tác động của CTRYT đến môi trƣờng nƣớc, đất ................................................ 10
1.5. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế ........................................................ 10
1.5.1. Quản lý chất thải rắn y tế ..................................................................................... 10
1.5.2. Các phƣơng pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn bệnh viện ............................... 14
1.5.3. Thực trạng thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý chất thải rắn y tế ................. 17
1.6. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế ............................................................. 19
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế trên Thế Giới ................................... 19
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 20
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 22
2.1. Mục tiêu .................................................................................................................. 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 22
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 26
3.1. Thị xã Sơn Tây ....................................................................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 26
3.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội ..................................................................................... 28
3.2. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa Sơn Tây .............................................................. 29
3.2.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của ệnh viện đa khoa Sơn Tây ...... 29
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31
4.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá về thành phần, khối lƣợng CTRYT phát sinh từ bệnh
viện ................................................................................................................................ 31
4.1.1. Ngu n phát sinh ................................................................................................... 31
4.2. Kết quả nghiên cứu đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý CTRYT
....................................................................................................................................... 36
4.2.1. Hiện trạng hệ thống quản lý hành chính trong quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh
viện đa khoa Sơn Tây .................................................................................................... 36
4.2.2. Hiện trạng hệ thống kỹ thuật trong công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện đa
khoa Sơn Tây ................................................................................................................. 39
4.3. Kết quả nghiên cứu đề ra các giải pháp cho quản lý và xử lý CTRYT trong tƣơng
lai tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây ................................................................................. 44
4.3.1. Giải pháp quản lý................................................................................................. 44
4.3.2. Giải pháp công nghệ ............................................................................................ 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
ảng 1.1: Thành phần CTRYT ở Việt Nam ................................................................... 5
ảng 4.1: Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế ......................................................... 32
ảng 4.2: Khối lƣợng CTRYT từ 2014-2016............................................................... 32
ảng 4.3: Khối lƣợng phát thải CTRYT của bệnh viện đa khoa Sơn Tây ................... 33
ảng 4.4: Ngu n phát thải CTRYT nguy hại của bệnh viện đa khoa Sơn Tây ........... 34
ảng 4.5: Tỷ lệ phần trăm thành phần CTRYT nguy hại trong bệnh viện đa khoa
Sơn Tây ........................................................................................................ 35
ảng 4.6: Ngu n nhân lực tham gia quản lý CTRYT của bệnh viện đa khoa Sơn
Tây................................................................................................................ 37
ảng 4.7: Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại CTRYT theo
nhóm chất thải .............................................................................................. 38
ảng 4.8: Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về mã dụng cụ đựng chất
CTRYT ......................................................................................................... 38
ảng 4.9: Thực trạng thu gom, phân loại CTRYT ....................................................... 39
ảng 4.10: Thực trạng phƣơng tiện thu gom CTRYT .................................................. 40
ảng 4.11: Kết quả khảo sát dụng cụ vận chuyển CTRYT .......................................... 41
ảng 4.12: Kết quả khảo sát tình trạng lƣu giữ chất thải rắn y tế nguy hại .................. 42
ảng 4.13: Kết quả khảo sát lò đốt chất thải bệnh viện ................................................ 43
DANH MỤC H NH
Hình 1.1: Sơ đ ngu n phát sinh CTRYT trong bệnh viện [7] ....................................... 6
Hình 1.2: Lị đốt rác thải độc hại VHI-18B- Viện Khoa học Việt Nam [9] .................. 16
Hình 1.3: Lị đốt CTRYT VHI-18 tại bệnh viện C Thái Nguyên[10] ........................ 16
Hình 3.1:
ản đ thị xã Sơn Tây .................................................................................. 26
Hình 4.1: Sơ đ ngu n phát sinh CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây ................... 31
Hình 4.2: iểu đ biến động khối lƣợng CTRYT từ 2014-2016 .................................. 33
Hình 4.3: Tỷ lệ phần trăm CTRYT nguy hại tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây.............. 35
Hình 4.4: Mơ hình tổ chức quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây ............... 36
Hình 4.5: Sơ đ cơng nghệ hệ thống xử lý khí kiểu khơ ............................................... 47
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CTYT
Chất thải y tế
GB
Giƣờng bệnh
CTRYT
Chất thải rắn y tế
CTRYTNH
Chất thải rắn y tế nguy hại
NVYT
Nhân viên y tế
VĐK
ệnh viện đa khoa
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con ngƣời, sinh vật
và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia cũng nhƣ toàn nhân loại.
Ngày nay, Việt Nam là một đất nƣớc có nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, dân số
tăng nhanh, các khu công nghiệp, nhà máy, bệnh viện mọc lên nhiều, cùng với đó là sự
phát sinh các loại chất thải khác nhau, làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con
ngƣời và sinh vật. Một trong những loại chất thải đó, thì chất thải rắn y tế khá đƣợc
quan tâm vì tính phức tạp và nguy hiểm của chúng.
Theo tóm tắt số liệu thống kê y tế- ộ Y Tế, năm 2007 cả nƣớc có 1087 bệnh viện,
trong đó có 1023 bệnh viện công, 64 bệnh viện tƣ với tổng số 140000 giƣờng bệnh. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi
trƣờng một lƣợng lớn chất thải rắn y tế. Theo nghiên cứu điều tra của cục khám chữa
bệnh- bộ y tế và viện kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn- bộ xây dựng, năm 20092010, tổng lƣợng chất thải rắn y tế trong toàn quốc khoảng 100- 140 tấn/ngày, trong đó có
16- 30 tấn/ngày là chất thải rắn nguy hại chiếm 16%- 21% tổng lƣợng chất thải rắn y tế cả
nƣớc trong 1 ngày, lƣợng chất thải trung bình là 0.86 kg/giƣờng bệnh/ngày. Lƣợng chất
thải rắn phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện phụ thuộc số giƣờng bệnh,
bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa.
Chất thải rắn y tế g m nhiều loại nhƣ: chất thải thông thƣờng, chất thải nguy
hại. Phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, ăn uống, ngoại
cảnh…. Các chất thải nguy hại có chứa nhiều loại vi khuẩn, virus gây các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, các hóa chất dùng trong khám chữa bệnh ảnh hƣởng xấu tới sức
khỏe con ngƣời và gây ô nhiễm môi trƣờng. Theo WHO (2011 ), hằng năm trên thế
giới có khoảng 8- 16 triệu ngƣời nhiễm viêm gan , 2.3- 4.7 triệu ngƣời nhiễm viêm
gan C và 8000- 16000 ngƣời nhiễm HIV do tái sử dụng bơm kim tiêm không tiệt
trùng. Chất thải y tế có chứa các chất gây ơ nhiễm về mặt sinh học, các hóa chất độc
hại tích tụ lâu ngày sẽ gây ô nhiễm đất, ô nhiễm ngu n nƣớc ngầm, khí thải do thiêu
đốt chất thải rắn y tế cũng gây ảnh hƣởng lớn tới không khí.
Ngu n phát sinh CTRYT chủ yếu là bệnh viện, các cơ sở y tế khác nhƣ:Trung tâm
vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú,...Đó là
các chất thải có chứa nhiều vật sắc nhọn, một số có chứa các chất độc hại, mầm bệnh nguy
hiểm.Nếu những chất thải này chƣa đƣợc xử lý triệt để mà phát tán ra môi trƣờng dân cƣ,
1
thì sẽ rất nguy hiểm.Chính vì vậy việc quản lý và xử lý CTRYT là vấn đề cấp thiết.
Trong những năm gần đây, vấn đề xử lý CTRYT tại các bệnh viện ở ViệtNam
cũng bắt đầu đƣợc quan tâm và đầu tƣ triển khai, nhƣng công tác quản lý vàxử lý
CTRYT tại các bệnh viện này vẫn còn nhiều bất cập. Công tác thu gom, vận chuyển và
tiêu hủy CTRYT nhiều khi khơng đƣợc thực hiện đúng quy trình, hoặc do thiếu kinh
phí vận hành thiết bị, nên gây ơ nhiễm môi trƣờng xung quanh.
ệnh viện đa khoa Sơn Tây là một bệnh viện nằm trên địa bàn thị xã Sơn Tây-TP.
Hà Nội. ệnh viện là trung tâm y tế trọng điểm tại thị xã và các khu vực lân cận, nên
lƣợng bệnh nhân ra vào nhiều. ệnh viện thƣờng xuyên có 440 giƣờng bệnh.Điều này làm
phát sinh một lƣợng CTRYT lớn. ệnh viện nằm ở khu vực đông dân cƣ, nên những thiếu
sót trong quản lý và xử lý CTRYT sẽ ảnh hƣởng lớn đến cộng đ ng dân cƣ lân cận. Nếu
môi trƣờng bệnh viện sạch đẹp, sẽ mang lại những ấn tƣợng ban đầu tốt đẹp cho mọi
ngƣời đến khám bệnh và thăm bệnh viện, tác động trực tiếp đến chất lƣợng điều trị và
chăm sóc ngƣời bệnh, giúp cho ngƣời bệnh yên tâm điều trị, tạo điều kiện cho họ nhanh
chóng phục h i sức khỏe cả thể chất lẫn tinh thần, đ ng thời hạn chế đƣợc những nguy cơ
lây nhiễm chéo trong bệnh viện, cũng nhƣ giữa bệnh viện với khu dân cƣ xung quanh.
Để nâng cao chất lƣợng quản lý và xử lý rác thải y tế tại các bệnh viện nói chung
và bệnh viện đa khoa Sơn Tây nói riêng, tìm ra giải pháp để cải thiện môitrƣờng bệnh
viện, ngăn chặn ngu n lây nhiễm từ CTRYT tại các bệnh viện. Do tính chất và mức độ
quan trọng nhƣ vậy, nên em xin chọn đề tài khóa luận với tên "Đánh giá hiện trạng và
đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế
tại ệnh viện đa khoa Sơn Tây", nhằm mục đích làm giảm các tác động đến mơi
trƣờng, bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động và ngƣời dân ở khu vực lân cận.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Định nghĩa chất thải y tế
Theo quy chế quản lý chất thải của ộ y tế: [2]
- Chất thải y tế là các chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế, phòng khám chữa
bệnh, phòng xét nghiệm, phòng bệnh.
- Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng, khí, đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao
g m chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng.
- Chất thải y tế thông thƣờng là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ. CTYT thơng thƣờng có thê bao g m các vật liệu, bao
gói: giấy, thùng carton, chai nhựa, chai thủy tinh không ô nhiễm,… có ngu n gốc phát
sinh từ khu vực hành chính, từ các khoa, phịng khơng cách ly trong cơ sở y tế. Ngoài ra
khi thực hiện triệt để, đúng quy định trong cơng tác phân loại CTYT sẽ góp phần giảm tác
động của CTYT nói chung tới con ngƣời và môi trƣờng.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa yếu tố gây nguy hại cho sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng nhƣ: dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ
ăn mịn hoặc có tính nguy hại khác nếu chất thải này khơng đƣợc tiêu hủy an tồn. Có
hai loại rủi ro liên quan trực tiếp đến CTYTNH bao g m:
Nguy cơ gặp phải chấn thƣơng hoặc bị nhiễm trùng đặc biệt là NVYT và những
ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình phân loại, thu gom, lƣu giữ và xử lý CTYT.
Nguy cơ ảnh hƣởng chính đến mơi trƣờng là nguy cơ lây nhiễm bệnh tật đối
với cộng đ ng.
1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo quy chế của ộ y tế số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 về việc
ban hành quy chế quản lý chất thải y tế, chất thải y tế đƣợc chia thành 5 nhóm chính [2]
1.2.1. Chất thải lây nhiễm
Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao g m: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lƣỡi
dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử
dụng trong các hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại ): Là chất thải bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ bu ng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
3
phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải giải phẫu (loại D):
ao g m các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
ngƣời: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại
Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
Chất gây độc tế bào, g m: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu
Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ,
chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc
vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
1.2.3. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: G m các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều
trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ- YT ngày 24 tháng 10 năm 2006
của ộ trƣởng ộ Y tế.
1.2.4. ình chứa áp suất
ao g m bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung.Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
1.2.5. Chất thải thông thường
Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao g m:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các bu ng bệnh (trừ các bu ng bệnh cách ly).
Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng kín. Những
chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.3. Thành phần và nguồn phát sinh
4
1.3.1. Thành phần
- Thành phần và khối lƣợng của từng loại CTRYT có đặc trƣng theo chức
năngvà nhiệm vụ chuyên môn của từng bệnh viện.
+ Thành phần vật lý:
Đ bông vải sợi g m: bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
Đ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
Đ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
Đ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
Đ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng…
ệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
Rác rƣởi, lá cây, đất đá…
+ Thành phần hóa học:
Những chất vơ cơ, kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất, thuốc thử.
Những chất hữu cơ: đ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đ nhựa…
+ Thành phần sinh học:
Máu, những loại dịch bài tiết, những động vật dùng làm thí nghiệm, bệnh
phẩm và những vi trùng gây bệnh.
Các vi sinh vật gây bệnh có trong nƣớc thải bệnh viện: nƣớc thải bệnh
viện đƣợc xếp vào nƣớc thải sinh hoạt trong đó chứa đựng các chất thải trong quá trình
sống của con ngƣời thải vào chứa một số lƣợng lớn vi trùng.
Bảng 1.1: Thành phần CTRYT ở Việt Nam
Thành phần rác thải y tế
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE,PP
ông băng
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ thủy tinh, xy lanh thủy tịn,
ống thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, cactton
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất cát, sành sứ và các chất rắn khác
Tổng cộng
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
Tỷ lệ (%)
52,9
10,11
8,8
2,9
2,3
Có thành phần chất thải nguy hại
Khơng
Có
Có
Khơng
Có
0,9
Có
0,8
Khơng
0,6
Có
20,9
Khơng
100
22,6
Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại năm 2014
Qua đây ta thấy mức độ nguy hiểm của CTRYT là cực kì cao, gây nguy hiểm
5
trực tiếp cho những ngƣời tiếp xúc trực tiếp và mơi trƣờng xung quanh.
Trong đó chất thải hữu cơ chiếm tới hơn 50%, lƣợng CTYTNH chiếm 22,6%
thấp hơn chất thải hữu cơ tuy nhiên mức độ nguy hại đối với con ngƣời và mơi trƣờng
mà nó gây ra là rất lớn. Ngồi ra lƣợng CTRYT có thể tái chế, tái sử dụng đƣợc cũng
tƣơng đối thấp khoảng 5%.
1.3.2. guồn phát sinh
- Chúng có ngu n gốc chủ yếu từ:
+ Các hoạt động khám chữa bệnh nhƣ: chẩn đốn, chăm sóc, xét nghiệm, điều
trị bệnh, phẫu thuật…
+ Các hoạt động nghiên cứu thí nghiệm trong bệnh viện
+ Các hoạt động hằng ngày của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và thân nhân
Hình 1.1: Sơ đồ nguồn phát sinh CTRYT trong bệnh viện [7]
6
1.4. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến mơi trƣờng và con ngƣời
ệnh viện trong q trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại chất thải rắn
khác nhau . Nếu việc quản lý và xử lý chất thải rắn khơng tốt chúng có thể gây ra hai
ảnh hƣởng : Thứ nhất, chúng có thể gây ra những ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe
con ngƣời . Thứ hai, chúng có thể gây ảnh hƣởng tới mơi trƣờng thông qua việc làm ô
nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí.
1.4.1. Tác động của CTRYT đến con người
Ngày nay, các bệnh viện đƣợc cho là mơi trƣờng có nguy cơ rủi ro cho sức
khỏe con ngƣời.CTYT có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con ngƣời nhƣ:
lây bệnh qua đƣờng máu cho NVYT, đặc biệt là sự cố thƣơng tích do chất thải sắc
nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề nghiệp phổ biến nhất qua đƣờng máu của NVYT trong
quá trình thực hiện quản lý chất thải là bị thƣơng do các kim tiêm lây nhiễm.
- Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn: Chất thải sắc nhọn đƣợc coi là loại chất thải
nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn thƣơng kép tới sức khỏe con ngƣời nghĩa là vừa gây
chấn thƣơng do vết cắt, vết đâm và thông qua vết chấn thƣơng để gây bệnh truyền
nhiễm nếu trong chất thải có các mầm bệnh viêm gan
(H V), viêm gan C (HCV) và
virus HIV,…những nhân viên y tế đặc biệt là y tá là những ngƣời có nguy cơ lây nhiễm
cao nhất qua những vết thƣơng do các vật sắc nhọn bị nhiễm máu của ngƣời bệnh gây
lên. Các nhân viên khác và những ngƣời vận hành quản lý chất thải xung quanh bệnh
viện cũng có nguy cơ bị nhiễm bệnh, ch ng hạn nhƣ nhân viên quét dọn, những ngƣời
bới rác tại các bãi đổ rác. Nguy cơ của các bệnh truyền nhiễm này trong số các bệnh
nhân và cộng đ ng thấp hơn nhiều nhƣng không phải là khơng có. Các trƣờng hợp tai
nạn riêng l hoặc nhiễm trùng thứ cấp do CTYT đều đƣợc chứng minh bởi tài liệu đáng
tin cậy. Tuy vậy, nhìn chung vẫn khó có thể đánh giá một cách trực tiếp những ảnh
hƣởng của CTRYT đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam.
- Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm: CTYT lây nhiễm cơ thể chứa các vi sinh
vật gây bệnh truyền nhiễm nhƣ: tụ cầu, HIV, viêm gan
,… chúng có thể xâm nhập
vào cơ thể ngƣời thơng qua các hình thức: qua da (vết trầy xƣớc, vết đâm xuyên hoặc
vết cắt trên da); qua niêm mạc (màng nhầy); qua đƣờng hơ hấp (do xơng, hít phải); qua
đƣờng tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). việc quản lý CTYT lây nhiễm khơng đúng cách
cịn có thể là nguyên nhân lây nhiễm bệnh cho con ngƣời thông qua môi trƣờng trong
bệnh viện.
7
- Chất thải hóa học và dược phẩm: Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ nhƣng chất thải hóa học
và dƣợc phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thƣơng và bỏng. hóa
chất độc hại và dƣợc phẩm ở các dạng dung dịch, sƣơng mù, hơi có thể xâm nhập vào cơ
thể qua đƣờng tiêu hóa, da, đƣờng hô hấp,… gây bỏng, tổn thƣơng da, mắt,… cho đến thời
điểm này vẫn chƣa có một tài liệu khoa học nào cho thấy mức độ phổ biến của bệnh tật gây
ra bởi các chất thải hóa học và dƣợc phẩm tới cộng đ ng dân cƣ. Nhƣng đã có nhiều vụ tổn
thƣơng hoặc nhiễm độc do việc vận chuyển hóa chất và dƣợc phẩm trong bệnh viện khơng
đảm bảo. Các dƣợc sĩ, bác sĩ, y tá, kĩ thuật viên, cán bộ hành chính có thể có nguy cơ nhiễm
bệnh đƣờng hơ hấp, bệnh ngồi da do tiếp xúc với hóa chất dạng lỏng hay hơi, dạng phun
sƣơng và các dung dịch khác. Để hạn chế tới mức thấp nhất loại nguy cơ bệnh nghề nghiệp
này bên cạnh việc giảm tối đa lƣợng hóa chất phải sử dụng tại các bệnh viện cần phải trang
bị phƣơng tiện bảo hộ cho tất cả những ngƣời phải tiếp xúc với hóa chất nhƣ quần áo, gang
tay, khẩu trang… còn đối với những nơi bảo quản các loại hóa chất này cần phải thiết kế hệ
thống thơng gió phù hợp và cần phải huấn luyện các biện pháp phòng hộ và các trƣờng hợp
cấp cứu cho những ngƣời có liên quan.
- Chất độc tế bào: Có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời bằng các con đƣờng:
hơ hấp khi hít phải, đƣờng tiêu hóa, qua da hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây
độc tế bào hoặc tiếp xúc với các chất tiết ra từ ngƣời bệnh đang đƣợc điều trị bằng hóa
trị liệu. một số triệu chứng thƣờng gặp: chóng mặt, bu n nơn, nhức đầu và viêm da.
- Chất thải phóng xạ: ên cạnh việc gây ra hàng loạt các triệu chứng cho ngƣời
trực tiếp tiếp xúc với chất thải phóng xạ nhƣ đau đầu, ngủ gà, bu n nơn thì chất thải
phóng xạ có thể tác động đến gen từ đó ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền của con
ngƣời và gây ra những trƣờng hợp quái thai dị dạng ở thế hệ sau. Đã có nhiều số liệu
chứng minh đƣợc rằng việc thanh toán và xử lý các nguyên liệu trong trị liệu hạt với số
lƣợng lớn đã gây ra những tổn thƣơng cho cộng đ ng. Tùy thuộc vào loại phóng xạ,
cƣờng độ và thời gian tiếp xúc. Trong bệnh viện, các chất phóng xạ thƣờng có chu k
bán rã ngắn. Ở razil, đã có đầy đủ tài liệu chứng minh một trƣờng hợp ảnh hƣởng của
ung thƣ lên cộng đ ng có liên quan đến việc rị rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Một bệnh viện chuyên về trị liệu bằng phóng xạ khi di chuyển địa điểm đã làm thất
thoát tại địa phƣơng cũ một ngu n xạ trị đã đƣợc niêm phong, một ngƣời dân chuyển
đến địa điểm này đã nhặt đƣợc và mang về nhà. Hậu quả là có 249 ngƣời tiếp xúc với
ngu n phóng xạ này, nhiều ngƣời trong số họ đã chết hoặc gặp hàng loạt các vấn đề về
8
sức khỏe ( theo IEAE ). Ngoại trừ biến cố xảy ra tại
razil, khơng cịn dữ liệu khoa
học đáng tin cậy nào phản ánh ảnh hƣởng của các chất phóng xạ bệnh viện đối với sức
khỏe con ngƣời. Chỉ có các báo cáo về các vụ tai nạn liên quan đến việc tiếp xúc với
chất thải phóng xạ ion hóa trong các cơ sở điều trị do hậu quả từ các thiết bị X-quang
hoạt động khơng an tồn, do việc chuyên trở các dung dịch xạ trị không đảm bảo hoặc
thiếu các biện pháp giám sát trong xạ trị liệu.
Tính nhạy cảm của cộng đ ng: bên cạnh việc gây ra những nguy hại về sức
khỏe thì cộng đ ng rất nhạy cảm đối với các chất thải từ bệnh viện nhất là những chất
thải từ hoạt động phẫu thuật nếu nhƣ họ nhìn thấy các bộ phận, các cơ quan của cơ thể
hoặc các bào thai. Điều này đặc biệt đúng với một số nền văn hóa nhƣ ở Châu Á. Theo
tập quán tín ngƣỡng của ngƣời dân tại đây thì các bộ phận cơ thể bị cắt bỏ phải đƣợc
cho vào quan tài nhỏ và đem về quê hƣơng ngƣời bệnh chôn.
1.4.2. Tác động của CTRYT đến môi trường khơng khí
Ở bệnh viện đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều mầm bệnh nhƣ:
Shetococcus, Corynebacterium diphteriea, Mycobacterium tuberculosis, Stphylococcus và
khơng khí là mơi trƣờng truyền các loại virus nhƣ virus cúm, virus sởi, quai bị có thể gây
ra những vụ dịch lớn trong cộng đ ng.
Môi trƣờng khơng khí cịn chịu tác động rất lớn của cơng tác xử lý chất thải
+ Rác thải vứt bừa bãi, t n đọng sẽ gây các mùi hôi thối cho bệnh viện, khu vực
dân cƣ khu vực xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loại dịch bệnh.
+ Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phòng trong bênh viện nhƣ khoa chuẩn
đốn hình ảnh, khoa xét nhiệm khơng đƣợc xử lý đúng cũng là một trong những ngu n
gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí
Chất thải rắn y tế phát sinh từ các phòng trong bệnh viện đƣợc thu gom, vận
chuyển đến nơi lƣu giữ và bãi chôn lấp. Nhƣng nhiều khi quy trình này lại khơng đƣợc
thực hiện đúng kĩ thuật. Trong quá trình thu gom vận chuyển có thể bụi rác, kèm theo mùi
và các mầm bệnh phát tán vào khơng khí. Ở các khu vực lƣu giữ và bãi chôn lấp, dƣới sự
tác động của nhiệt độ, độ ẩm và vi sinh vật, sẽ sinh ra các khí nhƣ CH4,..và các vi khuẩn
gây bệnh phát tán vào khơng khí gây nguy hiểm cho con ngƣời.
ên cạnh hoạt động chôn lấp chất thải rắn y tế, việc xử lý chất thải rắn y tế
bằng phƣơng pháp thiêu đốt cũng đang đƣợc quan tâm và đầu tƣ. Việc sử dụng các lị
đốt CTRYT có nhiều ƣu điểm hơn so với các phƣơng pháp khác nhƣ là giảm thể tích
9
rác tối thiểu, nhƣng có một vấn đề cần quan tâm đó là lƣợng khí thải phát sinh trong
q trình đốt rác. Có thể do kinh phí vận hành, hoặc do quy trình vận hành khơng đúng
kĩ thuật nên tại một số lị đốt rác, CTRYT khơng đƣợc tiêu hủy hồn tồn, nên phát
sinh một số khí độc hại với sức khỏe con ngƣời nhƣ: dioxin, furan, oxit nitơ [5]
1.4.3. Tác động của CTRYT đến môi trường nước, đất
Không phải tất cả các bệnh viện đều có điều kiện xử lý CTRYT hàng ngày.
Chất thải sau khi đƣợc phân loại sẽ đƣợc tập trung về nơi lƣu trữ tạm thời nếu nơi lƣu
trữ này không đảm bảo vệ sinh để cho nhiều lồi cơn trùng, lồi gặm nhấm xâm nhập
thì đây chính là các tác nhân trung gian sẽ mang mầm bệnh phát tán ra bên ngoài do
vậy ảnh hƣởng đến mơi trƣờng trong và ngồi bệnh viện. Các chất độc hại nhƣ gạc,
bơng băng nhiễm khuẩn, hóa chất chƣa đƣợc xử lý lại thu gom đổ cùng với chất thải
sinh hoạt và đem đi chôn không đảm bảo yêu cầu có thể ảnh hƣởng đến mơi trƣờng đất
và mạch nƣớc ngầm.
Hiện nay, rác thải nhiều bệnh viện, phòng khám tƣ nhân…đƣợc thu gom, vận
chuyển đến bãi chôn lấp. Trong q trình đó, nhiều khi nhân viên xử lý rác thải khơng
thực hiện đúng kĩ thuật, quy trình, nên ở các bãi chôn lấp chất thải rắn thông thƣờng
đôi khi có lẫn cả CTRYT.Ở một số bãi chơn lấp khơng có hệ thống xử lý nƣớc rác,
hoặc có hệ thống xử lý nƣớc rác không đúng tiêu chuẩn kĩ thuật nên lƣợng nƣớc rỉ rác
sẽ phát sinh do thấm nƣớc mƣa hoặc do độ ẩm trong bãi chôn lấp. Lƣợng nƣớc rỉ rác
này có chứa các mầm bệnh, chất hữu cơ độc hại, kim loại nặng do sự hòa tan nƣớc rác
với chất thải rắn y tế. Nƣớc rỉ rác sẽ ngấm vào trong lòng đất, thay đổi cấu trúc thành
phần của đất, đ ng thời khi vào mạch nƣớc ngầm làm ô nhiễm mạch nƣớc ngầm gây
nguy hiểm cho con ngƣời và sinh vật[5]
1.5. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế
1.5.1. Quản lý chất thải rắn y tế
Qua quá trình điều tra khảo sát đã xác định đƣợc tổng khối lƣợng CTRYT phát
sinh tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây có khối lƣợng là 533.7 kg/ngày, trong đó lƣợng
chất thải rắn y tế nguy hại là 56,4 kg/ngày. Qúa trình thiết kế và xây dựng các bệnh
viện ở nƣớc ta nói chung đều nằm trong giai đoạn đất nƣớc đang trên đà phát triển,
chiến tranh đã qua đi con ngƣời đang bƣớc vào một giai đoạn phát triển mới nhƣng
nhận thức của chúng về vấn đề mơi trƣờng vẫn cịn nhiều hạn chế do vậy việc quản lý
chất thải còn khá lỏng l o, chƣa nghiêm túc trong đó có CTRYT.
10
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm: các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu trữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với mơi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. [Thông tƣ liên tịch
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT]
Phân loại: các chất thải y tế đƣợc phân loại ngay tại nơi phát sinh và tại thời
điểm phát sinh. Đƣợc đựng trong các dụng cụ đựng chất thải rắn. [Nghị định chính phủ
số 59/2007/NĐ-CP]
Thu gom: Sau khi đƣợc phân loại thì các rác thải y tế đƣợc thu gom theo
từng nhóm và đƣa tới nơi lƣu trữ tạm thời. Nơi đã đƣợc cơ sở y tế phân công. [Thông
tƣ liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT]
Lƣu giữ: Nơi cơ sở y tế bố trí để lƣu giữ các chất thải y tế đáp ứng các yêu cầu theo
quy định trong một thời gian nhất định. [nghị định chính phủ số 59/2007/NĐ-CP]
Vận chuyển: Quá trình đƣa chất thải rắn y tế từ nơi lƣu trữ đến cơ sở xử lý
hoặc tái chế. [Nghị định chính phủ số 59/2007/NĐ-CP]
Xử lý: Q trình sử dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại
bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải rắn theo các quy
chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trƣờng; thu h i, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần
có ích trong chất thải rắn. [Nghị định chính phủ số 59/2007/NĐ-CP]
Tiêu hủy là q trình sử dụng cơng nghệ nhằm cô lập (bao g m cả chôn lấp)
chất thải nguy hại làm mất khả năng nguy hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời. [Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2015/QH13]
Chôn lấp: hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về
bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. [Nghị định chính phủ số 59/2007/NĐ-CP]
Phân loại, thu gom chất thải: Quy chế quản lý CTYT do ộ y tế ban hành lần
đầu tiên vào năm 1999 sau hơn 2 năm thực hiện đến năm 2002 ộ y tế đã tổng điều tra
294 bệnh viện trên phạm vi cả nƣớc để đánh giá tình hình thực hiện quy chế chung
thấy có 94.2% bệnh viện đã tiến hành phân loại CTRYT ngay tại ngu n phát sinh còn
5.8% bệnh viện chƣa phân loại, con số này hiện nay đã là 95.6% và 4.4%. Các bệnh
viện trung ƣơng, bệnh viện tỉnh và các bệnh viện tƣ nhân phân loại tốt hơn so với các
bệnh viện huyện, cơ sở y tế xã. Trong số các bệnh viện đƣợc điều tra có trên 93.9%
11
bệnh viện thực hiện tách các vật sắc nhọn ra khỏi CTRYT, 85% bệnh viện sử dụng mã
màu trong việc phân loại, thu gom chuyên chở chất thải. Mặc dù có một tỷ lệ lớn bệnh
viện phân loại CTRYT nhƣng nhìn chung việc phân loại này khơng tn thủ theo quy
chế chung đã ban hành. Nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh vào năm 2003 thì cho
thấy cả 6 bệnh viện đều phân loại nhƣng không đúng với yêu cầu chung. Một cuộc
điều tra tƣơng tự đƣợc thực hiện tại Tây Nguyên vào tháng 1/2004 thấy việc phân
loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tiêu hủy CTYT ở đây chƣa tốt, các loại CTYT
đựng chung với nhau, CTYTNH không đƣợc xử lý triệt để. Trong khi phân loại sử
dụng hệ thống kí hiệu màu sắc của túi, thùng rất đa dạng rác thải thì để tràn đầy ra khỏi
miệng túi phổ biến ở nhiều bệnh viện.
Lƣu giữ, vận chuyển CTRYT. Tất cả CTRYT đều đƣợc nhân viên vệ sinh, hộ lý
thu gom hàng ngày ngay tại các khoa, phịng khơng có hiện tƣợng chất thải để ngay tại
ngu n phất sinh từ ngày sang ngày khác. Hộ lý sau khi thu gom thƣờng xách tay các túi
đựng rác đến nơi lƣu giữ. Theo kết quả điều tra tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh thấy 3/6
bệnh viện không có xe chuyên dụng, 5/6 bệnh viện nơi lƣu giữ rác không hợp vệ sinh
vẫn để cho côn trùng xâm nhập, vật sắc họn rơi vãi, khơng có mái che hay khơng có
hàng rào bảo vệ, 94.5% các cơ sở y tế thiếu phƣơng tiện vận chuyển rác, rác đƣợc vận
chuyển qua hành lang chung của CSYT, hơng có đủ quần áo và các phƣơng tiện bảo
hộ khác cho nhân viện trực tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải.
Xử lý CTYT
+ Thiêu đốt CTRYT bằng lị đốt hiện đại. Hiện nay cả nƣớc có 2 lò đốt CTRYT
ở Hà Nội và ở thành phố H Chí Minh với cơng nghệ nhập khẩu ở nƣớc ngồi. Tại
thành phố H Chí Minh đã ổn định đƣợc cơng tác xử lý CTRYT nhờ hệ thống thu gom
năng động. Tại Hà Nội lị hoạt động với cơng suất 4 tấn/ngày trong khi nhu cầu của
toàn thành phố là 12 tấn/ ngày nhƣ vậy vẫn còn một lƣợng lớn rác thải chƣa đƣợc xử lý
ở đây. Một số bệnh viện đầu tƣ lắp đặt lò đốt CTYT Hoval MZ2 của Thụy Sỹ (Viện
Lao và ệnh Phổ trung ƣơng, bệnh viện Đ ng Nai, bệnh viện Vũng Tàu) đảm bảo an
toàn mơi trƣờng nhƣng nhiều bệnh viện có lƣợng CTYT nguy hại ít (Viện Lao và
ệnh Phổi trung ƣơng) do đó gây ra lãng phí trong q trình vận hành lị đốt. Một số
bệnh viện lắp lò đốt rác hiện đại nhƣng khơng đƣợc hoạt động vì vị trí chƣa hợp lí bị
nhân dân phản đối (bệnh viện ạch Mai) hoặc hỏng chƣa đƣợc xử lý (bệnh viện hữu
nghị đa khoa Nghệ An). Một số bệnh viện dùng lò đốt trong nƣớc sản xuất nhƣ bệnh
12
viện đa khoa Đ ng Tháp, bệnh viện đa khoa Hải Dƣơng. Nhƣng cho đến hiện nay vẫn
chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả hoạt động của các lò đốt chất
thải trong nƣớc sản xuất.
+ Thiêu đốt thủ cơng hoặc thiêu đốt ngồi trời. Nghiên cứu 6 bệnh viện tuyến
tỉnh vào năm 2003 thì có 2/6 bệnh viện xử lý bằng lò đốt chuyên dụng (bệnh viện
Quảng Ngãi, bệnh viện Đ ng Tháp), 4/6 bệnh viện chơn lấp hoặc dùng lị đốt thủ
cơng.
+ Chơn lấp CTYT. Đây là một phƣơng pháp nếu thực hiện theo đúng quy trình
kỹ thuật tiêu chuẩn sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí và khơng gây ra ơ nhiễm mơi
trƣờng. Qua điều tra của ộ y tế tại 80 bệnh viện 17 bệnh viện trung ƣơng, 40 bệnh
viện tỉnh, 23 bệnh viện huyện) thấy việc chôn lấp đƣợc tiến hành thơ sơ, chƣa đảm bảo
vệ sinh và an tồn 70% bệnh viện chôn rác thải nhiễm khuẩn, 44.3% bệnh viện chôn
rác thải là các vật sắc nhọn, 44.2% bệnh viện chơn rác thải từ phịng xét nghiệm, 50
bệnh viện chơn rác thải là hóa chất và dƣợc phẩm.
Tại một số bệnh viện
*
ệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Chỉ cách đây khoảng 1 năm bệnh viện mới có đơn vị xử lý rác thải đó là khoa
chống nhiễm khuẩn. Trƣớc đây bệnh viện khơng có biên chế về vấn đề xử lý rác thải
và khơng có ai chun mơn về lĩnh vực này. Đối với nƣớc thải bệnh viện cũng có 2 bể
lắng đọng nhƣng do khơng đủ kinh phí hoạt động lên bể thƣờng bị tắc. Do vậy mỗi lần
bể bị tắc họ lại phải đổ chung nƣớc thải chƣa qua xử lý ra hệ thống thoát nƣớc chung
của thành phố.
*
ệnh viện Nhi trung ƣơng.
Đây là một trong những đơn vị đƣợc đánh giá thực hiện tốt nhất việc quản lý
CTYT trên địa bàn Hà Nội. CTRYT đƣợc phân loại ngay tại mỗi khoa theo đúng quy
định của ộ y tế. Các vật sắc nhọn đƣợc để trong các chai lọ, hộp và đậy kín trƣớc khi
cho vào cùng với các CTYT khác. ệnh viện có một nhân viên chịu trách nhiệm thu
gom và vận chuyển chất thải xuống nhà kho chuyên dùng để chứa CTRYT. Nhà kho
chỉ mở cửa khi nhân viên vệ sinh đƣa chất thải vào hay công ty môi trƣờng đến vận
chuyển chất thải đi nhằm mục đích chính là tránh thất thốt chất thải ra bên ngoài hay
hạn chế tối đa sự xâm nhập của cơn trùng, các động vật chó, chuột. Đối nƣớc thải trên
cơ sở trạm xử lý nƣớc thải đƣợc xây dựng từ trƣớc nhƣng nhờ thƣờng có xuyên bảo
13
dƣỡng lên chúng vẫn còn hoạt động tốt đảm bảo nƣớc trƣớc khi thải ra hệ thống thoát
nƣớc đạt đúng tiêu chuẩn cho phép.
ệnh viện đa khoa tỉnh Đà Nẵng
*
Nhìn chung thực hiện đúng quy chế của ộ y tế trong việc phân loại, thu gom,
vận chuyển rác ngoài ra còn cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về quản lý CTYT.
ên cạnh những điểm đã đạt đƣợc vẫn cịn t n tại nhiều hạn chế đó là khơng kiểm sốt
đƣợc lƣợng CTYT theo hợp đ ng thu gom với công ty môi trƣờng đô thị, chất thải
nguy hại không đƣợc xử lý ban đầu, dụng cụ thu gom chƣa đúng quy định nhƣ chất
lƣợng bao bì,thùng đựng rác; nhà lƣu giữ rác đặt ở ngoài trời lên dễ bị côn trùng xâm
nhập. Nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý triệt để trƣớc khi thải và hệ thống thoát nƣớc thải của
thành phố.
1.5.2. Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn bệnh viện
+ Tái chế chất thải bệnh viện: [7]
Các vật liệu thuộc chất thải thông thƣờng khơng dính, khơng chứa các thành
phần nguy hại (lây nhiễm, chất hóa học nguy hại, chất phóng xạ, thuốc gây độc tế bào)
có thể đem thu gom tái chế, bao g m:
Nhựa: Chai nhựa đựng các dung dịch không có chất hóa học nguy hại nhƣ:
dung dịch NaCl 0.9%, glucozơ, natri cacbonat, dung dịch cao phân tử, dịch lọc thận và
các chai nhựa đựng dung dịch không nguy hại.
Thủy tinh: Chai lọ thủy tinh đựng các dung dịch không chứa các thành phần
nguy hại, lọ thủy tinh đựng thuốc tiêm không chứa các thành phần nguy hại
Giấy: giấy, báo, bìa, thùng các tơng, vỏ hộp thuốc và các vật liệu giấy
Kim loại: Các vật liệu kim loại khơng dính các thành phần nguy hại.
+ Công nghệ xử lý nhiệt khô và hơi nƣớc: [7]
Sử dụng nhiệt ẩm hoặc hấp khô để diệt vi khuẩn ở nhiệt độ 121 – 160 độ C. Hầu
hết các mầm bệnh bị tiêu diệt ở nhiệt độ này. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể áp
dụng với những chất thải rắn có kích thƣớc rất nhỏ.Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là
hiệu quả kém trong việc giảm thiểu về khối lƣợng và trọng lƣợng.
+ Phƣơng pháp trơ hóa (cố định và đóng rắn): [7]
ản chất của quá trình xử lý là chất thải rắn nguy hại đƣợc trộn với phụ gia,
hoặc bêtông để đóng rắn chất thải nhằm khơng cho các thành phần ơ nhiễm lan truyền
ra ngồi. Chất kết dinh vơ cơ thƣờng là: vôi, xi măng, thạch cao, silicat. Các chất kết
dính hữu cơ: epoxy, polyeste… Cơng nghệ này đang đƣợc áp dụng để: Cải tạo khu vực
14
chứa chất thải nguy hại, xử lý các sản phẩm nguy hại từ quá trình khác.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là có thể xử lý và t n trữ chất thải nguy hại an
toàn hơn, giảm thiểu tối đa khả năng phát tán ra ngồi mơi trƣờng. Nhƣợc điểm của
phƣơng pháp này là tốn chi phí cho vật liệu kếtdính.
+ Phƣơng pháp thiêu đốt: [6]
Phƣơng pháp này là phƣơng pháp oxy hóa ở nhiệt độ cao, chất thải sẽ
chuyển hóa thành khí và các chất trơ khơng cháy.Đây là phƣơng pháp phổ biến,
nhiều nơi áp dụng.
Phƣơng trình cháy: chất thải rắn + oxi sản phẩm cháy + Q
Để đạt đƣợc hiệu quả trong quá trình đốt cần phải chú ý đến nhiệt độ, thời gian
lƣu cháy và độ xáo trộn
Nhiệt độ: Phải đảm bảo đủ cao để phản ứng xảy ra nhanh và hồn tồn,khơng
tạo dioxin, đạt hiệu quả xử lý tối đa ( với chất thải rắn y tế nguy hại là 1100 độ C). Nếu
nhiệt độ quá cao, lƣu lƣợng khí sinh ra quá lớn ảnh hƣởng đến thời gian lƣu khí trong
bu ng thứ cấp, có nghĩa là làm giảm sự tiếp xúc giữa khơng khí và khí gas, khói thải
đen, n ng độ các chất khí ơ nhiễm trong khí thải cao. Nếu nhiệt độ không đủ cao, các
phản ứng sẽ xảy ra không hồn tồn và khói thải cũng có màu đen.
Độ xáo trộn: để tăng cƣờng hiệu quả tiếp xúc giữa chất thải rắn cần đốt và chất
oxy hóa, có thể đặt các tấm chắn trong bu ng đốt hoặc tạo góc nghiêng thích hợp giữa
dịng khí với béc phun để tăng khả năng xáo trộn
Thời gian: thời gian lƣu đủ lâu để phản ứng cháy xảy ra hoàn toàn. Thời gian
lƣu cần thiết bảo đảm đốt cháy hoàn toàn của mỗi chất phụ thuộc vào bản chất của
chất bị đốt và nhiệt độ đốt.
Ƣu điểm: xử lý triệt để rác, tiêu hủy hồn tồn vi sinh vật gây bệnh, diện tích
xây dựng nhỏ.
Nhƣợc điểm: chi phí đầu tƣ và vận hành lị đốt cao, phát sinh bụi và các khí
độc hại.
15
Hình 1.2: Lị đốt rác thải độc hại VHI-18B- Viện Khoa học Việt Nam [9]
Hình 1.3: Lị đốt CTRYT VHI-18B tại bệnh viện C Thái Nguyên[10]
+Phƣơng pháp chôn lấp:[7]
Phƣơng pháp này áp dụng cho những nơi chƣa có lị đốt CTRYT.Khi chôn lấp
16