LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn chƣơng trình đào tạo Đại học khóa 2013-2017, đƣợc sự đồng ý của
khoa Quản lý Tài ngun rừng và mơi trƣờng, Tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp
với chủ đề: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước
tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.”
Trong quá trình thực hiện ngồi sự nỗ lực của bản thân, cịn có sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, cùng với sự nhiệt tình của các bạn, đoàn thể
tại địa phƣơng nghiên cứu đã giúp đỡ.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Trần Thi
Hƣơng đã định hƣớng, khuyến khích, chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây, tơi cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô
trong khoa Quản lý Tài ngun rừng và mơi trƣờng đã có những ý kiến chun mơn
giúp tơi nâng cao chất lƣợng khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô tại Trung tâm thí nghiệm thực hành tại
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan thuộc UBND xã
Yên Thọ, cùng với ngƣời dân trong khu vực xã Yên Thọ, bạn bè, gia đình đã động
viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận.
Dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, xong thời gian thì hạn chế, năng lực
chun mơn và kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế nên sự thiếu sót khổng thể tránh
khỏi. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy, cơ và bạn bè đê giúp tơi hồn
thiện khóa luận tốt nghiệp cho tốt hơn.
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp nâng cao chất
lượng nước tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.”
2. Sinh viên thực hiện: Bùi Mạnh Quân
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Trần Thị Hƣơng
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu các hoạt động ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc tại xã Yên Thọ,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc nƣớc mặt tại khu vực xã
Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng nƣớc ngầm tại khu vực xã Yên Thọ, huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng nƣớc sinh hoạt tại khu vực xã Yên Thọ, huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm và nƣớc sinh
hoạt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
6. Những kết quả đạt đƣợc:
- Tìm hiểu đƣợc thực trạng hoạt động kinh tế- xã hội trong khu vực, đánh giá
đƣợc mức độ ảnh hƣởng của nó tới mơi trƣờng nƣớc tại xã n Thọ, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định.
- Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng nƣớc mặt, nƣớc ngầm, và nƣớc sinh hoạt
và chất lƣợng của nƣớc ảnh hƣởng đến cuộc sống ngƣời dân tại địa phƣơng.
Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm và nƣớc sinh
hoạt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................3
1.1. Tổng quan về tài nguyên nƣớc .............................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................3
1.1.2. Tài nguyên nƣớc trên thế giới ...........................................................................3
1.1.3. Tài nguyên nƣớc ở Việt Nam ............................................................................7
1.2. Các biện pháp bảo vệ chất lƣợng nƣớc ..............................................................10
1.2.1. Biện pháp bảo vệ nƣớc sông ...........................................................................10
1.2.2. Biện pháp bảo vệ nƣớc ngầm ..........................................................................12
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về bảo vệ nguồn nƣớc .............................................13
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................14
2.2. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ..........................................................................14
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu...........................................................................14
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ........................................................................15
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ..................................................................................15
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc.............................................................................16
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích thơng số chất lƣợng nƣớc. .........................................20
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................24
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................25
3.1 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................25
3.2. Điều kiện tự nhiên- xã hội ..................................................................................28
3.2.1. Kinh tế .............................................................................................................28
3.2.2. Xã hội ..............................................................................................................29
3.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................................30
3.3.1. Cơ sở hạ tầng xã hội, công cộng .....................................................................30
3.3.2. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật.....................................................................................31
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................32
4.1. Hoạt động ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc tại xã Yên Thọ, huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định ..............................................................................................32
4.1.1. Hoạt động sinh hoạt ........................................................................................32
4.1.2. Hoạt động nông nghiệp ...................................................................................32
4.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định .....33
4.2.1. Chỉ số pH.........................................................................................................36
4.2.2. Chỉ số DO ........................................................................................................37
4.2.3. Chỉ số nhu cầu oxy hóa học (COD) ................................................................37
4.2.4. Chỉ số BOD5 ....................................................................................................38
4.2.5. Chỉ số Nitrit ( NO2-) ........................................................................................39
4.2.6. Chỉ số Photsphat (PO43-) .................................................................................39
4.3. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ngầm xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định. .................................................................................................................40
4.3.1. Chỉ số pH.........................................................................................................42
4.3.2. Chỉ số Nitrit ( NO2-) ........................................................................................43
4.3.3. Chỉ số TDS ......................................................................................................43
4.4. Hiện trạng nƣớc sinh hoạt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ........44
4.4.1. Chỉ số pH.........................................................................................................46
4.4.2. Chỉ số Nitrit (NO2-) .........................................................................................46
4.4.3. Chỉ số TDS ......................................................................................................47
4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định ..................................................................................................................47
4.5.1. Đối với nƣớc mặt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam định ...................47
4.5.2 Đối với nƣớc ngầm và nƣớc sinh hoạt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định ...........................................................................................................................50
4.5.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục .....................................................................52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................53
TÀI KIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
BOD5
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Mơi Trƣờng
BVTV
Bảo vệ thực vật
BYT
Bộ Y Tế
COD
Nhu cầu oxy hóa học
DO
Hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc
HĐND
Hội đồng nhân dân
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TDS
Tổng lƣợng chất rắn hòa tan
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới (theo F. Sargent, 1974)[14] ............... 4
Bảng 1.2: Danh sách các con sông lớn trên thế giới [16] ................................ 5
Bảng 2.1: Câu hỏi phỏng vấn ngƣời dân......................................................... 16
Bảng 2.2: Tọa độ, và mơ tả vị trí lấy mẫu nƣớc mặt tại xã Yên Thọ ............. 17
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm chƣa lọc tại xã Yên Thọ ....................... 17
Bảng 2.4: Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm đã lọc khu vực xã Yên Thọ .................. 18
Bảng 2.5: Hƣớng dẫn bảo quản một số chỉ tiêu phân tích .............................. 19
Bảng 3.1: Diện tích xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định .................... 26
Bảng 3.2: Số dân toàn xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định[6] ........... 29
Bảng 4.1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu nƣớc mặt tại xã Yên Thọ ............... 35
Bảng 4.2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nƣớc ngầm chƣa lọc tại xã Yên
Thọ................................................................................................................... 41
Bảng 4.3: Kết quả phân tích các chỉ số của nƣớc sinh hoạt............................ 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định .................25
Hình4.1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc mặt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định ...........................................................................................................................34
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện giá trị pH trong các mẫu mặt tại xã Yên Thọ ................36
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện giá trị DO nƣớc mặt tại xã Yên Thọ ..............................37
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện giá trị COD nƣớc mặt tại xã Yên Thọ ...........................37
Hình 4.5: Biểu đồ thể iện giá trị BOD5 nƣớc mặt tại xã Yên Thọ ...........................38
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện giá trị Nitrit của nƣớc mặt xã Yên Thọ..........................39
Hình 4.7: Biều đồ thể hiện giá trị photsphat nƣớc mặt xã Yên Thọ .........................39
Hình 4.8: Sơ đồ lấy mẫu nƣớc ngầm chƣa lọc tại xã Yên Thọ .................................40
Hình 4.9 : Biểu đồ thể hiện chỉ số pH trong nƣớc ngầm chƣa lọc tại xã Yên Thọ ...42
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện chỉ số nitrit trong nƣớc ngầm đã lọc tại xã Yên Thọ ...43
Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện giá trị TDS của nƣớc ngầm chƣa lọc tại xã Yên Thọ .43
Hình 4.12: Sơ đồ lấy mẫu nƣớc ngầm đã lọc tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định ..................................................................................................................44
Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện chỉ số pH trong nƣớc ngầm đã lọc tại xã n Thọ ......46
Hình 4.14: Biểu đồ thể hiện chỉ sơ nitrit trong nƣớc ngầm đã lọc tại xã Yên Thọ ...46
Hình 4.15: Biểu đồ thể hiện giá trị TDS của nƣớc ngầm đã lọc tại xã Yên Thọ ......47
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc có vai trị vơ cùng quan trọng đối với con ngƣời cũng nhƣ sinh vật trên
trái đất. Nƣớc chiếm 74% trọng lƣợng trẻ sơ sinh, 57% cơ thể nam trƣởng thành,
50% cơ thể nữ trƣởng thành. Nƣớc tham gia vào nhiều q trình tuần hồn trên cơ
thể sống. Các nhà khoa học đã cho rằng: Con ngƣời có thể nhìn đói hơn một tháng
nhƣng khơng thể nhin uống trong năm ngày, và đặc biệt là nhịn thở quá năm phút là
không thể.
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng q giá nhƣng khơng phải vơ tận. Nƣớc
cần có sự sống và phát triển của toàn nhân loại. Việc đáp ứng nhu cầu về nƣớc đảm
bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng là một điều kiện tiên quyết đê phát triển bền vững.
Kể từ đầu thế kỉ XX, lƣợng nƣớc tiêu thụ toàn cầu tăng 7 lần, chủ yếu là do sự gia
tăng dân số và nhu cầu về nƣớc từng cá nhân trên thế giới. Vì vậy, trên thực tế việc
đảm bảo cấp nƣớc đáp ứng về chất lƣợng cho toàn bộ dân số toàn cầu và bảo tồn hệ
sinh thái vẫn còn là mục tiêu xa vời. Do sự biến đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa, hiện
nay nhiều nơi thƣờng xuyên không đủ nƣớc để đáp ứng nhu cầu. Vì thế ở thế kỉ
XXI, thiếu nƣớc sạch sẽ là một vấn đề nghiêm trọng nhất trong các vấn đề về nƣớc,
nó đe dọa q trình phát triển của xã hội và cũng nhƣ của con ngƣời.
Tại Việt Nam hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội các hoạt động thúc
đẩy phát triển kinh tế diễn ra rất mạnh mẽ và đã đạt đƣợc những thành tự nhất định,
góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nƣớc và nâng cao chất lƣợng sống của
ngƣời dân, nhƣng kéo theo đó là hàng loạt các hệ lụy về mơi trƣờng nói chung và
nguồn nƣớc nói riêng. Mặt khác, biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều mối đe dọa đến
tồn ngun nƣớc. Trƣớc tình hình đó, chúng ta cần củng cố mạnh mẽ công tác
quản lý chặt chẽ tài ngun nƣớc, hồn thiện chính sách về quản lý và bảo vệ nguồn
nƣớc hƣớng tới sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, thuộc địa bàn tỉnh Nam Định cách TP. Nam Định
khoảng chừng 40 km là nơi có dân số khá đơng (tính đến năm 2017 là 8451 ngƣời) ,
ngƣời dân ở đây họ sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp và thủ cơng. Với nguồn
nƣớc cung cấp chính dùng trong sinh hoạt là nƣớc ngầm, và phục vụ tƣới tiêu là
một nhánh sơng nhỏ của dịng sơng Đáy. Nhận thấy tính cấp thiết , tầm quan trọng
của nƣớc đối với ngƣời dân địa phƣơng, để có cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng
1
nƣớc trong khu vực xã Yên Thọ từ đó đƣa ra giải pháp xử lý ô nhiễm và quản lý bền
vững nguồn nƣớc tại khu vực này. Đó chính là nguyên nhân tôi lựa chọn đề tài:
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng nước tại Xã Yên
Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.”
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm
Tài nguyên nước: là các nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng cho cá nhân hay
sử dụng cho những mục đích khác nhau nƣớc đƣợc dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trƣờng. Hầu hết các hoạt động sử
dụng bởi nƣớc ngọt.
Nước mặt: là nƣớc trong sông, hồ hoặc nƣớc ngọt trong vùng đất ngập nƣớc.
Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy
vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống đất.
Nước ngầm: là nƣớc dƣới đất, là nƣớc ngọt đƣợc chứa trong các lỗ rỗng của
đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nƣớc chứa trong các tầng ngậm nƣớc bên dƣới mực
nƣớc ngầm. Đơi khi ngƣời ta cịn phân biệt nƣớc ngầm nơng, nƣớc ngầm sâu và
nƣớc chôn vùi. "Nƣớc ngầm là một dạng nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời nhƣ cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dƣới bề mặt
trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con ngƣời".
Phân loại tài nguyên nước:
+ Nƣớc ngọt
+ Nƣớc mặn
+ Nƣớc mặt
+ Nƣớc ngầm
1.1.2. Tài nguyên nước trên thế giới
Trên trái đất nƣớc bao phủ 71% diện tích, trong đó có 97% là nƣớc mặn, 3% là
nƣớc ngọt trong tổng số trữ lƣợng nƣớc trên thế giới. Nƣớc giữ cho khí hậu tƣơng
đối ổn định và pha lỗng các yếu tố gây ơ nhiễm mơi trƣờng, nó cịn là thành phần
cấu tạo chủ yếu trong cơ thể sinh vật, chiếm từ 50%-97% trọng lƣợng cơ thể, ví dụ
nhƣ ở ngƣời nƣớc chiếm 70% trọng lƣợng cơ thể, trong bào thai bê: 95%, trong cơ
thể bê sơ sinh: 80%, trong cơ thể bò trƣởng thành: 60%. Trong 3% nƣớc ngọt trên
thế giới thì có khoảng ¾ lƣợng nƣớc con ngƣời khơng sử dụng đƣợc vì nó nằm sâu
trong long đất, bị đóng băng, dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục
3
địa… chỉ có 0,5% nƣớc ngọt hiện diện trong sơng suối, ao, hồ mà con ngƣời đã và
đang sử dụng. Tuy nhiên nếu chúng ta trừ phần nƣớc bị ô nhiễm ra thì chỉ cịn
khoảng 0.003% là nƣớc ngọt sạch mà con ngƣời có thể sử dụng đƣợc nếu tính ra
trung bình mỗi ngƣời cung cấp 879000 lít nƣớc ngọt để sử dụng (Miller,1988).
Bảng1.1: Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới (theo F. Sargent, 1974)[14]
Trữ lƣợng (km3)
Loại nƣớc
STT
1
Biển và đại dƣơng
1,370.322,000
2
Nƣớc ngầm
60,000,000
3
Băng và băng hà
26,660,000
4
Hồ nƣớc ngọt
125,000
5
Hồ nƣớc mặt
105,000
6
Khí ẩm trong lịng đất
75,000
7
Hơi nƣớc trong khí ẩm
14,000
8
Nƣớc sơng
1,000
9
Tuyết trên lục địa
250
4
Bảng1.2: Danh sách các con sông lớn trên thế giới [16]
STT
Sơng
Chiều dài
(km)
Lƣu lƣợng
trung bình
(m3/s)
Diện tích lƣu
vực (km2)
Vùng biển tiếp
nhận
1
Sơng Nin
6,650
3,349,500
5,100
Địa Trung Hải
2
Sơng Amazơn
6,400
6,915,000
219,000
Đại Tây Dƣơng
3
4
5
6
Sơng Trƣờng Giang
Mississippi
Enisei-Angara-Selenge
Sơng Hồng Hà
6,300
6,275
5,539
5,464
1,800,000
2,980,000
2,580,000
745,000
3,.900
16,200
19,600
2,110
Biển Hoa Đông
Vịnh Mexico
Biển Kara
Bột Hải
7
Obi-Irtysh
5,410
2,990,000
12,800
Vịnh Obi
8
Paraná-La Plata
4,880
2,582,672
18,000
Sông La Plata
9
Sông CongoChambeshi
4,700
3,680,000
41,800
Đại Tây Dƣơng
10
11
Amur-Argun
Sông Lena
4,444
4,400
1,855,000
2,490,000
11,400
17,100
Biển Okhotsk
Biển Laptev
12
Sông Mê Kông
4,350
810,000
16,000
Biển Đông
5
Các quốc gia trong lƣu
vực
Ai Cập, Cộng hòa Dân chủ
Congo, Nam Sudan,Kenya.
Brasil, Peru, Colombia,
Ecuador,
Venezuela,Guyana,
Bolivia.
Trung Quốc
Hoa Kì, Canada
Nga, Mơng cổ
Trung Quốc
Nga, Kazakhstan, Trung
Quốc, Mơng Cổ
Brasil, Argentina,
Paraguay, Uruguay
Cộng hòa Dân chủ Congo,
Angola, Cộng hòa Trung
Phi,Tanzania.
Nga, Trung quốc, Mông Cổ
Nga
Trung Quốc, Myanma,
Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam
Cùng với sự gia tăng dân số trên thế giới ngày càng tăng hơn 7 tỷ ngƣời, kéo
theo là các hoạt động phát triển kinh tế, gia tăng sản xuất công nghiệp, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Thì bên cạnh đó khối lƣợng nƣớc thải sản
sinh ra ngày càng lớn mà không đƣợc xử lý đổ trực tiếp ra hệ thống nƣớc mặt ngày
càng cao gây ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng tại các con sông trên thế giới ngày càng
cao.
Theo Viện Nƣớc Quốc Tế Xtoc-khom (SOWI 2010) cho biết tình trạng ơ
nhiễm nƣớc đang tăng tại nhiều nơi trên thế giới, trung bình mỗi năm khoảng 2 triệu
tấn chất thải đƣợc đổ ra sông, biển, hồ. Nghiêm trọng nhất là tại các nƣớc đang phát
triển , có đến 70% lƣợng chất thải công nghiệp chƣa qua xử lý trực tiếp đổ vào các
con sông và biển gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Tom Gleeson - ĐH Victoria (Canada) và cộng sự vừa công bố nghiên cứu về
tổng trữ lƣợng nƣớc ngầm trên Trái đất. Theo đó, Trái đất có khoảng 23 triệu km3
nƣớc ngầm, đủ để nhấn chìm cả thế giới xuống độ sâu gần 180m hoặc khiến mực
nƣớc biển dâng cao thêm 52m. [5].
“Ý nghĩa của nghiên cứu này là để cho thấy, nguồn nƣớc ngầm mới hình thành
là loại nƣớc có khả năng tái tạo, nhƣng cũng rất nhạy cảm với ơ nhiễm và biến đổi
khí hậu. Nó là một nguồn tài nguyên hữu hạn, đang đƣợc sử dụng quá nhiều và cạn
kiệt tại nhiều nơi. Lƣợng nƣớc ngầm ở nhiều khu vực đang giảm nhanh hơn lƣợng
nƣớc đƣợc bổ sung. Nguồn nƣớc ngầm đang đƣợc sử dụng không bền vững. Đây là
điều đáng báo động, bởi hơn 1/3 dân số thế giới uống nƣớc ngầm hằng ngày và
nguồn nƣớc này rất quan trọng đối với nông nghiệp, môi trƣờng” - ông Tom
Gleeson cảnh báo.
Trên thế giới vấn đề ô nhiễm nƣớc ngầm đƣợc quan tâm vào năm đầu của thập
niên 80 của thế kỉ 20 với các nghiên cứu về nồng độ của kim loại nặng trong nƣớc
ngầm đặc biệt là Asen . Các đồng bằng châu thổ với mặt độ dân cƣ lớn vùng Nam
và Đông Nam Á thƣờng phân bố các tầng chứa nƣớc phong phú và phân bố rộng
khắp.
Các nghiên cứu, các tầng nƣớc ngầm cung cấp 35% nƣớc đƣợc sử dụng trên
thế giới.
6
Tại California, nơi hạn hán nghiêm trọng đang làm ảnh hƣởng tiêu cực đến
chính quyền Mỹ, 60% lƣợng nƣớc đƣợc sử dụng là đến từ nguồn nƣớc ngầm.
Các chuyên gia cũng đã có cảnh báo rằng nguồn nƣớc trên cả vùng California
cuối cùng sẽ đên các vùng tầng chƣa nƣớc trong khu vực.
1.1.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Nƣớc ta có 108 lƣu vực sơng với khoảng 3,450 sơng, suối tƣơng đối lớn (chiều
dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sơng lớn (diện tích lƣu vực lớn hơn
10,000km2), bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Tổng lƣợng nƣớc mặt trung bình hằng
năm khoảng 830-840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lƣợng nƣớc đƣợc sản sinh từ nƣớc
ngồi, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 đƣợc sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Lƣợng
nƣớc bình quân đầu ngƣời trên 9.000 m3/năm. Nƣớc dƣới đất cũng có tổng trữ
lƣợng tiềm năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nƣớc lớn, nhƣng
tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.[16]
Về hồ chứa, có khoảng 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi tƣơng đối lớn (dung
tích từ 0,2 triệu m3 trở lên) đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây
dựng, với tổng dung tích các hồ chứa trên 65 tỷ m3. Trong đó, có khoảng 2.100 hồ
đang vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m3 nƣớc; khoảng 240 hồ đang xây dựng,
tổng dung tích hơn 28 tỷ m3, và trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4
tỷ m3. Các hồ chứa thủy điện mặc dù với số lƣợng khơng lớn, nhƣng có tổng dung
tích khoảng 56 tỷ m3 nƣớc (chiếm 86% tổng dung tích trữ nƣớc của các hồ chứa).
Trong khi đó, trên 2000 hồ chứa thủy lợi nêu trên chỉ có dung tích trữ nƣớc khoảng
gần 9 tỷ m3 nƣớc, chiếm khoảng 14%. Các lƣu vực sơng có dung tích hồ chứa lớn
gồm: sơng Hồng (khoảng 30 tỷ m3); sông Đồng Nai (trên 10 tỷ m3); sông Sê San
(gần 3,5 tỷ m3); sông Mã, sông Cả, sông Hƣơng, sông Vũ Gia - Thu Bồn và sơng
Srêpok (có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3).
Tổng lƣợng nƣớc đang đƣợc khai thác, sử dụng hàng năm khoảng 81 tỷ m3,
xấp xỉ 10% tổng lƣợng nƣớc hiện có trung bình hàng năm của cả nƣớc. Trong đó,
lƣợng nƣớc sử dụng tập trung chủ yếu vào 7 - 9 tháng mùa cạn, khi mà dịng chảy
trên hệ thống sơng đã bị suy giảm và với tổng lƣợng nƣớc cả mùa chỉ bằng khoảng
20% - 30% (khoảng 160 - 250 tỷ m3) so với lƣợng nƣớc của cả năm.
7
Trữ lƣợng nƣớc ngầm đƣợc đánh giá theo hai loại: trữ lƣợng động tự nhiên và
trữ lƣợng khai thác. Trữ lƣợng động tự nhiên của nƣớc dƣới đất là lƣu lƣợng dịng
chảy ngầm ở một mặt cắt nào đó của tầng chứa nƣớc. Tiềm năng nƣớc dƣới đất có
khả năng khai thác của nƣớc ta là rất lớn, khoảng 60 tỷ m3/năm. Tổng trữ lƣợng
động tự nhiên trên toàn lãnh thổ (chƣa kể phần hải đảo) đƣợc đánh giá vào khoảng
1.828 m3/s. Còn trữ lƣợng khai thác của nƣớc dƣới đất là lƣợng nƣớc tính bằng mét
khối trong một ngày đêm có thể thu đƣợc bằng các cơng trình lấy nƣớc một cách
hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật, với chế độ khai thác nhất định và chất lƣợng đáp
ứng yêu cầu sử dụng trong suốt thời gian dự kiến sẽ sử dụng nƣớc. Theo kết quả
nghiên cứu đánh giá đƣợc tiến hành ở 144 vùng với tổng diện tích 35.000 km2, thì
hiện nay mới xác định đƣợc trữ lƣợng khai thác cấp A là 580.000 m3/ngày đêm; cấp
B là 1.300.000 m3/ngày đêm; cấp C là 8.620.000 m3/ngày đêm.
Tổng lƣợng dịng chảy sơng ngịi trung bình hằng năm của nƣớc ta bằng
khoảng 874 km3, trong đó tổng lƣợng ngồi cùng chảy vào là 507 km3 chiếm 60%
và dịng chảy nội địa là 340 km3, chiếm 40% .
Nếu xét chung cho cả nƣớc, thì tài nguyên nƣớc mặt của nƣớc ta tƣơng đối
phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lƣợng dịng chảy của các sơng trên thế giới,
trong khi đó diện tích đất liền nƣớc ta chiếm khoảng 1,35% của thế giới. Tuy nhiên,
một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nƣớc mặt là những biến đổi mạnh mẽ theo
thời gian (dao động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và cịn phân bố
rất khơng đều giữa các hệ thông sông và các vùng.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng, nhƣng tình trạng ơ nhiễm
nƣớc mặt vẫn là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa khá
nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề với tài nguyên nƣớc
trong vùng lãnh thổ.
Môi trƣờng nƣớc ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ơ
nhiễm bởi nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hằng trăm cơ sở
sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trƣờng ƣớc do khơng có cơng trình và
thiết bị xử lý chất thải. Ơ nhiễm nƣớc do chất thải cơng nghiệp là rất nặng.
Ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nƣớc thải
thƣờng có độ pH từ 9-11, chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học
8
(COD) có thể lên 700 mg/l và 2,500 mg/l, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng rất cao vƣợt
mức giới hạn cho phép.
Hàm lƣợng nƣớc thải ở các ngành này có chứa xyanua (CN-) vƣợt mức đến 84
lần, H2S vƣợt 4,2 lần, hàm lƣợng NH3 vƣợt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây
ra ô nhiễm nặng nề các nguồn nƣớc mặt trong vùng dân cƣ (số liệu lấy 2014).
Mức độ ô nhiễm nƣớc ở các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung khá lớn.
Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng (2010), ở một số vùng đơ thị, khu cơng
nghiệp điển hình, nguồn nƣớc tại nơi tiếp nhận nƣớc thải đều vƣợt quá tiêu chuẩn
cho phép theo các thông số TSS, BOD, COD đều vƣợt quá 5-10 lần tiêu chuẩn cho
phép, thậm chí có nơi cịn lên đến 20 lần. Hàm lƣợng BOD và NH4+ quan trắc tại
các sông vƣợt quá tiêu chuẩn từ 1.5-2.5 lần, chỉ số Colifrom tại một số sông lớn
cũng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1.5-6 lần.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, ngƣời dân Việt Nam đã biết sử dụng
nƣớc sông suối và đào giếng khơi để lấy nƣớc mạch nơng, cũng nhƣ các loại hình
sử dụng nƣớc thơ sơ đó là hứng nƣớc mƣa để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất. Ngày nay với thiết bị hiện đại cùng tâm lý muốn có đƣợc nguồn nƣớc ổn định
và lâu dài, tiết kiệm đƣợc diện tích ngƣời dân sẵn sàng bỏ ra chi phí cao hơn để tiếp
cận với nguồn nƣớc ngầm từ các giếng khoan. Nhƣng do kiến thức về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt còn chƣa cao dẫn đến việc sử dụng nƣớc ngầm không hợp vệ sinh là
ảnh hƣởng đến sức khỏe và năng xuất lao động của ngƣời dân.
Theo tổng cục môi trƣờng, Bộ Tài Ngun và Mơi Trƣờng thì ở nƣớc ta, nƣớc
ngầm chiếm khoảng 30%- 40% tổng số lƣợng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân. Ngồi
ra, nó cịn là nguồn nƣớc quan trọng của ngành nông nghiệp và công nghiệp. Đặc
điểm chính của nguồn nƣớc ngầm ở Việt Nam là nó nằm sâu trong lịng đất, các mặt
đất từ 15- 100 m. Do địa hình nên nƣớc ngầm phân bổ khá đều, dọc khắp ba miền
và rất phong phú bởi lƣợng mƣa ở nƣớc ta và tƣơng đối lớn. Cụ thể, cả nƣớc hiện
nay có khoảng gần 300 nhà máy có sử dụng nƣớc ngầm để chế biến nguồn tài
nguyên thiên nhiên này thành sản phẩm để phục đời sống của con ngƣời. Cùng với
đó là vơ vàn các giếng đào, giếng khoan tự phát của ngƣời dân vùng nông thôn tiếp
cận với vùng nƣớc ngầm để phục vụ sản xuất tƣới tiêu và sinh hoạt. Với trữ lƣợng
9
khai thác đạt chừng 20 triệu m3 mỗi ngày nên đây có thể nói đây là tài ngun cực
kì quan trọng trong đời sống sinh hoạt cộng động. Tuy nhiên theo rất nhiều các
chuyên gia môi trƣờng, nƣớc ngầm ở Việt Nam đang bị xâm hại bởi những hóa chất
độc hại từ những nhà máy xí nghiệp, khu cơng nghiệp và cả khu dân cƣ. Cộng thêm
đó là sự xâm thực của nƣớc mặn khiến nƣớc ngầm biến đổi, có tỉ lệ phèn cao khiến
nó đang mất dần giá trị sử dụng.
Mặc dù nƣớc ngầm đã đƣợc thiên nhiên chắt lọc bằng rất nhiều cơ chế khác
nhau với sự thẩm thấu từ nguồn nƣớc bề mặt nhƣng nó cũng bị ảnh hƣởng rất nhiều
của nguồn nƣớc bề mặt, khi nguồn nƣớc này bị ơ nhiễm hóa chất độc hại mà nghiên
cứu gần đây tìm thấy ở các mẫu nƣớc ngầm khắp địa phƣơng nhƣ Hà Nội, Tp Hồ
Chí Minh, đồng bằng sơng Cửu Long đang gióng lên hồi chng báo động về mối
nguy hại mà chúng ta phải gánh chịu nếu khơng có những biện pháp kịp thời nguồn
tài ngun quý giá này.[7]
Dự theo kết quả của Trung tâm Quan Trắc và Dự Báo Tài Nguyên (Bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng) , hầu hết tất cả các nghiên cứu về nƣớc ngầm thời gian vừa
qua đều cho thấy rằng nƣớc ngầm đang bị ơ nhiễm bởi những hóa chất độc hại. Cụ
thể, ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, lƣợng Amoni lên đến 23,3 mg/l, cao hơn 200 lần
với quy định về an toàn. Ngoài ra, khoảng 60% các mẫu quan sát đƣợc có chứa chất
Mn vƣợt quá hàm lƣợng tiêu chuẩn hay khoảng 15% số mẫu thử có chứa hàm lƣợng
Asen, một trong những hóa chất độc hại đối với sức khỏe con ngƣời, xuất hiện ở
trong nƣớc ngầm. Trong khi đó tại khu vực đồng bằng Nam Bộ các mẫu quan sát
đƣợc cho thấy, các hàm lƣợng chất Mn, CH4 cũng vƣợt ngƣỡng cho phép. Cá biệt
nhiều nơi ở khu vực miền Tây Nam Bộ, nơi có địa hình thấp hơn, đƣợc bao phủ bởi
nhiều hệ thống sơng ngịi thì những hóa chất này cũng nhiều hơn.[7]
1.2. Các biện pháp bảo vệ chất lƣợng nƣớc
1.2.1. Biện pháp bảo vệ nước sông
Thực hiện quy hoạch chất lƣợng nƣớc: mỗi một dịng sơng hay đoạn sơng đều
có mục đích sử dụng riêng biệt và đòi hỏi chất lƣợng nguồn nƣớc khác nhau. Vì vậy
nội dung cơ bản của quy hoạch chất lƣợng nƣớc là:
Tiến hành xác định mục đích sử dụng cho các sơng, thậm chí cho từng đoạn
sơng. Việc xác định mục đích sử dụng cho các dịng sơng do các cơ quan quản lý
10
nhà nƣớc có thẩm quyền ở địa phƣơng và TW quyết định dựa trên việc khảo sát chi
tiết kĩ lƣỡng các nguồn ô nhiễm hiện tại, các loại sử dụng nƣớc hiện tại và tƣơng lai
trên cơ sở bảo đảm công bằng giữa các hộ dùng nƣớc ở thƣợng lƣu và hạ lƣu.
Xây dựng các tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc thích hợp cho từng loại hình sử
dụng nƣớc.
Đề xuất các biện pháp nhằm đạt đƣợc chất lƣợng nƣớc phù hợp với tiêu chuẩn đã
quy định đối với mục đích sử dụng đã đề ra.
Xây dựng mạng lƣới monitoring chất lƣợng nƣớc trong vùng. Monitoring là
một công cụ không thể thiếu đƣợc trong quản lý chất lƣợng nƣớc nói chung và đánh
giá tình hình ơ nhiễm nguồn nƣớc nói riêng. Monitoring chất lƣợng nƣớc là công cụ
quan trọng để thu thập số liệu nhằm hiểu đƣợc tình trạng chất lƣợng nƣớc, phát hiện
xu thế biến đổi chất lƣợng nƣớc, mối quan hệ nguyên nhân - hậu quả và trên cơ sở
đó đề ra các biện pháp thích hợp để bảo vệ chất lƣợng nƣớc. Về nguyên tắc có 2
loại monitoring chất lƣợng nƣớc: Monitoring chất lƣợng nƣớc một mục tiêu và
monitoring chất lƣợng nƣớc đa mục tiêu. Hầu hết nguồn nƣớc các sông suối ở nƣớc
ta không chỉ phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp và cơng nghiệp mà cịn là nguồn
cung cấp nƣớc cho dân sinh trong vùng nhƣ ăn uống, sinh hoạt, giải trí, ni trồng
thuỷ sản... nên mạng lƣới monitoring chất lƣợng nƣớc kiến nghị là mạng lƣới
monitoring chất lƣợng nƣớc đa mục tiêu.[17]
Xây dựng ngân hàng dữ liệu chất lƣợng nƣớc. Trong công tác quản lý và bảo
vệ tài ngun nƣớc ngồi yếu tố số lƣợng thì các thơng tin về chất lƣợng nƣớc ngày
càng có vị trí quan trọng. Nhƣng rất đáng tiếc trên thực tế số liệu lại nằm rải rác ở
nhiều nơi, số liệu nhiều khi chồng chéo và không đƣợc cập nhật kịp thời. Mặt khác,
nhu cầu về thông tin chất lƣợng nƣớc ngày càng trở nên cấp thiết và đa dạng. Các
ngành kinh tế nhƣ nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản, du lịch... rất cần số liệu về
chất lƣợng nƣớc để có những quyết định cho sản xuất hiện tại và phát triển trong
tƣơng lai. Những cơ quan nghiên cứu cần số liệu tồn diện về nƣớc để dự báo diễn
biến ơ nhiễm nƣớc. Các nhà quản lý tài nguyên nƣớc cần tài liệu tổng hợp về nƣớc
để hoạch định chính sách, chiến lƣợc, xây dựng các hệ thống văn bản pháp chế về
khai thác, bảo vệ phát triển bền vững tài nguyên nƣớc. Vì vậy, việc xây dựng ngân
hàng dữ liệu chất lƣợng nƣớc là một yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý và bảo
11
vệ chất lƣợng nƣớc. Ở đây ngân hàng dữ liệu không phải chỉ là nơi thuần tuý lƣu trữ
số liệu mà đó chính là một mơ hình có chức năng tập hợp, cập nhật và xử lý số liệu
nhằm đƣa ra các thông tin thoả mãn các yêu cầu đa dạng của ngƣời sử dụng.
Tiến hành các hình thức trao đổi trực tiếp với các địa phƣơng để phổ biến Luật
Tài nguyên nƣớc và xem xét tình hình thực hiện. Lấy ý kiến của các địa phƣơng về
các nội dung cần quy định trong các văn bản dƣới luật.
Xây dựng tổ chức thanh tra chuyên ngành để nâng cao vai trị của cơng tác
thanh tra pháp chế, xử lý vi phạm trong việc thực thi pháp luật về tài nguyên nƣớc.
Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về pháp luật
quy định đối với tài nguyên nƣớc. Những biến động tự nhiên cùng với sự phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng phát triển đang tạo ra những thay đổi lớn về tài nguyên
nƣớc trên lƣu vực sông Hồng cả về chất và lƣợng. Nhận thức đƣợc những thay đổi
hiện tại cũng nhƣ dự đoán thay đổi trong tƣơng lai là hết sức cần thiết để phối hợp
giữa các ngành, các cấp trong sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên nƣớc của lƣu
vực sông Hồng một cách hợp lý và bền vững.
1.2.2. Biện pháp bảo vệ nước ngầm
Để tránh nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm cần xử lý đúng kỹ thuật các giếng khơi
khơng cịn nhu cầu sử dụng, bởi nhiều gia đình khi khơng dùng giếng khơi nữa thì
lại dùng ngay giếng đó làm nơi đổ rác hoặc lấp sơ sài tạo nguy cơ lớn cho nguồn
nƣớc ngầm. Cách tốt nhất là đổ xuống đáy giếng một lớp cát vàng 1-1,5 m; và 1,5-2
m đất sét; 1-1,5 m cát vàng rồi lấp đất bình thƣờng bằng mặt đất và xây kín.
Với các giếng khoan khi xây lắp không đúng kỹ thuật, nhất là phần cổ giếng
tạo ra kẽ hở cho nƣớc bẩn chảy xuống mạch nƣớc ngầm, khi giếng khoan khơng
cịn nhu cầu sử dụng (thƣờng gặp trong các vùng dân cƣ đƣợc xây dựng hệ thống
cấp nƣớc sạch tập trung hoặc khi xây dựng ngƣời ta khoan để lấy nƣớc thi cơng
cơng trình) phải lấy ống nhựa PVC bịt kín cổ giếng và xây trùm kín cổ giếng.
Những ngƣời thợ làm nghề khoan giếng thủ công cần đƣợc tuyên truyền, giáo dục,
giúp họ có thêm kiến thức và ý thức bảo vệ nguồn nƣớc, khơng để họ thăm dị, khai
thác bừa bãi.
Ngoài ra, việc phát hiện và kịp thời xử lý những nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm,
những đơn vị, đặc biệt là các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp, làng nghề
12
thƣờng xun thải ra mơi trƣờng những hóa chất độc hại để kịp thời ngăn chặn, xử
phạt. Đồng thời, Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng phải hồn thiện các chế tài cụ thể,
đủ sức răn đe với những ngƣời làm nguy hại đến nguồn nƣớc chung. Bên cạnh đó,
việc xây dựng đƣờng đê bao bờ biển và các hệ thống đập ngăn mặn ở cửa sơng cũng
rất cần thiết. Nó ngăn chặn hiệu quả sự xâm thực của nƣớc mặn để giữ cho nguồn
nƣớc ngầm đƣợc trong sạch hơn, tránh nhiễm phèn mặn q mức quy định.[12]
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về bảo vệ nguồn nƣớc
Đỗ Thị Huyền (2016), Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng nước mặt, nước ngầm tại xã Ngọc Liệp- huyện Quốc Oai- thành phố
Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội.
Phạm Thị Nga (2010), Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh Hà
Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng đại học nơng nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
Nguyễn Lam (2011), Đánh giá chất lượng nước mặt khu vực có chất thải chăn
ni tại xã EABAR, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ sinh học,
Trƣờng đại học Tây Nguyên, Tây Nguyên.
Phạm Thị Hoài Anh (2016), Nghiên cứu thực trạng đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng nước mặt tại xã Nam Cao-Kiến Xương- Thái Bình, Khóa luận
tốt nghiệp, Trƣờng đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Lê Thùy Linh (2016), Đánh giá chất lượng nước ngầm và đề xuất một
số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng nước ngầm tại xã Kim Sơn- Gia Lâm- Tp
Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng đại học Lâm Nghiệp. Hà Nội.
13
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề tài góp phần bảo vệ môi trƣờng nƣớc tại xã Yên Thọ,
huyện Ý Yên, Nam Định.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định.
2.2. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc sinh hoạt trên địa
bàn xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện từ ngày: 13/2/2017- 13/5/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các hoạt động ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc tại xã Yên Thọ,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc nƣớc mặt tại khu vực xã
Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng nƣớc ngầm tại khu vực xã Yên Thọ, huyện
Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng nƣớc sinh hoạt tại khu vực xã Yên Thọ,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm và nƣớc sinh
hoạt tại xã Yên Thọ, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tƣ liệu đã đƣợc cơng bố của các cơng trình nghiên cứu khoa học,
các văn bản pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền,
14
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu đƣợc sử dụng trong khóa
luận bao gồm:
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Yên Thọ, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định;
- Tƣ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, về chất lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt Việt
Nam.
- Các tài liệu thu thập trên mạng internet, báo chí.
- Tài liệu trong các giáo trình đã đƣợc học trên thƣ viện và trong các môn đã
đƣợc đào tạo trong trƣờng đại học Lâm Nghiệp.
- Tham khảo, chọn lọc một số thông tin trong các cơng trình nghiên cứu để phục
vụ đề tài.
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để kiểm chứng lại các số liệu kế thừa nhằm bổ
sung thêm thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu. Đây là
phƣơng pháp rất cần thiết và quan trọng trong một đề tài nghiên cứu khoa học, địi
hỏi ngƣời nghiên cứu phải có các hoạt động trên thực địa với việc ghi chép đầy đủ,
trung thực, đúng mục đích với yêu cầu đề tài.
Khảo sát về các tuyến đƣờng trong khu vực xã Yên Thọ, hệ thống sơng ngịi
nằm trong khu vực, số lƣợng ao hồ trong khu vực.
Tuyến khảo sát đi từ thơn Bình Hạ theo trục đƣờng chính của xã xuống thơn
Thanh Bình, thơn Bóng, Thôn Đanh Trại, thôn Đông Hƣng, thôn Thọ Cách, cuối
cùng là thơn Bình Thƣợng.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân
- Số lƣợng ngƣời phỏng vấn: 30 ngƣời
- Địa điểm phỏng vấn: Tổng 7 thôn bao gồm: thơn Bình Hạ (5 ngƣời), thơn
Thanh Bình (5 ngƣời), thơn Bóng (3 ngƣời), thơn Đơng Hƣng (5 ngƣời), thơn Đanh
Trại (5 ngƣời), thơn Bình Thƣợng (5 ngƣời), thơn Thọ Cách (2 ngƣời)
- Cách thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân.
- Nội dung phỏng vấn:
15
Bảng 2.1: Câu hỏi phỏng vấn ngƣời dân
STT
Câu hỏi phỏng vấn
1
Gia đình Ơng(Bà) có mấy ngƣời?
2
Gia đình Ơng (Bà) có hỗ trợ hộ nghèo khơng?
3
Gia đình Ơng (Bà) có hay sử dụng thuốc BVTV không? Và sử dụng nhƣ
thế nào?
4
Nƣớc sau sinh hoạt nhà Ông (Bà) thƣờng thải đi đâu?
5
Nƣớc giếng nhà Ông (Bà) sau khi bơm lên trực tiếp hay qua lọc?
6
Nếu nhà Ơng (Bà) có bể lọc thì lọc nhƣ thế nào?
7
Nƣớc giếng bơm trực tiếp lên có hay bị hết nƣớc khơng?
8
9
10
Cảm nhận của Ơng (Bà) về nƣớc sinh hoạt của nhà Ơng (Bà) có màu gì?
Mùi gì?
Mong muốn của Ơng (Bà) nhƣ thế nào để thay đổi chất lƣợng nƣớc hiện tại
của nhà Ông (Bà)?
Cảm nhận của Ông (Bà) về chất lƣợng nƣớc của vùng này thay đổi nhanh
hay chậm so với những năm trƣớc?
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước
a. Đối tượng lấy mẫu
+ Nƣớc mặt
+ Nƣớc ngầm (Nƣớc ngầm chƣa qua xử lý)
+ Nƣớc sinh hoạt (Nƣớc ngầm đã qua xử lý)
b. Số lượng mẫu
Nƣớc mặt bao gồm 7 mẫu nƣớc
Nƣớc ngầm bao gồm 7 mẫu nƣớc
Nƣớc sinh hoạt bao gồm 7 mẫu nƣớc
Thông tin vị trí các mẫu đƣợc thể hiện trong bảng 2.2, 2.3, 2.4.
16
Bảng2.2: Tọa độ, và mơ tả vị trí lấy mẫu nƣớc mặt tại xã Yên Thọ
TT
Số hiệu mẫu
1
NM2
3
4
5
Sông Đáy (thôn Thanh
0
(14/4/2017)
106 33’38” Đ Bình)
16h00’
20005’13”B
Cống thải sau trang trại
0
106 37’29” Đ ông Lê Văn Cần (thôn
Bóng)
NM3
16h21’
(14/4/2017)
20001’30”B
Con mƣơng chạy trong
106035’24” Đ giữa thơn Bình Hạ
NM4
16h47’
(14/4/2017)
20001’49”B
Sau trạm y tế (thơn Thọ
106034’38” Đ Cách)
17h10’
20007’34”B
NM6
7
20 01’34”B
(14/4/2017)
NM5
6
Đặc điểm
Vị Trí
0
15h45’
NM1
2
Thời gian
NM7
Mƣơng giữa cánh đồng
0
(14/4/2017)
106 39’38” Đ (thơn Đông Hƣng)
17h25’
(14/4/2017)
20001’34”B
Ao cạnh trƣờng THCS
0
106 34’38” Đ Yên Thọ
17h50’
(14/4/2017)
20003’34”B
Sông nhỏ (thơn Bình
0
106 35’38” Đ Thƣợng)
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm chƣa lọc tại xã Yên Thọ
STT
1
2
3
4
5
Số hiệu mẫu
NN1CL
NN2CL
NN3CL
NN4CL
NN5CL
6
NN6CL
7
NN7CL
Thời gian
7h12’
(15/4/2017)
7h32’
(15/4/2017)
8h02’
(15/4/2017)
8h40’
(15/4/2017)
10h03’
(15/4/2017)
10h30’
(15/4/2017)
11h06’
(15/4/2017)
Vị trí
20 06’30”B
106035’19”Đ
20006’58”B
106034’56”Đ
20007’13”B
106039’01”Đ
20006’37”B
106038’47”Đ
20008’17”B
106033’42”Đ
20005’24”B
106037’49”Đ
20003’43”B
106041’13”Đ
0
17
Đặc điểm
Bác: Bùi Xn Lăng (đầu thơn
Bình Hạ), giếng khoan
Bác: Hồng Văn Huệ (cuối
thơn Bình Hạ), giếng khoan.
Bà: Nguyễn Thị Qua (thơn
Đơng Hƣng), giếng đào.
Bác: Hồng Văn Thoại (thơn
Đanh Trại), giếng khoan.
Bác: Lê Thị Tám (thơn Thanh
Bình), giếng khoan.
Chú: Bùi Văn Phóng (thơn
Bóng), giếng khoan.
Cơ: Nguyễn Thị Lý (thơn
Bình Thƣợng), giếng khoan.
Bảng 2.4: Vị trí lấy mẫu nƣớc ngầm đã lọc khu vực xã Yên Thọ
STT
Số hiệu
mẫu
7h02’
(15/4/2017)
7h35’
(15/4/2017)
8h15’
(15/4/2017)
1
NN1ĐL
2
NN2ĐL
3
NN3ĐL
4
NN4ĐL
8h25’
(15/4/2017)
5
NN5ĐL
9h45’
(15/4/2017)
6
NN6ĐL
11h09’
(15/4/2017)
NN7ĐL
11h25’
(15/4/2017)
7
Vị trí
Đặc điểm
20001’30”B
106035’19”Đ
20000’58”B
106034’56”Đ
20008’12”B
106039’03”Đ
20007’21”B
106039’50”Đ
Bác: Bùi Xuân Lăng (đầu
thơn Bình Hạ), giếng khoan
Bác: Hồng Văn Huệ (cuối
thơn Bình Hạ), giếng khoan.
Bà: Hồng Thị Mẩm (thơn
Đơng Hƣng), giếng khoan.
Ơng: Lê Bá Hùng
(thơn Đanh Trại). giếng
khoan
Chú: Bùi Hồng Thiết
(thơn Bóng), giếng khoan.
Cơ: Đỗ Thị Ngọt
(thơn Bình Thƣợng), giếng
khoan
Bà: Lê Thị Hằng
(thơn Thanh Bình), giếng
khoan
Thời gian
20006’25”B
106037’43”Đ
20008’38”B
106041’19”Đ
20000’12”B
106037’58”Đ
c. Dụng cụ lấy mẫu
+ Chai nhựa polyetylen,
+Thùng xốp chứa sẵn đá để bảo quản mẫu nƣớc sau khi lấy và trong suốt quá
trình phân tích
+ Băng dính trắng lớn
+ Giấy dãn nhãn.
+ Bút
+ Bản đồ giấy
+ Các dụng cụ cần thiết.
d. Cách lấy mẫu
Nguyên tắc lấy mẫu:
Lấy mẫu nƣớc phải mang tính đại diện cho khu vực cần lấy mẫu sau đó bảo
quản mẫu và vận chuyển mẫu về phịng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Kỹ thuật lấy
mẫu, bảo quản, vận chuyển và lƣu trữ phải đúng theo qui định của Tiêu chuẩn Việt
Nam: TCVN 5992-1995 và 5993-1995.
Cách tiến hành:
18