TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
-------***-------
KHĨA LUẬN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
GIA VIỄN – TỈNH NINH BÌNH
CHUN NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
Mã số: 306
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Phú Tuấn
Sinh viên thực hiện: Phạm Thu Thảo
MSV: 1353060277
Lớp: K58E-KHMT
HÀ NỘI - 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn tại Bệnh viên Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”.
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thu Thảo
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Lê Phú Tuấn
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của khóa luận là bƣớc đầu tìm hiểu mức độ ô nhiễm môi trƣờng
chung và hiện trạng trong quản lý CTR tại bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, kết
hợp với việc nhận xét, đánh giá những mặt thuận lợi và tồn tại trong công tác quản
lý hiện tại của bệnh viện. Qua đó đƣa ra những biện pháp để góp phần cải thiện và
hạn chế ơ nhiễm mơi trƣờng của bệnh viện. Cụ thể, khóa luận sẽ tập trung giải
quyết các mục tiêu sau:
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn
- Đánh giá đƣợc hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại bệnh
viện Đa khoa huyện Gia Viễn
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải
rắn y tế.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng CTR tại bệnh viện
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế
bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế.
6. Những kết quả đạt đƣợc
Đề tài đã xác định đƣợc nguồn phát sinh, thành phần và khối lƣợng CTR của
bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn ƣớc tính thải ra khoảng trên 18900
kg chất thải rắn mỗi năm. Trong đó chất thải rắn thơng thƣờng khoảng 17900 kg
chiếm 95%, cịn lại là chất thải rắn nguy hại chiếm 5%. Lƣợng chất thải rắn tăng
dần theo các năm. Và theo kết quả dự báo, trung bình mỗi năm lƣợng CTR của
bệnh viện tăng thêm 370kg và đến năm 2028, lƣợng CTRYT của bệnh viện sẽ là
23392kg
Đề tài đã đánh giá đƣợc công tác quản lý và xử lý CTR tại bện viện. Công
tác quản lý của bệnh viện tƣơng đối tốt, bệnh viện đã tiến hành phân loại CTR tại
nguồn, thu gom và vận chuyển chất CTR tới nơi lƣu giữ đúng quy định. Tuy nhiên,
hiệu suất quá trình thu gom chƣa đạt hiệu quả cao. Chất thải rắn y tế nguy hại 1
phần đƣợc bệnh viện xử lý bằng phƣơng pháp đốt ngay tại bệnh viện, 1 phần đƣợc
xử lý sơ bộ sau đó tái chế. Chất thải rắn thơng thƣờng đƣợc xử lý tại khu xử lý tập
trung huyện Gia Viễn.
Và từ đó, đề tài đã đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
xử lý CTR. Các giải pháp tập trung chủ yếu vào công tác phân loại, thu gom vận
chuyển và tuyên truyền giáo dục mọi ngƣời về bảo vệ môi trƣờng bệnh viện đƣợc
tốt hơn. Liên hệ sử dụng các dịch vụ xử lý với các bãi chôn lâp đã và đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh là giải pháp rất cần thiết để rác thải tại bệnh viện đƣợc xử lý
triệt để.
Xuân Mai, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, tôi đã thực hiện kha luận “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại Bệnh viên Đa khoa huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực cố gắng hết mình của bản
thân, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo,
cơ giáo, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Lê Phú Tuấn đã định
hƣớng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các cán bộ cơng nhân viên tại bệnh viện Đa
khoa huyện Gia Viễn đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Do bản thân cịn những hạn chế về mặt chun mơn cũng nhƣ kinh nhiệm
thực tế, thời gian thực hiện đề tài khơng nhiều nên khóa luận sẽ khơng tránh đƣợc
những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn
để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... 8
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. 9
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn ................................................................... 3
1.1.1. Các định nghĩa cơ bản .............................................................................. 3
1.1.2. Phân loại chất thải rắn .............................................................................. 3
1.1.3. Nguồn phát sinh ....................................................................................... 5
1.1.4. Tác hại của chất thải rắn........................................................................... 6
1.2. Quản lý và xử lý CTRYT trên Thế giới và Việt Nam .................................... 9
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 9
1.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 12
PHẦN II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 16
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lí .............................................................................................. 19
3.1.2. Điều kiện địa hình .................................................................................. 19
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ................................................................................... 19
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................ 20
3.3. Giới thiệu chung về bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn ............................. 21
3.3.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức ......................................................................... 21
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ...................................................... 22
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
4.1. Kết quả xác định các nguồn phát sinh, thành phần và khối lƣợng chất thải
rắn của bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn......................................................... 24
4.1.1.Nguồn phát sinh ...................................................................................... 24
4.2. Hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn..................................................................................................... 30
4.2.1. Hoạt động quản lý chất thải của bệnh viện ............................................ 30
4.2.2. Quá trình phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn của bệnh viện ....... 31
4.3. Đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn ............................ 35
4.3.2. Giải pháp về kĩ thuật .............................................................................. 38
CHƢƠNG V KẾT LUẬN - TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................ 42
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ........................................................................................................... 42
5.3. Kiến nghị….. ............................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 44
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 4. 1. Lƣợng chất thải rắn y tế thơng thƣờng phát sinh tại các khoa/phịng
tại bệnh viện ........................................................................................................ 25
Bảng 4. 2. Khối lƣợng CTRYT nguy hại phát sinh tại các khoa/ phòng của bệnh
viện ...................................................................................................................... 26
Bảng 4.3. Khối lƣợng CTR của bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn 4 tháng đầu
năm 2017 ............................................................................................................. 29
Bảng 4. 4. Phân loại và đặc điểm các vật dụng chứa rác tại nguồn. ................... 31
Bảng 4. 5. Số bệnh nhân và lƣợng CTRYT phát sinh của bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn giai đoạn 2011-2016 ................................................................. 39
Bảng 4. 6. Kết quả dự báo gia tăng lƣợng CTRYT của bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn giai đoạn 2017-2022 ............................................................................ 40
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3. 1. Sơ đồ bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn………………………….23
Hình 3. 2.Lƣợng CTR thơng thƣờng phát sinh tại các khoa/ phịng bệnh viện .. 26
Hình 3. 3. Lƣợng CTR nguy hại phát sinh tại các khoa phịng của bệnh viện ... 28
Hình 3. 4. Khối lƣợng CTRYT của bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn 4 tháng
đầu năm 2017 ...................................................................................................... 29
Hình 3. 5. Sơ đồ quản lý CTR của bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn ............ 30
Hình 3. 6. Sự gia tăng số lƣợng bệnh nhân giai đoạn 2011-2016 ....................... 39
Hình 3. 7. Biểu đồ biểu diễn mối tƣơng quan giữa số lƣợng bệnh nhân và lƣợng
CTRYT phát sinh của bệnh viện giai đoạn 2011-2016....................................... 40
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
CTR
2
CTRYT
Chất thải rắn y tế
3
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, vấn đề môi trƣờng rất đƣợc các quốc gia và cộng đồng trên thế
giới quan tâm. Bởi lẽ ơ nhiễm, suy thối và những sự cố mơi trƣờng có ảnh hƣởng
trực tiếp khơng chỉ trƣớc mắt mà còn về lâu về dài cho thế hệ mai sau. Toàn thế
giới đều đã nhận thức rằng: phải bảo vệ mơi trƣờng mới có thể giúp xã hội lồi
ngƣời phát triển bền vững. Một trong những công việc quan trọng giúp bảo vệ mơi
trƣờng đó là giải quyết vấn đề ô nhiễm, bao gồm: giải quyết ô nhiễm do những
nguồn nƣớc thải, ô nhiễm các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, sinh học, các chất
thải trong y tế… Để xử lý các loại chất thải trên không phải đơn giản. Với mỗi loại
chất thải, chúng ta cần có những biện pháp xử lý khác nhau từ khâu thu gom đến
khâu tiêu hủy cuối cùng.
Trong số các loại chất thải, chất thải y tế đƣợc xem là khá nguy hại vì tính
chất phức tạp và khả năng lây nhiễm cao, ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe cộng đồng.
Việc quản lý tốt, xử lý triệt để loại chất thải này là vấn đề chính quyền và lãnh đạo
nhiều cơ sở y tế các cấp đặc biệt quan tâm. Dân số Việt Nam ngày càng tăng, kinh
tế trên đà phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu khám và điều trị bệnh cũng gia tăng,
một số bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh tăng mạnh mẽ. Từ năm 1997 các
văn bản quản lý chất thải bệnh viện đã đƣợc ban hành. Hiện nay, cả nƣớc có trên
1000 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhƣng hầu hết các cơ quan này chƣa đảm bảo
quản lý và xử lý chất thải y tế theo đúng quy định. Ơ nhiễm mơi trƣờng do các hoạt
động y tế mà thực tế là xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện đang là mối lo
ngại của nhiều địa phƣơng.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thƣơng. Các
chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại trong chất
thải y tế, các loại hóa chất, dƣợc phẩm nguy hiểm, các chất phóng xạ và các vật sắc
nhọn… Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngƣời có
nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng cao nhất. Những ngƣời làm việc trong các sở y tế và
1
những ngƣời trong cộng đồng cũng có thể bị phơi nhiễm với chất thải y tế do sự sai
sót trong khâu quản lý. Nƣớc ta có một mạng lƣới y tế với các bệnh viên đƣợc phân
bố rộng khắp trong tồn quốc. Các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu và đào tạo các cơ sở y tế đều phát sinh ra chất
thải. Các chất thải y tế dƣới dạng rắn lỏng hoặc khí có chứa các chất hữu cơ, mầm
bệnh gây ô nhiễm, bệnh tật nghiêm trọng cho môi trƣờng bệnh viện và xung quanh
bệnh viện, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời dân.
Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn là nơi tiếp nhận và điều trị bệnh lớn nhất
huyện Gia Viễn. Hiện nay, bệnh viện có 150 giƣờng bệnh, mỗi ngày tiếp đón trung
bình 120 lƣợt ngƣời đến chữa bệnh. Theo dự báo, chất thải y tế sẽ tăng nhanh trong
thời gian tới. Vì vậy việc phát sinh và thải bỏ chất thải y tế nếu khơng đƣợc kiểm
sốt chặt chẽ sẽ gây nguy hại đến môi trƣờng xung quanh và ảnh hƣởng trực tiếp
đến sức khỏe của ngƣời dân. Do vậy, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại Bệnh viên Đa khoa huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình” đƣợc thực hiện nhằm góp phần tìm ra những giải pháp bền
vững nhất để giúp công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng tại bệnh viện đƣợc tốt
hơn.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn
1.1.1. Các định nghĩa cơ bản
Định nghĩa chất thải y tế
Theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế: “Chất thải y tế là chất thải
phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo. Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng, và
dạng khí”.
Định nghĩa chất thải y tế nguy hại
“Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc
tính nguy hại khác vƣợt ngƣỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và
chất thải nguy hại không lây nhiễm”.
Định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt
Theo nghị định số 38/2015/NĐ-CP: “Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác
sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời”.
1.1.2. Phân loại chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) tại bệnh viện đƣợc chia thành 2 nhóm: Chất thải rắn
sinh hoạt (CTRSH) và chất thải rắn y tế (CTRYT)
a. Về CTRYT
Theo quy chế quản lý chất thải của bộ y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý học,
hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, CTRYT đƣợc phân thành 5 nhóm sau:
Chất thải lây nhiễm
Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải phóng xạ
Bình chứa áp suất
Chất thải thông thƣờng
3
Mỗi nhóm CTRYT lại đƣợc chia nhỏ thành các loại cụ thể nhƣ sau:
Chất thải lây nhiễm
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh
thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y
tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng
bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
ngƣời: nhau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải hóa học nguy hại
- Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất, khơng cịn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị
bằng hóa trị liệu
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc
quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn
tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
Chất thải phóng xạ
4
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Chất thải thông thƣờng
Chất thải thông thƣờng là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy
xƣơng kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các
chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu ngoại cảnh.
b. Về chất CTRSH
CTRSH bao gồm chủ yếu là cơm, thức ăn thừa, rau củ quả hỏng.
1.1.3. Nguồn phát sinh
Các hoạt động của bệnh viện rất đa dạng, phong phú. Từ hoạt động khám
chữa bệnh, xét nhiệm, điều trị, cấp phát thuộc đến nuôi dƣỡng, tất cả các hoạt động
này đều phát sinh chất thải và các mầm bệnh gây ô nhiễm môi trƣờng
Để quản lý chất thải rắn của bệnh viện hiệu quả cần biết rõ nguồn gốc phát
sinh chất thải rắn. Cần xác định lƣợng và loại chất thải phát sinh từ mỗi nguồn để
phân bổ chi phí, đƣa ra phƣơng pháp thu gom, phân loại ngay từ nguồn một cách
5
hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả và giảm chi phí xử lý
chất thải rắn.
1.1.4. Tác hại của chất thải rắn
1.1.4.1. Đối với môi trường
Đối với môi trƣờng đất
Khi chất thải y tế đƣợc xử lý giai đoạn trƣớc khi thải bỏ vào mơi
trƣờng khơng đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi
khuẩn có thể ngấm vào môi trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh
thái, các tầng sâu trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc
phục hậu quả về sau lại gặp khó khăn.
Đối với mơi trƣờng khơng khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây
ra những tác động xấu đến môi trƣờng khơng khí. Khi phân loại tại nguồn,
thu gom, vận chuyển, chúng phát tán bụi, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi
dung mơi, hóa chất vào khơng khí. Ở khâu xử lý (đốt, chơn lấp) phát sinh ra
các khí độc hại HX, NOx, dioxin, furan…từ lò đốt và CH4, NH3,… từ bãi chơn
lấp. Các khí này nếu khơng đƣợc thu hồi và xử lý sẽ ảnh hƣởng xấu đến sức
khỏe cộng đồng dân cƣ xung quanh
Đối với môi trƣờng nƣớc
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kĩ thuật và không hợp vệ sinh.
Đặc biệt là khi chất thải y tế đƣợc chôn lấp cùng chất thải sinh hoạt thì có thể
gây ơ nhiễm nguồn nƣớc ngầm
1.1.4.2. Đối với sức khỏe con người
Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ chất thải rắn y tế (CTRYT)
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải rắn y tế nguy hại là những
ngƣời có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở
y tế, những ngƣời ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất
6
thải y tế và những ngƣời trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu
quả của sự sai sót trong khâu quản lý chất thải. Dƣới đâu là những nhóm
chính có nguy cơ cao
- Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện
- Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú
- Khách tới thăm hoặc ngƣời nhà bệnh nhân
- Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các
cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn nhƣ giặt là, lao công, vận
chuyển bệnh nhân…
- Những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ
rác, lò đốt rác) và những ngƣời bới rác, thu gom rác….
Tác động từ CTRYT
- Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lƣợng
rất lớn bất kỳ các tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối
nguy cơ rất lớn hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV)
cũng nhƣ các virut lây qua đƣờng máu nhƣ viêm gan B có thể lan truyền ra
cộng đồng qua con đƣờng rác thải y tế. Những virut này thƣờng lan truyền
qua vết tiêm hoặc các tổn thƣơng do kim tiêm có nhiễm máu của ngƣời bệnh.
Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời thông qua các
cách thức sau:
Qua da (qua những vết thủng, trầy xƣớc hoặc vết cắt trên da)
Qua các niêm mạc
Qua đƣờng hô hấp
Qua đƣờng tiêu hóa
- Từ loại chất thải hóa chất và dƣợc phẩm
7
Nhiều loại hóa chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng trong các cơ sở y tế
là những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con ngƣời (các độc dƣợc, các chất
gây độc en, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ…).
Các loại chất này thƣờng chiếm số lƣợng nhỏ trong chất thải y tế, với số
lƣợng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng q hạn, dƣ thừa hoặc hết tác dụng,
cần vứt bỏ. Những chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và
mãn tính, gây ra các tổn thƣơng nhƣ bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể
là kết quả của q trình hấp thụ hóa chất hoặc dƣợc phẩm qua da, qua niêm
mạc, qua đƣờng hô hấp hoặc đƣờng tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ
cháy, chất ăn mịn, các hóa chất gây phản ứng có thể gây nên những tổn
thƣơng tới da, mắt hoặc niêm mạc… các tổn thƣơng phổ biến hay gặp nhất là
các vết bỏng.
- Từ chất thải gây độc tế bào
Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất
thải gây độc gen, mức độ ảnh hƣởng của những mối nguy cơ bị chi phối bởi
sự kết hợp giữa bản chất của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc
với chất độc đó. Q trình tiếp xúc với các chất độc trong cơng tác y tế có
thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng thuốc đặc biệt
hoặc bằng hóa trị liệu. Những phƣơng thức tiếp xúc chính là hít phải dạng
bụi hặc dạng phun sƣơng qua đƣờng hơ hấp, hấp thụ qua da, qua đƣờng tiêu
hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc, hóa chất hoặc chất bẩn có tính độc.
Mối nguy hiểm cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với các loại dịch thể và các
chất bài tiết của những ngƣời bệnh nhân đang đƣợc điều trị bằng hóa trị liêu.
- Từ chất thải phóng xạ
Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ đƣợc xác định bởi loại chất
thải và phạm vi tiếp xúc. Biểu hiện có thể là đau đầu, hoa mắt chóng mặt
buồn nôn và nhiều bất thƣờng khác. Bởi chất thải phóng xạ cũng nhƣ loại
8
chất thải dƣợc phẩm, là một loại độc hại gen, nó cũng có thể ảnh hƣởng đến
các yếu tố di truyền. Khi tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao,
ví dụ nhƣ nguồn phóng xạ của các phƣơng tiện chẩn đốn (máy X- quang) có
thể gây ra một loạt các tổn thƣơng nghiêm trọng.
Các nguy cơ từ những loại chất thải có hoạt tính thấp có thể phát sinh
do việc nhiễm xạ trên phạm vi bề mặt của các vật chứa, do phƣơng thức hoặc
khoảng thời gian lƣu giữ loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những
ngƣời làm nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác phải tiếp xúc với các loại
chất phóng xạ này là những ngƣời thuốc nhóm có nguy cơ cao.
1.2. Quản lý và xử lý CTRYT trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Tại Srilanka, việc phân loại CTRYT đang đƣợc quản lý ở Colombo, thủ đô
của Srilanka. Đinh nghĩa chung về chất thải y tế là bất kỳ chất thải nào mà gồm
toàn bộ một phần cơ thể ngƣời hoặc mô động vật, máu, dịch cơ thể, chất bài tiết,
thuốc, dƣợc phẩm… có thể phân thành 6 loại: CTRYT thông thƣờng, đồ vật sắc
nhọn, biệt dƣợc, thuốc và các dƣợc phẩm, mầm bệnh, nhau và mô bào thai, chất
thải cytotoxic.
Về công nghệ tiêu hủy CTRYT, ở Srilanka, chất thải rắn y tế đƣợc tiêu hủy
nhờ sự áp dụng tổ hợp phƣơng pháp sau
+ Đốt cháy trong các lò đốt sơ bộ: Chất thải y tế thƣờng bị lẫn với rác thải
sinh hoạt của bệnh viện, đƣợc đốt căn bản. Phƣơng pháp này gặp nhiều khó khăn
trong việc xử lý với độ ẩm của rác thải, dẫn tới hƣ hỏng trong bộ phận tự cấp nhiên
liệu cháy. Kết quả các khí tự nhiên cần đƣợc sƣ dụng làm nhiên liệu bổ sung, dẫn
tới các chi phí vƣợt trội khơng có bất kỳ hệ thống làm sạch khí hoặc kiểm sốt phù
hợp nào trên tồn bộ điều kiện đốt cháy.
+ Đốt cháy trong lửa trên mặt đất hoặc trong hầm: Các loại chất thải rắn y tế
đã đƣợc chọn lọc, đặc biệt các vật sắc và các dƣợc phẩm, một số chất thải y tế
9
thơng thƣờng đƣợc cháy lộ thiên. Lửa có thể đƣợc đốt cháy trên mặt đất hoặc trong
hầm mỏ mà sau đó đƣợc phủ đất lên. Đốt cháy lộ thiên đƣợc tiến hành dƣới sự
giám sát.
+ Đổ rác tại chỗ: Nơi bệnh viện có khu đất thích hợp, đổ rác tại chỗ xuất hiện
trên mặt đất hoặc trong hầm rộng, sau đó đƣợc phủ đất lên. Các đống rác đơi khi
đƣợc đốt cháy, đốt cháy rác nhằm bảo toàn khả năng thiêu hủy. Đổ rác tại chỗ đƣợc
thực hiện dƣới sự giám sát.
+ Thiêu hủy tại bãi chôn lấp rác đô thị: CTRYT thông dụng đƣợc thiêu hủy
tại bãi chôn lấp rác đơ thị. CTRYT có thể đƣợc chơn lẫn với rác sinh hoạt – loại rác
thải sinh ra ở bệnh viện hoặc trong q trình thu nhập hoặc giao thơng. Tại bãi chôn
lấp rác đô thị, chất thải đƣợc tiêu hủy theo cách gống nhƣ rác thải sinh hoạt trong
cộng đồng.
Tại Anh, các phân tách chất thải rắn y tế đƣợc thiết lập một cách hợp lý, điển
hình trong các bệnh viện, phòng khám và các cơ sở y tế khác, các tổ chức y tế có
quy định bắt buộc về pháp lý để quản lý chất thải. Thiêu hủy tất cả chất thải y tế là
hệ thống tiêu hủy phổ biến nhất, đôi khi kèm theo cả xử lý sơ bộ ban đầu cho các
thành phần độc hại đặc biệt nhờ khử trùng tại bệnh viện. Điển hình ở nƣớc Anh,
các phƣơng tiện thiêu hủy là Sector riêng và để đạt đƣợc tiết kiệm các hệ thống,
đƣợc cấp cho từng khu vực. Tuy nhiên, một số bệnh viện đang hoạt động nhờ
“Hospital trusts” cũng tiêu hủy chất thải rắn y tế bằng cách tự thiêu hủy hoặc họ kí
hợp đồng với bên thứ 3 để thiêu hủy. Trong thực tế, không phải tất cả rác thải đƣợc
thiêu hủy. Chôn lấp đƣợc sử dụng cho loại chất thải rắn y tế ít độc hại hơn (rác thải
khơng gây bệnh truyền nhiễm). Lựa chọn phƣơng pháp tiêu hủy cục bộ phải dựa
trên điều kiện thực tế và khả năng tiêu hủy có sẵn. Tuy vậy, cách thức thiêu hủy
cục bộ hiện nay cũng ít đƣợc áp dụng. Theo truyền thống, các lị đốt quy mơ nhỏ
đƣợc phép thực hiện các tiêu chuẩn mơi trƣờng thấp hơn, làm chúng có tính hiệu
quả theo chi phí (vì chi phí làm sạch khí là 50-60%). Tuy nhiên, phƣơng pháp này
10
có vấn đề khi lƣợng khí thải nhỏ hơn, nhƣng nồng độ cực đại tại mặt đất có thể cao
hơn so với các lị đốt quy mơ lớn, vì vậy mức độ rủi ro cho sức khỏe sinh ra từ lị
đốt quy mơ nhỏ và lị đốt quy mơ lớn là nhƣ nhau. Khi tiêu chuẩn giới hạn phát thải
đối với các lị đốt quy mơ nhỏ đƣợc thắt chặt hơn, thì nhiều lị đốt nhỏ tại các bệnh
viện sẽ bị đóng cửa. Khi đó bệnh viện phải kí hợp đồng thu gom và thiêu hủy với
công ty dịch vụ.
Về chiến lƣợc tiêu hủy chất thải: vào năm 1994, chính phủ đề ra nhiệm vụ
nghiên cứu khả thi để điều tra cách phân hủy chất thải rắn y tế ở Colombo. Trong
quá trình nghiên cứu một số cách tiêu hủy để tiêu hủy chất thải y tế đƣợc xem xét.
Các kết quả nghiên cứu chỉ cho rằng, mặc dù tính phức tạp cao nhƣng thiêu hủy rác
đƣợc xem là phƣơng pháp tin cậy, đảm bảo và hiệu quả cao, loại bỏ đƣợc mọi nguy
cơ truyền nhiễm từ tất cả các loại chất thải y tế. Do đó phƣơng pháp này đƣợc xem
là cách tốt nhất để tiêu hủy chất thải rắn y tế trong tƣơng lai ở Colombo. Yêu cầu
về thời gian để có đƣợc phƣơng tiện hoặc các phƣơng tiện thiêu hủy chất lƣợng
cao, đồng thời có thể đƣợc chấp nhận về mặt mơi trƣờng ở Colombo thì chiến lƣợc
tiêu hủy tất cả chất thải y tế nhƣ sau:
Trƣớc mắt: đổ rác có kiểm sốt vào các đống rác trong đơ thị, bằng các biện
pháp kiểm sốt quản lý đã tăng tiến độ đổ rác nhanh nhƣ khi nó đƣợc thiêu hủy.
Lâu dài: quá trình thiêu hủy do một hoặc nhiều chuyên gia tiến hành, các
phƣơng tiện thiêu hủy đƣợc sử dụng. Quá trình đốt cháy lộ thiên chất thải rắn y tế
đã đƣợc thƣợc hiện ở Srilanka không đƣợc xem là cách thay thế có thể chấp nhận
đƣợc do quá trình thiêu hủy hiện đại.
Các phƣơng tiện thiêu hủy cục bộ đƣợc thiết kế cho nhóm hoạt động và đƣợc
lắp đặt ở các vị trí khác nhau (có thể tại bệnh viện). Tuy nhiên nếu các phƣơng tiện
này đƣợc phép đáp ứng các tiêu chuẩn mơi trƣờng ít chặt chẽ hơn thì phát triển các
lị đốt nhỏ sẽ kinh tế hơn.
11
Tại Anh, chiến lƣợc tối ƣu cho tiêu hủy chất thải y tế là thiêu hủy ở nhiệt độ
cao với thiết bị làm sạch khí thải hợp lý để thỏa mãn các tiêu chuẩn Châu Âu về
kiểm soát chất phát thải. Chiến lƣợc này đã đƣợc áp dụng trong quá khứ và sẽ tiếp
tục đƣợc áp dụng trong tƣơng lai. Khối lƣợng chất thải rắn y tế đƣợc chôn lấp sẽ
giảm. Trong khi đó, các biện pháp tiêu hủy thích hợp khác luôn luôn sẵn sàng đáp
ứng đủ công suất theo yêu cầu. Một phƣơng pháp xử lý rác thải y tế là khử trùng
bằng nhiệt đã đƣợc đề xuất tại Anh và đã đƣợc cơ quan môi trƣờng chấp thuận nhƣ
là một giải pháp để giải quyết vấn đề này. Bên cạnh đó, biện pháp tiêu hủy “đồ sắc
nhọn” tại nguồn (là tại các bệnh viện và phòng khám tƣ) với chi phí thấp cũng đƣợc
phát triển ở nƣớc Anh.
1.2.2. Tại Việt Nam
Tính đến nay, cả nƣớc hiện có trên 1.087 bệnh viện với tổng số hơn 140.000
giƣờng bệnh, ngồi ra cịn có hơn 10.000 trạm y tế xã, hàng chục ngàn cơ sở phòng
khám tƣ nhân, cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất dƣợc phẩm, sinh phẩm y tế.
Theo ƣớc tính, trong một ngày đêm, mỗi giƣờng bệnh thải ra môi trƣờng
khoảng 2,5 kg rác thải, trong đó thành phần nguy hại trong chất thải rắn y tế chiếm
từ 10-25%, bao gồm các chất thải lây nhiễm, dƣợc chất, chất hóa học, phóng xạ,
kim loại nặng, chất dễ cháy, nổ….
Cịn lại 75-90%, gồm các chất thải thơng thƣờng, tƣơng tự nhƣ chất thải sinh
hoạt, trong đó có nhiều thành phần không chứa yếu tố nguy hại nhƣ nhựa, thủy
tinh, kim loại, giấy… có thể tái chế.
Trong tổng lƣợng chất thải bệnh viện thì 70% lƣợng chất thải phát ính ở
thành thị. Trong đó Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mỗi nơi chiếm 1/3 tổng
lƣợng rác.
Hiện nay hoạt động thu gom, phân loại rác thải y tế ở nƣớc ta cịn chƣa hiệu
quả và khơng đƣợc quan tâm đúng mức. Khoảng 80% số bệnh viện đã tiến hành
phân loại rác tại nguồn. Tuy nhiên 25% trong số đó chƣa tách riêng các vật sắc
12
nhọn ra khỏi chất thải bệnh viện làm tăng nguy cơ rủi ro cho ngƣời trực tiếp thu
gom, vận chuyển, xử lý. Do sử dụng quá lâu, một số thùng đựng rác thải y tế đã cũ,
thủng, hỏng. Tình trạng rác thải bị lƣu trữ lâu và không vận chuyển bằng xe chuyên
dụng vẫn còn phổ biến
Trong những năm gần đây, phƣơng pháp xử lý chủ yếu là phƣơng pháp thiêu
đốt. Nhƣng qua điều tra, cả nƣớc hiện có 80 lò đốt đạt tiêu chuẩn. Trong số 700
bệnh viện đƣợc kiểm tra, có trên 73% sử dụng lị đốt, trên 26% cịn lại thiêu đốt rác
thủ cơng hoặc chơn lấp tại chỗ, chủ yếu trong số 26% là bệnh viện tuyến huyện,
bệnh viện ở vùng sâu vùng xa.
Nhƣ vậy hoạt động thiêu đốt chất thải bệnh viện tại nguồn vẫn sử dụng lị thủ
cơng, khơng có hệ thống xử lý khí thải. Khói đen bốc lên từ lị đốt chứa khí thải
độc hại nhƣ SOx, NOx, COx, Dioxin, Furan… gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh.
Một số bệnh viện đã lắp đặt lò đốt chất thải hiện đại nhƣng hiệu suất của lị khơng
cao.
Ngun nhân chủ yếu là do những lị này khơng phát huy hết cơng suất hoạt
động, chi phí vận hành q lớn, ngƣời vận hành lị đốt khơng đƣợc đào tại chun
nghiệp nên việc vận hành lị đốt khơng đúng kĩ thuật, vẫn tạo khói đen và mùi.
Từ trƣớc tới giờ có rất nhiều các đề tài liên quan đến vấn đề CTRYT tuy
nhiên, các tác giả chủ yếu tập trung vào vấn đề phát sinh CTR ở bệnh viện mà ít đề
cập đến vấn đề đánh giá tổng thể công tác quản lý CTRYT từ công đoạn phân loại,
thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lí CTRYT. Riêng đối với bệnh viện Đa khoa
huyện Gia viễn thì chƣa có nghiên cứu nào về cơng tác quản lý CTRYT của bệnh
viện. Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu này hy vọng sẽ đánh giá tổng thể
khách quan công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, từ đó
đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRYT tại bệnh viện.
13
PHẦN II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học đề xuất giải pháp giúp nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng tại các bệnh viện tuyến huyện trên cả nƣớc.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, đề tài hƣớng tới những mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn
- Đánh giá đƣợc hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại bệnh
viện Đa khoa huyện Gia Viễn
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải
rắn y tế.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tại thực hiện một số nội dung nghiên cứu nhƣ
sau:
Nội dụng 1: Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động của bệnh
viện Đa khoa huyện Gia Viễn
- Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
- Xác định khối lƣợng, thành phần, tính chất của chất thải rắn y tế
- Đánh giá nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
Nội dụng 2: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại bệnh
viện Đa Khoa huyện Gia Viễn
- Tìm hiểu về hoạt động quản lý, xử lý chất thải rắn y tế
14
- Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý, xử lý chất thải rắn tại bệnh viện Đa
khoa huyện Gia Viễn
Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý chất thải rắn tại bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn
- Giải pháp về quản lý: xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng
+ Cơ cấu tổ chức
+ Nhiệm vụ của từng phòng ban
- Giải pháp về giáo dục
+ Đào tạo nhận thức về công tác bảo vệ môi trƣờng
+ Tập huấn cho cán bộ, nhân viên định kỳ
- Giải pháp về kỹ thuật: xây dựng bãi chôn lấp rác bảo đảm vệ sinh môi
trƣờng
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng 4 tháng đầu năm
2017
15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Để đạt được kết quả nội dụng 1 - Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn từ
các hoạt động của bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp kế thừa số liệu
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhằm giảm bớt thời gian và cơng việc
ngồi thực địa. Phƣơng pháp này rất cần thiết và đƣợc nhiều ngƣời sử dụng trong
quá trình nghiên cứu. Các tài liệu thu thập đƣợc giúp đề tài tổng kết lại những kinh
nghiệm và kế thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu từ trƣớc đến nay.
Để phục vụ cho q trình làm khóa luận, đề tài đã kế thừa tài liệu từ các
nguồn sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Viễn
- Các báo cáo có liên quan: Báo cáo quản lý chất thải y tế, Sổ nhật ký vận
hành thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế,
Phƣơng pháp điều tra thực địa
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thu thập thơng tin ngồi thực tế một
cách chính xác và khách quan nhất.
Để tìm hiểu đƣợc các nguồn phát sinh chất thải rắn y tế, đề tài sử dụng
phƣơng pháp này để có thể thu thập đƣợc số liệu về các loại chất thải rắn, các khoa
phát sinh và số lƣợng phát sinh.
Trong phƣơng pháp điều tra thực địa thì phƣơng pháp cân đong đo đếm là
điển hình nhất
Phƣơng pháp cân, đong, đo, đếm trên thực địa: phối hợp với hộ lý (nhân viên
y tế) các khoa để cân, đo, đếm lƣợng rác phát thải hằng ngày của mỗi khoa. Hằng
ngày, nhân viên sẽ thu gom rác vào cuối mỗi buổi. Và cuối ngày, rác sẽ đƣợc tập
16