Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã thủy xuân tiên huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận chun ngành cơng nghệ mơi trƣờng, tơi xin tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo đã tận tình
huớng dẫn trong suốt q trình thực hiên khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng - Truờng Đại Học Lâm Nghiệp đã tận tình giảng dạy truyền
đạt kiến thức trong thời gian 4 năm học tập tại trƣờng vƣa qua. Với vốn kiến
thức đuợc tiếp thu trong q trình học tập và rèn luyện, khơng chỉ là nền tảng
cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang q báu để tơi buớc
vào đời một cách vững vàng tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Thủy Xuân Tiên, UBND huyện
Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có
dữ liệu viết khóa luận này.
Mặc dù tơi đã rất cố gắng hồn thành bản luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình. Tuy nhiên, thời gian và năng lực có hạn nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đuợc ý kiến đóng góp q báu của
các thầy cơ.
Xn Mai, ngày.... tháng 05 năm2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tuấn

i


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: “Đánh giá hiện trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ”
2. Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Văn Tuấn


3. Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo

4. Mục tiêu Nghiên Cứu
 Mục tiêu chung
Khóa luận đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý chất thải sinh hoạt tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố
Hà Nội
 Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác quản lý CTRSH tại khu vực.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý
CTRSH tại khu vực nghiên cứu.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Các đối tƣợng lên quan đến chất thải rắn sinh hoạt nhƣ khu dân cƣ, trƣờng
học các cơ sở hành chính, chợ, cửa hàng,...
6. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Thuỷ
Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Nội dung 2: Nghiên cứu hiện trạng hoạt động quản lý CTRSH tại khu vực
nghiên cứu.
- Nội dung 3: Đề xuất một số số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử
lý CTR sinh hoạt.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa
- Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn
- Phƣơng pháp xác định khối lƣợng
ii



- Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu
8. Kết quả đạt đƣợc
-

Lƣợng CTRSH hộ gia đình bình quân đầu ngƣời tại xã Thủy Xuân Tiên

năm 2018: khu vực 1 là 0,38 kg/ngƣời/ngày; khu vực 2 là 0,56 kg/ngƣời/ngày;
khu vực 3 là 0,82 kg/ngƣời/ngày. Hệ số phát sinh CTRSH toàn bộ xã Thủy
Xuân Tiên là 0.74. Nguồn phát sinh chủ yếu là từ các hộ gia đình, khu chợ, cửa
hàng và một số cơ quan, trƣờng học. Thành phần CTRSH sinh hoạt tại xã phần
lớn là CTRSH hữu cơ (khu vực 1: 77,8%; khu vực 2: 73,1%, khu vực 3: 72%).
-

Hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt của xã đã có nhiều chuyển biến

tích cực tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại: cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị
cho cơng tác thu gom cịn hạn chế. Xã đã có cán bộ quản lý vấn đề mơi trƣờng
nhƣng lại chƣa đúng chuyên môn, công tác quản lý hợp lý chất thải rắn sinh hoạt
chƣa đƣợc chú trọng, xã chƣa có văn bản nào quy định về phân loại, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt. Hoạt động thu gom CTRSH của xã chƣ có tuyến riêng biệt mà
phụ thuộc vaò hoạt động thu gom CTRSH của thị trấn Xuân Mai. Hiện chỉ có
1329 hộ trên tổng số 4343 hộ đƣợc thu gom CTRSH.
Nhìn chung đa số ngƣời dân thấy đƣợc công tác thu gom rác là rất quan
trọng và quan trọng vì vậy họ tham gia các hoạt động vệ sinh môi trƣờng của xã
mặc dù chƣa nhiều, bỏ rác đúng nơi quy định. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận
do thói quen, ý thức chƣa cao dẫn đến chƣa thực hiện tốt công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt của gia đình.
-


Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã

Thủy Xuân Tiên- Chƣơng Mỹ- Hà Nội có ba nhóm giải pháp sau.
+ Về chính sách và kinh tế.
+ Về tuyên truyền giáo dục.
+ Về phƣơng thức thu gom.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Một số vấn đề chung về chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 2
1.1.1. Một số khái niệm chung ............................................................................. 2
1.1.2. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ...................................................... 2
1.1.3. Phân loại CTR sinh hoạt .............................................................................. 3
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam ........................... 4
1.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới .............................................. 4
1.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ............................... 8
1.3. Một số nghiên cứu khoa học về đã đƣợc hồn thành về những vẫn đề mơi
trƣờng tại xã Thủy Xuân Tiên ............................................................................. 12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu Nghiên Cứu ................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa. ................................................................ 14
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn............................................................... 15
2.4.4. Phƣơng pháp xác định khối lƣợng ............................................................ 15
iv


2.4.5. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu ......................................................... 17
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ....................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 18
3.1.1. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 18
3.1.2. Điều kiện khí tƣợng................................................................................... 18
3.1.3. Đặc điểm thủy văn..................................................................................... 19
3.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.2.2 Dân cƣ ........................................................................................................ 20
3.2.3. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 21
3.2.4. Y tế, vệ sinh môi trƣờng, cơ sở hạ tầng .................................................... 21
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
4.1. Hiện trạng rác chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 22
4.1.1. Tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.................................................... 22
4.1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ..................... 26
4.1.3. Nhận xét chung về hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Thủy Xuân
Tiên, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội....................................................... 29

4.2. Hiện trạng công tác quản lý CTRSH tại xã Thủy Xuân Tiên ...................... 29
4.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý về mặt hành chính ............................................... 29
4.2.2. Hiện trạng thu gom, xử lý trên địa bàn xã ................................................ 30
4.2.3. Đánh giá của các hộ gia đình về hiệu quả của hoạt động thu gom ........... 35
4.2.4. Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình chƣa đƣợc thu gom chất thải rắn sinh
hoạt

................................................................................................................ 36

4.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn xã Thủy Xuân Tiên .................................................................. 38
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã
Thủy Xuân Tiên- Chƣơng Mỹ- Hà Nội. ............................................................. 43
4.3.1. Về chính sách và cơ chế quản lý ............................................................... 43
4.3.2. Công tác giáo dục và tuyên truyền ............................................................ 45
4.3.3. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt

................................................................................................................ 47
v


CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 48
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 48
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

KV

: khu vực

MTĐT

: Môi trƣờng đô thị

NĐ – CP

: Nghị định – Chính phủ


PLCTR

: Phân loại chất thải rắn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

UBNN

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trƣờng

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố........................ 3
Bảng 1.2: Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại một số nƣớc ..................................... 5
Bảng 1.3. Phƣơng pháp xử lý CTRSH ở một số nƣớc phát triển trên thế giới ..... 6
Bảng 2.1: Biểu ghi chép khối lƣợng CTRSH hộ gia đình .................................. 17
Bảng 3.1: Tình hình phân bố dân cƣ trong xã Thủy Xuân Tiên năm 2017 ........ 21
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát khối lƣợng phát sinh CTRSH 100 hộ gia đình tại ba

khu vực ................................................................................................................ 22
Bảng 4.2. Kết quả ƣớc lƣợng khối lƣợng phát sinh CTRSH từ hộ gia đình tại xã
Thủy Xuân Tiên .................................................................................................. 22
Bảng 4.3. Khối lƣợng và số lƣợng xe đẩy rác các ngày trong tuần chợ Bê Tông..... 23
Bảng 4.4. Kết quả đo khối lƣợng CTR của cửa hàng, dịch vụ tại các nhóm cửa
hàng dịch vụ trên địa bàn xã ............................................................................... 24
Bảng 4.5: Kết quả đo khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại các khối cơ quan trên
địa bàn xã............................................................................................................. 24
Bảng 4.6: Tổng khối lƣợng chất thải rắn phát sinh trong một ngày đêm ........... 25
Bảng 4.7: Tỷ lệ thành phân chất thải rắn sinh hoạt thu gom tại các hộ gia đình ...... 26
Bảng 4.8: Tỷ lệ thành phân chất thải rắn sinh hoạt thu gom tại chợ. ................. 27
Bảng 4.9: Thành phần chủ yếu trong CTRSH nhà hàng..................................... 28
Bảng 4.10: Tình hình hiện trạng thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã
Thủy Xuân Tiên .................................................................................................. 31
Bảng 4.11: Nhân lực và trang thiết bị của các thôn phục vụ công tác thu gom
CTRSH ................................................................................................................ 33
Bảng 4.12: Mức phí mơi trƣờng của các đơn vị hợp tác với Công Ty đô thị Môi
Trƣờng Xuân Mai đang áp dụng tại xã Thủy Xuân Tiên.................................... 34
Bảng 4.13: Mức lƣơng của công nhân thu gom rác đƣợc trả ở .......................... 34
xã Thủy Xuân Tiên .............................................................................................. 34
Bảng 4.14. Ý kiến đánh giá một sổ chỉ tiêu của các hộ đƣợc thu gom CTRSH ....... 35
Bảng 4.15: Ý kiến của các hộ chƣa sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH .............. 37
Bảng 4.16: Tình hình tiếp cận thông tin của ngƣời dân dân về các vấn đề mơi
trƣờng và chất thải rắn......................................................................................... 38
Bảng 4.17: Sự tính chủ động của ngƣời dân vào các hoạt động bảo vệ mơi trƣờng ... 39
Bảng 4.18: Hình thức xử lý, phân loại CTRSH tại các hộ gia đình.................... 41
viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ quản lý CTRSH tại khu dân cƣ xã Thủy Xuân Tiên ................ 30
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình thu gom, vận chuyển CTRSH tại các khu vực có thực
hiện qua trình thu gom xã Thủy Xuân Tiên ........................................................ 32

ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải rắn (CTR) và quản lý hiệu quả chất thải rắn là hai trong những vấn
đề về môi trƣờng đang đƣợc quan tâm hàng đầu trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Hàng năm hàng triệu tấn chất thải không đƣợc xử lý hiệu quả mà
thải trực tiếp ra môi trƣờng gây ô nhiễm nghiêm trọng. Trong khi CTR công
nghiệp đƣợc đặc trƣng với một số thành phần nhất định, chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) gồm rất nhiều thành phần khác nhau nên việc xử lý khó khăn và phức
tạp hơn.
Ở Việt Nam, với nền kinh tế đang trên đà tăng trƣởng nhanh và có nhiều
bƣớc phát triển vƣợt bậc, đời sống của nhân dân đang ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, đi đôi với sự nâng cao về đời sống là sự gia tăng lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt đƣợc thải ra hàng năm. Trong số các nguồn phát sinh CTR, khu vực
nông thôn tạo ra một lƣợng chất thải rắn sinh hoạt với khối lƣợng lớn do dân số
khu vực nông thôn chiếm khoảng 66,9% dân số cả nƣớc (Tổng cục thống kê,
2014). Nếu nhƣ ở các thành phố hay các khu đô thị lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng... CTRSH đƣợc thu gom vận chuyển và xử
lý theo những quy trình đảm bảo kỹ thuật của các tổ chức vệ sinh môi trƣờng,
tạo cảnh quan đô thị xanh - sạch - đẹp, thì ở nơng thơn chỉ có một số ít mơ hình
thu gom vận chuyển và xử lý CTRSH có hiệu quả và đảm bảo kỹ thuật, cịn lại
phần lớn thì vẫn chƣa có một giải pháp cụ thể về công tác thu gom, xử lý các
nguồn CTRSH một cách hiệu quả và đảm bảo quy trình kỹ thuật. Bên cạnh đó,
các địa phƣơng vẫn chƣa dành nguồn vốn ngân sách đúng mức cho việc thu
gom, xử lý CTRSH; chƣa phân công nhiệm vụ giữa các cấp trong quản lý môi

trƣờng và chƣa làm hết trách nhiệm của mình. Do đó việc thu gom, xử lý
CTRSH của các tổ chức vệ sinh mơi trƣờng cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Xã Thủy Xuân Tiên là một xã nông nghiệp cách trung tâm thành Phố Hà Nội
33km, cùng với sự đi lên của đất nƣớc bộ mặt nông thôn của xã ngày càng thay
đổi, đời sống nhân đân ngày càng đƣợc nâng cao dẫn đến lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt cũng tăng lên nhiều mà trong khi đó cơng tác quản lý CTRSH trên địa
bàn vẫn chƣa có một phƣơng án cụ thể để thực hiện đƣợc một cách hiệu quả. Từ
thực tiễn đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại xã Thủy Xuân Tiên,huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ”
1


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung về chất thải rắn sinh hoạt

1.1.1. Một số khái niệm chung
 Chất thải rắn
Theo Khoản 1, Điều 3 nghị định 38/2015/NĐ-CP: “Chất thải rắn là chất
thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
 Chất thải rắn sinh hoạt
Theo Khoản 3, Điều 3 nghị định 38/2015/NĐ-CP, chất thải rắn sinh hoạt là
chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời. CTR sinh
hoạt thành phần bao gồm: Kim loại, sành sứ, thực phẩm dƣ thừa hay quá hạn
sử dụng, túi ni lơng, gạch ngói vỡ, vải, giấy…
 Hoạt động quản lý chất thải rắn
Theo Khoản 1, Điều 3 nghị định 59/2007/NĐ-CP, hoạt động quản lý
CTRSH bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở
quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển,
tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những

tác động có hại đối với mơi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
1.1.2. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Khác với CTR công nghiệp, CTR sinh hoạt là một tập hợp khơng đồng
nhất. Tính khơng đồng nhất biểu hiện ở sự khơng kiểm sốt đƣợc của các
nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thƣơng mại. Sự không đồng nhất
này tạo ra một số đặc tính khác biệt trong thành phần của CTR sinh hoạt. Ở các
nƣớc phát triển, do mức sống của ngƣời dân cao nên tỷ lệ thành phần hữu cơ
trong CTR sinh hoạt thƣờng chỉ chiếm 35 - 40%, còn ở Việt Nam tỷ lệ hữu cơ
cao hơn rất nhiều từ 55 - 65%. Trong thành phần CTR sinh hoạt cịn có các cấu
tử phi hữu cơ (kim loại, thủy tinh, CTR xây dựng…) chiếm khoảng 12- 15%
(Nguyễn Xuân Thành, 2011).

2


Bảng 1.1: Thành phần CTR từ hộ gia đình của một số thành phố
Đơn vị: %
STT

Thành phần
CTR

Hà Nội

Hải Phịng

Huế

TP. Hồ
Chí Minh


1

CTR hữu cơ

53,81

55,18

77,1

64,5

2

Giấy

6,53

4,54

1,92

8,17

3

Vải

5,82


4,57

2,89

3,88

4

Gỗ

2,51

4,93

0,59

4,59

5

Nhựa

13,57

14,34

12,47

12,42


6

Da và cao su

0,15

1,05

0,28

0,44

7

Kim loại

0,87

0,47

0,40

0,36

8

Thủy tinh

1,87


1,69

0,39

0,4

9

Sành sứ

0,39

1,27

0,739

0,24

10

Đất, cát

6,29

3,08

1,70

1,39


11

Xỉ than

3,10

5,70



0,44

12

Nguy hại

0,17

0,05





13

Bùn

4,34


2,29

1,56

2,92

Các loại khác
0,58
1,46

0,14
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 – Chất thải rắn)

14

1.1.3. Phân loại CTR sinh hoạt
CTR sinh hoạt đƣợc phân loại theo những cách sau:
a. Theo nguồn phát sinh
- Chất thải hộ gia đình: Phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của các hộ gia đình.
- Chất thải nhà hàng, dịch vụ: Phát sinh từ hoạt độngkinh doanh buôn bán.
- Chất thải các cơ quan hành chính trƣờng học: Phát sinh trong các cơ quan
hành trính và trƣờng học
- Chất thải chợ: Là các phế thải thải phát sinh từ hoạt buôn bán trong chợ
dân sinh.
- Chất thải phát sinh ở khu công cộng nhƣ đƣờng phố, công viên.
b. Theo mức độ nguy hại
Chất thải rắn nguy hại: Là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ãn mòn, dễ lây nhiễm, gây
3



ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. Ví dụ: các acqui, pin hỏng, đèn huỳnh
quang thải,chất thải có thành phần sơn - vecni - chất kết dính- chất bịt kín - mực
in, thuốc diệt trừ các lồi gây hại.
Chất thải rắn không nguy hại: là những loại chất thải khơng có chứa các
chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới mơi truờng và sức khỏe
con nguời.
c. Phân loại theo thành phần
Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vơ cơ nhƣ tro, bụi, xỉ, vật liệu
xây dựng nhƣ gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ, đồ dùng thải bỏ gia đình.
Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ nhƣ thực phẩm thừa,
chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các
loại thuốc bảo vệ thực vật.
d. Phân loại theo khả năng phân hủy
Chất thải dễ phân hủy sinh học: Gồm các loại chất thải hữu cơ dễ phân hủy
nhƣ thức ăn thừa các loại giấy bìa catton,...
Chất thải khó phân hủy sinh học: Gồm các loại chất thải hữu cơ khó phân
hủy nhƣ nhựa, nilon, ca su, kim loại, thủy tinh, gốm sứ,...
e. Phân loại theo khả năng tái chế
- CTR tái chế mang lại lợi ích cao: Là các loại chất thải có thể tái chế sử
dụng lại với chi phí thấp, sản phẩm tái chế có giá trị cao nhƣ nhựa, kim loại,
giấy, bìa catton,...
- CTR có thể tái chế mang lại lợi ích thấp: Là nhƣng loại chất thải vẫn có
thể tái nhƣng chi phí cho tái chế lớn hơn lợi ích cuả việc tái chế nhƣ thủy tinh,
xà bần,...
- CTR không thể tái chế là những loại rác khơng có biện pháp tái chế đƣợc
nhƣ thức ăn thừa, vỏ hoa quả, cọng rau...
1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam


1.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới
a. Hiện trạng chất thải rắn trên thế giới
4


Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tại Châu Á khu vực đô thị mỗi ngày
phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn. Đến năm 2025, con số này dự kiến
sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thƣờng đi đôi với
mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh CTR tăng lên tính theo đầu ngƣời. Nói
chung mức sống càng cao thì lƣợng chất thải phát sinh càng nhiều. Báo cáo
cũng cho thấy tại các thành phố lớn nhƣ New York tỷ lệ phát sinh CTR là 1,8
kg/ngƣời/ngày, Singapore, Hongkong là 0,8 – 1,0 kg/ngƣời/ngày, Jakarta,
Manila, Calcuta, Karhi là 0,5 – 0,6 kg/ngƣời/ngày.
Bảng 1.2: Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại một số nƣớc
GDP/ngƣời
( USD)

Dân số đô thị
hiện nay
(% tổng số)

Lƣợng CTR phát
sinh hiện nay
(kg/ngƣời/ngày)

Nƣớc thu nhập thấp

490

27,8


0,64

1

Nepal

200

13,7

0,5

2

Bangladesh

240

18,3

0,49

3

Việt Nam

240

20,8


0,55

4

Ấn Độ

340

26,8

0,46

Nƣớc có thu nhập
trung bình

1410

37,6

0,33

5

Indonesia

980

35,4


0,736

6

Philippines

1050

54,2

0,52

7

Thái Lan

2740

20

1,1

8

Malaysia

3890

53,7


0,81

Nƣớc có thu nhập cao

30990

79,5

1,64

Hàn Quốc

9700

81,3

1,59

10 Hồng Kơng

22990

95,0

5,07

11 Singapore

26730


100

1,1

12 Nhật Bản

39640

Tên nƣớc

STT

9

77,6
1,47
(Nguồn: Tạp chí Khoa học, 2011)

b. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới
Tình hình phát sinh và khả năng xử lý CTR ở các nƣớc khác nhau cũng rất
khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống quản lý của mỗi
5


nƣớc. Ở các nƣớc phát triển, mặc dù lƣợng phát thải là rất lớn nhƣng hệ thống
quản lý môi trƣờng của họ rất tốt, còn ở các nƣớc kém phát triển dù lƣợng phát
thải nhỏ hơn rất nhiều nhƣng do hệ thống quản lý môi trƣờng kém phát triển nên
môi trƣờng ở nhiều nƣớc có xu hƣớng suy thối nghiêm trọng.
Đối với các nƣớc Châu Á, chôn lấp CTR vẫn là phƣơng pháp phổ biến để
tiêu hủy vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chơn lấp là 90%. Tỷ lệ

thiêu đốt chất thải của Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc) vào loại cao nhất,
khoảng 60 – 80%. Hàn Quốc chiếm tỷ lệ tái chế chất thải cao nhất khoảng,
chiếm trên 40%.
Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phƣơng pháp tiêu hủy chủ yếu.
Ấn Độ và Philippines ủ phân compost tới 10% lƣợng chất thải phát sinh. Tại hầu
hết các nƣớc, tái chế chất thải đang ngày đƣợc coi trọng.
Bảng 1.3. Phƣơng pháp xử lý CTRSH ở một số nƣớc phát triển trên thế giới
Phƣơng pháp xử lý (%)
STT

Tên nƣớc

Chôn
lấp

Đốt
Chế biến
Không Thu hồi
phân
Compost thu năng năng
lƣợng
lƣợng

Phƣơng
pháp
khác

1

Đức


46

2

0

36

16 tái chế

2

Đan Mạch

29

4

0

48

19 tái chế

3

Canada

80


2

0

8

10 tái chế

4

Pháp

40

22

0

38

0

5

Ý

74

3


20

0

3 tái chế

6

Hà Lan

45

5

0

51

0

7

Anh

88

1

0


11

0

8

Thụy Điển

35

10

0

55

0

9

Nhật Bản

23

4,2

0

72,8


0

10

Mỹ

67

2
0
16
15 tái chế
( Nguồn: GS.TS.Nguyễn Đình Hương, 2011)

 Singapore
Singapore là một nƣớc nhỏ, khơng có nhiều diện tích đất chơn lấp chất thải
rắn nhƣ những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý chất thải bằng phƣơng pháp
6


đốt và chơn lấp. Cả nƣớc Singapore có 3 nhà máy đốt chất thải. Những thành
phần CTR rắn không cháy đƣợc chơn lấp ở bãi chất thải ngồi biển. Đảo – đồng
thời là bãi chất thải Semakau với diện tích 350 ha, có sức chứa 63 triệu m3 chất
thải, đƣợc xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999. Tất
cả CTR của Singapore đƣợc chất tại bãi này. Mỗi ngày, hơn 2000 tấn chất thải
đƣợc đƣa ra đảo. Dự kiến chứa đƣợc chất thải đến năm 2040. Bãi chất thải này
đƣợc bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm
ra xung quanh. Đây là bãi CTR nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài khơi và
cũng đồng thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện nay, các bãi

chất thải đã đi vào hoạt động, rừng đƣớc, động thực vật trên đảo vẫn phát triển
tốt, chất lƣợng khơng khí và nƣớc vẫn tốt.
CTR từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom đƣợc đƣa đến trung tâm phân
loại chất thải. Ở đây chất thải đƣợc phân loại ra những thành phần: có thể tái chế
(kim loại, nhựa, sắt, vải, giấy…), các chất hữu cơ, thành phần cháy đƣợc và
không cháy đƣợc. Những chất chất có thể tái chế thì chuyển tới các nhà máy để
tái chế, những chất cháy đƣợc đƣợc chuyển tới nhà máy đốt chất thải, cịn những
chất thải mà khơng cháy đƣợc chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và chở
ra tới khu chơn lấp chất thải Semakau ngồi biển .
Các công đoạn trong hệ thống quản lý chất thải của Singapore hoạt động hết
sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến khâu
xử lý bằng phƣơng pháp đốt cho đến cuối cùng là chơn lấp. Xử lý khí thải từ các
lị đốt đƣợc thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô
nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí.
 Thái Lan:
Tại Thái Lan, việc phân loại chất thải đƣợc thực hiện ngay từ nguồn. Ngƣời
ta chia ra ba loại chất thải và bỏ vào ba thùng riêng: những chất có thể tái sinh,
thực phẩm và các chất độc hại. Các loại chất thải này đƣợc thu gom và chở bằng
các xe ép chất thải có màu sơn khác nhau.
Chất thải tái sinh sau khi đƣợc phân loại sơ bộ ở nguồn phát sinh đƣợc
chuyển đến nhà máy phân loại chất thải để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử
7


dụng trong tái chế. Chất thải thực phẩm đƣợc chuyển đến nhà máy chế biến
phân vi sinh. Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biến phân vi sinh đƣợc
xử lý bằng chôn lấp. Chất thải độc hại đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thiêu đốt.
Việc thu gom chất thải ở Thái Lan đƣợc tổ chức rất chặt chẽ. Ngoài những
phƣơng tiện cơ giới lớn nhƣ xe ép chất thải đƣợc sử dụng trên các đƣờng phố
chính, các loại xe thô sơ cũng đƣợc dùng để vận chuyển chất thải đến các điểm

tập kết. Chất thải trên sông, rạch đƣợc vớt bằng các thuyền nhỏ của cơ quan
quản lý môi trƣờng. Các địa điểm xử lý chất thải của Thái Lan đều cách xa trung
tâm thành phố ít nhất 30 km.
 Nhật Bản
Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nƣớc này có
khoảng 450 triệu tấn CTR, trong đó phần lớn là chất thải công nghiệp (387 triệu
tấn). Trong tổng số CTR trên, chỉ có khoảng 5% đƣợc đƣa tới BCL, trên 36%
đƣợc đƣa tới các nhà máy để tái chế. Số cịn lại đƣợc xử lý bằng cách đốt hoặc
chơn tại các nhà máy xử lý chất thải. Chi phí cho việc xử lý chất thải hàng năm
tính theo đầu ngƣời khoảng 300.000 Yên (khoảng 2.500 USD).
Nhật Bản quản lý CTR công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lƣợng CTR của mình theo quy định các luật
BVMT. Ngồi ra, Chính quyền tại các địa phƣơng còn tổ chức các chiến dịch
“Xanh, sạch, đẹp” tại các phố, phƣờng nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân.
Chƣơng trình này đã đƣợc đƣa vào trƣờng học và đạt hiệu quả.
Bộ Mơi trƣờng có rất nhiều phịng ban trong đó có Sở Quản lý chất thải và tái
chế có nhiệm vụ quản lý sự phát sinh chất thải, đẩy mạnh việc tái sử dụng, tái
chế và sử dụng những nguồn tài nguyên có thể tái tạo một cách thích hợp với
quan điểm là bảo tồn mơi trƣờng sống và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
1.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
a. Hiện trạng phát sinh, thu gom và phân loại chất thải răn sinh hoạt ở Việt
Nam
8


Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh khoảng 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó
chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh
chiếm tới 80% tổng lƣợng chất thải. CTRSH chủ yếu đƣợc phát sinh từ các đơ
thị, ƣớc tính mỗi ngƣời dân đô thị phát thải 0,73 kg CTR mỗi ngày, gấp đơi

lƣợng thải bình qn đầu ngƣời của vùng nông thôn.
Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
tại Việt Nam ƣớc tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm, trong đó khu vực đơ thị là 6,9
triệu tấn/năm (chiếm 54%). Trong đó, tỷ lệ thu gom CTR tại các đơ thị bình
qn cả nƣớc chỉ đạt khoảng 70 – 85%. Một điều đáng chú ý là cả nƣớc có tới
52 bãi chơn lấp CTR gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, trong khi quỹ đất
cho các bãi chôn lấp ngày càng hạn hẹp. Khi đặt ra vấn đề cần phải xử lý CTR
nhƣ thế nào thì câu trả lời vẫn là…chơn lấp là chính. Chỉ tính riêng tại TP.Hồ
Chí Minh, năm 2010 lƣợng CTRSH phát sinh 7.000 tấn/ngày, trong đó chỉ thu
gom đƣợc 6.500 tấn/ngày.
Theo dự báo đến năm 2015, tổng khối lƣợng CTR phát sinh tại vùng kinh tế
trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long khoảng 4.600 tấn/ngày và con số này sẽ
tăng lên 7.550 tấn/ngày vào năm 2020. Nguồn phát sinh CTR ở các đơ thị ngày
càng lớn, trong đó tỷ lệ thu gom trung bình của các thành phố trên chỉ đạt trên
90% và xử lý vẫn chủ yếu là chôn lấp.
Thành phần CTR là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phƣơng, vào các
mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và các yếu tố khác. Hiện nay, ở các đô thị
Việt Nam thành phần CTR chủ yếu là chất hữu cơ chiếm khoảng 45 – 70%
Cùng với xu thế chung của thế giới, ở nƣớc ta trong những năm gần đây Chính
phủ rất coi trọng việc BVMT và các biện pháp để quản lý CTR. Mơ hình quản lý
CTR tại Việt Nam từ trƣớc đến nay hầu hết mới chỉ tập trung cho khu vực đô
thị.
Hiện nay, nƣớc ta cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới công tác quản lý chất
thải rắn ở các đô thị đƣợc xây dựng một cách tổng thể theo từng cấp, ngành.
Quản lý CTR khơng cịn là việc của riêng cấp hay ngành nào mà nó đã mang
9


tính thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Việc quản lý CTR tại một số đô
thị lớn ở Việt Nam đƣợc phân cấp và có mối liên quan với nhau.

b. Hiện trạng xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
 Chôn lấp
Chôn lấp đơn thuần không qua xử lý, đây là phƣơng pháp phổ biến nhất.
Theo thống kê, nƣớc ta có khoảng 149 bãi chất thải cũ khơng hợp vệ sinh, trong
đó có 21 bãi chất thải thuộc cấp tỉnh – thành phố, 128 bãi chất thải cấp huyện –
thị trấn. Đƣợc sự giúp đỡ của nƣớc ngoài, Việt Nam đã xây dựng các bãi chôn
lấp hợp vệ sinh ở các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, TP. Hồ Chí
Minh.
 Chế biến phân vi sinh
Phƣơng pháp làm phân Compost có ƣu điểm làm giảm lƣợng CTR hữu cơ
cần chơn lấp, cung cấp phân bón phục vụ nơng nghiệp, xây dựng các cơng trình
mới. Thành phần của CTR xây dựng chủ yếu là: đất, gạch, sắt, thép, bê tông…
Khối lƣợng chất thải xây dựng ngày một tăng do nhu cầu cải tạo, xây dựng các
cơng trình ngày một nhiều. Một số nhà máy chế biến nhƣ Cầu Diễn (Hà Nội) có
cơng suất 50.000 tấn/năm, nhà máy xử lý CTR Nam Định 250 tấn/ngày, công
nghệ Dano – Đan Mạch tại Hóc Mơn – TP. Hồ Chí Minh cơng suất 240
tấn/ngày…
 Thiêu đốt
Đƣợc áp dụng để xử lý CTR bệnh viện. Các bệnh viện Lao, Viện 108 mới
xây dựng lị đốt chất thải. Tại Hà Nội có lị đốt chất thải bệnh viện công suất 3,2
tấn/ngày đặt tại Tây Mỗ. Tại Tp. Hồ Chí Minh có lị đốt chất thải bệnh viện
công suất 7,5 tấn/ngày. Phƣơng pháp đốt chất thải cịn đƣợc dùng để xử lý chất
thải cơng nghiệp nhƣ lò đốt chất thải giày da tại Hải Phòng, lò đốt cao su 2,5
tấn/ngày tại Đồng Nai. Việc đốt chất thải công nghiệp này đều không đạt tiêu
chuẩn môi trƣờng.
 Các cơng nghệ khác


. Cơng nghệ Serafín:


Cơng nghệ Serafin thuộc Công ty TNHH Thủy lực máy (tại Hà Nội) có khá
10


năng tái chê tới 90% lƣợng CTR gồm rác vô cơ và hữu cơ, có thể vận hành song
song giữa hai dây chuyền sản xuất CTR tƣơi (CTR trong ngày) và CTR khô (rác
đã chôn lấp) đề tạo ra những sản phẩm khác nhau.
Công nghệ Serafin hiện đƣợc đầu tƣ xây dựng tại một số địa phƣơng nhƣ:
Nhà máy xử lý rác Đồng Vinh - xã Hƣng Đông, huyện Nghi Lộc - Nghệ An:
Nhà máy xù lý CTR sinh hoạt Xuân Sơn - thành phố Sơn Tây với công suất 20
tấn/ngày. Hiện nay, Công ty cổ phần công nghệ môi trƣờng xanh đang xây dựng
và chuyển giao, lắp đặt công nghệ này để xử lý CTR sinh hoạt ở nhiêu đơ thị lớn
nhƣ Hà Nội, Hải Phịng và các tỉnh thành khác.
 Công nghệ An Sinh - ASC:
Xừ lý CTR An Sinh - ASC của Công ty cổ phần Đầu tƣ - Phát triển Tâm
Sinh Nghĩa (tại TP.HCM) bao gồm 4 dây chuyền chính đƣợc kết nối liên hồn,
đồng bộ. Công nghệ này xử lý rác đô thị cho 3 dòng sản phẩm là phân hữu cơ
nguyên liệu hỗn hợp nhựa dẻo và gạch bloch.
Công nghệ An Sinh - ASC đã đƣợc lắp đặt tại nhà máy xừ lý rác Thủy
Phƣơng (Thừa Thiên Huế), bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 - 2007, đến nay
đã xử lý 90.000 tấn rác sinh hoạt của TP Huế và huyện Hƣơng Thủy. Hiện nhiều
địa phƣơng cũng đang tiến hành xây dựng nhà máy xữ lý CTR theo công nghệ
An Sinh - ASC nhƣ: huyện Củ Chi (TP.HCM) với công suất 2.000 tấn/ngày,
Long An 200 tấn/ ngày, Kiên Giang 400 tấn/ngày.
 Công nghệ MBT- CD.08:
Công nghệ MBT - CD.08 do Công ty TNHH Thủy lực - Máy nghiên cứu và
chế tạo. Xử lý CTR sinh hoạt chƣa qua phân loại tại nguồn, hạn chế chơn lấp.
MBT-CD.08 có tính linh hoạt khá cao, tạo ra sản phẩm tái chế từ các nguyên
liệu ƣong rác thài. Các sàn phẩm có thế dùng sản xuất phân bón hữu cơ và nhiên
liệu.

Hiện nay, Cơng ty đã lắp đặt một nhà máy có cơng suất 50 tấn/ngày tại Khu
công nghiệp Đông Văn - Hà Nam để xử lý, tái chế rác vả phát diện thử nghiệm.
Thời gian tới công ty sẽ lẩp đặt dây chuyền MBT - CD.08 tại nhà máy xử 1ý rác
Sơn Tây và tại bài chôn lấp CTR Sông Công - Thái Nguyên.
11


 Công nghệ Patel của Việt nam:
Theo công nghệ này, CTR thu gom và đƣợc đổ trực tiếp tại nhà máy để phân
loại và đƣa vào dây chuyền sàn xuất. Mỗi dây chuyền có cịng suất 150 tấn/ca.
sản phẩm sau xử lý gồm gạch xi măng cát từ rác thải vô cơ, hạt nhựa tái chế từ
nilon, nhựa phế liệu, phân hữu cơ từ rác thài hữu cơ. Ƣu điểm của cơng nghệ
này là khơng phát sinh các khí gây cháy nổ và mùi hơi, chiếm ít diện tích đất, có
khả năng tái chế tới 90% rác thải thành các sản phẩm hữu ích, thời gian đầu tƣ,
xây dựng ngắn, khoảng 12 - 18 tháng cho một nhà máy.
- Hiện nay công nghệ này đã đƣợc xây dựng và sản xuất thừ nghiệm tại Nhà
máy xử lý rác thài thành phổ Hạ Long - Quảng Ninh, bƣớc đầu cho kết quả khả
quan, chất lƣợng sàn phẩm tốt.
1.3. Một số nghiên cứu khoa học về đã đƣợc hoàn thành về những vẫn đề

môi trƣờng tại xã Thủy Xuân Tiên
Trong những năm gần đây, vấn đề về môi trƣờng đã nhận đƣợc sự quan tâm
của các sinh viên ngành Khoa học Môi trƣờng và Quản lý tài nguyên thiên
nhiên, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Một số đề tài tiêu biểu nhƣ:
1. Đề tài “Nghiên cứu đề xuất phƣơng án sử dụng than hoạt tính để xử lý

nƣớc sinh hoạt tại thơn Xn Thủy- xã Thủy Xuân Tiên – huyện Chƣơng Mỹ Hà Nội” của cử nhân Ngô Vũ Hƣng năm 2017.
2. Đề tài “Xây dựng chƣơng trình giáo dục và truyền thơng môi trƣờng cho
trẻ từ 3-11 tuôi tại học viện EDUFARM, xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội” của cử nhân Đặng Thị Nhiên năm 2017.

3. Đề tài “Assesing the quality of domestic water thuy Xuan Tien commune,
Chuong My district, Ha Noi” của kỹ sƣ ngành Quản lý tài nguyên thiên nhiên
(chƣơng trình tiên tiến) Bùi Quỳnh Trang năm 2016.

12


CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu Nghiên Cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Khóa luận đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý chất thải sinh hoạt tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố
Hà Nội.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác quản lý CTRSH tại khu vực.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý
CTRSH tại khu vực nghiên cứu.
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu
Các đối tƣợng lên quan đến chất thải rắn sinh hoạt nhƣ khu dân cƣ, trƣờng
học các cơ sở hành chính, chợ, cửa hàng,...
2.3.Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
+ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
+ Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh.
 Tỷ lệ khối lƣợng CTRSH phát sinh/ngƣời/ngày.
 Tổng khối lƣợng rác phát sinh của khu vực nghiên cứu trong 1

ngày.
- Nghiên cứu hiện trạng hoạt động quản lý CTRSH tại khu vực nghiên cứu.
+ Cơ cấu tổ chức về mặt hành chính.
+ Hiện trạng thu gom xử lý rác trên địa bàn xã.
+ Đánh giá của ngƣời dân và nhận thức về vấn đề CTRSH của ngƣời
dân.
13


- Đề xuất một số số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý CTR sinh
hoạt tại khu vực nghiên cứu.
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu từ các nghiên cứu trƣớc.
Các số liệu thu thập từ UBND xã Thủy Xuân Tiên gồm có:
+ Số hộ gia đình và số nhân khẩu.
+ Tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Thủy Xuân Tiên.
+ Số cửa hàng dịch vụ trên khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa.
Thực hiện điều tra khảo sát những yếu tố sau:
- Xác định vị trí các khu dân cƣ và mật độ dân số.
- Xác định các vị trí cơ quan trƣờng học.
- Đánh giá sơ lƣợc thực trạng CTR tại các khu vực.
- Theo dõi quá trình thu gom rác của một số khu vực.
- Xác định đạc điểm dân cƣ ở các khu vực khác nhau,
Với có thể chia khu vực nghiên cứu thành ba khu vực với cơ cấu dân số
khác biệt.
 Khu vực 1: Gồm các thơn Trí Thủy, Tiến Ân, Tân Trƣợng, Gị Cáo, Cầu
Tiến, Xuân Linh, Xóm 4. Dân Cƣ ở dân cƣ ở đây có các nguồn thu nhập chính là
nơng nghiệp, làm công hàng ngày cùng với là công nhân trong khu công nghiệp.

 Khu vực 2: Gồm thôn Xuân Xen và Xn Thủy cùng với khu gia đình
thuộc Xóm 4. Khu vực này mới đƣợc xây dục trong khoảng 30 năm gân đây
nằm xung quan kho quân đội J 106. Dân số ở đâu chủ yếu là giáo viên các
trƣờng trong Xã và các vùng lân cận cùng với công nhân cùng với quân nhân
phục vụ trong kho.
 Khu vực 3: Gồm hai thôn Xuân Trung và Xuân Long. Dân cƣ khu vực này
năm dọc 2 bên đƣờng Hồ Chí Minh và gần chợ Bê Tông nên nghề nghiệp và thu
nhập chủ yếu dân cƣ khu vực nay chủ yêu là các hoạt đông kinh doanh buôn
bán.
14


2.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Sử dụng phiếu điêù tra đã đƣợc đã đƣợc lập sẵn câu hỏi để thực hiện điều
tra đối tƣợng là các hộ gia đình và cá nhân tại khu vực nghiên cứu.
- Số lƣợng phiếu điều tra: 100 phiếu.
- Số lƣợng phiếu điều tra tại mỗi khu vực đƣợc dựa theo số hộ gia đình của
từng khu vực.
2.4.4. Phương pháp xác định khối lượng
a. Xác định khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
 Xác định khối lượng CTRSH hộ gia đình
- Tiến hành phát túi nilon đựng CTR tại 100 hộ gia đình tại 3 khu vực, tỷ lệ
phát túi lấy mẫu của từng khu vực dự theo tỷ lệ số hộ gia đình các khu vực .
Quá trinh thu gom CTRSH tại hộ gia đinh đƣợc thực hiện nhƣ sau.
+ Khảo sát thực điạ.
+ Thực hiện chon ngẫu nhiên các hộ gia đình tiến hành phỏng vẫn thơng tin
về gia đình.
+ Phát chứ CTRSH có cho các hộ gia đình(Túi đựng có dấu hiệu đặc nhận
biệt đã thống nhất với nhân viên thu gom không thu gom để tránh mất
mẫu).

+ .Sau 1 ngay trở lại hộ gia đình để thu gom để thu mẫu CTRSH và tiến
hành xác định thành phần và cân đo khối lƣợng.
- Tính tỷ lệ khối lƣợng CTRSH hộ gia đình phát sinh/ngƣời/ngày dựa vào
cơng thức sau:
Ci = mi x ni
Trong đó: Ci : Là tỷ lệ khối lƣợng CTRSH phát sinh/ngƣời/ngày cuả
khu vực i (i=1,2,3).
mi : Là khối lƣợng CTRSH cân tai khu vực i.
ni : Là tổng số nhân khẩu của các hộ gia đình ta thu mẫu
CTRSH tại khu vực i.
- Tính tổng khối CTRSH hộ gia đình phát phát sinh tại khu vực nghiên cứu
theo công thức sau:
15


MGĐ = ∑
Trong đó: MGĐ : Là tổng khối lƣợng CTRSH hộ gia đình phát sinh tại
khu vực nghiên cứu.
Ci

: Là tỷ lệ khối lƣợng CTRSH phát sinh/ngƣời/ngày của
khu vực i (i=1,2,3).
Ni là tổng số nhân khẩu tại khu vực nghiên cứu

 Xác định khối lượng CTRSH chợ
Ngƣời nghiên cứu đến điểm tập kết rác của chợ Bê Tông thực hiện xác định
khối lƣợng và thành phần CTRSH tại chợ 3 lần vào thứ hai, thứ tƣ và chủ nhật
Khối lƣợng CTRSH chợ = (khối lƣợng trung bình 1 xe) x (số xe trung bình 1 ngày)
 Xác định khối lượng CTRSH cơ quan, trường học và CTRSH phát sinh từ
các nhà hàng dịch vụ

Để xác định khối lƣợng CTR ở 2 nhóm đối tƣợng này, khóa luận sử dụng
cùng 1 phƣơng pháp nhƣ sau:
- Thu gom hết lƣợng CTR phát sinh trƣớc đó ở địa điểm lấy mẫu.
- Sau 1 ngày quay lại thu gom lƣợng CTR phát sinh.
- Tiến hành đo xác định khối lƣợng.
b. Xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Các mẫu chất thải rắn sinh hoạt sau khi thu thập sẽ đƣợc phân loại thành 3
nhóm rác nhƣ sau:
- Nhóm 1: CTR hƣu cơ dễ phân hủy: Đây là những loại CTR dễ bị thối rữa
ở trong điều kiện tự nhiên sinh ra các mùi hơi thối khó chịu có thể kể đến nhƣ
các loại thức ăn thừa hƣ hỏng (rau, cá chết…), hay là vỏ trái cây,...
- Nhóm 2: Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế gồm giấy, bìa, báo cũ, vỏ
chai, lọ, vỏ hộp sữa, …
- Nhóm 3: Nhóm ít có khả năng tái sử dụng, tái chế gồm túi nilong, vải
thừa, quần áo rách, hỗn hợp khác, …
- Nhom 4: Nhóm chất thải rắn nguy hại nhƣ các acqui, pin hỏng, đèn huỳnh
quang thải,...
16


×