LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá 4 năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trƣờng đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam bƣớc đầu làm quen với thực tiễn. Đƣợc sự nhất trí của
khoa QLTNR&MT, Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tơi tiến hành thực
hiện khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiện trạng sử dụng loài Trám đen
(Canarium tramdenum C.D.Dai & Yakovlev.) tại xã Thanh Đức, huyện
Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An”
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân tơi cịn nhận đƣợc sự đóng góp và giúp đỡ tận tình từ các thầy cơ, bạn bè.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.Vƣơng Duy Hƣng là ngƣời đã
hƣớng dẫn, dìu dắt tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Bên cạnh
đó tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lý rừng phòng hộ huyện
Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An và ngƣời dân xã Thanh Đức đã giúp đỡ, tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian tôi về địa bàn thực hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế của bản thân cịn
mới bƣớc đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu, cịn chƣa có kinh nghiệm tiếp
xúc thơng tin với ngƣời dân một cách tốt nhất, trang thiết bị cịn chƣa đƣợc đầy đủ.
Vì vậy, khó tránh khỏi những sai sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
ý kiến đóng góp từ thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hà
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
Khoa quản lý tài nguyên rừng và mơi trƣờng
================o0o=================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Đánh giá hiện trạng sử dụng loài Trám đen (Canarium
tramdenum C.D.Dai & Yakovlev.) tại xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
2. Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Vƣơng Duy Hƣng
4. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đƣợc tiềm năng, tình trạng khai thác sử dụng
đối với lồi Trám đen từ đó đề ra giải pháp bảo tồn loài tại xã Thanh Đức, huyện
Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi Trám đen.
- Hiện trạng khai thác, sử dụng của ngƣời dân đối với loài Trám đen.
- Điều tra kinh nghiệm của ngƣời dân trong việc gây trồng lại loài Trám đen.
- Tìm hiểu thị trƣờng tiêu thụ quả của lồi Trám đen.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển loài Trám đen tại xã
Thanh Đức, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An.
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Bổ sung đƣợc một số đặc điểm hình thái, vật hậu của loài Trám đen
ngoài tự nhiên.
- Cách khai thác, chế biến và bảo quản loài Trám đen.
- Biết đƣợc lợi ích kinh tế mà quả Trám đen mang lại cho ngƣời dân.
- Đúc kết đƣợc kinh ghiệm của ngƣời dân trong việc gây trồng lại đƣợc
loài Trám đen.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và pháp triển loài Trám đen.
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hà
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Một vài đặc điểm về LSNG ........................................................................... 3
1.2. Nghiên cứu LSNG trên thế giới ..................................................................... 6
1.3. Nghiên cứu LSNG ở Việt Nam ...................................................................... 8
1.4. Tình hình nghiên cứu về loài Trám đen ....................................................... 10
1.4.1. Những nghiên cứu về loài Trám đen trên thế giới .................................... 10
1.4.2. Những nghiên cứu về loài Trám đen ở Việt Nam ..................................... 11
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 14
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................. 14
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa ................................................................................. 14
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 15
2.5.3. Phƣơng pháp PRA ..................................................................................... 16
2.5.4. Phƣơng pháp phân tích đánh giá ............................................................... 18
2.5.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 18
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính............................................................................. 19
3.1.2. Địa hình – địa thế ...................................................................................... 19
3.1.3. Đất đai – thổ nhƣỡng ................................................................................. 19
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 20
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. ........................................... 21
3.2.1. Dân số, lao động ........................................................................................ 21
3.2.2. Về kinh tế .................................................................................................. 22
3.2.3. Cơ cấu chuyển dịch kinh tế. ...................................................................... 22
3.2.4. Giao thông ................................................................................................. 22
3.2.5. Về giáo dục................................................................................................ 23
2.2.6. Y tế ............................................................................................................ 23
3.2.7. Môi trƣờng................................................................................................. 23
3.3. Đánh giá tiềm năng ...................................................................................... 24
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Đặc điểm sinh học của Trám đen tại khu vực nghiên cứu ........................... 25
4.1.1. Đặc điểm hình thái của loài Trám đen ...................................................... 25
4.2.2. Đặc điểm vật hậu của loài Trám đen......................................................... 28
4.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng Trám đen ...................................................... 29
4.2.1. Diện tích và các mơ hình trồng Trám đen ................................................. 29
4.2.2. Tình hình khai thác, chế biến, bảo quản quả Trám đen ............................ 31
4.3. Kinh nghiệm gây trồng Trám đen của ngƣời dân địa phƣơng ..................... 34
4.3.1. Kỹ thuật tạo giống ..................................................................................... 34
4.3.2. Kỹ thuật gieo ƣơm Trám đen .................................................................... 35
4.3.3. Kỹ thuật chăm sóc ..................................................................................... 36
4.3.4. Kỹ thuật trồng............................................................................................ 37
4.4. Thị trƣờng tiêu thụ ....................................................................................... 39
4.5. Những thuật lợi và khó khăn trong cơng tác gây trồng lại loài Trám đen, đề
xuất một số giải pháp quản lý và phát triển bền vững loài Trám đen ............... 40
4.5.1. Những thuận lợi và khó khăn .................................................................... 40
4.5.2. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn, phát triển bền vững loài Trám đen ... 42
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 45
Kết luận ............................................................................................................... 45
Tồn tại.................................................................................................................. 45
Kiến nghị ............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1. So sánh đặc điểm hình thái loài Trám đen giữa kết quả nghiên cứu và
tài liệu tham khảo ................................................................................................ 26
Bảng 4. 2. Đặc điểm vật hậu của lồi Trám đen ................................................. 28
Bảng 4.3. Quy mơ trồng Trám tại xã Thanh Đức .............................................. 30
Bảng 4.4. Sản lƣợng thu hoạch quả Trám đen tại khu vực nghiên cứu .............. 31
Bảng 4.5. Phân tích SWOT về quản lý và phát triển loài Trám đen tại xã Thanh
Đức ...................................................................................................................... 41
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Cành mang lá ....................................................................................... 25
Hình 4.2. Tán cây ................................................................................................ 28
Hình 4.3. Vỏ, thân cây......................................................................................... 28
Hình 4.4. Trám kho thịt ....................................................................................... 33
Hình 4.5. Xơi Trám ............................................................................................. 33
Hình 4.6. Trám đen 2 năm tuổi ........................................................................... 38
Hình 4.7. Trám đen 10 năm tuổi ......................................................................... 38
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nƣớc nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, hệ
thực vật có tính đa dạng sinh học cao với tổ thành loài cây phong phú. Từ xa xƣa
con ngƣời đã biết khai thác gỗ và coi gỗ là “lâm sản chính” và coi các loại lâm
sản tự nhiên từ rừng khác là “lâm phẩm phụ”. Các loại “lâm sản phụ” này không
đƣợc coi trọng và khai thác một cách bừa bãi làm mất đi giá trị của chúng.
Ngày nay sản phầm thu từ rừng đƣợc xếp thành 2 nhóm chính là gỗ và
lâm sản ngồi gỗ (LSNG). LSNG có vai trị rất quan trọng đối với đời sống của
ngƣời dân ở nông thôn, đặc biệt là đồng bào dân tộc sống gần rừng. LSNG
khơng chỉ cung cấp thực phẩm, dƣợc liệu mà cịn giúp phát triển hộ kinh tế gia
đình. Các lồi LSNG thu từ rừng ln có tính an tồn về sức khỏe, tạo nguyên
liệu làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, cung cấp dƣợc liệu, các loại dịch vụ,
mỹ quan…LSNG cịn giúp ngƣời dân bản địa có kinh nghiệm trong việc khai
thác, chế biến và gây trồng các loài LSNG từ lâu đời, vốn kiến thức của họ về
việc thu hái chế biến LSNG đã phục vụ cho chính cuộc sống của họ từ bao đời
nay. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh thời nay khi gỗ bị hạn chế khai thác để duy trì
chức năng sinh thái của rừng và để duy trì sinh kế cho ngƣời dân các hộ gia đình
vùng núi thì LSNG ngày càng có vai trị quan trọng và đƣợc xem nhƣ là một
nhân tố thúc đẩy q trình phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn ở vùng núi.
Trám đen có tên khoa học là Canarium tramdenum C.D.Dai & Yakovlev,
Họ: Trám (Burseraceae) là một cây gỗ lớn, cây mọc nhanh, gỗ làm đồ dùng
thông thƣờng, quả ăn ngon và có tác dụng chữa bệnh (Theo y học cổ truyền, quả
trám có vị chua, ngọt, chát, tính ấm, vào kinh phế, có tác dụng thanh nhiệt, sinh
tân chỉ khát, giải độc, lợi hầu họng, không độc) nhựa làm hƣơng và dầu thơm.
Xã Thanh Đức thuộc huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An đã tƣờng đƣợc
mệnh danh là vùng đất của Trám đen, quả Trám đen ở nơi đây đều mang hƣơng
vị đặc trƣng hơn so với những vùng đất khác, dẫn nó trở thành một trong những
đặc sản trứ danh của Xứ Nghệ. Trải qua thời kỳ khó khăn, khi cuộc sống của
ngƣời dân nơi đây càng ổn định và phát triển thì những vƣờn Trám dần bị chặt
1
hạ, những cây Trám cổ thụ trong tự nhiên dần mất đi dẫn đến nguy cơ tuyệt
chủng của loài Trám đen ở đây. Ngày nay khi con ngƣời nhận ra giá trị mà cây
Trám đen mang lại không chỉ làm thực phẩm mà còn mang lại giá trị kinh tế cao
thì cây Trám đen lại một lần nữa đƣợc ngƣời dân nơi đây gây trồng lại nhằm
khôi phục lại những rừng Trám trƣớc đó.
Để bảo vệ và phát triển bền vững loài Trám đen cho giá trị bảo tồn và
sinh kế của địa phƣơng, việc tìm hiểu về kinh nghiệm của ngƣời dân trong việc
chế biến và sử dụng cũng nhƣ việc gây trồng lại Trám đen là một việc làm cần
thiết.Vì vậy, tơi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng loài Trám đen
(Canarium tramdenum C.D.Dai & Yakovlev.) tại xã Thanh Đức, huyện
Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An”
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một vài đặc điểm về LSNG
Lâm sản ngoài gỗ (Non-timber Forest Products) đƣợc hiểu theo nhiều
cách và dựa vào định nghĩa của các nhà khoa học đƣa ra ở các thời điểm khác
nhau.
Trên thế giới, thuật ngữ LSNG mới xuất hiện trong khoảng hơn 2 thập
kỷ trờ lại đây và để chỉ các lâm sản khác gỗ. De.Beer (1989) đã quan niệm
“LSNG là tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ mà chúng đƣợc khai thác từ rừng
tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của loài ngƣời. LSNG bao gồm thực
phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo dán, chất đốt và các nguyên liệu thô,
song, mây, nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi…”. Tuy nhiên, quan niệm của Berr
chƣa đƣợc đề cập một cách đầy đủ đến các sản phẩm gỗ của rừng trồng và của
hệ canh tác nông nghiệp.
Tổ chức chuyên gia tƣ vấn về LSNG Châu Á – Thái Bình Dƣơng (IEC)
họp tại Bangkok – Thái Lan (1991) “LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể,
có thể tái tạo, ngồi gỗ, củi và than. Lâm sản ngoài gỗ đƣợc khai thác từ rừng,
đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ”.
Theo Wicken (1991) “LSNG bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ
tròn cơng nghiệp), gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy, có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự
nhiên, rừng trồng đƣợc dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tơn giáo,
văn hóa xã hội, việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên
nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lĩnh vực của rừng”.
Theo FAO (1999) “LSNG là các lâm sản có nguồn gốc sinh vật, loại trù
gỗ lớn có ở rừng, đất rừng và các cây bên ngoài rừng”.
FAO (1995) “LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học
(ngồi gỗ) và các dịch vụ thu đƣợc từ rừng hoặc từ các kiểu sử dụng đất tƣơng
tự”. Định nghĩa này xác định, LSNG bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ có nguồn
3
gốc từ động vật và thực vật, nhận biết về về chức năng dịch vụ đang gia tăng của
tài nguyên LSNG.
Ở Việt Nam, theo tiến sĩ Lê Thanh Chiến – Trung tâm nghiên cứu lâm
đặc sản viết trong tạp chí khoa học – Công nghệ kinh tế lâm nghiệp, cho rằng “
thuật ngữ LSNG để chỉ các vật liệu sinh học khác gỗ đƣợc khai thác từ rừng
nhằm phụ vụ nhu cầu tiêu dùng cảu con ngƣời. LSNG bao gồm thực phẩm, dƣợc
liệu, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo gián, nhựa mũ, tannin, thuốc nhộm, cây cảnh,
động vật hoang dã, chất đốt, chất liệu thô, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ cho sợi”.
Theo Lê Mộng Chân (1993). “LSNG bao hàm nhiều loài cây rừng cho
các sản phẩm tự nhiên ngồi gỗ đó là cây cho đặc sản. Các sản phẩm tự nhiên đó
có thể đƣợc sử dụng trực tiếp nhƣ một số loài cây cho thuốc, cây cho quả hoặc
làm thức ăn gia súc nhƣng phần lớn phải qua gia công chế biến nhƣ cây cho
nguyên liệu, giấy sợi, cây cho cao su, cho dầu…”.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngƣời ta đã phát
hiện đƣợc nhiều tính năng, cơng dụng của các lồi động vật rừng, thực vật rừng
góp phần phục vụ nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao. Trong đó, ngày càng có
nhiều loại LSNG đƣợc điều tra, phát hiện, khai thác và sử dụng. Tùy theo mục
đích sử dụng và đối tƣợng nghiên cứu của từng loại LSNG mà có nhiều cách
chia khác nhau.
Căn cứ vào giá trị sử dụng Mendelsohn đã chia LSNG thành các nhóm:
- Nhóm các sản phẩm thực vật ăn đƣợc
- Nhóm keo dán nhựa
- Nhóm thuốc nhuộm và tannin
- Nhóm cây cho sợi
- Nhóm cây làm thuốc.
Căn căn cứ vào thị trƣờng tiêu thụ Mendelsohn đã chia LSNG thành 3 nhóm:
- Nhóm thứ nhất bán trên thị trƣờng
- Nhóm thứ 2 bán ở địa phƣơng
- Nhóm thứ 3 đƣợc sử dụng trực tiếp bởi ngƣời thu hoạch.
4
Loại này thƣờng tính đƣợc tỷ trọng rất cao nhƣng khơng tính đƣợc giá trị.
Chính điều này đã làm cho LSNG trƣớc đây bị lu mờ, ít đƣợc chú ý đến.
Mendelsohn đã chỉ rõ “Rừng nhƣ một nhà máy quan trọng đối với xã hội và
LSNG là một trong những sản phẩm quan trọng nhất của nhà máy này”.
Theo định nghĩa về LSNG của FAO (1999) LSNG bao gồm: Nhóm các
sản phẩm dùng làm thực phẩm (các loại hạt ăn đƣợc, nấm, trái cây, thảo mộc,
gia vị, cây thơm ), Sợi (đƣợc sử dụng trong xây dựng, đồ nội thất, quần áo hoặc
đồ dùng), nhựa cây, nhựa gôm và thực vật, động vật và các sản phẩm sử dụng
cho mục đích y tế, mỹ phẩm hoặc văn hóa.
Ở Việt Nam, theo nhóm nghiên cứu của dự án hỗ trợ chuyên nghành
LSNG tại Việt Nam cho rằng LSNG phân loại theo 6 nhóm tổng hợp dựa vào
cơng dụng và nguồn gốc của LSNG bao gồm:
- Nhóm sản phẩm cây có sợi: tre, nứa, song, mây các loại thân lá có sợi và củ.
- Nhóm thực phẩm gồm:
Những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật nhƣ: mật ong, cá, trai, ốc, tổ
chim ăn đƣợc, trứng và các loại côn trùng, thịt thú rừng…
Những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật nhƣ: thân, chồi, rễ, củ, hoa,
lá, quả, gia vị, hạt có dầu, nấm ăn.
- Nhóm dƣợc liệu: Thuốc có nguồn gốc thực vật, cây có độc, cây làm mỹ phẩm.
- Nhóm những sản phẩm chiết xuất nhƣ: Nhựa và nhựa dầu, tinh dầu, dầu
béo, dầu trong chai cục, gơm, ta-nanh và thuốc nhuộm.
- Nhóm động vật và những sản phẩm từ động vật không dùng làm thực
phẩm nhƣ các loại thứ rừng, chim, công trùng sống, da, sừng, ngà voi, xƣơng,
cánh kiến đỏ.
- Nhóm những sản phẩm khác nhƣ: Cây cảnh, lá để gói thức ăn, và hàng hóa….
Cách phân loại này chỉ mang tính tƣơng đối vì mỗi loại LSNG ln có
cơng dụng và tính năng thay đổi tùy vào nhiều mục đích sử dụng khác nhau và
tùy theo tập tục văn hóa mỗi vùng miền.
5
1.2. Nghiên cứu LSNG trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu LSNG đóng một vai trị quan trọng trong
đời sống của ngƣời nghèo ở nông thôn, nhƣ một nguồn thực phẩm, dƣợc liệu,
vật phẩm xây dựng và thu nhập trên tồn thế giới. Đã có một ƣớc tính rằng có
hơn 60 triệu đánh giá về sự phụ thuộc vào rừng của ngƣời dân ở Mỹ-Latinh, Tây
Phi, và khu vực Đông Nam Á với thêm khoảng 400-500 triệu ngƣời trực tiếp
phụ thuộc vào các sản phẩm từ tài nguyên rừng. Khai thác tài ngun rừng giúp
các hộ gia đình nơng thơn đa dạng hóa sinh kế của họ và giảm tiếp xúc với rủi ro. Thu
nhập từ LSNG rất quan trọng nhƣ là một hình thức bổ sung cho thu nhập khác.
FAO ƣớc tính rằng 80% dân số trên thế giới đang sử dụng LSNG để đáp
ứng vấn đề sức khỏe của họ và nhu cầu dinh dƣỡng (FAO 1997). Tuy nhiên,
LSNG rất hiếm khi là nguồn thu nhập chính trong gia đình, kể từ khi nguồn
cung cấp của họ là theo mùa.
Theo Pei (Pei, 1985; 1996) và Zu và Giang (2001) đã chỉ ra rằng hơn
6000 loài thực vật đang phát triển ở Trung Quốc đang đƣợc sử dụng cho mục
đích y tế, trong đó hơn 80% là phát triển tự nhiên ở rừng. Tuy nhiên, q trình
nhanh chóng hiện đại hóa, đơ thị hóa và tồn cầu hóa làm ngày càng gia tăng các
loài bị tuyệt chủng mà còn dẫn đến sự mất dần và vĩnh viễn của kiến thức bản
địa về việc sử dụng các cây thuốc và LSNG khác.
Một nghiên cứu của Jansen et al., (1991) cho thấy gần 6000 loài thực vật
rừng mƣa ở khu vực Đơng Nam Á có giá trị kinh tế. Trong khi hơn 150 loài
LSNG trên thế giới đã đƣợc xác định là mặt hàng quan trọng trong thƣơng mại
quốc tế (các sản phẩm nhiệt đới quan trọng nhất là mây, hạt brazil, tre và các
loại gia vị) nhƣng lại khó hơn để xác định số lƣợng thƣơng mại của quốc gia,
trong đó có thể rất đáng kể (Tropenbons International (2005)). Nghiên cứu và
phân tích của Padoch,Bele (1989) đã chỉ ra rừng nhiệt đới đóng vai trị quan
trọng cho ngƣời dân địa phƣơng. Rừng không chỉ là nguồn thu lợi mà còn cung
cấp lƣơng thực, vật liệu xây dựng, thuốc và năng lƣợng. Myers (1980) ƣớc
khoảng 60% tổng sản phẩm phi gỗ đƣợc tiêu thụ bởi ngƣời dân địa phƣơng đã
đạt tới lợi ích của họ từ những khu rừng kề cận.
6
Ở Châu Á nơi đây có nguồn tài nguyên LSNG vô cùng phong phú và là
nguồn cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho ngƣời dân vùng nông thôn.
- Khoảng 5 triệu ngƣời hay 80% dân số tại Lào là ở Nơng thơn, trong đó
LSNG đóng một vai trị hết sức quan trọng trong vấn đề an ninh lƣơng thực, tạo
thu nhập và cung cấp nhiều loại thực phẩm cho các hộ gia đình. Sau gạo, thực
phẩm tự nhiên từ rừng chiếm ƣu thế trong chế độ ăn uống hằng ngày. Hơn 450
lồi ăn đƣợc đã đƣợc xác định nó cung cấp số lƣợng lớn động vật protein, rau
xanh và chất vi dinh dƣỡng (Clendon, 2001; Foppes and Kethpanh, 2000a,
2000b, 2004; WFP, 2004).
- Đối với nền kinh tế của một số nƣớc vai trò của LSNG đã đƣợc khẳng
định chẳng hạn nhƣ ở Thái Lan năm 1987 đã xuất khẩu LSNG đạt giá trị 23
USD, ở Indonesia cũng trong năm đó đạt 238 USD và Malaysia trong năm 1986
xuất khẩu hàng hóa sản xuất từ LSNG đạt 11 triệu USD. (Jen.H.De.Beer, 1986).
- Tại Ấn Độ có khoảng 500 triệu dân số sống và xung quanh rừng phụ
thuộc vào nguồn LSNG cho sinh kế của họ (Viện Tài Nguyên Thế Giới 1990).
Ở Đây có khoảng 16.000 lồi cây thì có 3.000 lồi LSNG có lợi, hầu hết tiêu thụ
trong nƣớc, xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô. Sản xuất LSNG ở Ấn Độ góp
khoảng 40% tổng doanh thu từ rừng và 55% việc làm dựa vào rừng (Tewari và
Campbell 1996).
- Ở Châu Mỹ LSNG mang lại việc làm và nguồn thu nhập đáng kể cho
ngƣời dân trong khu vực cũng nhƣ nguồn tài nguyên ngoại tệ mà tài nguyên này
đem lại. Theo Foster (1995), Mỹ xuất khẩu khoảng 77 tấn nhân sâm hoang dã có
giá trị 21 triệu USD vào năm 1993. Trên bán đảo Yucatan của Mexico, giá trị thị
trƣờng của lá cọ đƣợc sử dụng hoặc bán ƣớc tính đem lại 137.000.000
USD/năm. Tại Brazil hạt dẻ là loại sản phẩm quan trọng thứ 2 sau nhựa cao su
vì nó mang lại nguồn thu từ 10-20 triệu USD hằng năm cho ngƣời thu hái (Theo
Molnar 2004). Điều này chứng tỏ các nhà quản lý của các nƣớc trong khu vực
này tiêu biểu nhƣ Mỹ, Brazil, Mexico đã bắt đầu quan tâm đến LSNG và những
giá trị mà tài nguyên này mang lại.
7
Qua đó cho thấy LSNG là nguồn tài nguyên quan trọng cho hầu hết các
nƣớc trên thế giới, nó là nguồn sống là nguồn thu nhập chính của các nƣớc
nghèo và đang phát triển. Nhìn chung những nghiên cứu về LSNG ở nƣớc ngồi
đã và đang phát triển nhanh chóng, đề cập khá rõ nét mọi khía cạnh cho việc
phát triển LSNG bao gồm cả những nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu chuyên
sâu. Rất nhiều giải pháp cho việc phát triển LSNG ở nhiều nƣớc cũng đƣợc triển
khai, các chƣơng trình hỗ trợ cho các nƣớc nghèo về LSNG cũng đã đƣợc triển
khai nhằm quản lý bền vững nguồn tài nguyên này.
1.3. Nghiên cứu LSNG ở Việt Nam
LSNG đã đƣợc khai thác, sử dụng ở Việt Nam từ thời cổ đại và đƣợc coi
là những sản vật quý của đất nƣớc.
Ngày này LSNG là một tiềm năng và đóng vai trò quan trọng trong đời
sống của nhân dân, đặc biệt là đối với ngƣời dân sống xung quanh rừng. Tuy
nhiên, mặc dù biết giá trị của tài nguyên rừng, trong đó có LSNG nhƣng đại bộ
phận ngƣời dân cho đến nay vẫn chỉ coi tài nguyên của rừng tự nhiên nhƣ của
“trời cho”.
Năm 1978, Trung tâm nghiên cứu đặc sản rừng đƣợc thành lập (thực chất
là nghiên cứu về LSNG) với nhiệm vụ nghiên cứu phát triển LSNG, phƣơng
pháp chế biến, gây trồng lâm sản có giá trị. Trung tâm này thƣờng phối hợp với
Trung tâm nghiên cứu Tài Nguyên và Môi Trƣờng (CRES-Đại học quốc gia Hà
Nội) và Viện kinh tế sinh thái (ESCO-ECO) để thực hiện các dự án về sử dụng
bền vững LSNG. Các hoạt động nghiên cứu bao gồm:
- Phát triển và thử nghiệm các hệ thống quản lý rừng và LSNG.
- Nghiên cứu hệ thống sở hữu LSNG ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thử nghiệm gây trồng một số lồi LSNG có giá trị kinh tế
cao dựa theo nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng, gây trồng một số loài tre và
một số loài dƣợc liệu.
Những nghiên cứu đã cho thấy nguồn tài nguyên LSNG vô cùng phong
phú ở nƣớc ta. Theo Viện Dƣợc liệu thì đã phát hiện đƣợc gần 1863 lồi cây làm
8
thuốc ở Việt Nam thuộc 1033 chi, 236 họ và 101 bộ, 17 lớp, 11 nghành thực vật
(Trần Văn Kỳ, 1995). Theo tác giả Võ Văn Chi, con số này lên tới hơn 3000 loài
cây đƣợc sử dung làm thuốc. Các lồi LSNG là động vật, chim, thú cũng góp
phần vào việc nâng cao giá trị cuộc sống. Chúng đƣợc làm thực phẩm (thịt các
lồi động vật, mật ong, cơn trùng…), làm dƣợc liệu (mật gấu, cao hổ, rắn,…),
làm đồ trang sức (ngà voi, sừng hƣơu nai, móng vuốt các loại họ mèo…) Và còn
rất nhiều loại LSNG chƣa thống kê đƣợc hết, nhƣng sử dụng rộng rãi trong đời
sống của nhân dân: nhựa trám, tre trúc, mây, dƣợc liệu, nấm thực phẩm, mộc
nhĩ, măng tƣơi, măng khô, hạt dẻ, hoa cả các loại…các loại rau rừng, cánh kiến
đỏ, các loại nhựa, vỏ cây…các loại động vật rừng, cây làm cảnh…Các loại sản
phẩm này có phân tán ở khắp các vùng miền và chủ yếu đƣợc khai thác theo
phƣơng thức thu lƣợm.
Nghiên cứu về tiềm năng và vai trò của LSNG đối với cộng đồng ở một
số vùng đệm của Vƣờn Quốc Gia và khu Dự trữ thiên nhiên tại Việt Nam cho
thấy gần 200 tấn cây dƣợc liệu ở Vƣờn quốc Gia Ba Vì đƣợc khai thác trong
năm 1997-199, ƣớc tính gần 60% dân tộc Dao tại Ba Vì tham gia vào thu hái cây
dƣợc liệu. Đây là nguồn thu nhập thứ 2 sau lúa và sắn (D.AGilmuor và Nguyễn
Văn Sản,1999). Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lân (1999) ở khu bảo tồn thiên
nhiên Phù Mát (Nghệ An) cho thấy 100% hộ dân sống dựa vào rừng, sản phẩm
khai thác gỗ và LSNG nhƣ măng, mật ong, song mây, nứa củi…Tác giả cũng
cho thấy 25% số hộ thƣờng xuyên thai thác mét nứa, song mấy; 11,75% số hộ
thƣờng xuyên thai thác măng, mộc nhĩ thu nhập 20.000đ/ngày và 8,3% số hộ
chuyên khai thác củi bán lấy tiền mua lƣơng thực và trong những ngày giáp hạt
trên 90% số hộ ở bản Châu Sơn phải vào rừng đào củ mài, củ chuối, củ nâu và
hái lá rừng để ăn.
Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu LSNG tại Phia Đen-Nguyên
Bình-Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Trong cơng trình này tác giả cũng đánh
giá tình hình khai thác LSNG và rút ra một số nhận xét quan trọng: Đại bộ phận
ngƣời khai thác LSNG đều là nông dân, công việc khai thác đƣợc tiến hành hầu
9
nhƣ trong năm, hầu hết các sản phẩm khai thác, thu hái đƣợc bán ở thị trƣờng
địa phƣơng hoặc bán cho tƣ nhân ở nơi khác đến mua; phƣơng thức khai thác
phụ thuộc vào bộ phận sử dụng, hầu hết là khai thác theo phƣơng thức hủy diệt
làm một số lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nơng dân khơng có nguồn thu nhập
nào khác nên họ chỉ biết khai thác LSNG bất kỳ lúc nào. Từ đó tác giả cũng đề
xuất một số biện pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên LSNG và các giải
pháp nhằm nâng cao sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng.
Lê Quý Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998) đã tập trung mô tả về công dụng và
kỹ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loại thực vật trong đó có thực
vật là LSNG. Ninh Khắc Bản (2003) đã bƣớc đầu nghiên cứu tài nguyên thực
vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong những dấu hiệu
thông báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Bên cạnh đó cũng có một số cơng
trình nghiên cứu quan tâm đến phát triển tài nguyên tre ở Việt Nam (nhƣ
Nguyễn Tƣởng, 1995), nghiên cứu về về tài nguyên cây thuốc ở rừng Việt Nam
(nhƣ Đỗ Nguyễn Phƣơng, Đào Viết Phú, 1997..).
Hội thảo quốc tế “Vai trị của LSNG trong xóa đói giảm nghèo và Bảo
tồn đa dạng sinh học” đã đƣợc tổ chức tại Việt Nam từ ngày 11 đến ngày 15
tháng 6 năm 2007. Hội nghị đã thu hút sự tham gia của gần 200 đại biểu đại diện
cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các học viên và
doanh nhân từ khắp Châu Á đang tham gia vào sáng kiến LSNG. Họ đã đến để
chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm và tìm hiểu chung về vai trị của LSNG
trong xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đa dạng sinh học.
1.4. Tình hình nghiên cứu về lồi Trám đen
1.4.1. Những nghiên cứu về loài Trám đen trên thế giới
Canarium là chi thực vật gồm 75 lồi thuộc họ Burseraceae, có phân bố
tự nhiên ở các nƣớc nhiệt đới và á nhiệt đới từ Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á
đến Australia. Các lồi trong chi Canarium phân bố từ phía nam Nigeria đế phía
đơng Nadagasca, Martius, Ấn Độ, nam Trung Quốc, các nƣớc Đông Dƣơng,
10
Indonesia và Philippin. Chi này gồm những loài cây thân gỗ, có thể cao đến 40 50m, lá kép lơng chim mọc cách ( 2009).
Theo Hầu Khoang Chiếu (1958) thì ở Trung Quốc có Trám trắng và Trám
đen. Trắm trắng có tên khoa học là Canarium album Raeusch, Trám đen có tên
khoa học là C. pimela Koenig. Trám đƣợc ngƣời dân trồng lấy quả từ lâu đời.
Các tác giả Trung Quốc ở Hội thực vật chí (1976) giới thiệu Trám đen
cho trồng rừng. Theo các tác giả thì Trám đen cao 10 - 25 m, đƣờng kính 20 120 cm, có phân bố chủ yếu ở các tỉnh Quảng Đơng, Quảng Tây, một phần của
tỉnh Phúc Kiến và ở Đài Loan. Các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã có những
nghiên cứu về phân bố, hình thái, đặc tính sinh học, giá trị sử dụng, kỹ thuật
trồng rừng và phòng trừ sâu bệnh (chủ yếu là Sâu Anoplophora chinesis hại cây
con). Họ đã tìm đƣợc cây nhiều quả có thể đạt 200 kg quả, cá biệt có thể đạt 400
kg quả.
Tuy vậy, theo cơng bố mới nhất thì ở Trung quốc có đến 7 lồi trám, trong
đó Trám trắng (Canarium album) và Trám đen (C. pimela hoặc C. tramdenum)
là những lồi cây chủ yếu có giá trị kinh tế.
1.4.2. Những nghiên cứu về lồi Trám đen ở Việt Nam
- Mơ tả: Trám đen (Canarium tramdenum C.D.Dai & Yakovlev) thuộc họ
Trám Burseraceae.
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn có thể cao 25-30m, đƣờng kính trên
90cm. Thân thẳng, phân cành cao. Vỏ màu xám nâu, nhựa màu nâu đen (Lê
Mộng Chân và cs, 2000).
Lá kép lông chim lẻ, 9-13 lá chét, khơng có lá kèm. Lá chét hình trái xoan
thn, đầu nhọn gấp có mũi lồi ngắn, đi gần trịn, lệch rõ rệt; phiến lá dài 617cm, rộng 2-7,5cm, tròn, mặt trên nhẵn, gân cấp hai 8-11 đôi. Mép lá nguyên.
Hoa tự hình xim viên chùy, ở nách lá gần đầu cành thƣờng dài hơn. Hoa
đơn tính cùng gốc, hoa nhỏ dài 6-7mm, hoa đực có ống đài xẻ thuỳ nơng, nhị 6
hợp gốc, hoa cái có ống đài nguyên, chỉ nhị hợp trên nửa chiều dài, triền hoa
hình cốc cao 0,5-1mm, nhụy ngắn.
11
Quả hình xoan dài, dài 3-4cm, rộng 1,7-2cm, hai đầu gần trịn, khi chín
màu tím đen. Hạt 1-3 trong một hạch, khi chín quả có màu đe sẫm, thịt quả màu
hồng (Vũ Văn Dũng et al, 2009).
- Sinh học và sinh thái: Cây mọc nhanh. Mùa hoa tháng 4-5, quả chín
tháng 8-11. Khi quả chín vỏ thƣờng có màu tím đen. Số lƣợng quả Trám đen
trong 1kg là 200-300, số lƣợng hạt là 350-400 hạt/kg (Công ty giống và phục vụ
trồng rừng, 1995).
Cây ƣa sáng, thƣờng mọc ở nơi có nhiệt độ bình quân năm 220C, tháng
lạnh nhất 130C, Cây Trám đen ƣa đấ thịt pha, tầng đất dày, độ ẩm trung bình,
mọc nhiều ở những nơi độ dốc thấp, cá bệt có thể sống trên cả đất sỏi (Trần
Hợp, 2002) và có thê trồng theo phƣơng thức nơng – lâm kết hợp, 2-3 năm đầu
có thể xen cây nơng nghiệp nhƣ Lạc, Đỗ, Sắn,…(Cục Lâm Nghiệp 2007). Đây
là cây đa tác dụng.
- Phân bố ở các tỉnh: Lai Châu (Mƣờng Nhé), Sơn La (Mộc Châu, Sơng
Mã),Tun Quang (Chiêm Hố, Nà Hang), Thái Nguyên, Phú Thọ (Cầu Hai),
Bắc Giang (Hiệp Hịa), Hà Tây (Ba Vì), Hồ Bình (Lƣơng Sơn), Ninh Bình
(Cúc Phƣơng), Thanh Hố (Thạch Thành), Nghệ An (Quỳ Châu).
- Công dụng: Cây mọc nhanh, gỗ làm đồ dùng thông thƣờng. Quả ăn
ngon, dùng làm nhân bánh, ô mai, hạt ép dầu, vỏ và rễ có giá trị nhƣ một nguồn
dƣợc liệu,… Nhựa làm hƣơng và dầu sơn.
Trong quả trám có chừng 1,2% chất protit, 1% chất béo, 12% chất hydrat
cacbon, 0,204% canxi, 0,06% photpho, 0,0014% chất sắt và 0,021% vitamin C.
(Theo kết quả phân tích của viện vệ sinh Trung ƣơng 975), rong nhân quả trám
có chừng 50-65% chất dầu béo.
Nhựa trám là một chất mềm, màu vàng nhạt, nhƣng nhiều khi có màu
sẫm đen là do các cành lá; vỏ lẫn vào. Mùi thơm dễ chịu. Đun nóng (90 độ) sẽ
chảy lỏng. Tan trong ete dầu hoả (có thể dùng tinh chế); khi cất kéo bằng hơi
nƣớc, nhựa trám sẽ chảy cho 18-30% tinh dầu. Tinh dầu này không màu hay
màu hơi vàng nhạt, lỏng, mùi thơm, tỉ trọng 0,887-0,841, hơi hữu tuyền. Khi
12
đun tinh dầu một phần bắt đầu cất từ 100 độ nhƣng phần lớn cất từ 158-177o C.
Nếu lắc tinh dầu với natri bisunfit chừng 6% inh tinh dầu tan trong đó (chất
andehyt) tinh dầu cịn lại sẽ có mùi chanh thơm.
Thành phần chủ yếu của tinh dầu trám đã đƣợc xác định là sabinen
(45%), một nguyên liệu để tổng hợp chất thơm dùng trong hƣơng liệu. Ngồi ra
cịn Y tecpinen (16,7%) tecpineol (10,8%) tecpinen (9%) xtecpinen
(4,9%)…Sau khi cất tinh dầu, cịn lại một chất cơlơphan, tan hồn tồn trong
ête, và tan một phần trong cồn lạnh. Chất nhựa trám đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng
quốc tế với Tên Eleni.
Ngoài ra nhựa Trám đen còn dùng để thắp sáng hoặc dùng trong công
nghệ sơn vec-ni. Nhƣng nhựa Trám đen thƣờng ít và chóng khơ đặc hơn trám
trắng, nên ít khi khai thác nhựa từ cây Trám đen.
- Quả trám chứa nhiều thành phần hóa học nhƣ: chất béo, hydrat cacbon,
beta- caroten, acid oleannolic, một số khoáng chất: Ca, K, P, Fe, Mg, Zn, Cu và
viamin C. Theo kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Trái trám tƣơi có hàm
lƣợng can-xi cao, hàm lƣợng phốt-pho, sắt và vitamin C cũng khơng ít nên là
thức ăn rất thích hợp cho trẻ nhỏ, phụ nữ đang mang thai và những ngƣời trung
niên, cao niên cơ thể bị suy nhƣợc.
13
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc hiện khai thác sử dụng đối với lồi Trám đen từ đó đề ra
giải pháp bảo tồn loài tại xã Thanh Đức, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc các thông tin về hiện trạng khai thác, sử dụng loài Trám
đen tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý và phát triển loài Trám đen tại xã
Thanh Đức, huyện Thanh Chƣơng, Tỉnh Nghệ An.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi Trám đen.
- Hiện trạng khai thác, sử dụng của ngƣời dân đối với loài Trám đen.
- Kinh nghiệm gây trồng lại loài Trám đen tại khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểu thị trƣờng tiêu thụ Trám đen.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển loài Trám đen tại xã
Thanh Đức, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An.
2.4. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của tên đề tài là là Trám đen (Canarium
tramdenum C.D.Dai & Yakovlev) thuộc họ Trám (Burseraceae).
- Phạm vi nghiên cứu: Phân bố, tình hình khai thác, chế biến quả Trám
đen, thị trƣờng tiêu thụ và kỹ thuật gây trồng lại loài Trám đen.
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Thanh Đức, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nhệ An.
- Thời gian nghiên cứu: 13/02/2017-5/05/2017.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu, các cơng trình NCKH, các bài báo…Các thơng tin
liên quan đến lồi Trám đen.
- Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, xã hội tại khu vực nghiên cứu.
14
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa
2.5.2.1. Điều tra sơ thám
Tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra kết hợp với cán bộ
hƣớng dẫn hoặc ngƣời dân địa phƣơng để biết rõ hơn về khu vực nghiên cứu
nhằm:
- Xác định đƣợc khu vực cụ thể sẽ tiến hành điều tra.
- Xác định sơ bộ các tuyến điều tra.
- Xác định khối lƣợng công việc, xây dựng kế hoạch và thời gian đi điều tra
thực địa.
2.5.2.2. Điều tra chi tiết
a. Điều tra đặc điểm hình thái của loài Trám đen trong tự nhiên
Tiến hành điều tra theo tuyến điển hình để điều tra các cá thể lồi Trám
đen ngồi thực tự nhiên.
- Tuyến 1: Trạm phịng hộ và quản lý rừng xã Thanh Đức – khe nứt.
- Tuyến 2: Trạm phòng hộ và quản lý rừng xã Thanh Đức – nậm cái.
Trên tuyến bắt gặp cây Trám đen thì tiến hành đo đếm thu thập các số liệu sinh
trƣởng, một số đặc điểm hình thái (dự kiến trên mỗi tuyến điều tra điều tra 5 cá
thể Trám đen trƣởng thành).
Mơ tả đặc điểm hình thái, đánh giá sinh trƣởng của 10 cá thể Trám đen
trong tự nhiên. Chọn cây Trám đen trƣởng thành điển hình làm cây tiêu chuẩn
để điều tra, mơ tả hình thái của lồi nhằm mục đích phát hiện ra các đặc điểm
mới so với các tài liệu đã công bố.
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng:
- Đo D1.3 bằng thƣớc kẹp kính.
- Đo chiều cao của cây bằng thƣớc bắn cao.
- Đo kích thƣớc lá bằng thƣớc có độ chính xác đến mm, chiều dài phiến lá
từ sát cuống đến đỉnh, chiều rộng theo bề ngang chỗ rộng nhất của lá, đo
độ dài cuống lá.
- Đo đếm số lƣợng gân lá trái, phải hình dạng và cách mọc gân.
15
- Kích thƣớc quả.
- Lấy tiêu bản, chụp ảnh.
b. Điều tra đặc điểm vật hậu
Tiến hành quan sát 5 cây Trám đen trên mỗi tuyến điều tra trong tự
nhiên chọn những cây có đặc điểm sinh trƣởng tốt, khơng bị khuyết tật và sâu
bệnh. Diều tra tình hình sinh trƣởng mùa hoa quả chín, hiện tƣợng ra chồi ra lá
rụng, quả non, quả già…
Kết quả thu đƣợc sẽ ghi lại vào mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Đặc điểm vật hậu của Trám đen
Tuyến điều tra............................. Độ cao.................... Ngày điều tra..................
Trạng thái rừng ........................... Độ dốc .................. Ngƣời điều tra ................
Cây số ....................................................................................................................
Tháng
Đặc điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Ra chồi
Lá
Lá vàng, rơi rụng
Hoa
Quả
Ra nụ hoa
Nở hoa
Quả non
Qua chín
2.5.3. Phƣơng pháp PRA
Đề tài sử dụng phƣơng pháp PRA với bộ công cụ: Phỏng vấn để thu thập
thơng tin.
Sau khi có thơng tin chính xác về các hộ gia đình hiện đang trồng lồi
Trám đen. Đối tƣợng là các hộ gia đình trồng Trám đen. Dự kiến phỏng vấn
20 hộ dân và một số cán bộ xã trên địa bàn xã Thanh Đức (các hộ dân chủ
yếu là canh tác nông nghiệp), đặc biệt là những hộ gia đình có kinh nghiệm
16
lâu năm. Thông tin phỏng vấn sẽ dựa vào nội dung đề tài mà lựa chọn các
câu hỏi cho phù hợp.
Mẫu biểu 02: Biểu phỏng vấn ngƣời dân về hiện trạng sử dụng Trám đen
tại khu vực nghiên cứu
I: Đối tƣợng phỏng vấn
Họ tên ................................................................. Tuổi ......................................
Giới tính: Nam
Nữ
n tộc ...................... Nghề nghiệp .........................
Địa chỉ ................................................................ Ngày điều tra .......................
II: Nội dung phỏng vấn
1. Ơng (Bà) làm nghề gì? Thu nhập của ngƣời dân chủ yếu đến từ đâu? Ông
(Bà) khai thác, sử dụng cây Trám đen với mục đích gì? ..................................
...........................................................................................................................
2. Cách mà Ơng (Bà) thu hái quả Trám nhƣ thế nào? Thu nhập từ quả Trám
đen là bao nhiêu VNĐ/năm? Từ thu nhập từ quả Trám đen có giúp gia
đình cải thiện chất lƣợng cuộc sống khơng? .....................................................
3. Có những đặc điểm gì để phân biệt đƣợc Trám đực và Trám cái? Cách thu
hái quả Trám có gì đặt biệt khơng?...................................................................
4. Ơng (Bà) bắt đầu trồng Trám đen từ bao giờ? ..................................................
5. Ông (Bà) đã gây trồng lại Trám đen bằng cách nào? .......................................
6. Kỹ thuật gây trồng chủ yếu ở đây là gì? ...........................................................
7. Có những khó khăn gì trong cơng tác gây trồng và chăm sóc Trám đen? .......
8. Chính quyền địa phƣơng có những chính sách gì trong việc gây trồng,
khai thác chế biến và giúp tiêu thụ quả Trám đen một cách hiệu quả? ............
Sau khi phỏng vấn kiểm tra chéo thông tin và tiến hành tổng hợp danh
sách ngƣời trả lời phỏng vấn vào bảng sau:
17
Bảng 2.1 : Sản lƣợng thu hoạch quả Trám đen tại khu vực nghiên cứu
TT
Tên ngƣời trả
lời phỏng vấn
Tuổi
Số gốc Trám
Địa điểm
Lƣợng quả
trồng
phỏng vấn
(kg/cây)
1
2
…
n
2.5.4. Phƣơng pháp phân tích đánh giá
Thơng qua phân tích SWOT, SWOT là chữ viết tắt của 4 từ tiếng anh: S
(Strengths) - Điểm mạnh, W (Weekness) – Điểm yếu, O (Opportunities) – Cơ
hội, T (Threats) – Thách thức.
Phỏng vấn thu thập thông tin rồi phân loại vào 4 trƣờng theo mẫu biểu sau.
Mẫu biểu 03: Phân tích SWOT về quản lý và phát triển lồi Trám
đen tại xã Thanh Đức
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
Cơng cụ này giúp chúng ta nhận ra tình huống hiện tại (mang tính chất
chủ quan nội tại) và đánh giá đƣợc chiều hƣớng có thể xảy ra trong tƣơng lai (có
tính chất khách quan, do tác động bên ngồi).
Đánh giá đƣợc vai trị của các tổ chức quản lý nguồn tài nguyên trong việc
gây trồng, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm của địa phƣơng.
2.5.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Phƣơng pháp thống kê: Thống kê lại tất cả các số liệu thu đƣợc từ quá
trình điều tra, phỏng vấn đã đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống kê có sử dụng
phần mềm Excel.
- Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để so sánh kết quả
giữa thu nhập từ quả Trám đen của ngƣời dân tại xã Thanh Đức với các xã khác
trong địa bàn.
18