Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá đặc điểm lưu lượng dòng chảy và chất lượng nước sông bùi đoạn chảy từ lương sơn hòa bình tới xuân mai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trƣờng tơi
đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá đặc điểm lưu lượng
dịng chảy và chất lượng nước sơng Bùi đoạn chảy từ Lương Sơn, Hịa
Bình tới Xn Mai, Hà Nội”.
Trong q trình học tập và thực hiện khóa luận tơi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cơ trong trƣờng.
Nhân dịp hồn thành bản khóa luận này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến q thầy cô trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, nhất là các quý thầy cô khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tận tình quan tâm dạy bảo và
truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành q trình thực tập tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Xuân
Dũng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhƣng
do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức chuyên sâu nên đề tài khơng thể
tránh đƣợc những sai sót mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Kính mong đƣợc sự
tham gia, đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo cùng bạn bè để khóa luận này
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phan Lệ Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Ô nhiễm nƣớc ............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
1.1.2. Nguyên nhân (Phạm Ngọc Hồ và các cộng sự, 2010) ............................ 3
1.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam ................................ 6
1.2.1. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới [Nguyễn Hồng Thái và các cộng
sự, 2013] ............................................................................................................ 6
1.2.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc tại Việt Nam [Trần Lâm, 2016] ..................... 9
1.3. Phƣơng pháp chỉ số đánh giá chất lƣợng nƣớc của Mỹ WQI .................. 12
1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông tại Việt
Nam ................................................................................................................. 14
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.4.1. Phƣơng pháp khảo sát theo tuyến: ........................................................ 17
2.4.2..Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc dùng để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông. . 18


2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu .................................................................. 21
2.4.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sơng Bùi ...................................................... 32
2.4.5. Phƣơng pháp tính tốn lƣu lƣợng dịng chảy ........................................ 34
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 37

3.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 37
3.1.1. Thị trấn Xn Mai ................................................................................. 37
3.1.2. Huyện Lƣơng Sơn- Hịa Bình ............................................................... 39
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu. ................................. 40
3.2.1. Thị trấn Xuân Mai [Ủy ban nhân dân thị trấn Xuân Mai 2014] ........... 40
3.2.2. Huyện Lƣơng Sơn - Hịa Bình .............................................................. 41
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 43
4.1. Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc sông Bùi ......................................... 43
4.1.1. Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc sông Bùi theo QCVN
08:2008/BTNMT............................................................................................. 43
4.1.2. Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc sông Bùi theo WQI ..................... 59
4.2. Đặc điểm lƣu lƣợng dòng chảy của sông Bùi .......................................... 66
4.2.1. Đặc điểm mặt cắt sông Bùi tại các điểm đo .......................................... 66
4.2.2. Đặc điểm lƣu lƣợng dịng chảy sơng Bùi.............................................. 68
4.2.3. Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dịng chảy tới chất lƣợng nƣớc sơng Bùi. ... 69
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ................................... 77
5.1. Kết luận .................................................................................................... 77
5.2. Tồn tại. ..................................................................................................... 77
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


QCVN 08:2008/BTNMT

Quy chuẩn Việt Nam 08:2008 Bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng.

QC:

Quy chuẩn

TSS:

Chất rắn lơ lửng

BOD:

Nhu cầu oxi sinh hóa

COD:

Nhu cầu oxi hóa học

DO:

Hàm lƣợng oxi hịa tan

NO-2:

Nitrit

NO-3:


Nitrat

PO3-4:

Photphat

NH+4:

Amoni


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức quan trọng và trọng số của 9 thông số WQI .......................... 14
Bảng 2.1: Vị trí và thời gian lấy mẫu .............................................................. 20
Bảng 2.2: Đặc điểm vị trí lấy mẫu năm 2016 ( Theo Khóa luận của Đỗ Thị
Thu Phúc) ........................................................................................................ 20
Bảng 2.3: Đặc điểm vị trí lấy mẫu năm 2017 ................................................. 21
Bảng 2.4: Các phƣơng pháp phân tích mẫu .................................................... 21
Bảng 4.1: Kết quả phân tích độ đục tại các vị trí nghiên cứu ......................... 57
Bảng 4.2: Kết quả đo nhiệt độ tại các vị trí nghiên cứu.................................. 58
Bảng 4.3: WQI thơng số DO ........................................................................... 60
Bảng 4.4: WQI thông số BOD5 ....................................................................... 60
Bảng 4.5: WQI thông số COD ........................................................................ 60
Bảng 4.6: WQI thông số N-NH4 ..................................................................... 61
Bảng 4.7: WQI thông số P-PO4....................................................................... 61
Bảng 4.8: WQI thông số độ đục ...................................................................... 61
Bảng 4.9: WQI thông số TSS.......................................................................... 62
Bảng 4.10: Bảng đánh giá kết quả tính tốn WQI tại 3 vị trí nghiên cứu ..... 62
Bảng 4.11: Đặc điểm dòng chảy ở thƣợng lƣu ............................................... 66

Bảng 4.12: Đặc điểm dòng chảy ở trung lƣu .................................................. 66
Bảng 4.13: Đặc điểm dòng chảy ở hạ lƣu ....................................................... 66
Bảng 1: Kết quả phân tích pH tại các vị trí nghiên cứu .................................. 83
Bảng 2: Kết quả phân tích TSS tại các vị trí nghiên cứu ................................ 83
Bảng 3: Kết quả phân tích DO tại các vị trí nghiên cứu ................................. 84
Bảng 4: Kết quả phân tích BOD5 tại các vị trí nghiên cứu ............................. 84
Bảng 5: Kết quả phân tích COD tại các vị trí nghiên cứu .............................. 85
Bảng 6: Kết quả phân tích N-NH4 tại các vị trí nghiên cứu ........................... 85
Bảng 7: Kết quả phân tích N-NO2 tại các vị trí nghiên cứu ............................ 86
Bảng 8: Kết quả phân tích N-NO3 tại các vị trí nghiên cứu ............................ 86
Bảng 9: Kết quả phân tích P-PO4 tại các vị trí nghiên cứu ............................. 87
Bảng 10: Kết quả phân tích Fe tổng tại các vị trí nghiên cứu ......................... 87
Bảng 11: Kết quả phân tích Coliform tại các vị trí nghiên cứu ...................... 88


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Đặc điểm chỉ tiêu pH theo thời gian tại các điểm điều tra ......... 43
Biểu đồ 4.2: Đặc điểm chỉ tiêu TSS theo thời gian tại các điểm điều tra ....... 45
Biểu đồ 4.3: Đặc điểm chỉ tiêu DO theo thời gian tại các điểm điều tra ........ 46
Biểu đồ 4.4: Đặc điểm chỉ tiêu BOD theo thời gian tại các điểm điều tra ..... 47
Biểu đồ 4.5: Đặc điểm chỉ tiêu COD theo thời gian tại các điểm điều tra ..... 49
Biểu đồ 4.6: Đặc điểm chỉ tiêu N-NH4 theo thời gian tại các điểm điều tra... 50
Biểu đồ 4.7: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO2 theo thời gian tại các điểm điều tra... 51
Biểu đồ 4.8: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO3 theo thời gian tại các điểm điều tra... 53
Biểu đồ 4.9: Đặc điểm chỉ tiêu P-PO4 theo thời gian tại các điểm điều tra .... 54
Biểu đồ 4.10: Đặc điểm chỉ tiêu Fe theo thời gian tại các điểm điều tra ........ 55
Biểu đồ 4.11: Đặc điểm chỉ tiêu Coliform theo thời gian tại các điểm điều tra .....56
Biểu đồ 4.12: Mối quan hệ giữa vị trí nghiên cứu tới chất lƣợng nƣớc ......... 59
Biểu đồ 4.13: Kết quả tính tốn WQI tại 3 vị trí nghiên cứu năm 2017 ........ 64
Biểu đồ 4.14: Kết quả tính tốn WQI tại 3 vị trí nghiên cứu năm 2016 ........ 64

Biểu đồ 4.14: Đặc điểm lƣu lƣợng dòng chảy ................................................ 68
Biểu đồ 4.15: Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dòng tới độ đục ở vị trí thƣợng lƣu 69
Biểu đồ 4.16: Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dịng tới độ đục ở vị trí trung lƣu ... 69
Biểu đồ 4.17: Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dịng tới độ đục ở vị trí hạ lƣu ....... 70
Biểu đồ 4.18: Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dòng tới DO ở vị trí thƣợng lƣu ..... 72
Biểu đồ 4.19: Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dòng tới DO ở vị trí trung lƣu ........ 73
Biểu đồ 4.20: Ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dịng tới DO ở vị trí hạ lƣu ............ 73


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu .................................................................................. 18
Hình 2.2: Sơ đồ tính tốn diện tích mặt cắt.................................................... 35
Hình 4.1: Sơ đồ mặt cắt sơng Bùi tại 3 vị trí nghiên cứu................................ 67
Hình 4.2 Mối quan hệ giữu lƣu lƣợng dịng chảy và độ đục .......................... 71
Hình 4.3 Mối quan hệ giữu lƣu lƣợng dòng chảy, độ đục và TSS [Fink, J. C.
(2005, August). Chapter 4 – Establishing A Relationship Between Sediment
Concentrations And Turbidity ] ...................................................................... 71
Hình 4.4: Mối quan hệ giữa lƣu lƣợng dòng chảy và DO [Aweng-Eh Rak và
các cộng sự (2010). ......................................................................................... 74
Hình 4.5: Mối quan hệ giữa lƣu lƣợng dòng chảy của các dòng sông và DO
[Andy Bookter và các cộng sự (January 2009) ] ........................................... 74
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa lƣu lƣợng dòng chảy và nhiệt độ [Andy Bookter
và các cộng sự (January 2009) ] ...................................................................... 75
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa lƣu lƣợng dòng chảy và DO [K.T và cộng sự
(2005)] ............................................................................................................. 75
Hình 4.8: Mối quan hệ giữa lƣu lƣợng dịng chảy và TSS [Andrea Czarnecki
và Roxanne Beavers (2010)] ........................................................................... 76
Hình 4.9: Mối quan hệ giữa lƣu lƣợng dòng chảy và BOD5/COD và SS [
Shin Myoung-Sun và cộng sự (2011)] ............................................................ 76
Hình 1: Vị trí lấy mẫu thƣợng lƣu sơng Bùi ở cầu Dổng Dài ......................... 89

Hình 2: Vị trí lấy mẫu thƣợng lƣu sông Bùi ở cầu Dổng Dài ......................... 89
Hình 3: Vị trí lấy mẫu thƣợng lƣu sơng Bùi ở cầu Dổng Dài ......................... 90
Hình 4: Vị trí lấy mẫu trung lƣu sông Bùi ở thôn Đậm Rái ........................... 90
Hình 5: Vị trí lấy mẫu trung lƣu sơng Bùi ở thơn Đậm Rái ........................... 91
Hình 6: Vị trí lấy mẫu hạ lƣu sông Bùi ở thôn Bùi Xá ................................... 91
Hình 7: Vị trí lấy mẫu hạ lƣu sơng Bùi ở thôn Bùi Xá ................................... 92


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống nƣớc mặt Việt Nam có hơn 2.360 con sơng, suối dài hơn
10km và hàng nghìn hồ, ao [Bảo Anh,2016]. Nguồn nƣớc này là nơi cƣ trú và
nguồn sống của các loài động, thực vật và hàng triệu ngƣời. Ngày nay, sơng
ngịi phục vụ và cung cấp nguồn tài nguyên nƣớc quý giá cho các hoạt động
đời sống sinh hoạt của ngƣời dân và sản xuất, canh tác nông, lâm nghiệp, thủy
điện, giao thông,…. Tuy nhiên, do hoạt động phát triển kinh tế cùng với hàng
loạt các nhà máy xí nghiệp hoạt động dẫn đến một lƣợng chất thải lớn đƣợc
thải ra sơng mà chƣa có biện pháp tiền xử lý dẫn đến chất lƣợng nƣớc sông
vẫn chƣa đƣợc đảm bảo, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản và cuộc
sống ngƣời dân. Những nguồn nƣớc này đang bị suy thoái và phá hủy nghiêm
trọng do khai thác quá mức và bị ô nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí
nhiều con sơng, đoạn sơng, ao, hồ đang “chết”.
Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng cho biết, chất lƣợng nƣớc tại các con sông đang diễn biến phức tạp, bị
suy thối nhiều nơi, nhất là tại các đoạn sơng chảy qua đô thị, khu công
nghiệp, làng nghề. 3 lƣu vực sơng có vấn đề nổi cộm nhất về tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc gồm Sông Cầu, sông Nhuệ - sơng Đáy, sơng Đồng
Nai, nếu khơng có biện pháp xử lý ơ nhiễm kịp thời thì trong tƣơng lai, nguồn
nƣớc các con sông này không thể sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Thống
kê, đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, trung bình mỗi
năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 ngƣời tử vong vì nguồn nƣớc và điều kiện

vệ sinh kém. Gần 200.000 trƣờng hợp mắc bệnh ung thƣ mới phát hiện, mà
một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nƣớc ô nhiễm.[Bảo
Anh, 2016]
Sông Bùi là một con sông đổ ra Sơng Đáy. Sơng có chiều dài 91 km và
diện tích lƣu vực là 1.249 km². Sơng Bùi bắt nguồn từ xã Lâm Sơn, huyện
Lƣơng Sơn, Hịa Bình chảy qua các tỉnh Hà Nội, Hồ Bình và cùng với sơng

1


Tích hợp lƣu vào sơng Đáy tại xã Phúc Lâm, huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
[Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01 tháng11 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ]. Hiện nay ngồi việc bị ảnh hƣởng bởi chất thải của các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,...các trận sạt lở, lũ lụt mà các hoạt động
sinh hoạt và sản xuất của các hộ dân xung quanh cũng tác động đến chất
lƣợng nƣớc sơng. Trong khi đó sơng Bùi vẫn là nguồn nƣớc chính trong việc
phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, thủy sản của ngƣời dân. Theo
UBND huyện Chƣơng Mỹ, đến thời điểm này, chƣa có đánh giá của cơ quan
chức năng hay báo cáo nào về ô nhiễm nguồn nƣớc ở sơng Bùi. Chính vì vậy,
việc xem xét, đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Bùi, xác định các nguồn ơ nhiễm
là cần thiết. Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: " Đánh giá đặc điểm lưu
lượng dịng chảy và chất lượng nước sơng Bùi đoạn chảy từ Lương Sơn,
Hịa Bình tới Xn Mai, Hà Nội ".

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ô nhiễm nƣớc

1.1.1. Khái niệm
- Theo điều 2 Luật Tài nguyên nƣớc: “ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi tính
chất vật lí, hóa học và thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và
sinh vật”.
1.1.2. Nguyên nhân (Phạm Ngọc Hồ và các cộng sự, 2010)
Sự ô nhiễm các nguồn nƣớc có thể xảy ra do 2 nguyên nhân chính là ơ
nhiễm tự nhiên và ơ nhiễm nhân tạo.
1.1.2.1. Ơ nhiễm tự nhiên
Là do q trình phát triển và chết đi của các loài thực vật, động vật có
trong nguồn nƣớc, hoặc do nƣớc mƣa rửa trơi các chất gây ô nhiễm từ trên
mặt đất chảy vào nguồn nƣớc.
Là do mƣa,tuyết tan, lũ lụt,gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi , chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ơ
nhiễm. hoặc theo dịng nƣớc ngầm hịa vào dịng lớn.
Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ.
Nƣớc lụt có thể bị ơ nhiễm do hố chất dùng trong nơng nghiệp, kỹ
nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân
cận các công trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ô nhiễm hoá
chất.

3


Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có
thể rất nghiêm trọng, nhƣng khơng thƣờng xun, và khơng phải là ngun

nhân chính gây suy thối chất lƣợng nƣớc tồn cầu.
1.1.2.2. Ơ nhiễm nhân tạo
Chủ yếu là do các hoạt động của con ngƣời nhƣ xả thải nƣớc thải sinh
hoạt, công nghiệp, nông nghiệp vào nguồn nƣớc.
Trong quá trình sinh hoạt, sản xuất của mình, con ngƣời ngồi việc khai
thác tài ngun thiên nhiên thì cịn thải ra một lƣợng lớn chất thải bao gồm
chất thải rắn, khí thải và nƣớc thải. Nƣớc thải đƣợc thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nếu không đƣợc xử lý một cách
triệt để sẽ tác động rất lớn đến chất lƣợng nguồn nƣớc và cũng là một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng.
Trƣớc hết, phải kể đến các hoạt động công nghiệp của con ngƣời, là
một trong những hoạt động gây tác động đến môi trƣờng nƣớc tƣơng đối lớn.
Nƣớc thải công nghiệp (industrial wastewater): là nƣớc thải từ các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nƣớc
thải sinh hoạt hay nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp không có thành
phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ
thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thƣờng chứa
lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da ngồi các
chất hữu cơ cịn có các kim loại nặng, sulfua,... Mức độ ô nhiễm nƣớc ở các
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Điều
nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất
đa phần chƣa có trạm xử lý nƣớc thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp
ứng yêu cầu bảo vệ mơi trƣờng.
Ngồi ra, các hoạt động sinh hoạt của con ngƣời cũng gây ra các vấn đề
ô nhiễm nguồn nƣớc khá nghiêm trọng.

4


Nƣớc thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nƣớc thải phát sinh từ các

hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc
thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat,
protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy
theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có
trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức
sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao. Ở nhiều vùng ,
phân ngƣời và nƣớc thải sinh hoạt khơng đƣợc xử lý mà quay trở lại vịng
tuần hồn của nƣớc. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm
môi trƣờng. Nƣớc thải không đƣợc xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ gây
thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại.
Mặt khác, hoạt động nông nghiệp cũng đã tác động đáng kể đến môi
trƣờng nƣớc. Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức
ăn thừa không qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nông
nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau
chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc
mặt. Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nơng dân đều sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng
dân cịn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm nhƣ Aldrin, Thiodol,
Monitor... Trong q trình bón phân, phun xịt thuốc, ngƣời nông dân không
hề trang bị bảo hộ lao động. Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ bảo quản
thuốc, thuốc khi mua về chƣa sử dụng đƣợc cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà
ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra
bờ ruộng, số còn lại đƣợc gom để bán phế liệu...

5


1.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình trạng ơ nhiễm nước trên Thế giới [Nguyễn Hồng Thái và các

cộng sự, 2013]
Nƣớc là một nguồn tài nguyên hết sức quý giá nhƣng không phải ai
cũng nhận thức đƣợc điều này. Có tới hơn 1 tỷ ngƣời đang bị thiếu khoảng
20-50 lít nƣớc sạch mỗi ngày để phục các nhu cầu căn bản nhƣ ăn uống và
tắm giặt. Tuy nhiên, cũng có nhiều ngƣời đang lãng phí nƣớc.
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử
lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là
thống kê của Viện nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ nƣớc thế
giới khai mạc tại Stockholm, thủ đô của Thụy Điển ngày 5/9/2008
Trong thập niên 60, ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với
nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát
triển kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.
Từ các đại dƣơng lớn trên thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lƣợng nƣớc
trên trái đất, nƣớc luôn đƣợc lƣu thông thƣờng xuyên và sự ô nhiễm nếu xảy
ra cũng rất chỉ mang tính chất nhỏ bé nhƣng nay cũng đang hứng chịu sự ô
nhiễm nặng nề, tùy từng đại dƣơng mà mức độ ô nhiễm lại khác nhau. Nhiều
vùng biển trên thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống của
các loài động vật biển mà chủ yếu là nguồn ô nhiễm từ đất liền và giao thông
vận tải biển gây nên. Bờ biển Barrow, Alaska trở thành một nơi chứa rác. Ô
nhiễm nƣớc ngọt lại càng trầm trọng.
Năm 1932 - 1968, một thảm họa nƣớc biển nhiễm độc xảy ra tại Nhật
Bản do nhà máy hóa chất Chisso xả trực tiếp nƣớc thải chứa thủy ngân chƣa
qua xử lý ra vịnh Minamata và biển Shiranui.

6


Theo Med.org.jp, chất thải đã tích tụ sinh học trong hải sản ở khu vực
biển này, khiến ngƣời dân và súc vật địa phƣơng ăn vào bị nhiễm độc thủy

ngân. Chứng bệnh do nhiễm độc thủy ngân ở đây đƣợc gọi là bệnh Minamata.
Vụ nhiễm độc đầu tiên đƣợc phát hiện năm 1956 nhƣng phải đến năm
1968, chính quyền mới chính thức kết luận nguyên nhân bệnh Minamata là do
nhà máy Chisso xả thải gây ô nhiễm. Hậu quả của nó kéo dài suốt 36 năm
sau. Ngƣời nhiễm độc bị co giật, chân tay co quắp, khơng nói năng đƣợc. Thai
nhi đẻ ra bị dị dạng. Gần 2.000 ngƣời chết, 10.000 ngƣời bị ảnh hƣởng. Chó,
mèo bị nhiễm độc cũng phát điên rồi chết. Cá biển chết dạt đầy bờ, phủ kín
mặt biển.
Đến năm 2004, tập đồn Chisso đã trả 86 triệu USD tiền bồi thƣờng cho
các nạn nhân và bị yêu cầu phải làm sạch khu vực biển bị ô nhiễm. Căn bệnh
Minamata vẫn là một trong 4 căn bệnh nghiêm trọng nhất do ô nhiễm môi
trƣờng gây ra tại Nhật. Hậu quả của nó vẫn kéo dài tới ngày nay, khi các nạn
nhân đã ngoài 40-50 tuổi, chỉ có thể ở trong nhà, tách biệt với cộng đồng và
nhờ gia đình chăm sóc. Các vụ kiện Chisso và chính quyền khu vực vẫn đang
đƣợc tiếp tục.
Tại Trung Quốc một vụ nƣớc nhiễm độc thủy ngân tƣơng tự Nhật bản
cũng xảy ra ở Trung Quốc. Theo một nghiên cứu năm 2010 của Học viện Môi
trƣờng, Đại học Đồng Tế ở Thƣợng Hải, cơng ty hóa chất cơng nghiệp Cát
Lâm, nay là Cơng ty dầu khí Cát Lâm, đã thải 114 tấn thủy ngân và 5,4 tấn
methylmercury vào sông Tùng Hoa bắt đầu từ năm 1958 đến 1982.
Những ca bệnh thần kinh nghi do nhiễm độc thủy ngân đầu tiên xuất
hiện năm 1965. Năm 1973, hàm lƣợng thủy ngân đo đƣợc trong tóc ngƣ dân ở
vùng thƣợng lƣu thành phố Cát Lâm là 52,5 mg/kg. Tháng 7/1973, chính
quyền Cát Lâm mở cuộc điều tra ô nhiễm sông Tùng Hoa. Mức thủy ngân
trong tóc ngƣời đƣợc cho phép tối đa là 1,8 mg/kg, theo chuẩn của Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO)
7


Đến năm 1976, chính quyền Trung Quốc mới thừa nhận có ngƣời

nhiễm bệnh Minamata. Sau sự kiện này, nhà máy chỉ giảm lƣợng xả thủy
ngân, chứ khơng ngừng hồn tồn. Lúc này, nhà máy mới bắt đầu xử lý nƣớc.
Dọc 100 km ở hạ lƣu sông chảy qua địa phận thành phố Cát Lâm khơng xuất
hiện tơm cá.
Năm 1978, chính phủ yêu cầu nhà máy hóa chất Cát Lâm phải làm sạch
ơ nhiễm trong vịng ba năm. Việc làm sạch sơng bắt đầu vào tháng 3/1979 và
hồn thành cuối năm 1980, tổng cộng xử lý 192.000 tấn nƣớc. Năm 1979 1988, chính quyền bồi thƣờng cho ngƣ dân vùng bị ô nhiễm gần 4 triệu NDT
(khoảng 2,56 triệu USD theo tỷ giá năm 1979).
Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn không công bố số liệu cụ thể về số ngƣời
nhiễm bệnh Minamata ở khu vực sông Tùng Hoa. Theo một nghiên cứu của
Thƣ viện Y khoa Mỹ (PMC) vào tháng 9/2010, mặc dù nồng độ thủy ngân
trong nƣớc sông đã giảm, nhƣng phải mất vài thập kỷ hoặc 100 năm nữa nồng
độ thủy ngân trong nƣớc sông mới trở về ban đầu. Nồng độ thủy ngân trong
cá tuy giảm hơn 90% so với năm 1975, nhƣng vẫn cao hơn mức bình thƣờng
2-7 lần và dự kiến ít nhất 10 năm nữa mới khơi phục về mức độ bình thƣờng.
Ở Mỹ, năm 2010, sự cố nổ giàn khoan của hãng dầu khí BP, ngoài khơi
bờ biển Louisiana, Mỹ, gây ra vụ tràn dầu Deepwater Horizon, theo New
York Times.
Thảm họa xảy ra khi giàn khoan di động nƣớc sâu Horizon khoan dầu
thô ở độ sâu 1.500 m tại khu vực mỏ dầu khí Macondo Prospect. Khí thốt ra
từ giếng dầu có áp suất rất cao, phát nổ khiến 11 ngƣời chết và 17 ngƣời khác
bị thƣơng.
Giàn khoan bốc cháy và chìm xuống biển, gần 5 triệu thùng dầu tràn
vào khu vực rộng lớn của vịnh Mexico, phá hủy các hệ sinh thái, ảnh hƣởng
đến ngành ngƣ nghiệp và du lịch của các quốc gia trong vùng. Đây là sự cố
môi trƣờng lớn nhất trong lịch sử nƣớc Mỹ.
8


Vụ tràn dầu gây ảnh hƣởng tới hơn 400 loài sinh vật sống tại vùng biển

này. 5 năm sau thảm họa, theo Cơ quan Khí tƣợng Thủy văn Mỹ (NOAA),
nồng độ dầu thô đo trong cá ở vùng Vịnh vẫn cao hơn mức bình thƣờng, gây
dị tật tim bẩm sinh ở cá, khiến chúng chết sớm.
Theo NOAA, tác động lâu dài của vụ tràn dầu tới môi trƣờng "nhiều
hơn chúng ta tƣởng". "Trong số 32 con cá heo đƣợc quan sát, nhiều con nhẹ
cân, thiếu máu, mắc bệnh phổi và bệnh gan. Nồng độ hormone giúp giảm
căng thẳng và điều tiết trao đổi chất cũng giảm một nửa".
Nƣớc Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhƣng vấn
đề cũng khơng khác bao nhiêu. Dân Paris cịn uống nƣớc sơng Seine đến cuối
thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nƣớc ngầm nhiều nơi
khơng cịn dùng làm nƣớc sinh hoạt đƣợc nữa, 5.000 km sơng của Pháp bị ơ
nhiễm mãn tính. Sơng Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có
hơn 40 triệu ngƣời, là nạn nhân của nhiều tai nạn (nhƣ cháy nhà máy thuốc
Sandoz ở Bâle năm 1986) thêm vào các nguồn ô nhiễm thƣờng xuyên.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng chất lƣợng nƣớc tại nhiều con
sông trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải
hứng chịu các nguồn ô nhiễm khác nhau.Do đó, việc cần làm trƣớc tiên là
phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định đƣợc
cụ thể thành phần của nguồn nƣớc thải gây ô nhiễm, xác định đƣợc mức độ
ảnh hƣởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự
tác động tiêu cực đến chất lƣợng nƣớc sông, nâng cao khả năng cung cấp
nƣớc phụ vụ cho đời sống và sự phát triển bền vững trên toàn thế giới.
1.2.2. Tình trạng ơ nhiễm nước tại Việt Nam [Trần Lâm, 2016]
Hiện nay, ở Việt Nam môi trƣờng nƣớc ở nhiều đô thị, khu công nghiệp
và làng nghề ngày càng bị ơ nhiễm nghiêm trọng bởi nƣớc thải, khí thải và
chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang
gây ô nhiễm mơi trƣờng nƣớc do khơng có cơng trình và thiết bị xử lý chất
9



thải. Với tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hố khá nhanh cùng sự gia tăng dân
số là nguyên nhân chính gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên
nƣớc. Mức độ ô nhiễm nƣớc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn
Ô nhiễm nguồn nƣớc xuất phát từ việc các ao, hồ, sông tiếp nhận nhiều
loại nguồn thải, môi trƣờng nƣớc mặt đang ở tình trạng ơ nhiễm tại nhiều nơi.
Tuy nhiên, nguồn thải chính tác động đến mơi trƣờng nƣớc mặt ở nƣớc ta là
nƣớc thải nông nghiệp, công nghiệp và nƣớc thải sinh hoạt. Mức độ gia tăng
các nguồn nƣớc thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng ở hầu hết các
vùng miền trong cả nƣớc. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
nhiều ngành công nghiệp đƣợc mở rộng quy mô sản xuất cũng nhƣ phạm vi
phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lƣợng nƣớc thải lớn, trong khi đó, mức
đầu tƣ cho hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa đáp ứng yêu cầu.
Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nƣớc thải nông nghiệp cũng là vấn
đề đáng quan tâm hiện nay. Đó là ngun nhân chính gây ảnh hƣởng đến
nguồn nƣớc tại những địa phƣơng có nền kinh tế nơng nghiệp phát triển mạnh
nhƣ vùng ĐBSCL. Nƣớc thải từ hoạt động nơng nghiệp có chứa hóa chất bảo
vệ thực vật hay thuốc trừ sâu là thành phần độc hại cho môi trƣờng và sức
khỏe con ngƣời. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cƣ vẫn gắn với
nguồn nƣớc sông, dùng làm nƣớc sinh hoạt hay sử dụng để ni trồng thủy
sản.
Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện
chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng, nhƣng tình trạng ơ nhiễm nƣớc
là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ cơng nghiệp hố và đơ thị hố khá nhanh và
sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nƣớc
trong vùng lãnh thổ.
Ô nhiễm biển là một vấn đề đang đƣợc quan tâm. Do có đƣờng bờ biển
thuộc loại dài nên khi ơ nhiễm biển xảy ra thì sẽ cực kỳ phức tạp. Do sự gia
10



tăng của các hoạt động kinh tế nói chung nên hầu hết vùng thềm lục địa đã bị
ô nhiễm. Sự ơ nhiễm cịn bắt đầu lan ra cả ngồi khơi. Điển hình nhƣ ở cảng
Hải Phịng, bình qn hằng năm có tới hơn 1.500 lƣợt tàu vận tải biển cập
cảng Hải Phòng. Lƣợng dầu cặn qua sử dụng trong hành trình vận tải của mỗi
tàu khi đến cảng từ 5 m3 đến 10 m3. Nhƣ vậy, hàng nghìn m3 dầu cặn qua sử
dụng cùng với rác thải sinh hoạt của ngƣời dân vạn chài và khách du lịch đã
xả tự nhiên theo nhiều cách xuống biển.
Tình hình ơ nhiễm nƣớc ngọt cịn trầm trọng hơn rất nhiều. Cơng
nghiệp là ngun nhân chính gây ơ nhiễm nƣớc ngọt, trong đó mỗi ngành có
một loại nƣớc thải khác nhau. KCN Việt Trì xả mỗi ngày hàng trăm ngàn mét
khối nƣớc thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt... khoảng
168.000 m3/ngày đêm xuống hạ lƣu cùng một lƣợng nƣớc thải công nghiệp và
sinh hoạt không nhỏ từ thƣợng nguồn Trung Quốc đã làm chất lƣợng nƣớc
sông Hồng ngày càng xấu đi theo cả không gian và thời gian. Ở Hà Nội các
sơng nhƣ Tơ Lịch, sơng Sét, sơng Lừ có màu đen và hơi thối. Đặc biệt, KCN
Biên Hịa - Đồng Nai và TP HCM tạo ra nguồn nƣớc thải công nghiệp và sinh
hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận.
Gần đây, với sự kiện Nhà máy VEDAN và sự ô nhiễm sông Thị Vải, nhà
nƣớc mới thực sự vào cuộc. Sơng Tơ Lịch, một trong những dịng sơng "đen"
giữa Hà Nội.
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất trong cơ cấu kinh tế của
đất nƣớc. Nƣớc đƣợc sử dụng để tƣới cho lúa và hoa màu, tập trung ở đồng
bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Việc sử dụng nơng dƣợc và phân bón hóa
học khơng đúng cách càng góp thêm phần ơ nhiễm mơi trƣờng nơng thơn.
Nƣớc dùng trong sinh hoạt của dân cƣ ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nƣớc cống từ nƣớc thải từ sinh hoạt cộng với nƣớc thải của các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cƣ là đặc trƣng ô nhiễm của các đô
thị ở nƣớc ta. Ðiều đáng nói là các loại nƣớc thải đều đƣợc trực tiếp thải ra


11


mơi trƣờng, chƣa qua xử lý gì cả, vì nƣớc ta chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải
nào đúng nghĩa nhƣ tên gọi của nó.
Nhƣ vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng môi trƣờng nƣớc tại Việt
Nam đang bị ơ nhiễm nghiêm trọng và có xu hƣớng ngày càng gia tăng do các
nguyên nhân từ tự nhiên và do con ngƣời. Đặc biệt là do các hoạt động sản
xuất cơng nghiệp. Nếu chúng ta khơng có giải pháp quản lí và xử lý triệt để thì
hậu quả sẽ rất khó lƣờng. Vì vậy, cần có q trình quản lý chặt chẽ hơn nữa của
các cơ quan chức năng cũng nhƣ việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản
xuất cũng nhƣ các hoạt động và ý thức của ngƣời dân để đảm bảo chất lƣợng
nƣớc tại các con sơng nói riêng và tồn bộ mơi trƣờng nƣớc nói chung.
1.3. Phƣơng pháp chỉ số đánh giá chất lƣợng nƣớc của Mỹ WQI
Khái niệm: Chỉ số chất lƣợng nƣớc (viết tắt là WQI) là một chỉ số đƣợc
tính tốn các thơng số quan trắc chất lƣợng nƣớc, dùng để mô tả định lƣợng
về chất lƣợng nƣớc và khả năng sử dụng của nguồn nƣớc đó, đƣợc biểu diễn
qua một thang điểm.
WQI (Water Quality Index) đƣợc xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào thập niên
70 và hiện đang đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều bang. Hiện nay chỉ số WQI
đƣợc triển khai nghiên cứu và sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia nhƣ Ấn Độ,
Canada, Chile, Anh, Đài Loan, Úc, Malaisia….Một trong những bộ chỉ số nổi
tiếng, đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới là bộ chỉ số WQI-NSF của Quỹ vệ
sinh Quốc gia Mỹ NSF (National Sanitation Foundation - Water Quality
Index). Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất và áp dụng về bộ chỉ
số CLN nhƣ các WQI-2 và WQI-4 đƣợc sử dụng để đánh giá số liệu CLN trên
sông Sài Gịn tại Phú Cƣờng, Bình Phƣớc và Phú An trong thời gian từ 2003
đến 2007.
Trong lĩnh vực QLMT, các nhà nghiên cứu khoa học thƣờng phải đối
đầu với 1 khối lƣợng lớn về chất lƣợng MT. Do đó, một ý tƣởng mới đƣợc

hình thành là chuyển tải nội dung đó thông qua 1 chỉ số chất lƣợng môi
12


trƣờng EQI (Environment Quality Index). Trong đó, WQI là 1 bộ phận hình
thành sớm và phát triển nhanh. WQI là 1 thơng số "tổ hợp" đƣợc tính tốn từ
nhiều thơng số CLN theo 1 phƣơng pháp xác định.
WQI đƣợc dùng để mô tả định lƣợng về CLN và đƣợc biểu diễn qua
thang điểm từ 0 -100. WQI = 0 ứng với CLN kém nhất và =100 ứng với CLN
tốt nhất
Việc sử dụng WQI có nhiều ƣu điểm:
- Cho phép giảm 1 lƣợng lớn số liệu từ một loạt các thông số vật lý, hố
học, vi sinh xuống cịn 1 con số đơn giản theo 1 phƣơng thức đơn giản và có
tính lặp lại
- Là kết quả của việc tính tốn toán học nên cho phép đánh giá, phân
loại khách quan CLN và cho phép so sánh CLN theo không gian, thời gian.
- Thích hợp với việc tin học hố nên thuận lợi cho quản lý và cung cấp
thông tin cho cộng đồng.
Tuy nhiên, nó cúng tồn tại 1 số hạn chế sau:
- Thiếu sự nhất trí về cách tiếp cận chung để thiết kế chỉ số WQI
- WQI không bao hàm thơng tin về hiệu quả kinh tế có đƣợc từ sự cải
thiện CLN.
Hiện nay, để thống nhất cách tính tốn chỉ số CLN, tháng 07 năm 2011,
Tổng cục Mơi trƣờng đã chính thức ban hành Sổ tay hƣớng dẫn kỹ thuật tính
tốn chỉ số chất lƣợng nƣớc theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01
tháng 07 năm 2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Mơi trƣờng[Hồng Văn
Thế, 2011].
Ngƣời ta đã thống nhất chọn 9 thông số chất lƣợng nƣớc quan trọng
nhất trong số 35 thông số đƣợc đƣa ra.


13


Bảng 1.1. Mức quan trọng và trọng số của 9 thông số WQI
TT

Thông số

1

Hệ số quan

Trọng số tạm Trọng số cuối

trọng

thời

cùng

DO

1,4

1,0

0,17

2


Fecal Coliform

1,5

0,9

0,15

3

pH

2,1

0,7

0,12

4

BOD5

2,3

0,6

0,10

5


Nitrat

2,4

0,6

0,10

6

Photphat

2,4

0,6

0,10

7

Nhiệt độ

2,4

0,6

0,10

8


Độ đục

2,9

0,5

0,08

9

Tổng chất rắn

3,2

0,4

0,08

Tổng

1

1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông tại
Việt Nam
Nhƣ đã nêu trong phần đặt vấn đề, là một quốc gia có mạng lƣới sơng
ngịi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nƣớc . Hàng năm sơng ngịi nƣớc ta
vận chuyển tới 839 tỉ m3 nƣớc cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Đây thực
sự là một nguồn tài nguyên rất quan trọng cho sản xuất và đời sống. Các sơng
ở nƣớc ta có hàm lƣợng phù sa rất lớn. Bình qn một mét khối nƣớc sơng có
223 gam cát bùn và các chất hịa tan khác. Tổng lƣợng phù sa trơi theo dịng

nƣớc tới trên 200 triệu tấn/năm. Ngồi ra giá trị về đánh bắt ni trồng thuỷ
sản, phát triển du lịch. Sơng ngịi nƣớc ta cịn có tiềm năng lớn về thuỷ năng,
14


ƣớc tính tổng trữ lƣợng thuỷ năng trên các sơng nƣớc ta khoảng 30 triệu kW,
riêng hệ thống sông Hồng là 11 triệu kW. Dù có tầm quan trọng rất lớn cho
nền kinh tế của Việt Nam nhƣng đến nay vấn đề môi trƣờng nƣớc sông vẫn
chƣa thật sự đƣợc chú trọng. Vì vậy, những nghiên cứu về đánh giá chất
lƣợng nƣớc sông và đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc hoặc giảm
thiểu các chất ô nhiễm trong nƣớc là vô cùng quan trọng và cấp bách tới môi
trƣờng nƣớc. Để giảm thiểu và khắc phục hậu quả ơ nhiễm nƣớc sơng, đã có
rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng nƣớc và đề xuất
giải pháp xử lý và quản lý tổng hợp, điển hình nhƣ một vài nghiên cứu dƣới
đây:
Năm 2008, Khuất Thị Thủy, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tiến
hành:”Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
lƣợng nƣớc sông Nhuệ thành phố Hà Đông, Hà Tây”. Đề tài đã đánh giá mức
độ ô nhiễm của lƣu vực sông Nhuệ tại khu vực nghiên cứu, đƣa ra đƣợc
nguyên nhân gây ô nhiễm đồng thời đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản
lý. Tuy nhiên, đề tài chỉ nêu lên hiện trạng công tác quản lý nƣớc sông mà
chƣa đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến
những hạ chế trong quản lý. Vì vây, những giải pháp đƣa ra mang tính chất
chung, chƣa sát với thực tế của khu vực nghiên cứu.
“Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Lô đoạn chảy qua tỉnh
Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc trên đoạn sông này”,
do Nguyên Lựu Hƣơng thực hiện năm 2013. Đề tài đã đánh giá chi tiết đƣợc
chuỗi quan hệ nhân quả của các ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế xã hội
và q trình tự nhiên tới chất lƣợng nƣớc sơng Lơ, cung cấp một sự hiểu biết
tổng thể và thực tế về vùng nghiên cứu. Đồng thời, đánh giá đƣợc hiện trạng

môi trƣờng nƣớc sông Lô và đƣa ra giải pháp quản lý. Xong các giải pháp này
chƣa đƣợc cụ thể và sát với tình hình thực tế của lƣu vực sông Lô.

15


"Đánh giá hiện trạng nƣớc sông Bùi đoạn chảy qua huyện Lƣơng Sơn
Hịa Bình – thị trấn Xn Mai, Chƣơng Mỹ Hà Nội" do Nguyễn Thị Thu Phúc
thực hiện năm 2016. Đề tài này thống kê đƣợc những tác nhân tự nhiên và
nhân tạo ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc, đánh giá chất lƣợng nƣớc theo
QCVN và WQI từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc.
Tuy nhiên đề tài này chỉ nêu đƣợc hiện trạng chất lƣợng nƣớc sơng Bùi mà
chƣa có phân tích chi tiết về ảnh hƣởng của những tác nhân tới các chỉ tiêu
nƣớc nhƣ thế nào.
Nguyễn Thùy Dƣơng đã có đề tài “Đánh giá chất lƣợng nƣớc và đề
xuất một số biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Bùi đoạn từ đầu nguồn
tới thị trấn Xuân Mai – Chƣơng Mỹ - Hà Nội” vào năm 2016. Đề tài đã đã bổ
sung đƣợc thêm số liệu về chất lƣợng nƣớc tuy nhiên vẫn chƣa khắc phục
đƣợc thiếu sót so với đề tài của Nguyễn Thị Thu Phúc.
Năm 2011, Vũ Thị Hồng Nghĩa, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiê
cũng đã nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu quản lý chất
lƣợng nƣớc Sông Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài đã đánh giá
chung thực và khách quan đối với chất lƣợng nƣớc sông Cầu trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Ở đây đề tài tách sông Cầu ra nhiều đoạn dựa vào điều kiện
kinh tế tự nhiên xã hội để đánh giá chất lƣợng của từng đoạn từ đó nói lên
đƣợc tồn bộ chất lƣợng nƣớc sơng Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác
định đƣợc rõ các nguyên nhân gây ô nhiễm trên từng đoạn sông trong khu
vực. Căn cứ vào hiện trạng chất lƣợng nƣớc và mức độ ô nhiễm nƣớc sông
Cầu, đề tài đã đề xuất 5 nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiểu mức độ ô
nhiễm và cải thiện chất lƣợng nƣớc sơng Cầu. Nhƣng các nhóm giải pháp này

đề dựa vào luật môi trƣờng và những bản quy hoạch đang đƣợc thực hiện trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp kỹ thuật & công nghệ
phù hợp và chuyên sâu trong lĩnh vực xử lý nguồn nƣớc sông trên địa bàn
tỉnh.

16


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
có cái nhìn trực quan hơn về vấn đề chất lƣợng nƣớc lƣu vực sơng nói chung
và của lƣu vực sơng Bùi nói riêng, từ đó đề xuất ra biện pháp đảm bảo đƣợc
chất lƣợng sống cho ngƣời dân trong lƣu vực.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc đặc điểm chất lƣợng nƣớc sông Bùi đoạn chảy qua
huyện Chƣơng Mỹ Hà Nội và huyện Lƣơng Sơn Hòa Bình, thơng số phản ánh
chất lƣợng nƣớc bao gồm: pH, TSS, DO, BOD5, COD, NO2-, NH4+ , PO43-,
NO3-, Fe, Độ đục, Coliform.
- Xác định ảnh hƣởng của lƣu lƣợng dòng chảy đến chất lƣợng nƣớc.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng: Nƣớc mặt sông Bùi đoạn chảy qua huyện Chƣơng Mỹ Hà
Nội và huyện Lƣơng Sơn Hịa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc sông Bùi tại khu vực nghiên cứu
theo QCVN 08:2008/BTNMT và chỉ số WQI.
- Xác định đặc điểm lƣu lƣợng dòng chảy sông Bùi.

- Xác định ảnh hƣởng của lƣu lƣợng đến chất lƣợng nƣớc sông Bùi.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu này, đề tài chủ yếu sử dụng
phƣơng pháp điều tra thực địa (khảo sát theo tuyến và lấy mẫu), phỏng vấn
các hộ dân hai bên bờ sơng và phân tích trong phịng thí nghiệm.
2.4.1. Phương pháp khảo sát theo tuyến
Dựa vào phƣơng pháp này làm cơ sở để lựa chọn vị trí lấy mẫu.
17


+ Phƣơng pháp này sử dụng nhằm xác định nguồn gây ô nhiễm dọc
theo hai bên bờ sông của khu vực điều tra.
+ Quan sát và xác định các yếu tố sau: màu, mùi từ đó đánh giá sơ bộ
chất lƣợng nƣớc và xác định các điểm lấy mẫu.
Từ kết quả điều tra cho thấy nƣớc sông Bùi không đồng nhất qua các
khúc sông nên tôi đã lựa chọn 03 điểm lấy mẫu ở 3 vị trí khác nhau thƣợng
lƣu, trung lƣu và hạ lƣu để xác định chất lƣợng nƣớc. Vị trí các điểm lấy mẫu
đại diện cho chất lƣợng nƣớc qua từng khúc sông. Và để đánh giá chất lƣợng
nƣớc theo thời gian, tôi so sánh với kết quả khóa luận của Đỗ Thị Thu Phúc
(2016).
2.4.2..Phương pháp lấy mẫu nước dùng để đánh giá chất lượng nước sông
Mẫu nƣớc đƣợc lấy tại các vị trí khác nhau: gồm điểm thƣợng lƣu sông
Bùi tại xã Lâm Sơn huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hịa Bình, điểm trung lƣu tại xã
Đầm Rái mà con sông đi qua và điểm hạ lƣu lấy mẫu tại vị trí hợp vào sơng
Tích tại thị trấn Xuân Mai.

Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu
- Nguyên tắc lấy mẫu: 1- Không làm xáo trộn các tầng nƣớc; 2- Mẫu
nƣớc đƣợc lấy phải có tính đại diện cao; 3- Cần tránh lấy mẫu ở những khu
vực đặc biệt nhƣ vùng nƣớc đọng, cỏ dại mọc nhiều và có nƣớc xâm nhập

18


×