Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá đặc điểm chất lượng nước vịnh cửa lục tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
thu thập đƣợc có trong các tài liệu mà đƣợc sự cho phép công bố của các
đơn vị cung cấp thông tin. Các kết quả nghiên cứu nêu trong khố luận là
hồn tồn trung thực.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017
Ngƣời viết khoá luận

Trịnh Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc khố luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản
thân. Tơi cịn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cá nhân
và tập thể, nhân dịp này tơi có lời cảm ơn sâu sắc đến mọi ngƣời.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện cho tơi đƣợc học tập và nghiên cứu khố luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Xuân Dũng đã tận tình chỉ bảo,
hƣớng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin cám ơn tới các bác, cô và anh chị tại trung tâm quan trắc và
các chi cục ở sở Tài nguyên Môi trƣờng, đặc biệt là chi cục bảo vệ môi trƣờng
đã giúp đỡ, chỉ dẫn tôi rất nhiều trong thời gian tôi thực tập và nghiên cứu đề
tài tốt nghiệp ở đây.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và những ngƣời thân đã
động viên, khích lệ tơi trong q trình thực tập, để tơi hồn thành tốt khố luận
tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2017


Sinh viên
Trịnh Ngọc Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản. ............................................................................. 3
1.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam................................... 4
1.3. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến ơ nhiễm môi
trƣờng nƣớc ở vịnh Cửa Lục ............................................................................... 8
Chƣơng II. MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 14
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 14
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 14
2.3.1. Phạm vi thời gian .................................................................................... 14
2.3.2. Phạm vi không gian ................................................................................. 14
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 15

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 15
2.5.1. Xác định các nguồn tác động đến chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................................... 15
2.5.2. Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu. ................ 17
iii


2.5.3. Đề xuất các một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nƣớc vịnh
Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 24
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trƣờng ....... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 25
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .............................................................................. 31
3.2. Dân số - lao động – việc làm và thu nhập .................................................. 33
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 35
4.1. Các nguồn tác động đến chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục, Tỉnh Quảng Ninh... 35
4.1.1. Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất ven bờ vịnh Cửa Lục. .................. 35
4.1.2. Các nguồn tác động đến chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục theo nhận định
của ngƣời dân và cán bộ môi trƣờng. ................................................................ 36
4.1.3. Tổng hợp các nguồn và tác động của nó đến chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục38
4.2. Đặc điểm chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục tỉnh Quảng Ninh. ..................... 44
4.2.1. Chất lƣợng nƣớc đánh giá theo QCVN ................................................... 45
4.2.2. Chất lƣợng nƣớc đánh giá theo chỉ số SWQI ......................................... 55
4.3. Một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nƣớc vịnh Cửa Lục, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................................... 56
4.3.1. Giải pháp theo nguồn gây ô nhiễm. ........................................................ 57
4.3.2. Giải pháp dựa và phân vùng môi trƣờng khu vực nghiên cứu (dựa vào
đặc thù lãnh thổ). ............................................................................................... 58
Chƣơng 5. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................... 62

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 62
5.2. Tồn tại......................................................................................................... 62
5.3. Kiến nghị .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DO

Oxy hịa tan


GHCP

Giới hạn cho phép

KCN

Khu cơng nghiệp

NM

Nhà máy

NV

Nhân viên

QCVN

Qui chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TT

Trực tiếp

TTV


Thảm thực vật
Tổ chức Giáo dục, Khoa học

UNESCO

và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
VLXD

Vật liệu xây dựng

WQI

Chỉ số chất lƣợng nƣớc

XD

Xây dựng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các tiêu chí xác định hoạt động sử dụng đất .................................... 16
Bảng 2.2. Các thông số đánh giá ô nhiễm chất lƣợng nƣớc mặt ...................... 17
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu nƣớc mặt .................................................................... 18
Bảng 2.4. Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng.................................................... 19
Bảng 2.5. Phƣơng pháp đo tại hiện trƣờng ....................................................... 21
Bảng 2.6. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm .............................. 21
Bảng 2.7. Bảng phân cấp chất lƣợng nƣớc. ...................................................... 24
Bảng 3.1. Phân bố dân cƣ trên địa bàn nghiên cứu tính đến 2015 .................... 33

Bảng 4.1. Tổng lƣợng nƣớc thải của một số xã, phƣờng trên lƣu vực vịnh Cửa
Lục đến 2012 ..................................................................................................... 39
Bảng 4.2. Tổng hợp tải lƣợng nƣớc thải từ một số khu công nghiệp ............... 41
Bảng 4.3. Giải pháp quản lý dựa vào phân vùng môi trƣờng của khu vực ...... 60

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra .......................................................................... 16
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí các điểm lấy mẫu ........................................................... 19
Hình 4.1. Sơ đồ chi tiết nguồn tác động tại các vị trí lấy mẫu .......................... 35
Hình 4.2. Bản đồ phân vùng môi trƣờng khu vực nghiên cứu.......................... 59

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các nguồn gây ô nhiễm nƣớc theo kết quả phỏng
vấn...................................................................................................................... 37
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ biến động nhiệt độ theo các điểm nghiên cứu ................ 45
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ biến động độ đục theo các điểm nghiên cứu ................... 46
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ biến động TSS theo các điểm nghiên cứu....................... 47
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ biến động pH theo các điểm nghiên cứu......................... 48
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ biến động DO theo các điểm nghiên cứu ........................ 49
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ biến động COD theo các điểm nghiên cứu ..................... 50
Biểu đồ 4.8. Biểu đồ biến động Fe theo các điểm nghiên cứu ......................... 50
Biểu đồ 4.9. Biểu đồ biến động Mn theo các điểm nghiên cứu ........................ 51
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ biến động Pb theo các điểm nghiên cứu ...................... 52
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ biến động dầu mỡ theo các điểm nghiên cứu ............... 53

Biểu đồ 4.12. Biểu đồ biến động Coliform theo các điểm nghiên cứu ............. 54
Biểu đồ 4.13. Biến đổi chỉ số SWQI qua các điểm lấy mẫu giữa các tháng .... 55

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu chiến lƣợc của nƣớc ta, phấn
đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nƣớc công nghiệp (ông Nguyễn
Quân - Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ, 2014). Q trình cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đồng nghĩa với việc phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp
và các hoạt động kinh tế đƣợc đẩy mạnh là tính tất yếu khơng thể khơng thực
hiện. Quảng Ninh là một trong những cực phát triển quan trọng của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ. Nơi đây có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú: khoáng
sản than, tài nguyên rừng với 243.833,2 ha rừng và đất rừng trong đó rừng tự
nhiên chiếm khoảng 80%, tài nguyên biển với bờ biển dài 250 km, và đặc biệt là
Quảng Ninh có tài ngun du lịch vơ cùng đặc sắc, có nhiều bãi biển đẹp, có
cảnh quan nổi tiếng nhƣ vịnh Hạ Long – 2 lần đƣợc UNESCO xếp hạng di sản
thiên nhiên thế giới và trở thành một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế
giới…(nguồn: quangninh.gov.vn). Các ngành kinh tế phát triển một mặt đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội thành phố Hạ Long nói riêng, của
tỉnh Quảng Ninh nói chung, mặt khác đã tạo ra những mâu thuẫn trong việc khai
thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, gây nên những tác động khác nhau tới
mơi trƣờng và làm suy thối mơi trƣờng trong vùng.
Lƣu vực vịnh Cửa Lục là một vịnh biển nhỏ ở thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, phía bắc vịnh là huyện Hoành Bồ. Vịnh bao gồm 3 lƣu vực chính
là sơng Diễn Vọng, sơng Trới và sơng Man đổ vào chính vịnh Cửa Lục. Với
diện tích 18km2 vịnh Cửa Lục là một vịnh nửa kín và là nơi hội tụ của tất cả các
dịng sơng, suối trên lƣu vực trƣớc khi chảy ra vịnh Hạ Long vịnh này có mối
quan hệ trực tiếp với vịnh Hạ Long. Phần lớn các chất gây ô nhiễm đổ vào vịnh

không phân giải hết đều đƣợc chuyển ra vịnh Hạ Long thông qua eo Cửa Lục.
Vì thế chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc vịnh có ảnh hƣởng trực tiếp đến mơi trƣờng
Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
Những năm gần đây, trên các khu vực xung quanh vịnh Cửa Lục có nhiều
dự án phát triển đƣợc đồng thời đẩy mạnh thực hiện nhƣ: cảng biển nƣớc sâu
1


Cái Lân, cảng dầu B12, ga đƣờng sắt Hạ Long - Cái Lân, cầu Bãi Cháy, cầu
Bang, khu công nghiệp Cái Lân, khu công nghiệp Việt Hƣng, các nhà máy xi
măng và nhiệt điện và nhiều khu đô thị mới (khu đô thị Cao Xanh Hà Khánh,
Vựng Đâng ) v.v. Mặt khác hoạt động khai thác than và khai thác sét làm vật
liệu xây dựng cũng có sự tăng trƣởng mạnh. Trong vịnh các hoạt động kinh tế
đang diễn ra khá sôi động nhƣ hoạt động của cảng nƣớc sâu, giao thông thủy,
khai thác cát, bến than, nuôi trồng thủy sản…
Các hoạt động phát triển một mặt đã làm thay đổi đáng kể diện mạo kinh tế
- xã hội khu vực, tuy nhiên một mặt cũng tác động mạnh đến cảnh quan tự nhiên
và gây ô nhiễm môi trƣờng đặc biệt là suy giảm chất lƣợng nƣớc, gia tăng quá
trình xói mịn, rửa trơi trên lƣu vực, gây bồi lắng nhanh cảnh quan ngập nƣớc
trong vịnh. Từ đó tạo nên nguy cơ làm suy giảm lợi thế về điều kiện tự nhiên và
hạn chế hiệu quả của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Trƣớc yêu cầu
càng lớn của việc bảo vệ môi trƣờng vịnh, công tác đánh giá hiện trạng chất
lƣợng nƣớc cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của vấn đề trên tôi đã quyết định thực hiện đề tài : “ Đánh giá đặc điểm
chất lượng nước vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh”.

2


Chƣơng I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
a. Vịnh
"Vịnh là vùng nƣớc rộng ăn sâu vào đất liền, nơi đƣờng bờ biển có dạng
đƣờng cong lớn. Vũng là vùng nƣớc có những đặc điểm tƣơng tự nhƣng nhỏ
hơn vịnh." ( Từ điển Dầu khí, Tổng Hội Địa chất Việt Nam xuất bản, 2004 ).
"Vịnh là phần biển ăn sâu vào lục địa, có cửa mở rộng ra phía khơi với
chiều rộng đáng kể. Vũng biển là phần biển ăn sâu vào lục địa, nối với ngồi
khơi thƣờng chỉ bằng các khe, lạch khơng lớn... Vũng biển còn đƣợc gọi là
vịnh nhỏ" (Từ điển Địa chất giải thích).
Vịnh theo quan điểm địa lý là vực nƣớc (body of water) có ít nhất ba mặt
đƣợc bao quanh bởi lục địa (Nguồn: Wikipedia.com). Thí dụ điển hình và gần
tƣơng tự với vịnh Cửa Lục về khía cạnh này có vịnh San Francisco.
b. Ơ nhiễm nước
Hiến chƣơng châu Âu về nƣớc đã định nghĩa:“ Ô nhiễm nƣớc là sự biến
đổi nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và
gây nguy hiểm cho con ngƣời, cho nơng nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho
động vật ni và các lồi hoang dã”.
Theo điều 2 Luật tài nguyên nƣớc: “ Ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi tính
chất vật lí, hóa học và thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kĩ thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật”.
Lƣu vực vịnh Cửa Lục bao gồm phần lƣu vực và phần vịnh. Trên lƣu
vực có nhiều lƣu vực sông, suối nhỏ; Mỗi lƣu vực nhỏ đƣợc coi nhƣ một hệ
thống tự nhiên. lãnh thổ có những đặc điểm riêng biệt. Vịnh Cửa Lục vừa có
chức năng vịnh tiếp nhận các dòng chảy nhỏ trên lƣu vực, vừa hoạt động nhƣ
một cửa sơng hình phễu điển hình nơi đây tiếp nhận hầu hết nƣớc thải, chất thải
rắn từ các hoạt động khai thác của các tiểu khu công nghiệp, từ hoạt động khai
thác cát, sét, hoạt động nƣớc thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ xung quanh vịnh.
3



1.2. Tình trạng ơ nhiễm nƣớc trên Thế giới và Việt Nam
a. Trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống
kê của Viện nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ nƣớc thế giới khai
mạc tại Stockholm, thủ đô của Thụy Điển ngày 5/9/2008.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ
nghệ. Ta có thể kể ra đây vài thí dụ tiêu biểu.
Từ các đại dƣơng lớn trên thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lƣợng nƣớc trên
trái đất, nƣớc luôn đƣợc lƣu thông thƣờng xuyên và sự ô nhiễm nếu xảy ra cũng
rất chỉ mang tính chất nhỏ bé nhƣng nay cũng đang hứng chịu sự ô nhiễm nặng
nề, tùy từng đại dƣơng mà mức độ ô nhiễm lại khác nhau. Nhiều vùng biển trên
thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Điển hình nhƣ trên Thái Bình Dƣơng có
một “hịn đảo” rác lớn gấp hai lần kích thƣớc bang Texas, North Pacific Gyre
nằm ngoài khơi bờ biển California là bãi rác đại dƣơng lớn nhất thế giới. Ở đó, số
lƣợng các mảnh nhựa trôi nổi lớn gấp 6 lần tổng số sinh vật biển ở vùng lân cận
Ở một số nơi trên thế giới nhƣ Vịnh Mexico và biển Baltic, hiện tƣợng phú
dƣỡng đã tạo ra những vùng chết vô cùng lớn.
Năm 1932 - 1968, một thảm họa nƣớc biển nhiễm độc xảy ra tại Nhật Bản
do nhà máy hóa chất Chisso xả trực tiếp nƣớc thải chứa thủy ngân chƣa qua xử
lý ra vịnh Minamata và biển Shiranui. Hậu quả của nó kéo dài suốt 36 năm sau.
Ngƣời nhiễm độc bị co giật, chân tay co quắp, khơng nói năng đƣợc. Thai nhi đẻ
ra bị dị dạng. Gần 2000 ngƣời chết, 10000 ngƣời bị ảnh hƣởng. Chó, mèo bị
nhiễm độc cũng phát điên rồi chết. Cá biển chết dạt đầy bờ, phủ kín mặt biển.
Năm 2010, sự cố nổ giàn khoan của hãng dầu khí BP, ngồi khơi bờ biển
Louisiana, Mỹ, gây ra vụ tràn dầu Deepwater Horizon, theo New York Times.
Thảm họa xảy khiến 11 ngƣời chết và 17 ngƣời khác bị thƣơng, gần 5 triệu

4


thùng dầu tràn vào khu vực rộng lớn của vịnh Mexico, phá hủy các hệ sinh thái.
Đây là sự cố môi trƣờng lớn nhất trong lịch sử nƣớc Mỹ. Vụ tràn dầu gây ảnh
hƣởng tới hơn 400 loài sinh vật sống tại vùng biển này, 5 năm sau thảm họa,
theo Cơ quan Khí tƣợng Thủy văn Mỹ (NOAA), nồng độ dầu thô đo trong cá ở
vùng Vịnh vẫn cao hơn mức bình thƣờng, gây dị tật tim bẩm sinh ở cá, khiến
chúng chết sớm.
Anh Quốc chẳng hạn: Ðầu thế kỷ 19, sơng Tamise rất sạch. Nó trở thành
ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng tƣơng
tự trƣớc khi ngƣời ta đƣa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nƣớc Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn, nhƣng vấn đề
cũng khơng khác bao nhiêu. Dân Paris cịn uống nƣớc sơng Seine đến cuối thế
kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nƣớc ngầm nhiều nơi khơng cịn
dùng làm nƣớc sinh hoạt đƣợc nữa, 5000 km sơng của Pháp bị ơ nhiễm mãn
tính. Sơng Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu
ngƣời, là nạn nhân của nhiều tai nạn (nhƣ cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle
năm 1986) thêm vào các nguồn ô nhiễm thƣờng xuyên.
Ở ngay tại Trung Quốc, hàng năm lƣợng chất thải và nƣớc thải công nghiệp
thải ra ở các thành phố và thị trấn của Trung Quốc tăng từ 23.9 tỷ m3 trong năm
1980 lên 73.1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lƣợng lớn nƣớc thải chƣa qua xử lí
vẫn đƣợc thải vào các sơng. Hậu quả là, hầu hết nƣớc ở các sông, hồ ngày càng
trở nên ô nhiễm. Dựa trên việc đánh giá 140000 km sông dọc đất nƣớc Trung
Quốc trong năm 2006, chất lƣợng nƣớc của 41.7% chiều dài sông xếp ở loại 4
hoặc thậm chí thấp hơn và 21.8% dƣới loại 5.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng chất lƣợng nƣớc trên thế giới bị ô
nhiễm khá nghiêm trọng, cả ở lục địa và đại dƣơng hàng ngày hàng giờ phải
hứng chịu các nguồn ô nhiễm khác nhau. Và một trong số đó đã bị phá hủy hồn
tồn biến thành những biển chết, sơng ơ nhiễm mãi mãi. Do đó, việc cần làm

trƣớc tiên là phải tiến hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc chất lƣợng nƣớc, để xác
định đƣợc cụ thể thành phần của nguồn nƣớc thải gây ô nhiễm, xác định đƣợc
5


mức độ ảnh hƣởng của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế
sự tác động tiêu cực đến chất lƣợng nƣớc, nâng cao khả năng cung cấp nƣớc phụ
vụ cho đời sống và sự phát triển bền vững trên toàn thế giới.
b. Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng, nhƣng tình trạng ơ
nhiễm nƣớc là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hố và đơ thị hố
khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài
nguyên nƣớc trong vùng lãnh thổ.
Đầu tiên về ô nhiễm nƣớc ngọt. Công nghiệp là nguyên nhân chính gây ơ
nhiễm nƣớc ngọt, trong đó mỗi ngành có một loại nƣớc thải khác nhau. KCN
Việt Trì xả mỗi ngày hàng trăm ngàn mét khối nƣớc thải của nhà máy hóa chất,
thuốc trừ sâu, giấy, dệt... khoảng 168000 m3/ngày đêm xuống hạ lƣu cùng một
lƣợng nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt không nhỏ từ thƣợng nguồn Trung
Quốc đã làm chất lƣợng nƣớc sông Hồng ngày càng xấu đi theo cả không gian
và thời gian. Ở Hà Nội các sông nhƣ Tơ Lịch, sơng Sét, sơng Lừ có màu đen và
hơi thối. Đặc biệt, KCN Biên Hịa- Đồng Nai và TP HCM tạo ra nguồn nƣớc
thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây
và cả vùng phụ cận. Gần đây, với sự kiện Nhà máy VEDAN và sự ô nhiễm sông
Thị Vải, nhà nƣớc mới thực sự vào cuộc. Sông Tô Lịch, một trong những dịng
sơng "đen" giữa Hà Nội. Nơng nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất trong
cơ cấu kinh tế của đất nƣớc. Nƣớc đƣợc sử dụng để tƣới cho lúa và hoa màu, tập
trung ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Việc sử dụng nông dƣợc và
phân bón hóa học khơng đúng cách càng góp thêm phần ơ nhiễm mơi trƣờng
nơng thơn.

Cịn về thực trạng về ô nhiễm môi trƣờng biển đang là vấn đề báo động
"đỏ", mà hiện tƣợng hải sản tự nhiên và ni trồng đột ngột chết trên quy mơ
chƣa từng có diễn ra tại các tỉnh Miền Trung trong năm vừa qua, đƣợc các nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc kết luận là do độc tố học và tảo độc.
6


Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, ngun nhân chính dẫn
đến ơ nhiễm biển là do phát triển công nghiệp, du lịch tràn lan; nuôi trồng thủy
sản bất hợp lý; dân số tăng và nghèo khó; lối sống giản đơn và dân trí thấp; thể
chế, chính sách cịn bất cập...Hiện có từ 70% đến 80% lƣợng rác thải trên biển
có nguồn gốc từ nội địa khi các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp, khu dân
cƣ xả nƣớc thải, chất thải rắn không qua xử lý ra các con sông ở vùng đồng bằng
ven biển hoặc xả thẳng ra biển.
Hàng năm, trên 100 con sông ở nƣớc ta thải ra biển 880 km3 nƣớc và 270300 triệu tấn phù sa, kéo theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển nhƣ các chất
hữu cơ, dinh dƣỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại từ các khu dân cƣ tập
trung, các khu công nghiệp và đô thị, các khu nuôi trồng thủy sản ven biển và
các vùng sản xuất nông nghiệp. Năm 2010, lƣợng chất thải đã gia tăng rất lớn ở
các vùng nƣớc ven bờ, trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/ngày, nitơ tổng số 26-52
tấn/ngày và tổng amoni 15-30 tấn/ngày. Báo cáo hiện trạng môi trƣờng đã chỉ ra
rằng chất lƣợng môi trƣờng biển và vùng ven biển tiếp tục bị suy giảm. Nƣớc
biển của một số khu vực có biểu hiện bị axit hóa do độ pH trong nƣớc biển tầng
mặt biến đổi. Nƣớc biển ven bờ có biểu hiện bị ơ nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm,
một số chủng thuốc bảo vệ thực vật.
Nƣớc ngầm cũng bị ô nhiễm cùng với sự ô nhiễm nƣớc sông hồ. Việc khai
thác tràn lan nƣớc ngầm làm cho hiện tƣợng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở
những vùng ven biển sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Cửu Long, ven biển
miền Trung.
Một số sông ở vùng núi Đông Bắc nhƣ: Chất lƣợng sông Kỳ Cùng và các
sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sơng Hiến, sơng

Bằng Giang cịn ở mức B1. Đầu nguồn (Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang)
vài năm gần đây mùa khô xuất hiện hiện tƣợng ô nhiễm bất thƣờng trong thời
gian ngắn 3 - 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số
vƣợt QCVN 08:2008 - A1, một số địa điểm gần các nhà máy thậm chí xấp xỉ B1
(đoạn sơng Hồng từ Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao đến KCN phía
7


Nam TP.Việt Trì), các thơng số vƣợt ngƣỡng B1 nhiều lần. So với các sơng khác
trong vùng, sơng Hồng có mức độ ô nhiễm thấp hơn.
Nhƣ vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng môi trƣờng nƣớc tại Việt Nam
đang bị ơ nhiễm nghiêm trọng và có xu hƣớng ngày càng gia tăng do các nguyên
nhân từ tự nhiên và do con ngƣời. Công tác quản lý môi trƣờng nƣớc vẫn cịn
nhiều hạn chế nhất là mơi trƣờng biển chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Vì vậy,
cần có q trình quản lý chặt chẽ hơn nữa của các cơ quan chức năng cũng nhƣ
việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản xuất cũng nhƣ các hoạt động và ý
thức của ngƣời dân để đảm bảo chất lƣợng nƣớc biển nói riêng và tồn bộ mơi
trƣờng nƣớc nói chung.
1.3. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc ở vịnh Cửa Lục
Môi trƣờng nƣớc đƣợc coi là đối tƣợng nghiên cứu quan trọng nhất, vì là
nơi tiếp nhận hầu hết các tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng (JICA, 1999). Hiện
nay với những tác động không ngừng của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội,
chất lƣợng nƣớc tại vùng ven biển đang suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, số
lƣợng những nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng nƣớc biển và đƣa ra các giải
pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc hoặc giảm thiểu các chất ô nhiễm trong nƣớc là
vô cùng quan trọng và cấp bách tới môi trƣờng nƣớc biển. Để giảm thiểu và
khắc phục hậu quả ô nhiễm nƣớc, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về
đánh giá chất lƣợng nƣớc. Trong phần này, đề tài có đề cập khái quát các kết
quả của một số nghiên cứu điển hình có liên quan trực tiếp đến vịnh Cửa Lục.

Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc lƣu vực vịnh Cửa Lục đƣợc nghiên cứu lần đầu
tiên một cách hệ thống năm 1997, trong dự án “Nghiên cứu ô nhiễm môi trường
vịnh Hạ Long” (ESSA - Canada 1997). Trong nghiên cứu này, tải lƣợng các
chất gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc thải ra từ các hoạt động nhân sinh đƣợc tính
tốn trên từng lƣu vực nhỏ, bao gồm BOD, DO, Coliform và chất rắn lơ lửng
(TSS) bị rửa trôi theo nƣớc chảy bề mặt. Nghiên cứu đƣa ra dự báo về biến
động chất rắn lơ lửng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc đến năm 2015 nhƣ sau:
8


Chất rắn lơ lửng (TSS) do rửa trôi từ trên lưu vực là yếu tố quan trọng quy
định điều kiện mơi trường nước nhưng khơng phải là nguồn chính gây ô nhiễm
môi trường nước vịnh Hạ Long. Đồng thời, đề tài còn đƣa ra kết luận: hàm
lƣợng TSS trong nƣớc biển ven bờ vịnh Cửa Lục rất thấp, chỉ ở mức 1-2mg/l,
tại khu vực ven bờ biển Hòn Gai khoảng 4-8mg/l, tại khu vực Cái Lân khoảng
10mg/l. Nhƣ vậy, theo đề tài trên, nhìn chung hàm lƣợng chất rắn lơ lửng còn ở
mức rất thấp so với giới hạn cho phép so với tiêu chuẩn cho nƣớc biển dùng ở
mục đích nghỉ ngơi (25mg/l) và ni trồng thủy sản (50mg/l) theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5945-1995. Tuy nhiên các giải pháp của đề tài chƣa thực sự
phù hợp so với tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay,
Ngay trong năm 1999 đề tài: Điều tra đánh giá hàm lượng các kim loại nặng
( Cu, Pb, Zn, Cd, Hg) trong môi trường và sinh vật 2 mảnh vỏ, vùng vịnh Hạ
Long đã phản ánh : các kim loại nhƣ Zn, Cu, Pb, Cd, Ni, Cu, Mn, Fe, As, Hg có
hàm lƣợng trung bình thấp hơn giới hạn cho phép theo TCVN 5943-1995 đối
với mục đích ni trồng thuỷ sản từ vài lần đến vài chục lần. Trong khuôn khổ
của nghiên cứu, đề tài tập trung chuyên sâu vào hàm lƣợng kim loại, chƣa chú
ý đến các chỉ tiêu khác quan trọng trong mơi trƣờng nƣớc.
Trong các cơng trình nghiên cứu khoảng 10 năm trở lại đây về độ bồi xói
đáy vịnh Cửa Lục (Nguyễn Cao Huần và nnk, 2004), môi trƣờng vịnh Hạ Long
(Jica, 1999) cũng phản ánh khá rõ về hiện trạng và diễn biến môi trƣờng nƣớc

vịnh Cửa Lục gắn với thời kỳ đẩy mạnh tốc độ khai thác than và phát triển các
khu công nghiệp, đô thị xung quanh vịnh. Xong đề tài chỉ tập trung vào mức độ
bồi lắng và xói mịn của vịnh, các giải pháp chƣa cụ thể, không dựa trên đặc thù
khu vực.
Nghiên cứu gần đây nhất, Đánh giá chất lượng nước khu vực Cửa Lục, vịnh
Hạ Long (Vũ Thùy Linh, 2010) đề tài đã đánh giá chung thực và khách quan đối
với chất lƣợng nƣớc khu vực vịnh Cửa Lục. Ở đây đề tài đã chia ra 5 điểm lấy
mẫu khu vực vịnh Cửa Lục, các điểm lấy mẫu đều thuộc địa bàn thành phố Hạ
Long. Các điểm lấy mẫu tập trung gần nhau không đại diện hết cho các nguồn
9


tác động, đánh giá chất lƣợng nƣớc chỉ tập trung vào nguồn thải do đô thị và
công nghiệp, chƣa chú trọng đến tác động của khai thác than và hoạt động tôn
tạo hạ tầng, các giải pháp quản lý chất lƣợng nƣớc cịn chung chung, tính khả
thi khơng cao.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều phản ánh rõ về các nguồn gây ô
nhiễm nƣớc trong vịnh. Dựa vào thành phần, tính chất và nguồn gốc hình thành
các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc, có một số loại nguồn chính sau:
nguồn đất đá thải và nƣớc thải từ sản xuất than, nguồn các chất thải công
nghiệp, nguồn các chất thải đô thị, nguồn các chất thải từ tàu thuyền trên vịnh.
Từ sau năm 1999, việc san lấp mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp và khu đô thị đƣợc coi là các hoạt động nằm trong số các nguồn chính
gây ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc vịnh Cửa Lục (Nguyễn Cao Huần và nnk, 2004)
cùng với hoạt động sản xuất than tăng nhanh ở phía Đông vịnh Cửa Lục và trên
lƣu vực sông Diễn Vọng.
Từ những phân tích các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài, có thể
đƣa ra những kết luận nhƣ sau: Đã có khá nhiều kết quả nghiên cứu thực hiện
trên lƣu vực liên quan đến môi trƣờng nƣớc, các đề tài đều đánh giá thực trạng
môi trƣờng nƣớc và phản ảnh rõ nguyên nhân gây ô nhiễm khu vực. Tuy nhiên

trong bối cảnh hiện nay, chƣa có đề tài nào tập trung đánh giá vào nguồn tác
động mới và các giải pháp quản lý chƣa chú ý đến đặc thù khu vực. Kế thừa
những kết quả nghiên cứu trên, đề tài tập trung phản ánh đặc điểm môi trƣờng
nƣớc khu vực vịnh Cửa Lục và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững lƣu vực
trong đó lƣu ý đến đặc thù khu vực.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc biển ven bờ
a. Nhiệt độ nước
Nhiệt độ nƣớc có vai trị quan trọng đối với việc duy trì sự sống của các lồi
sinh vật và các hệ sinh thái dƣới nƣớc. Mỗi một loài sinh vật chỉ thích hợp với
một khoảng nhiệt độ nhất định. Ngồi khoảng nhiệt độ đó, sinh vật sẽ chết hoặc
kém phát triển, vì vậy quan trắc nhiệt độ nƣớc biển thƣờng xuyên giúp phát hiện

10


những thay đổi bất thƣờng của mơi trƣờng góp phần bảo vệ các hệ sinh thái…
Trong ngày, nhiệt độ nƣớc biển thƣờng có giá trị cực đại vào thời gian từ 13h
đến 16h và có giá trị cực tiểu về đêm.
b. Giá trị pH
Trong nƣớc biển tồn tại rất nhiều các ion, các muối khoáng phục vụ cho sự
phát triển của sinh vật. Chính vì vậy mà mơi trƣờng nƣớc thƣờng thay đổi, pH
của nƣớc biển là một yếu tố cho phép xác định môi trƣờng nƣớc biển là axit,
trung tính hay kiềm. Nó đƣợc định nghĩa bằng –lg[H+] có trong mẫu nƣớc biển.
Nếu giá trị pH < 7, môi trƣờng nƣớc mang tính axit, pH > 10 thì mơi trƣờng
nƣớc có tính kiềm, cịn giá trị pH từ 7 đến 10, nƣớc là trung tính hoặc kiềm yếu.
Giới hạn cho phép của giá trị pH trong QCVN 10:2015/BTNMT đối với nƣớc
biển ven bờ là 6.5 – 8.5.
Trong ngày, giá trị pH của nƣớc biển thay đổi không nhiều. Sự sai khác về
giá trị pH có thể do ảnh hƣởng của mùa (mùa mƣa, mùa khô) hay do tác động
của nguồn chất thải từ lục địa.

c. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
TSS (Total Suspended Solid) là thông số đánh giá hàm lƣợng vật chất lơ lửng
có trong nƣớc. Hàm lƣợng TSS cao khơng những ảnh hƣởng tới tầm nhìn xuyên
suốt của khối nƣớc mà còn ảnh hƣởng tới sự quang hợp của thực vật và sự sống
của các loài sinh vật thuỷ sinh nhƣ san hô, rong, tảo. Giới hạn cho phép của TSS
theo QCVN 10:2015/BTNMT đối với nƣớc bãi tắm và nƣớc dùng cho nuôi
trồng thuỷ sản là 50mg/l. Mùa khô hàm lƣợng chất rắn lơ lửng thƣờng thấp hơn
mùa mƣa do ảnh hƣởng của sự rửa trôi. Nơi có sự giao nhau của khối nƣớc sơng
và nƣớc biển thì hàm lƣợng TSS khá cao.
d. Hàm lượng oxy hồ tan (DO)
Oxy hồ tan là thơng số biểu thị hàm lƣợng oxy tự do có trong nƣớc biển. Sự
tồn tại và phát triển của hệ động thực biển phụ thuộc lớn vào nồng độ oxy có
trong nƣớc. Nồng độ oxy hoà tan trong nƣớc thƣờng liên quan đến độ muối,
nhiệt độ nƣớc, độ trong của nƣớc, các chất hữu cơ có trong nƣớc và mật độ rong
tảo biển. Giới hạn cho phép của oxy hoà tan trong nƣớc theo QCVN
10:2015/BTNMT là ≥ 4mg/l đối với nƣớc dùng cho bãi tắm và ≥ 5 mg/l đối với
nƣớc dùng cho nuôi trồng thuỷ sản.

11


e. Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hoá là lƣợng oxy cần thiết để phân huỷ các chất hữu cơ có
khả năng phân huỷ sinh học có trong nƣớc bởi các vi khuẩn. Nhƣ vậy, nhu cầu
oxy sinh hố là thơng số cho ta xác định hàm lƣợng các chất hữu cơ có thể phân
huỷ sinh học có trong nƣớc. Khi hàm lƣợng các chất hữu cơ cao, các vi khuẩn sẽ
phân huỷ chúng và lấy oxy trong nƣớc gây thiếu hụt oxy hồ tan. Thơng thƣờng,
ngƣời ta thƣờng lấy giá trị BOD5 để làm thông số đánh giá nồng độ các chất
hữu cơ có thể phân huỷ sinh học.
f. Nhu cầu oxy hoá học (COD)

Nhu cầu oxy hoá học là hàm lƣợng oxy cần thiết để phân huỷ tồn bộ các
chất hữu cơ có trong nƣớc. Nhu cầu oxy hoá học cho phép xác định hàm lƣợng
các chất hữu cơ có trong nƣớc, bao gồm cả các chất hữu cơ có khả năng phân
huỷ sinh học và các chất hữu cơ khơng có khả năng phân huỷ sinh học.
g. Dinh dưỡng trong nước
Trong nƣớc biển có chứa các muối khống của phospho và nitơ có vai trò là
các chất dinh dƣỡng của vực nƣớc nhƣ nitrat, phosphat và các muối hữu cơ của
N và P. Chúng có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ động thực vật
biển. Tuy nhiên, khi hàm lƣợng của chúng trong nƣớc quá cao sẽ gây lên hiện
tƣợng phú dƣỡng và thuỷ triều đỏ.
h. Hàm lượng kim loại
Theo QCVN 10, hàm lƣợng các kim loại cần quan tâm là: Cr, Cu, Fe, Mn,
Zn, Hg, Cd, Pb, As. Đây là các chỉ tiêu thể hiện sự ảnh hƣởng của hoạt động sản
xuất công nghiệp đến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ. Hiện nay tại nƣớc ta việc
nƣớc thải, chất thải công nghiệp không qua xử lý đổ thẳng xuống biển vẫn còn
rất phổ biến dẫn tới nƣớc biển ven bờ bị ô nhiễm kim loại nặng. Điều này gây
tổn thất lớn cho ngành du lịch, nuôi trồng thuỷ sản và các hệ sinh thái ven biển;
Các loại thuỷ sinh vật có thể tích luỹ kim loại trong cơ thể và gây ảnh hƣởng tới
sức khoẻ con ngƣời khi con ngƣời sử dụng các loại thuỷ sản này.
i. Hàm lượng dầu, mỡ
Hàm lƣợng dầu, mỡ khoáng thể hiện ảnh hƣởng của hoạt động vận tải biển
và một số ngành sản xuất công nghiệp (chế tạo máy) đến chất lƣợng nƣớc biển
ven bờ. Hoạt động của nhà máy đóng tàu, các cảng dầu, cảng biển nƣớc sâu,
12


cảng tàu khách du lịch là nguyên nhân làm bẩn nƣớc bãi tắm và luôn tiếm ẩn
nguy cơ va chạm tàu thuyền, gây ra sự cố tràn dầu biển, dẫn đến thiệt hại cho du
lịch và nguồn lợi thuỷ sản.
j. Một số tiêu chí khác (Coliform, Florua, Sunfua…)

Việc theo dõi, đánh giá thƣờng xuyên chất lƣợng nƣớc biển ven bờ sẽ giúp
chúng ta quản lý các hoạt động sản xuất, xả thải từ lục địa và đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất, vui chơi, giải trí trên biển.

13


Chƣơng II
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh
từ đó góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp
quản lý bền vững tài nguyên nƣớc nói chung và khu vực vịnh Cửa Lục nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc đặc điểm chất lƣợng nƣớc tại vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng
Ninh.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nƣớc vịnh
Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đặc điểm chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi thời gian
Từ ngày 12/01/2017 – 12/05/2017
2.3.2. Phạm vi không gian
Vịnh Cửa lục, tỉnh Quảng Ninh. Theo địa giới hành chính, khu vực
nghiên cứu bao gồm 22 phƣờng, xã thuộc 03 địa phƣơng trong tỉnh Quảng Ninh:
- Thuộc huyện Hoành Bồ: Gồm thị trấn Trới và các xã Sơn Dƣơng, Dân
Chủ, Vũ Oai, Hồ Bình, Đồng Lâm, Lê Lợi, Thống Nhất và xã Kỳ Thƣợng.

- Thuộc thành phố Hạ Long: Gồm các phƣờng Hà Khánh, Cao Xanh, Cao
Thắng, Hà Lầm, Yết Kiêu, Trần Hƣng Đạo, Bãi Cháy, Giếng Đáy, Hà Khẩu và
xã Việt Hƣng.
- Thuộc thị xã Cẩm Phả: Gồm một phần xã Dƣơng Huy và Quang Hanh.

14


2.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định các nguồn tác động đến chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục, Tỉnh
Quảng Ninh.
- Đánh giá đặc điểm chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nƣớc vịnh Cửa
Lục, tỉnh Quảng Ninh.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Xác định các nguồn tác động đến chất lượng nước vịnh Cửa Lục, tỉnh
Quảng Ninh
Phương pháp kế thừa và tham khảo tài liệu: Phƣơng pháp này giúp định
hƣớng đƣợc cách tiến hành và phƣơng pháp nghiên cứu đồng thời giảm bớt thời
gian, công việc thực địa, và trong phịng thí nghiệm. Qua q trình tham khảo và
chọn lọc tài liệu từ các cơ quan nhà nƣớc, sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Quảng
Ninh, và các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đề tài đã kế thừa một
cách có chọn lọc các kết quả nghiên cứu. Những tài liệu phục vụ cho quá trình
xây dựng nội dung trên bao gồm: Bản đồ hành chính khu vực nghiên cứu, bản
đồ phân vùng môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh, tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội khu vực nghiên cứu, ngoài ra đề tài kế thừa 1 số nghiên cứu về đặc điểm
chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục nhƣ “Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý cho việc sử
dụng hợp lý lưu vực vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh” Hoàng Danh Sơn (2004);
Dự án “Nghiên cứu ô nhiễm môi trường vịnh Hạ Long” ESSA - Canada (1997),
cũng nhƣ các tài liệu internet cũng đƣợc khai thác để đảm bảo cập nhật và đa

chiều thông tin đƣợc thu thập.
Phương pháp điều tra thực địa: Thông qua công tác khảo sát, điều tra thực
địa khu vực bao quanh vịnh, xung quanh các điểm lấy mẫu, theo tuyến điều tra
nhằm để kiểm chứng, chỉnh lý, bổ sung số liệu phục vụ nghiên cứu. Để đạt đƣợc
yêu cầu trên đề tài tiến hành quan sát, xác định các hình thức sử dụng đất và
hình thức xả thải xung quanh điểm lấy mẫu theo 2 tuyến điều tra chính, từ đó
đánh giá nguồn tác động chính đe dọa chất lƣợng nƣớc khu vực.
15


Tuyến 1: Từ cảng Làng Khánh đến nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh.
Tuyến 2: Từ đƣờng Cienco đến Cảng B12.

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra

Các tiêu chí xác định hoạt động sử dụng đất đƣợc ghi trong bảng sau:
Bảng 2.1. Các tiêu chí xác định hoạt động sử dụng đất

Bên trái
Stt

độ

dân

Cơng
trình

Khai
TTV


XD

thác
VLXD

KCN
Cảng

Khác

Hộ
dân

Cơng
trình
XD

x

Khai
TTV

thác

Cảng

KCN

Khác


Trái

VLXD
x

..

5

xả thải

Tọa

Hộ

1

Hình thức

Bên phải

x

x

x

Ghi chú: XD: Cơng trình xây dựng, TTV: Thảm thực vật, VLXD: Vật liệu xây dựng, KCN:
Khu cơng nghiệp


Phương pháp phỏng vấn: Để đảm bảo tính khách quan của thông tin đề tài
tiến hành phỏng vấn các cán bộ và ngƣời dân xung quanh khu vực nghiên cứu,
theo tuyến 2 nghiên cứu đã đề cập.
Trong đó:

16

Phải


+ Tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình xung quanh khu vực
nghiên cứu.
+ Phỏng vấn cán bộ phịng tài ngun mơi trƣờng của sở Tài ngun Mơi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài sử dụng phiếu phỏng vấn, trong mỗi phiếu có các câu hỏi khác
nhau xung quanh các nguồn tác động vào chất lƣợng nƣớc vịnh Cửa Lục. Thông
tin thu đƣợc sẽ là tên ngƣời phỏng vấn, giới tính, địa chỉ, thời gian phỏng vấn,
tuyến phỏng vấn, các nguồn tác động, nguồn tác động chính.
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Word kết hợp
với Paint để vẽ bản đồ mô phỏng khu vực lấy mẫu.
2.5.2. Đánh giá đặc điểm chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu.
a. Các chỉ tiêu cần điều tra
Để đánh giá ô nhiễm nƣớc mặt vịnh Cửa Lục, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã
chọn lọc một số thông số tiêu biểu, chi tiết đƣợc ghi trong bảng sau:
Bảng 2.2. Các thông số đánh giá ô nhiễm chất lƣợng nƣớc mặt
Thông số cần đánh giá

Các thông số chọn lọc


Thông số vật lý

Chất rắn lơ lửng (TSS)
Độ đục
Nhiệt độ

Thơng số hóa học

pH
Oxy hịa tan (DO)
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Fe3+
Mn2+
Pb2+
Dầu mỡ

Thơng số vi sinh

Tổng số vi khuẩn Coliform
17


×