TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
-------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI CÂY BỤI,
THẢM TƯƠI VÀ CÂY TÁI SINH TẠI KHU VỰC XÃ XUÂN SƠN, VƯỜN
QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Vương Duy Hưng
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Đăng Mỹ
Mã sinh viên
: 1453060974
Lớp
: 59A - QLTNR
Khóa học
: 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa Quản Lý Tài
Nguyên Rừng Và Môi Trường để hồn thành khóa học 2014 - 2018 tơi đã lựa
chọn đề tài: “Đánh giá đa dạng và biến động thành phần loài cây bụi, thảm
tươi và cây tái sinh tại khu vực xã Xuân Sơn, Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh
Phú Thọ” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
q trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Lâm Nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vương Duy Hưng và các bộ VQG
Xuân Sơn, người dân sống xung quanh VQG, bạn bè, đã hướng dẫn tận tình, tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu.
Tơi đã cố gắng hết sức để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình một cách
hồn chỉnh nhất. Tuy nhiên, do kiến thực và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo
cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy, cơ để tơi khắc phục được những thiếu sót của
bản thân và hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Đăng Mỹ
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................................................3
1.1. Trên thế giới.................................................................................................................................3
1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................................................7
1.3. Ở VQG Xuân Sơn..................................................................................................................... 11
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................. 14
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................ 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................................ 14
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp ............................................................................................... 15
Biểu 01: Biểu điều tra cây bụi, cây tái sinh tại VQG Xuân Sơn.............................................. 17
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................................... 18
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính .................................................................................................... 21
3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................................................... 21
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................................................... 22
3.1.4. Địa chất, Thổ nhưỡng ....................................................................................................... 22
3.1.5. Hệ sinh thái và thảm thực vật rừng ................................................................................. 23
3.1.6. Hệ thực vật rừng................................................................................................................ 23
3.1.7. Khu hệ động vật................................................................................................................. 24
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội............................................................................................................ 24
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư .................................................................................. 24
3.2.2. Kinh tế và đời sống ............................................................................................................ 24
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................................... 25
ii
3.2.4. Các chương trình và dự án đã hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội .................................... 26
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................................... 27
4.1. Đa dạng loài cây bụi, thảm tươi và cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ................................. 27
4.1.1. Danh lục các loài thực vật tại 30 ODB ............................................................................. 27
4.1.2. Đánh giá tính đa dạng của thực vật trong 30 ODB ........................................................ 27
4.1.3. Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành ......................................................................... 32
4.1.4. Các loài quý hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu .............................. 39
4.1.5. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu ............................................................................ 40
4.1.6. Phân tích phổ dạng sống của thực vật ............................................................................. 41
4.2. Đánh giá biến động thành phần loài cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi ..................................... 44
4.2.1. Đánh giá biến động thành phần loài cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ................... 44
4.2.2. Đánh giá biến động thành phần loài cây bụi thảm tươi tại khu vực nghiên cứu ......... 48
4.3. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển hệ thực vật .............................................. 53
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 55
Kết luận ............................................................................................................................................ 55
Tồn tại .............................................................................................................................................. 56
Kiến nghị .......................................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 58
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
VQG
Vườn quốc gia
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp số họ, chi, loài thực vật tại khu vực nghiên cứu................ 27
Bảng 4.2: Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại Xã Xuân Sơn, VQG Xuân
Sơn ................................................................................................................... 29
Bảng 4.3. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn .................................. 31
Bảng 4.4. Danh sách các họ thực vật nhiều loài, chi tại khu vực nghiên cứu .... 33
Bảng 4.5: Danh sách các chi thực vật nhiều loài tại khu vực nghiên cứu .......... 35
Bảng 4.6. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu.............. 36
Bảng 4.7: Danh sách các loài quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ....................... 39
Bảng 4.8. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 41
Bảng 4.9 Tỷ lệ các nhóm dạng sống của thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 42
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp thông tin của tầng cây tái sinh trong 30 ODB ......... 44
Bảng 4.11. Thành phần loài cây tái sinh trong 30 ODB .................................... 47
Bảng 4.12. Tổng hợp biến động thành phần loài cây tái sinh trong các ODB ... 48
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp thông tin tầng cây bụi thảm tươi trong 30 ODB ...... 49
Bảng 4.14. Thành phần loài bụi thảm tươi trong 30 ODB ................................ 51
Bảng 4.15: Tổng hợp biến động thành phần loài cây bụi thảm tươi trong các ODB
......................................................................................................................... 53
v
DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số lượng các bậc taxon giữa các ngành tại 30 ODB . 29
Biểu 4.2. Biểu đồ so sánh số lượng các bậc taxon giữa các ngành tại xã Xuân
Sơn. .................................................................................................................. 30
Biểu 4.3. Biểu đồ thể hiện tỉ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn tại 30 ODB ... 32
Biểu 4.4. Biểu đồ thể hiện số loài của 16 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tại 30
ODB ................................................................................................................. 34
Biểu 4.5. Biểu đồ thể hiện số loài của 15 chi đa dạng nhất của hệ thực vật tại 30
ODB ................................................................................................................. 36
Biểu 4.6. Biểu đồ các dạng sống chính của thực vật tại 30 ODB ...................... 43
Biểu 4.7. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên ..................... 43
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng
vơ cùng phong phú và đa dạng. Rừng là tài nguyên quý giá, rừng không chỉ là cơ
sở của sự phát triển kinh tế mà cịn giữ chức năng sinh thái cực kì quan trọng,
đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của Trái Đất.
Rừng là nơi cung cấp nguồn gen thực vật phong phú, là nơi ở của nhiều loại động
vật quý hiếm. Rừng không chỉ cung cấp các nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản
ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất mà quan trọng hơn là các lợi ích của rừng
trong việc duy trì và bảo vệ mơi trường đó là điều hịa khí hậu, hạn chế xói mịn
và bồi lắng, bảo vệ bờ biển, điều tiết nguồn nước và hạn chế lũ lụt.
Để rừng khơng bị mất đi những chức năng đó thì phải đảm bảo được tính
đa dạng của hệ sinh thái. Trong hệ sinh thái rừng, thực vật vừa là nguồn cung cấp
dinh dưỡng và năng lượng, vừa là lá phổi xanh của trái đất, là nơi diễn ra nhiều
hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái… Tính đa
dạng của thực vật khơng chỉ thể hiện ở số lượng loài và dạng sống của chúng, mà
cịn thể hiện ở thành phần lồi cây bụi, cây tái sinh. Nhưng hiện nay do nhiều
nguyên nhân khác nhau như chiến tranh, mở rộng diện tích làm nơng nghiệp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, cháy rừng, ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số, du canh du
cư… làm cho diện tích và chất lượng rừng bị giảm đi và kéo theo là sự suy giảm
của đa dạng sinh học. Làm cho loài người đã và đang phải đứng trước một thử
thách, đó là sự suy giảm về đa dạng sinh học làm mất trạng thái cân bằng của môi
trường kéo theo là những thảm họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, cháy rừng, ô nhiễm
môi trường, các căn bệnh hiểm nghèo… xuất hiện ngày càng nhiều. Tất cả các
thảm họa đó là hậu quả, một cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm đa
dạng sinh học. Vì vậy, vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện
nay là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Cây bụi, cây tái sinh chúng thường sống dưới tán rừng, là tương lai của
rừng và có ý nghĩa quan trọng, chúng góp phần bảo vệ đất, chống xói mịn, giữ
1
độ ẩm cho đất, tham gia vào quá trình hình thành, cải tạo đất. Tái sinh có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc bảo vệ nguồn gen, bảo tồn tính đa dạng sinh học cho hệ
sinh thái rừng. Vì vậy, con người cần tìm hiểu quy luật đó để có những tác động
thích hợp, làm cho rừng phát triển theo hướng bền vững.
VQG Xuân Sơn có nhiều kiểu rừng độc đáo, bao gồm: rừng nhiệt đới
thường xanh cịn mang tính nguyên sinh ít bị tác động phân bố trên núi đất và núi
đá vơi, rừng á nhiệt đới ít bị tác động trên núi đất và núi đá vôi, rừng thứ sinh
nhiệt đới và á nhiệt đới, trảng cỏ cây bụi, cây gỗ, hệ sinh thái nương rẫy, hệ sinh
thái đồng ruộng.
Hiện nay có khá nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thực vật và tính da dạng sinh
học tại VQG Xuân Sơn nhằm đưa VQG từng bước phục hồi và phát triển bền
vững. Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu rõ về thành phần loài cây bụi, cây tái
sinh và cơ sở khoa học xác định diện tích ODB cho điều tra cây bụi, cây tái sinh
tại VQG Xn Sơn. Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài: “Đánh giá đa dạng và biến động
thành phần loài cây bụi, thảm tươi và cây tái sinh tại khu vực xã Xuân Sơn,
Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” nhằm xác định thành phần loài, biến
động loài làm cơ sở cho việc lựa chọn diện tích ODB phù hợp cho việc điều tra
tầng cây bụi, thảm tươi và cây tái sinh tại VQG Xuân Sơn.
2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.1.1.1. Khái niệm cơ bản về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật
rừng với nhau và với các nhân tố môi trường xung quanh gồm: Cấu trúc sinh thái
tạo thành loài cây, dạng sống, tầng phiến; cấu trúc hình thái tầng tán rừng; cấu
trúc đứng; cấu trúc theo mặt phẳng ngang (mật độ và dạng phân bố cây trong quần
thể); cấu trúc theo thời gian (theo tuổi).
Cấu trúc tổ thành: Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể
của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác, tổ thành cho
biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các lồi cây khác nhau trên cùng đơn vị thể
tích. Trong một khu rừng nếu một lồi cây nào đó chiếm trên 95% thì rừng đó
được coi là rừng thuần lồi, cịn rừng có từ 2 lồi cây trở lên với tỷ lệ xấp xỉ nhau
thì là rừng hỗn lồi. Tổ thành của các khu rừng nhiệt đới thường phong phú về
các loài hơn là tổ thành các loài cây của rừng ôn đới.
Cấu trúc tầng thứ: Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều
thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài
tham gia tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thuộc
nhiều tầng thứ hơn các hệ sinh thái ôn đới.
Cấu trúc mật độ: Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện
tích. Phản ánh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng
đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của
rừng thì mật độ ln thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.
1.1.1.2. Cơ sở sinh thái học của cấu trúc
3
Cấu trúc rừng là một hình thái biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống.
Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của
quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Baur G.N (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, tác giả đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên.
Catinot.R (1965) đã nghiên cứu hình thái cấu trúc rừng thơng qua việc biểu
diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái rừng thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến…
Odum E.P(1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosytem) của Tasley A.P năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con
của những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ
trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử
của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu
theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng
cây gỗ.
Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà khoa học quan tâm là thế hệ cây tái
sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ thành tầng cây cao (Mibbread 1930;
Richards 1933, 1939, 1965; Aubrerille 1938; Bread 1946; Lebrun và Gibert 1954;
Jones 1955 – 1956; Schults 1960; Bảu 1964; Rollet 1969), qua đó đã làm sáng tỏ
thêm khái niệm về tái sinh rừng và góp phần tạo cơ sở khoa học cho nghiên cứu
tái sinh rừng.
4
Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, với Vansteenis.J (1956) đã
nêu lên hai đặc điểm tái sinh phổ biến là: tái sinh phân tán liên tục của cả lồi cây
chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của những loài cây tái sinh ưa sáng. Tổ thành những
loài tái sinh mọc ở lỗ trống là những loài cây ưa sáng mọc nhanh, đời sống ngắn,
khơng có mặt trong tổ thành rừng, mà nguồn gốc có thể do chim, động vật, nước,
gió…mang từ nơi khác đến. Tỷ lệ cây ưa sáng tỷ lệ thuận với kích thước lỗ trống.
Các loài cây ưa sáng là các loài cây tiên phong làm nhiệm vụ hàn gắn các lỗ trống
ở rừng. Sau khi những lồi cây ưa sáng hiện tại ra bóng, cây tái sinh của những
lồi cây chịu bóng có trong thành phần của rừng nguyên sinh sẽ xuất hiện, vươn
lên thay thế loài cây tiên phong. Nếu lỗ trống quá lớn, sau khai thác rừng làm
nương rẫy thì xuất hiện các lồi cây tiên phong ưa sáng tái sinh, hình thành nên
diễn thế thứ sinh.
Về phân bố của cây tái sinh ở nhiệt đới, trong cuốn: “Rừng mưa nhiệt đới” của
P.W.Richard (1952) đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố số lượng
cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng trên trong
rừng ngun sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng thấp hay cấp
thể tích nhỏ. Ngược lại, ở những rừng đơn như rừng Mora gongifi ở Guana, rừng
Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở Borneo lại có đầy đủ đại
diện ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân bố này do đặc tính di truyền
của các lồi cây được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng trong
các giai đoạn phát triển. Ơng cũng cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng mưa
nhiệt đới ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy
mầm và phát triển của mầm non thường không rõ.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh thì ánh sáng là nhân tố quan trọng,
vì thế các cơng trình nghiên cứu đã tập trung đến vấn đề này. Việc nghiên cứu ảnh
hưởng của ánh sáng thường được biểu thị thông qua chỉ tiêu gián tiếp đó là độ tàn
che của rừng hoặc độ khép tán của tần cây gỗ. Chỉ tiêu độ tàn che được sử dụng
rộng rãi trên thế giới là chỉ tiêu đo theo P.W.Richard (1934, 1935).
5
H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong suốt đời
sống của các lồi cây, ơng đã phân chia rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Từ những năm giữa thế
kỷ XIX, do sự phát triển của ngành cơng nghiệp hố giấy, cho phép sử dụng một
cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự nhiên nên nhiều diện tích rừng đã bị khai thác
trắng để làm nguyên liệu. Để phục hồi lại thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ
đang ngày càng gia tăng, trong Lâm nghiệp đã hình thành xu hướng thay thế rừng
tự nhiên bằng rừng trồng nhân tạo cho năng suất cao. Nhưng sau thất bại trong tái
sinh nhân tạo ở Đức và một số nước ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu
khẩu hiệu: “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên” Nguyễn văn Thêm (1992).
Brodbeck (2004) đã thiết lập các ODB điều tra tái sinh như sau: Chia OTC
diện tích 1ha thành 25 ơ thứ cấp, mỗi ơ có diện tích 0,04 ha, ở mỗi góc ơ thứ cấp
lập 1 ODB với kích thước 2,5m x 2,5m để điều tra cây con và một ô với kích
thước 2m x 2m để điều tra cây mạ.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ơ đo đếm
thơng thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra
nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để
giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một
phương pháp “Điều tra chẩn đốn” mà theo đó kích thước ơ đo đếm có thể thay
đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
6
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở Việt Nam
1.2.1.1. Về cấu trúc rừng:
Thái Văn Trừng (1978) đã phân rừng nhiệt đới nước ta thành 5 tầng và chỉ
ra độ cao giới hạn cho các tầng những cũng chỉ mang tính chất định tính. Nguyễn
Văn Trương (1973) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài cũng xem xét sự phân
tầng theo định lượng, tác giả đã phân tầng cấp chiều cao một cách cơ giới. Theo
Vũ Đình Phương (1988) rừng lá rộng thường xanh ở miền Bắc nước ta ở giai đoạn
ổn định thường có 3 tầng.
Sự phân tầng trong rừng nhiệt đới đã được các tác giả trên đề cập và giải
quyết bằng các phương pháp khác nhau nhưng đều chung một quan điểm là có sự
phân tầng trong rừng nhiệt đới và sự phân tầng này cần phải định lượng hóa thơng
qua trắc đồ và cơng cụ tốn học.
1.2.1.2. Về tái sinh rừng:
Vũ Đình Huề (1969,1975) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp:
Rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ đề cấp
đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh.
Theo Phạm Đình Tam (1987): “số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều
dưới những lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây tái sinh càng nhiều và hơn
hẳn những nơi kín tán. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng
nhiệt đới”.
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu quy luật phát triển rừng tự nhiên
ở miền Bắc nước ta đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên
như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi
rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế. Trường hợp chỉ có một tầng trong khi nó
già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó khi nó tiêu vong hoặc
cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế nhưng về sau dưới
lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ
7
trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này lúc bấy giờ rừng cũ
sẽ được phục hồi”.
Đỗ Thị Ngọc Lệ (2008) đã thử nghiệm 5 phương pháp điều tra trên OTC
1000 m2. Các phương pháp này được khống chế với tỷ lệ điều tra gần như nhau,
dao động từ 9,6% đến 12,5%.
+ Phương pháp 1: Diện tích ODB 25 m2 (5m x 5m), bố trí 5 ô, 4 ô ở 4 góc và 1 ô
ở tâm OTC. Tỷ lệ diện tích điều tra là 12,5%.
+ Phương pháp 2: Diện tích ODB 4 m2 (2m x 2m), tổng số 28 ODB được bố trí
trên tuyến song song cách đều. Tỷ lệ diện tích điều tra là 11,2%.
+ Phương pháp 3: Diện tích ODB 9 m2 (3m x 3m), tổng số 12 ODB được bố trí
trên tuyến song song cách đều. Tỷ lệ diện tích điều tra là 10,8%.
+ Phương pháp 4: Diện tích ODB 16 m2 (4m x 4m), tổng số 6 ODB được bố trí
trên tuyến song song cách đều. Tỷ lệ diện tích điều tra là 9,6%.
+ Phương pháp 5: Điều tra theo dải, bố trí hai dải theo chiều dài của OTC, mỗi
dải rộng 1,2m và dài 40m. Tỷ lệ diện tích điều tra là 9,6%.
Như vậy tỷ lệ diện tích điều tra ở các phương pháp là tương tự nhau, sự khác biệt
ở đây là diện tích ODB và cách bố trí.
Phương pháp điều tra tái sinh trên ODB với diện tích 25 m2 được bố trí ở 4
góc và ở tâm OTC được vận dụng khá phổ biến ở Việt Nam, trong đó có Nguyễn
Minh Đức (1998), Phạm Ngọc Thường (2003), Phạm Quốc Hùng (2006),
Brodbeck (2004). Khi điều tra tái sinh cho những ơ định vị nghiên cứu sinh thái,
ODB cũng có kích thước 5m x 5m. Cách thiết lập ODB để điều tra tái sinh cụ thể
như sau. Chia OTC 1ha (ơ đo đếm) thành 25 phân ơ với kích thước 20m x 20m.
Tại mỗi phân ô lập 1 ODB ở góc trái phía dưới với diện tích 25 m2 để điều tra.
Những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối tượng rừng cụ
thể là hết sức cần thiết để đề xuất biện pháp kĩ thuật chính xác và đáp ứng mục
tiêu kinh doanh rừng hiện nay.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật ở Việt
Nam
8
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế
giới và đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu.
Theo “thảm thực vật rừng Việt nam” của Thái Văn Trừng cho thấy ánh sáng
là nhân tố khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên
sinh và rừng thứ sinh.
Ở miền Bắc Việt Nam, từ năm 1962 -1969, Viện điều tra quy hoạch rừng
đã tiến hành điều tra tình hình tái sinh tự nhiên cho các vùng kinh tế trọng điểm
như: Yên Bái (1965); Hà Tĩnh (1969); Quỳ Châu – Sông Hiếu – Nghệ An (1962
– 1964); Quảng Bình (1969); Lạng Sơn (1969). Kết quả điều tra được Vũ Đình
Huề (1969 -1975) khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt
Nam. Tác giả kết luận: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam có đặc điểm tái
sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh, tổ thành cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ. Rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm kém giá trị,
hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố không đều trên mặt đất rừng. Từ
những kết quả trên đây, tác giả xác định tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp
dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền Bắc nước ta.
Bùi Thế Đồi (2001) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần
xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986), do cây mạ có tính chịu bóng nên một số
lượng lớn cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số lồi cây
ưa bóng cực đoan, tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng ít nhiều đều lặp lại gần
giống tổ thành tầng cây cao của quần thể
Theo GS. Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tàn rừng của quần
thể.
Tác giả Đỗ Hữu Thư (1995, 1997) và cộng sự khi nghiên cứu về lớp cây tái
sinh tự nhiên ở Phansipăng - Sa Pa - Lào Cai đã xác định được quy luật phân bố
cây tái sinh ở vùng này.
9
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả năng
tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng lồi cây gỗ
tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao.
Ở nước ta, việc nghiên cứu về cường độ ánh sáng cho cây tái sinh dưới tán
rừng còn hạn chế. Cho đến nay, việc nghiên cứu cường độ ánh sáng dưới tán rừng
được thực hiện chủ yếu theo chiều hướng định tính như vẽ trắc đồ, thơng qua độ
tàn che của rừng mà chưa có nghiên cứu định lượng…
Phùng Tửu Bôi (1978) khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở Kon Hà Nừng
đã nhận xét: dưới tán rừng thường xanh lồi cây phong phú, trên 100m2 có từ 15
– 20 loài, về cơ bản thành phần loài cây tái sinh dưới tán rừng trùng lặp với thành
phần loài cây mẹ tầng trên, mặc dù cũng có sự khác nhau nhất định. Số lượng cây
tái sinh giảm theo chiều cao, chỉ có một số lồi phân bố liên tục. Khả năng gieo
giống và nảy mầm của các loài cây là rất mạnh. Nguyễn Duy Chuyên (1985) khi
nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên cho rằng trong các ơ đo đếm có
35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 47% cây tái sinh chất lượng tốt, 37%
cây tái sinh chất lượng trung bình, còn lại là xấu.Trần Xuân Thiệp (1995) cho rằng
rừng tự nhiên miền Bắc có khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt về số lượng, có khả
năng đảm bảo cho phục hồi rừng tự nhiên.
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên. Vũ Tiến Hinh (1991) đã đề
cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa trong điều tra
cũng như kinh doanh rừng. Tác giả cho biết hệ số tổ thành tính theo phần trăm
của tầng cây cao và cây tái sinh có sự liên hệ chặt chẽ.
Vũ Xuân Phương và cộng sự (2001) nghiên cứu về hệ thực vật tại trạm đa
dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh Phúc đã công bố 1165 loài thuộc 611 chi, 147 họ
và điểm nổi bật là nhiều lồi cây bụi trong đó được tác giả chỉ ra cả đặc điểm phân
bố, sinh thái,…
Ma Thị Ngọc Mai và Lê Đồng Tấn (2009) đã nghiên cứu về thành phần và
phân bố cây tái sinh dưới tán rừng thứ sinh tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh
10
– Vĩnh Phúc. Trong đó thảm cây bụi với số lượng loài tái sinh là khá lớn, thường
là những cây tiên phong.
1.3. Ở VQG Xuân Sơn
Sự đa dạng sinh vật tại VQG Xuân Sơn mới được nghiên cứu sơ bộ qua
một số cuộc điều tra khảo sát của một số cơ quan như: Điều tra nghiên cứu khả
thi thành lập khu BTTN Xuân Sơn năm 1990, do Chi cục Kiểm lâm Vĩnh Phúc
phối hợp với Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc thực hiện, Điều tra sơ
bộ tài nguyên động vật và thực vật khu BTTN Xuân Sơn năm 1998, do Chi cục
Kiểm lâm Phú Thọ, Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc, Viện sinh thái
và Tài nguyên sinh vật và Khoa sinh Đại học sư phạm Hà Nội thực hiện, đặc biệt,
giai đoạn 2000-2001, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tiến hành điều tra
đánh giá hiện trạng tài nguyên sinh vật tại khu BTTN Xuân Sơn cho thấy về thực
vật ngành hạt trần gặp 5 họ với 6 lồi trong đó có 3 loài quý hiếm được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) (Tuế múi đá- Cycas balansae Warb., Dẻ tùng dọc trắng
hẹp -Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg., Kim giao -Nageia fleuryi (Hick.) De
Laub.). Những cây cho gỗ trong ngành Hạt kín (Magnoliophyta) bước đầu đã
thống kê được 130 lồi, trong đó có những cây gỗ quý như Táu mật (Vatica
tonkinensis A. Chev.), Trai (Garcinia fagraeoides A. Chev.), Lát hoa (Chukrasia
tabularis A. Juss), Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep. Chang), Sến
mật (Madhuca pasquieri H. Lee.), Sâng (Pometia pinnata Wang -Hsi), Chò nâu
(Dipterocarpus retusus Bl.), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Chò vẩy
(Dysoxylum hainanense Merr.), Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex
Lecome). Về động vật đã ghi nhận được: Thú có 56 lồi thuộc 22 Họ, 8 Bộ. Trong
22 họ có 6 họ chiếm ưu thế, có 5 lồi trở lên. Chim 167 loài thuộc 48 họ, 15 bộ;
số họ có từ 1-5 lồi là 40 họ (chiếm 83,33% tổng số họ chi có ở Xuân Sơn); số họ
có trên 5 lồi là 8 họ (chiếm 16,66%). Bị sát 58 loài thuộc 15 họ, 2 bộ. Ếch nhái
26 loài thuộc 6 họ, 2 bộ. Cơn trùng 214 lồi, thuộc 42 họ, 7 bộ. Những lồi thú,
chim, bị sát, ếch nhái và côn trùng quý hiếm và đặc hữu ở Xuân Sơn: Động vật
11
quý hiếm- 48 loài (Sách đỏ Việt Nam- 2000); 21 loài (Sách đỏ thế giới IUCN 1996); 26 loài (Nghị định 18/HĐBT/1992). Các lồi đặc hữu có 7 lồi.
Tháng 10 năm 2002, Trung tâm Tài nguyên môi trường thuộc Viện Điều
tra Quy hoạch rừng phối hợp với ban quản lý VQG Xuân Sơn và Chi cục kiểm
lâm Phú Thọ tiếp tục tổ chức một đợt khảo sát Đa dạng sinh vật ở khu vực này và
đã thu được kết quả: Về thực vật, đã thống kê được 726 loài thực vật bậc cao có
mạch thuộc 475 chi và 134 họ. Như vậy số lượng lồi thực vật tăng gấp đơi so với
trước. Trong ngành thực vật đã ghi nhận được thì ngành Ngọc lan - Magnoliophyta
chiếm đa số (672 lồi, 444 chi, 111 họ), sau đó là ngành Dương xỉ -Polyodiophyta
(42 lồi, 21 chi, 15 họ); rồi đến ngành Thơng đất- Lycopodiophyta (5 lồi, 3 chi,
2 họ), ngành Thơng -Pinophyta (5 lồi, 5 chi, 4 họ) và ít lồi nhất là 2 ngành Quyết
lá thông - Psilotophyta và ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta (1 loài, 1 chi, 1 họ).
Về động vật kết quả khảo sát khu hệ động vật có xương sống đã thống kê được
365 lồi. Nhìn chung, tình trạng nguồn lợi động vật rừng tương đối nghèo. Có tới
7 lồi gần như đã rơi vào tình trạng bị tiêu diệt ở Xuân Sơn, đó là: Vượn đen tuyền
(Nomascus concolor), Hồng hoàng (Buceros bicornis), Voọc bạc má
(Trachypithecus francoisi), Nai (Cervus unicolor), Cheo cheo (Tragulus
javanicus), Hổ (Panthera tigris), Báo hoa mai (P. pardus). Những lồi có giá trị
kinh tế khác ở cấp mật độ ít. Mặt khác, 50 lồi có mật độ cao đều là những lồi
chim nhỏ thuộc họ Chim chích. Những lồi bị sát, lưỡng cư cũng thế. Tất cả các
loài rùa, kỳ đà, trăn và các lồi rắn có giá trị thương mại hoặc dược liệu đều đã
trở nên hiếm.
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các hệ sinh thái rừng ở Vườn Quốc
gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở cho công tác quy hoạch và bảo tồn.
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thư (2008), “Kết quả điều tra
tài nguyên thực vật ở xã Xuân Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Khoa
học & cơng nghệ Đại học tự nhiên.
12
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thư (2008), “Nghiên cứu hiện
trạng thảm thực vật ở Vườn Quốc gia Xn Sơn tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Khoa học
& cơng nghệ Đại học tự nhiên.
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thư (2010), "Kết quả điều tra sự
đa dạng thành phần loài thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ làm
cơ sở cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng nguồn tài nguyên", Tạp chí Khoa
học & cơng nghệ Đại học tự nhiên.
Nguyễn Thị Yến (2012), “Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật và
thảm thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”.
Lê Đồng Tấn, Ninh Khắc Bẩy, Trần Văn Cường, Mai Thị Như Trang
(2012), “Kết quả nghiên cứu về tính đa dạng cây gỗ ở tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí rừng
và Mơi trường.
Ninh Khắc Bẩy, Lê Đồng Tấn, Mai Thị Như Trang (2013), “Nghiên cứu
một số kinh nghiệm bản địa sử dụng thực vật làm thuốc ở xã Xuân Sơn, huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Rừng và Môi trường.
13
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tính đa dạng các loài cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh tại khu
vực nghiên cứu.
Đánh giá được sự biến động thành phần lồi trong các ODB có diện tích
khác nhau làm cơ sở lựa chọn được diện tích ODB phù hợp cho điều tra
cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh thuộc nhóm thực vật bậc cao có mạch phân
bố tại khu vực nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Khơng gian: trên 30 ODB có diện tích 25m²/ơ tại xã Xn Sơn, VQG
Xn Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
+ Thời gian: từ 01/2018 đến 05/2018
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá đa dạng loài cây bụi, thảm tươi và cây tái sinh tại khu vực nghiên
cứu.
Đánh giá biến động thành phần loài cây bụi thảm tươi, cây tái sinh trong
các trong 30 ODB.
Đề xuất việc quản lý, bảo tồn và phát triển cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh
tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
- Đề tài kế thừa những thông tin cơ bản về khu vực nghiên cứu:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế trong khu vực nghiên cứu
+ Sử dụng các số liệu đã cơng bố trước đây có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu thuộc VQG Xuân Sơn.
14
+ Kế thừa các bản đồ, tài liệu liên quan đến diện tích, phân bố và đặc trưng
cấu trúc của quần xã thực vật rừng thuộc phạm vi nghiên cứu
- Đề tài kế thừa kết quả thành phần thực vật thân thảo trong 30 ODB của
sinh viên Nguyễn Thị Phương Thúy – K59C lâm sinh _ Trường Đại Học Lâm
Nghiệp (Tên đề tài: Nghiên cứu đa dạng loài thực vật thân thảo ở rừng kín
thường xanh trên núi đá vơi tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ).
- Đề tài kế thừa kết quả điều tra hệ thực vật của sinh viên Hoàng Thị Minh
Thơm – K59A QLTNR - Trường Đại Học Lâm Nghiệp (Tên đề tài: Nghiên cứu
đặc điểm hệ thực vật tại xã Xuân Sơn, Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú
Thọ).
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
- Phương pháp điều tra, thu mẫu:
Dựa vào bản đồ hiện trạng tiến hành lập 30 ODB theo phương pháp ngẫu
nhiên hệ thống trên các tuyến điều tra đã xác định được. Tại mỗi vị trí tâm ơ lập
hệ thống các ơ dạng bản hình vng đồng tâm có diện tích mở rộng từ 1m2(1m x
1m), 4m2(2m x 2m), 9m2(3m x 3m), 16m2(4m x 4m), và 25m2(5m x 5m). Tại vị
trí lập các ơ thường là vị trí có tính đại diện cao cho khu vực nghiên cứu. Bằng
các phương pháp đo đếm, thống kê, ghi chép các chỉ tiêu ta thu thập được số liệu
về đa dạng loài cây bụi, cây tái sinh trên hệ thống các ODB theo bảng biểu.
Phương pháp điều tra tầng cây bụi, cây tái sinh:
- Tại mỗi vị trí ta tiến hành lập 5 ơ có diện tích và vị trí như sau:
15
5m
4m
3m
2m
1m
- Tại mỗi vị trí lập ơ ta tiến hành lập 5 ODB có diện tích mở rộng từ 1m2(1m
x 1m), 4m2(2m x 2m), 9m2(3m x 3m), 16m2(4m x 4m), và 25m2(5m x 5m). Ta
tiến hành thu mẫu các loài cây bụi, cây tái sinh lần lượt trong ô 1m2 trước, khi thu
mẫu thì ta gắn số hiệu mẫu và đếm số cây trong ơ, rồi chụp ảnh cây đó luôn tại
hiện trường. Làm lần lượt như vậy cho tới khi hết ơ 5m2. Trong q trình thu mẫu
các ơ sau mà có những cây trùng với ơ trước thì ta không thu lại nữa mà ghi lại số
hiệu mẫu cây trùng và đếm số lượng cây trùng. Thống kê tất cả cây bụi, cây tái
sinh vào biểu điều tra theo các chỉ tiêu:
+ Tên loài cây bụi, cây tái sinh
+ Đo chiều cao cây bụi, cây tái sinh
+ Phân cấp chất lượng cây bụi, cây tái sinh:
Cây tốt là những cây có thân thẳng, khơng cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
tốt, không sâu bệnh.
Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển kém,
sâu bệnh
Cây trung bình là những cây cịn lại
+ Xác định nguồn gốc tái sinh: tái sinh hạt, tái sinh chồi.
16
Biểu 01: Biểu điều tra cây bụi, cây tái sinh tại VQG Xuân Sơn
Ngày điều tra: Độ dốc:
Tọa độ: Sinh cảnh:
Độ tàn che:
Số
Tên Số
hiệu
loài lượng (cm) sinh
ODB
DOO
Chiều cao cây tái Độ che Chất
phủ(%) lượng tái sinh
(cây
<=
hoặc
50cm -
bụi
Nguồn gốc Vật
50
>1m
hậu
Ghi
chú
Chồi Hạt
1m
hoặc
1
đám)
Trong đó:
Cột 1: Đánh số hiệu mẫu của từng lồi trong ODB
Cột 2: Xác định tên loài
Cột 3: Xác định số bụi, đám của từng lồi
Cột 4: Xác định đường kính gốc
Cột 5: Xác định chiều cao trung bình
Cột 6: Xác định độ che phủ mặt đất
Cột 7: Đánh giá chất lượng cây bụi, cây tái sinh (cây sinh trưởng tốt, trung
bình, xấu)
Cột 8: Vật hậu của cây (hoa, quả…)
Phương pháp điều tra, thu mẫu trong ODB:
- Khi nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật thì việc thu thập mẫu là nhiệm
vụ rất quan trọng là cơ sở để xác định tên taxon và xây dựng bảng danh lục chính
xác, đầy đủ. Để tiến hành tìm hiểu, thu thập các thơng tin về khu vực nghiên cứu
có liên quan cần chuẩn bị một số dụng cụ phục vụ công tác điều tra như, Sổ ghi
17
chép, bút, thước kẻ, máy ảnh, dao, túi đụng mẫu, nhẵn (ghi số hiệu mẫu), dây
buộc…
- Phương pháp thu mẫu: mơ tả các đặc điểm của lồi và ghi vào phần lý lịch
mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu và
chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện được các đặc điểm
của lồi. Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa (nếu có).
+ Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một
số hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo năm - tháng - ngày - số thứ tự mẫu.
+ Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện
được.
+ Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm
bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trước, mặt sau lá, cuống lá,
mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trưng của loài.
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
- Giám định mẫu:
Giám định mẫu được thực hiện bởi các tác giả với sự giúp đỡ của các
chuyên gia về phân loại thực vật của trung tâm Đa dạng sinh học, bộ mơn Thực
vật rừng theo phương pháp hình thái so sánh, đồng thời đối chiếu mẫu nghiên cứu
với bộ mẫu đang lưu trữ tại trung tâm Đa dạng sinh học.
Phân tích mẫu, dựa vào một số nguyên tắc, phân tích từ tổng thể đến chi
tiết, từ cái lớn đến cái nhỏ và phải ghi chép lại. Để xác định tên lồi cần thực hiện
theo các trình tự sau:
Phân họ, phân loại tất cả các mẫu theo từng họ và các vật mẫu trong từng
họ được phân loại theo từng chi. Để làm được việc đó phải dùng phương pháp
chuyên gia, như vậy mới giảm nhẹ được gánh nặng trong khâu xác định tên khoa
học.
18