Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá chất lượng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại địa bàn phường ninh khánh thành phố ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Đại học khóa học 2014 – 2018, đƣợc
sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trƣờng, sự hƣớng dẫn tận
tình của CN. Trần Thị Đăng Thúy và Th.S Bùi Văn Năng. Tơi đã thực hiện khóa
luận với chủ đề : “Đánh giá chất lượng và đề xuất giải pháp nâng cao chất

lượng nước sinh hoạt tại địa bàn phường Ninh Khánh, thành phố Ninh
Bình”.
Trong quá trình thực hiện, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của Nhà trƣờng, Khoa QLTNR&MT giáo viên
hƣớng dẫn, cán bộ chính quyền địa phƣơng, cán bộ Cơng ty cấp thốt nƣớc Ninh
Bình cùng gia đình và bạn bè. Sau một thời gian tiến hành, đến nay khóa luận đã
đƣợc hồn thành. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến CN. Trần Thị
Đăng Thúy và Th.S Bùi Văn Năng ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ và tận
tình chỉ bảo để tơi có thể hồn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Trung tâm thí nghiệm thực
hành, các thầy cơ trong Bộ môn Quản lý môi trƣờng và Kỹ thuật môi trƣờng –
Khoa QLTNR&MT – Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình, các
cán bộ trong Cơng ty cấp thốt nƣớc Ninh Bình, ngƣời dân trong khu vực
nghiên cứu, bạn bè, gia đình đã động viên và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận
này.
Do hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm trong cơng tác nghiên
cứu, bài báo cáo khóa luận chắc khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cơ giáo, bàn bè để
bài báo cáo đƣợc hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Vũ Trà My


i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
========================================================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận:
“Đánh giá chất lượng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng

nước sinh hoạt tại địa bàn phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình”.
2. Sinh viên thực hiện:

Vũ Trà My

3. Giảng viên hƣớng dẫn:

CN. Trần Thị Đăng Thúy
ThS. Bùi Văn Năng

4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá đƣợc hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh
Khánh, thành phố Ninh Bình;
Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh
Khánh, thành phố Ninh Bình.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian hạn chế và trong khn khổ của khóa luận nên đề tài tập
trung vào nghiên cứu một số đối tƣợng nhƣ sau:
- Nguồn nƣớc sinh hoạt: nƣớc cấp, nƣớc giếng khoan, nƣớc giếng đào

- Các thông số đánh giá: Đề tài lựa chọn và tiến hành đánh giá một số thơng
số điển hình cho chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nhƣ: pH, độ cứng, tổng chất rắn lơ
lửng (TSS), amoni (NH4+ ), nitrat (NO3- ), sắt tổng số (Fe2+, Fe3+), mangan
(Mn2+), nhu cầu oxy hóa học (COD).
 Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
Thời gian: Từ ngày 15/1/2018 đến ngày 4/5/2018
6. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, khóa luận tiến hành nghiên cứu các nội dung
sau:
ii


- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh Khánh,
thành phố Ninh Bình.
- Nghiên cứu chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh Khánh, thành phố
Ninh Bình.
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh
Khánh, thành phố Ninh Bình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu;
- Phƣơng pháp ngoại nghiệp;
- Phƣơng pháp phỏng vấn;
- Phƣơng pháp lấy mẫu;
- Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm;
- Phƣơng pháp xử lý số liệu.
8. Những kết quả đạt đƣợc:
- Đánh giá đƣợc thực trạng và chất lƣợng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại địa
bàn phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
- Đề xuất đƣợc biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng

Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1.Tổng quan về nƣớc sinh hoạt .......................................................................... 2
1.1.1. Nƣớc ngầm: ................................................................................................. 2
1.1.2. Nƣớc cấp sinh hoạt ...................................................................................... 3
1.2.Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam ................. 3
1.2.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc trên thế giới ................................................... 3
1.2.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc tại Việt Nam .................................................. 5
1.3.Ảnh hƣởng của một số chất trong nƣớc sinh hoạt đến sức khỏe con ngƣời ... 7
1.4.Một số nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam ...... 9
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 11
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 11
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp........................................................................ 12
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 12

2.4.3. Phƣơng pháp kế thừa số liệu .................................................................... 13
2.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu ................................................................................ 13
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................... 16
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 22
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .............................. 23
3.1.Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 23
iv


3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu ................................................................... 23
3.1.2. Thuận lợi, khó khăn .................................................................................. 25
3.2.Kinh tế  xã hội ............................................................................................. 26
3.2.1. Kinh tế ....................................................................................................... 26
3.2.2. Đặc điểm xã hội ........................................................................................ 27
3.2.3. Văn hóa – lịch sử....................................................................................... 27
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
4.1.Thực trạng sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh Khánh, thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ........................................................................... 29
4.1.1. Nguồn nƣớc sử dụng chủ yếu ................................................................... 29
4.1.2. Thống kê tình hình sử dụng nguồn nƣớc tại phƣờng Ninh Khánh ........... 32
4.2.Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh Khánh, thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình .................................................................................. 35
4.2.1. Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của phƣờng Ninh Khánh qua phỏng vấn ....... 35
4.2.2. Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu qua các chỉ tiêu phân
tích mẫu ............................................................................................................... 37
4.3.Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân
khu vực ................................................................................................................ 51
4.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................. 51
4.3.2. Giải pháp khoa học – kỹ thuật nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt……………. ................................................................................................. 52

4.3.3. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng ................................................ 53
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................... 55
5.1.Kết luận ......................................................................................................... 55
5.2.Tồn tại ........................................................................................................... 56
5.3.Kiến nghị ....................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAO KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

TP

Thành phố

2

UBND

Ủy ban nhân dân


3

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

4

QCVN 01:2009/BYT

5

QCVN 02:2009/BYT

6

QCVN 09:2015/BTNMT

7

COD

Nhu cầu oxy hóa học

8

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng


9

NH4+

Ion Amoni

10

NO3-

Ion Nitrat

11

Mn2+

Ion Mangan

12

WHO

Tổ chứ Y tế thế giới

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lƣợng nƣớc ăn uống
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lƣợng nƣớc ngầm

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Vị trí các điểm lấy mẫu tại phƣờng Ninh Khánh................................. 15
Bảng 4.1 Thống kê nguồn nƣớc từ phiếu điều tra phƣờng Ninh Khánh ............ 33
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả phỏng vấn về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng
Ninh Khánh, TP Ninh Bình ................................................................................. 35
Bảng 4.3 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích trong mẫu nƣớc sinh hoạt của
phƣờng Ninh Khánh ............................................................................................ 38
Bảng 4.4 Kết quả phân tích nƣớc cấp sinh hoạt của phƣờng Ninh Khánh ......... 40
Bảng 4.5 Kết quả phân tích nƣớc giếng sinh hoạt của phƣờng Ninh Khánh ...... 40

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Vị trí các điểm lấy mẫu tại phƣờng Ninh Khánh ................................. 16
Hình 3.1 Bản đổ hành chính phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình .......... 24
Hình 4.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc cấp sinh hoạt .......................................... 30

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt tại các phố .................................... 34
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ thể hiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt .................................... 36
Biểu đồ 4.3 Giá trị pH của nƣớc sinh hoạt tại các điểm lấy mẫu ....................... 42

Biểu đồ 4.4 Giá trị TSS của nƣớc sinh hoạt tại điểm lấy mẫu ............................ 43
Biểu đồ 4.5 Giá trị độ cứng của nƣớc sinh hoạt tại các điểm lấy mẫu ............... 44
Biểu đồ 4.6 Hàm lƣợng amoni trong nƣớc sinh hoạt tại các điểm lấy mẫu........ 46
Biểu đồ 4.7 Hàm lƣợng nitrat trong nƣớc sinh hoạt tại các vị trí lấy mẫu ......... 47
Biểu đồ 4.8 Hàm lƣợng sắt tổng số trong nƣớc sinh hoạt tại vị trí lấy mẫu ....... 48
Biểu đồ 4.9 Hàm lƣợng mangan có trong các mẫu nƣớc tại điểm lấy mẫu ........ 49
Biểu đồ 4.10 Hàm lƣợng COD trong các mẫu nƣớc tại điểm lấy mẫu ............... 50

ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các diễn đàn về nƣớc sạch và môi trƣờng gần đây trên Thế Giới
cũng nhƣ ở Việt Nam thì chất lƣợng nƣớc sạch đang trong giai đoạn báo động
đỏ, thiếu nƣớc sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên Thế
giới, trong đó Việt Nam khơng phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện
chỉ có khoảng 60% đơ thị có hệ thống cấp nƣớc tập trung [13]. Tại các vùng
nông thơn thì việc cung cấp nƣớc sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con số
quá nhỏ so với một đất nƣớc mà ngƣời dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả
nƣớc[12]. Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình
hình cấp nƣớc vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là
những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng
dân cƣ nông thôn vùng xa vùng sâu và thƣờng là nghèo nhất đã bị tụt hậu. Tình
trạng thiếu nƣớc sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân chủ yếu
gây ra những hậu quả nặng nề về sức khỏe đối với đời sống con ngƣời.
Tại thành phố Ninh Bình q trình xây dựng nơng thơn mới và cơng nghiệp
hóa đang diễn ra mạnh mẽ và phát triển rất nhanh. Các khu công nghiệp cũng
nhƣ các nhà máy xây dựng rải rác không tập trung. Nƣớc thải công nghiệp từ
các khu công nghiệp làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nguồn nƣớc ngầm cũng
nhƣ nguồn nƣớc mặt tại thành phố Ninh Bình. Hiện nay tại tại thành phố Ninh

Bình tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nƣớc cấp là khá cao. Tại trung tâm thành phố tỉ lệ
sử dụng nƣớc cấp sinh hoạt đạt 100%. Ngoài ra tại một số phƣờng đang trong
cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới thì tỉ lệ sử dụng nƣớc cấp sinh hoạt còn hạn
chế, tại đây nguồn nƣớc sinh hoạt chủ yếu là nƣớc giếng đào, nƣớc giếng khoan
và nƣớc mƣa. Do các hoạt động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp diễn ra
ngày càng mạnh dẫn đến nguồn nƣớc không đảm bảo vệ sinh sẽ gây nên nguy
cơ mắc các bệnh đƣờng ruột, bệnh ngồi da và một số căn bệnh khác. Nhằm góp
phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe và bảo vệ môi trƣờng cho ngƣời dân
địa phƣơng, đề tài “Đánh giá chất lượng và đề xuất giải pháp nâng cao

chất lượng nước sinh hoạt tại địa bàn phường Ninh Khánh, thành phố
Ninh Bình” đƣợc thực hiện sẽ góp phần làm rõ hơn về hiện trạng sử dụng nƣớc
sinh hoạt của ngƣời dân, từ đó tìm ra giải pháp và nâng cao hiệu quả chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trƣờng và phù hợp với điều kiện
kinh tế của ngƣời dân.
1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng quan về nƣớc sinh hoạt
Nƣớc sinh hoạt: Là loại nƣớc sử dụng cho mục đích sinh hoạt thơng

thƣờng khơng sử dụng để ăn uống trức tiếp hoặc dùng cho chế biến thực phẩm
tại các cơ sở chế biến thực phẩm [4].
Nƣớc ăn uống: Là loại dùng để ăn uống, dùng cho các cơ sở chế biến thực
phẩm [3].
Nƣớc uống sạch là nƣớc không có màu, khơng mùi, khơng vị khác thƣờng

gây khó chịu cho ngƣời uống, khơng có các chất tan và và không tan gây độc hại
cho sức khỏe ngƣời sử dụng [8].
Ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi các thành phần của nƣớc khác biệt với trạng
thái ban đầu. đó là sự biến đổi các chất hóa, lý, sinh vật và sự có mặt của chúng
trong nƣớc làm cho nƣớc trở nên độc hại [8].
1.1.1. Nước ngầm
Là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt chủ yếu cho nhiều quốc gia và vùng
dân cƣ trên thế giới (30% - 50% lƣợng nƣớc sinh hoạt của Việt Nam), tuy nhiên
hiện nay tình trạng ơ nhiễm đã làm ảnh hƣởng và suy thoái chất lƣợng nƣớc
ngầm [9].
Nƣớc bị ô nhiễm do kim loại nặng: Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
kim loại nặng là quá trình đổ vào mơi trƣờng nƣớc chất thải cơng nghiệp và
nƣớc thải độc hại không xử lý hoặc xử lý khơng đạt u cầu. Ơ nhiễm nƣớc bởi
kim loại nặng có tác động tiêu cực tới mơi trƣờng sống của sinh vật và con
ngƣời bởi kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v... thƣờng
không tham gia hoặc ít tham gia vào q trình sinh hóa của các thể sinh vật và
thƣờng tích lũy trong cơ thể chúng. Kim loại nặng tích lũy theo chuỗi thức ăn
thâm nhập và cơ thể ngƣời. Nƣớc mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm
vào nƣớc ngầm, vào đất và các thành phần môi trƣờng liên quan khác.
Nƣớc bị ô nhiễm do vi sinh vật. Sinh vật có mặt trong mơi trƣờng nƣớc ở
nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh các sinh vật có ích, có nhiều nhóm sinh vật gây
2


bệnh hoặc truyền bệnh cho ngƣời và sinh vật. Nguyên nhân ô nhiễm sinh học
cho môi trƣờng nƣớc chủ yếu là phân rác, nƣớc thải sinh hoạt, xác chết sinh vật,
nƣớc thải các bệnh viện,….
Nƣớc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học. Trong
quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học tại các vùng nơng
nghiệp thâm canh, một lƣợng đáng kể thuốc và phân không đƣợc cây trồng tiếp

nhận. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nƣớc và các sản phẩm nông
nghiệp dƣới dạng dƣ lƣợng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.2. Nước cấp sinh hoạt
Nƣớc cấp là nƣớc sau khi đƣợc xử lý tại cơ sở xử lý nƣớc đi qua các trạm
cung cấp nƣớc và từ các trạm nƣớc này sẽ đƣợc cung cấp cho ngƣời tiêu dùng
[13].
Ngày nay với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã
làm cho nguồn nƣớc tự nhiên bị hao kiệt và ơ nhiễm dần. Vì thế, con ngƣời phải
có cơng nghệ xử lý nƣớc cấp sinh hoạt (các nguồn nƣớc) để có đủ số lƣợng và
đảm bảo đạt chất lƣợng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.
Ngày nay có rất nhiều cơng nghệ xử lý nƣớc cấp từ hai nguồn nƣớc chính
là nƣớc ngầm và nƣớc mặt. Đối với nƣớc mặt hiện nay có rất nhiều công nghệ
tiên tiến và phổ biến nhất là công nghệ MET, ƣu điểm của cơng nghệ này là chi
phí thấp, đảm bảo đƣợc sự dễ dàng vận hành và duy trì hệ thống. Đối với nƣớc
ngầm thì có nhiều cơng nghệ đơn giản hơn nhƣ hệ thống các bể lọc, giàn phun
để loại bỏ trực tiếp một số chất có hại cho sức khỏe.
1.2.

Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam

1.2.1. Thực trạng chất lượng nước trên thế giới
Nƣớc chiếm khoảng 60 - 70% thể trọng cơ thể và nƣớc tham gia vào việc
hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con ngƣời hấp thu chất dinh dƣỡng, cũng nhƣ
tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nƣớc giúp
cho các phế nang ln ẩm ƣớt, có lợi cho việc hơ hấp, là dầu bơi trơn của tồn
bộ khớp xƣơng trong cơ thể và là một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nguồn nƣớc tại nhiều địa phƣơng bị ô nhiễm trầm
3



trọng và nhận thức của ngƣời dân về bảo vệ nguồn nƣớc cịn hạn chế. Đây là
những ngun nhân chính làm gia tăng nhiều loại bệnh liên quan đến nƣớc và vệ
sinh môi trƣờng (Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2011). Trong số 5 nhóm bệnh
có liên quan đến nƣớc (bệnh lây lan qua nƣớc ăn uống, nhóm bệnh do thiếu
nƣớc trong tắm giặt, nhóm bệnh do muỗi truyền, nhóm bệnh do vi yếu tố, hóa
chất độc hại trong nƣớc và nhóm bệnh do tiếp xúc với nƣớc) thì ơ nhiễm nƣớc
đóng vai trị quan trọng trong việc lây lan các bệnh truyền nhiễm và khơng
truyền nhiễm.
Ngồi các bệnh do vi sinh vật tồn tại trong nƣớc thì thực trạng sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong nơng nghiệp, rác thải và
nƣớc thải công nghiệp không đƣợc thu gom và xử lý hợp vệ sinh trƣớc khi thải
ra mơi trƣờng, hóa chất sử dụng trong y tế, trong sản xuất các sản phẩm gia
dụng… dẫn đến nguồn nƣớc ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng, gây ra nhiều loại
bệnh nguy hiểm nhƣ ung thƣ (ung thƣ gan, dạ dày, bàng quang…), bệnh
Minimata (tƣơng tự bệnh Tê tê say say) do phơi nhiễm thủy ngân, Itai Itai do
phơi nhiễm với cadmium, ảnh hƣởng tới hệ sinh sản và các bệnh về thần kinh do
phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
Theo WHO, khoảng 80% bệnh tật là có liên quan tới chất lƣợng nƣớc và
tình trạng vệ sinh môi trƣờng. Mỗi năm, trên thế giới, có khoảng 4 tỷ trƣờng hợp
bị tiêu chảy, 88% các bệnh về đƣờng tiêu hóa, chiếm 4,1% gánh nặng bệnh tật
toàn cầu và khoảng 2,5 triệu ngƣời tử vong, chủ yếu là tr em dƣới 5 tuổi. Ở
Việt Nam, bệnh tiêu chảy là một trong 10 bệnh có số ca mắc và tử vong cao nhất
với khoảng từ 725.000 đến 930.000 ca mắc mỗi năm [13]
Nhìn chung, thiệt hại của ơ nhiễm nƣớc có thể tính đến gánh nặng bệnh tật
(bao gồm chi phí điều trị, nghỉ làm, chăm sóc…), thiệt hại về mùa màng, nuôi
trồng thủy sản, thiệt hại do phá hủy cơng trình, thiết bị, chi phí mua nƣớc đóng
chai, chi phí xử lý nƣớc ăn uống, thiệt hại về du lịch… Tuy nhiên, tác động sức
khỏe do ơ nhiễm nƣớc thƣờng khó đánh giá một cách tồn diện do hiện nay, trên
thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa phơi
nhiễm với ô nhiễm nƣớc và hậu quả sức khỏe, thiếu hệ thống quan trắc dữ liệu

4


về các yếu tố nguy cơ ô nhiễm nƣớc và bệnh tật liên quan đến ơ nhiễm nƣớc.
Ngồi ra, đánh giá phơi nhiễm với các chất ô nhiễm trong nƣớc cũng rất phức
tạp, do các hộ gia đình thƣờng áp dụng nhiều cách xử lý nƣớc khác nhau trƣớc
khi sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt nên ngay khi sử dụng chung một
nguồn nƣớc với cùng mức ô nhiễm thì mức phơi nhiễm của các cá nhân trong
cộng đồng là khác nhau.
1.2.2. Thực trạng chất lượng nước tại Việt Nam
Nƣớc cần thiết cho mọi hoạt động sống của con ngƣời là vậy, nhƣng loài
ngƣời hiện nay đang đứng trƣớc nguy cơ thiếu nƣớc trầm trọng, chất lƣợng nƣớc
ngày càng suy giảm, do đó đã và đang gây ra những ảnh hƣởng xấu đối với sức
khỏe con ngƣời. Ở Việt Nam mặc dù tài nguyên nƣớc là tƣơng đối đa dạng và
phong phú nhƣng lại có sự phân bố không đều và hiện đang phải chịu ảnh hƣởng
xấu đến chất lƣợng từ các hoạt động của con ngƣời. Một số hình thức sử dụng
nƣớc phổ biến ở nơng thơn Việt Nam
Bể chứa nƣớc mƣa: Loại này đƣợc sử dụng rộng rãi tại nhiều vùng nông
thôn, đặc biệt là vùng nông thôn miền núi và đƣợc coi là rất an tồn. Tuy nhiên
hiện nay vấn đề ơ nhiễm khơng khí đã làm suy giảm chất lƣợng nƣớc mƣa, mặt
khác thƣờng không đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng [13].
Nƣớc giếng khoan: Là giếng đƣợc khoan dƣới lòng đất để lấy nƣớc từ
nguồn nƣớc ngầm. Đƣợc khai thác ở tầng nông khoảng 40-60m, tầng sâu
khoảng 250m. Nguồn nƣớc này ít bị ảnh hƣởng bởi ngoại cảnh nhƣng hay bị chi
phối bởi các cấu trúc địa tầng, khoáng sản [13].
Nƣớc giếng đào: Là giếng khai thác nƣớc ngầm ở tầng nông nằm dƣới
mặt đất từ 5-18m nguồn nƣớc này có nhiều khống chất, nhƣng dễ bị ô nhiễm
bởi nƣớc mặt và các yếu tố bên ngoài [13].
Nƣớc cấp sinh hoạt: Nƣớc cấp là nƣớc sau khi đƣợc xử lý tại cơ sở xử lý
nƣớc đi qua các trạm cung cấp nƣớc và từ các trạm nƣớc này sẽ đƣợc cung cấp

cho ngƣời tiêu dùng [13].
Năm 2012 tỉnh Vĩnh Phúc 85% dân số nơng thơn sử dụng nƣớc hợp vệ
sinh, trong đó có khoảng 45% đƣợc sử dụng nƣớc đạt QCVN 02/2009 – BYT
5


của Bộ Y tế với số lƣợng ít nhất là 60 lít/ngƣời/ngày; 100% các trƣờng học mầm
non và phổ thơng, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nƣớc sạch [7]. Tuy nhiên trên cả
nƣớc vẫn còn nhiều số dân nơng thơn sử dụng các hình thức cấp nƣớc nhỏ l
trực tiếp từ các ao hồ, sơng ngịi, nƣớc mƣa, nƣớc giếng để sử dụng trực tiếp
hàng ngày chứa trong các bể nƣớc và đƣợc lọc qua để sử dụng chứ khơng quan
tâm đến chất lƣợng nguồn nƣớc có đảm bảo vệ sinh hay không. Việc giám sát
theo dõi chất lƣợng nguồn nƣớc đƣợc các cơng trình cáp nƣớc nhỏ l thực hiện.
Đến nay, cả nƣớc có gần 100 doanh nghiệp cấp nƣớc, quản lý trên 500 hệ
thống cấp nƣớc lớn, nhỏ tại các đơ thị tồn quốc với tổng công suất cấp nƣớc đạt
7 triệu m3/ngày, đêm tăng trên 800.000 m3/ngày, đêm so với năm 2011; tỷ lệ dân
cƣ thành thị đƣợc cung cấp nƣớc qua hệ thống cấp nƣớc tập trung đạt 80%, tăng
4% so với năm 2011; tỷ lệ thất thốt, thất thu bình qn khoảng 25,5% giảm
4,5% so với năm 2010 (30%); mức sử dụng nƣớc sinh hoạt bình qn đạt 105
lít/ngƣời/ngày, đêm.
Để đảm bảo chất lƣợng nƣớc, Bộ Xây dựng đã đƣa việc thực hiện cấp
nƣớc an toàn vào quy định pháp luật và hƣớng dẫn tổ chức triển khai thực hiện
tại các đô thị toàn quốc. Với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sự phối
hợp của các Bộ ngành liên quan, việc thực hiện kế hoạch cấp nƣớc an tồn tại
các địa phƣơng đã đạt đƣợc những thành cơng bƣớc đầu. Đối với nhà máy nƣớc,
trạm cấp nƣớc tập trung có quy mơ lớn tại đơ thị, các đơn vị cấp nƣớc đã quản
lý, giám sát chặt chẽ chất lƣợng nƣớc cấp và cơ bản đảm bảo yêu cầu quy định.
Điển hình là Cơng ty Xây dựng và Cơng nghiệp Thừa Thiên - Huế là đơn vị cấp
nƣớc tiên phong công bố thực hiện kế hoạch cấp nƣớc an tồn, đảm bảo uống
nƣớc tại vịi. Ngồi ra, Cơng ty áp dụng thí điểm thành cơng cơng nghệ tiên tiến,

hiện đại để nƣớc đạt chất lƣợng cao đầu tiên tại Việt Nam [13].
Bên cạnh những thành tích nêu trên, việc cấp nƣớc vẫn cịn gặp những
khó khăn, thách thức do tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh, cộng với sự gia tăng dân
số, nên việc đầu tƣ phát triển cấp nƣớc chƣa đáp ứng kịp thời yêu cầu, phạm vi
bao phủ dịch vụ cấp nƣớc cịn thấp (chỉ có khoảng 80% dân số thành thị đƣợc
cấp nƣớc qua hệ thống cấp nƣớc tập trung), chất lƣợng dịch vụ cấp nƣớc cũng
6


chƣa ổn định. Chất lƣợng nƣớc của một số trạm cấp nƣớc quy mô nhỏ tại khu đô
thị mới, khu chung cƣ hay tại giếng khoan khai thác quy mô nhỏ l còn hạn chế,
chƣa đạt yêu cầu quy định nhƣ: chỉ số clo dƣ thấp, ô nhiễm asen, amôni, chỉ tiêu
vi sinh và một số chỉ tiêu khác. Mạng lƣới đƣờng ống cấp nƣớc đô thị trải qua
nhiều giai đoạn đầu tƣ đã cũ, rò rỉ, gây tỷ lệ thất thốt nƣớc cao, thậm chí có thể
có sự xâm nhập của chất thải [13]. Đại diện Bộ Y tế thừa nhân trong năm 2014
có 21% cơ sở cấp nƣớc quy mô lớn (công suất từ 1.000 m3/ ngày đêm) đƣợc
kiểm tra không đảm bảo vệ sinh chung; 4,8% không đạt về vi sinh; tại trạm cấp
nƣớc quy mô dƣới 1.000 m3/ ngày đêm, có 11,7% khơng đạt chỉ tiêu về vi sinh;
27,4 % không đạt về vệ sinh chung. Kiểm tra đột xuất tại 10 tỉnh, thành phố phát
hiện mẫu nƣớc tại Hà Nội, TP.HCM, Gia Lai, Thanh Hóa có nhiễm coliform
[12].
Hiện nay trên địa bản thành phố Ninh Bình có khoảng 90% số hộ dân
đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt từ các cơng trình cấp nƣớc. Cịn khoảng 10%
ngƣời dân sử dụng nƣớc sinh hoạt từ nƣớc giếng khoan, giếng đào. Trên thực tế
nƣớc sinh hoạt từ các công ty cấp nƣớc cung cấp cho ngƣời dân vẫn cịn hiện
tƣợng khơng đảm bảo vệ sinh. Ghi nhận vào thời điểm tháng 5 năm 2016 đã có
nhiều hộ dân ở 7/10 phƣờng thuộc địa bàn thành phố Ninh Bình phản ánh về
tình trạng nƣớc sinh hoạt do cơng ty cung cấp thời gian gần đây xảy ra một số
hiện tƣợng nhƣ xuất hiện “sinh vật lạ” có hình dạng nhỏ, dài, màu đỏ, đen và
nƣớc có cặn lắng…[5]. Vì vậy, nguy cơ ngƣời dân sử dụng nƣớc sinh hoạt

không hợp vệ sinh là không hề nhỏ.
Ảnh hƣởng của một số chất trong nƣớc sinh hoạt đến sức khỏe con

1.3.
ngƣời

Độ pH: Trong nƣớc uống, pH ảnh hƣởng tới sức kho , đặc biệt ảnh hƣởng
đến hệ men tiêu hoá. Tuy nhiên tính axit (hay tính ăn mịn) của nƣớc có thể làm
gia tăng các ion kim loại từ các vật chứa, gián tiếp ảnh hƣởng xấu đến sức
khỏe. Nếu sử dụng thƣờng xuyên nguồn nƣớc có nồng độ pH cao thì rất dễ bị
mắc các bệnh liên quan đến sỏi thận, sỏi mật ,..

7


Độ cứng: Nƣớc cứng gây ảnh hƣởng đến sức khỏe và chất lƣợng của cuộc
sống. chúng là nguyên nhân gây ra sỏi thận và một trong các nguyên nhân gây
tắc động mạch do đóng cặn vơi ở thành trong của động mạch.
Amoni: Bản thân Amoni không quá độc với cơ thể, nhƣng nếu tồn tại trong
nƣớc với hàm lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành
các chất gây ung thƣ và các bệnh nguy hiểm khác.
Nitrat: Thực ra NO3- không độc nhƣng khi vào cơ thể nitrat đƣợc chuyển
hóa thành nitrit nhờ vi khuẩn đƣờng ruột. Ion này còn nguy hiểm hơn nitrat đối
với sức khỏe con ngƣời.
Sắt tổng số ( Fe2+, Fe3+): Trong nƣớc ngầm sắt thƣờng tồn tại dƣới dạng
Fe2+, kết hợp với gốc bicacbonat , sunfat , clorua. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các
tác nhân gây oxy hóa, ion Fe2+ bị oxy hóa thành ion Fe3+ kết tủa thành bơng cặn
Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Nƣớc ngầm có thể chứa sắt với hàm lƣợng lên đến
40mg/l hoặc cao hơn. Nƣớc bị nhiễm sắt sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay
đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây

khó tiêu, nƣớc nhiễm sắt dùng để pha trà sẽ làm mất hƣơng vị của trà, nƣớc
nhiễm sắt dùng để nấu cơm làm cho cơm có màu xám.
Mangan: Mangan có mặt trong nƣớc ở dạng ion hịa tan( Mn2+). Nếu hàm
lƣợng <0,1mg/l thì mangan có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên nếu hàm lƣợng
Mangan cao từ 1-5mg/L sẽ gây ra khơng ít ảnh hƣởng đến một số cơ quan nội
tạng của cơ thể. Mangan khơng có khả năng gây đột biến cũng nhƣ hình thành
các bệnh nguy hiểm nhƣ ung thƣ, không ảnh hƣởng đến sinh sản nhƣng nó có
liên quan mật thiết đến hệ thần kinh, gây ra các độc tố hình thành hội chứng
Manganism với các triệu chứng gần nhƣ tƣơng tự bệnh Parkinson. Nếu lƣợng
Mangan hấp thụ vào cơ thể cao có thể gây độc với phổi, hệ thần kinh, thận, tim
mạch. Khi hít phải mangan với lƣợng lớn có thể gây hội chứng nhiễm độc ở
động vật, gây tổn thƣơng thần kinh. Sử dụng nƣớc nhiễm Mn trong thời gian
dài, nhiễm độc Mn từ nƣớc uống làm giảm khả năng ngơn ngữ, giảm trí nhớ,
giảm khả năng vận động liên quan đến tay và chuyển động của mắt, nếu nhiễm
độc lâu dẫn đến thần kinh khơng bình thƣờng nhƣ dáng đi và ngôn ngữ bất
8


thƣờng. Với khả năng không gây ung thƣ ở ngƣời nhƣng Mn vẫn có tác động
xấu tới cơ thể con ngƣời chúng ta
1.4.

Một số nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt

Nam
Cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng nƣớc
sinh hoạt đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các tổ chức quốc tế thực
hiện. Điển hình ở Việt Nam những năm gần đây nhƣ:
Việt Nam hoàn thành chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng nơng
thơn giai đoạn 1998 – 2005 [1]. Tính đến năm 2005 trên cả nƣớc đã có 65% số

dân nơng thơn đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt và hoàn thành quy hoạch nƣớc sạch và
vệ sinh môi trƣờng nông thôn. Tuy nhiên giai đoạn này chất lƣợng nƣớc và các
cơng trình cịn thấp, chƣa đạt yêu cầu, nhiều vùng đồng bằng đã và đang phát
hiện hàm lƣợng Asen có trong nƣớc ngầm khá cao so với tiêu chuẩn cho phép.
Đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố chất lượng nước sinh hoạt và bệnh liên
quan ở 6 xã nông thôn Đông Hưng – Thái Bình. Đánh giá hiệu quả biện pháp
can thiệp” cơng bố bởi Ngô Thị Nhu (năm 2008) trƣờng Học viện Quân Y [11].
Xác định thực trạng nhiễm Asen trong nƣớc dễ thực hiện góp phần cải thiện sức
khỏe ngƣời dân và cải thiện vệ sinh mơi trƣờng. Sau q trình có thực hiện đề tài
cho thấy chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu có 31,6% số mẫu nƣớc giếng
khoan và 7,2% số mẫu nƣớc giếng khơi đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
Đề tài: “Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh hoạt tại thị trấn Cổ Lễ, Huyện
Trực Ninh, Tỉnh Nam Định”, khóa luận tốt nghiệp (2012 – 2016) của sinh viên
Nguyễn Thị Huyền trƣờng Học viện Nông nghiệp Hà Nội [8]. Tỷ lệ thất thoát
nƣớc của hệ thống ở mức tƣơng đối cao, tỉ lệ trung bình ở mức 15%. Nƣớc phục
vụ sinh hoạt của ngƣời dân đƣợc cải thiện và nâng cao, hệ thống cấp nƣớc khá
hợp vệ sinh tuy nhiên các bệnh viêm nhiễm da, dị ứng nhẹ, bệnh tiêu hóa,… vẫn
cịn xuất hiện.
Trong những năm qua Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, khoa
QLTNR & MT, ngành Khoa học mơi trƣờng cũng đã có rất nhiều đề tài NCKH,

9


khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu đánh giá về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở nhiều
nơi trên cả nƣớc. Điển hình nhƣ một số đề tài:
Đề tài: “ Nghiên cứu đánh giá chất lượng và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng nước sinh hoạt tại xã Hà Thượng – Đại Từ – Thái Nguyên”, khóa
luận tốt nghiệp (2010 – 2014) của sinh viên Nguyễn Thị Nhật Lệ. Đề tài tập
trung nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã, tập trung

vào 2 loại nƣớc giếng khoan và nƣớc giếng đào. Nhìn chung chất lƣợng nƣớc
trên địa bàn xã chƣa bị ơ nhiễm, chỉ có chỉ tiêu pH vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
Chất lƣợng nƣớc vẫn đảm bảo cho ngƣời dân sinh hoạt nhƣng cần nâng cao chất
lƣợng nƣớc cho quá trình sử dụng.
Đề tài: “Nghiên cứu xử lý độ cứng của nước cấp sinh hoạt tại trường đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam bằng phương pháp trao đổi ion”, khóa luận tốt
nghiệp (2011 – 2015) của sinh viên Phạm Văn Anh. Đề tài chọn phƣơng pháp
Trao đổi ion để xử lý độ cứng của nƣớc cấp sinh hoạt. Kết quả phân tích mẫu
nƣớc của khóa luận đề cho giá trị nằm trong hai quy chuẩn Việt Nam là QCVN
01:2009/ BYT và QCVN 02:2009/BYT tuy nhiên chỉ tiêu độ cứng của nƣớc cấp
tại khu vực nghiên cứu là nƣớc khá cứng.
Qua các đề tài nghiên cứu và đánh giá chất lƣợng nƣớc gần đây tại địa bàn
các tỉnh trên cả nƣớc cho thấy nguồn nƣớc sinh hoạt ở nhiều địa phƣơng còn
chƣa đảm bảo chất lƣợng trong sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt nhất là các
vùng nông thôn và các khu vực đang xây dựng nông thôn mới. Trong những
năm gầy đây thành phố Ninh Bình nói chung và phƣờng Ninh Khánh nói riêng
hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt đã đƣợc cải thiện đáng kể tuy nhiên chất lƣợng
nƣớc cấp và nƣớc ngầm chƣa đảm bảo an tồn triệt để. Vì vậy việc kiểm tra
đánh giá, xử lý các nguồn nƣớc và đề xuất các biện pháp quản lý nguồn nƣớc là
vô cùng cấp thiết để góp phần nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt đảm bảo an
tồn vệ sinh mơi trƣờng và sức khỏe của cộng đồng.

10


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tại địa

bàn phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh
Khánh, thành phố Ninh Bình;
Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh
Khánh, thành phố Ninh Bình.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian hạn chế và trong khn khổ của khóa luận nên đề tài tập
trung vào nghiên cứu một số đối tƣợng nhƣ sau:
- Nguồn nƣớc sinh hoạt: nƣớc cấp, nƣớc giếng khoan, nƣớc giếng đào.
- Các thông số đánh giá: Đề tài lựa chọn và tiến hành đánh giá một số thơng
số điển hình cho chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nhƣ: pH, độ cứng, tổng chất rắn lơ
lửng (TSS), amoni (NH4+ ), nitrat (NO3- ), sắt tổng số (Fe2+, Fe3+), mangan
(Mn2+), nhu cầu oxy hóa học (COD).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
Thời gian: Từ ngày 15/1/2018 đến ngày 4/5/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, khóa luận tiến hành nghiên cứu các nội dung
sau:
1. Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh Khánh,
thành phố Ninh Bình.
2. Nghiên cứu chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh Khánh, thành phố
Ninh Bình.
11


3. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại phƣờng Ninh
Khánh, thành phố Ninh Bình.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
 Phƣơng pháp điều tra, khảo sát đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Tại địa bàn nghiên cứu cụ thể là địa bàn phƣờng Ninh Khánh, thành phố
Ninh Bình trực tiếp đi đến khu vực nghiên cứu, từ đó tìm hiểu hiện trạng sử
dụng nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng. Tổ chức khảo sát thực địa vạch tuyến điều
tra và lựa chọn vị trí lấy mẫu sao cho các mẫu có tính đặc trƣng và đại diện nhất.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu cần quan sát tìm hiểu hiện trạng hệ
thống cấp, thốt nƣớc tại địa bàn khu vực nghiên cứu. Quan sát các khu vực khai
thác nƣớc ngầm của ngƣời dân và khoảng cách đến các khu vệ sinh, chuồng
trại,… có bị ảnh hƣởng bởi các khu vực này hay không.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Ninh Khánh, thành
phố Ninh Bình có sử dụng nƣớc máy và nƣớc giếng, ban quản lý phƣờng Ninh
Khánh và cán bộ cơng ty nhà máy cấp nƣớc.
Mục đích phỏng vấn: Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng và chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt tại địa bàn phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
Thời gian và tuyến phỏng vấn: Phỏng vấn các hộ dân từ ngày 15/3/2018
đến ngày 29/3/2018 . Phỏng vấn theo tuyến dọc theo trục đƣờng Quốc lộ 1A và
theo đơn vị phố.
Công tác chuẩn bị phiếu phỏng vấn: Số phiếu phỏng vẫn cần phỏng vấn là
80 phiếu trải đều trên địa bàn phƣờng. Lập phần câu hỏi liên quan đến vấn đề
đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt khu vực thông qua sự đánh giá của ngƣời
dân. Phiếu phỏng vấn tập trung đánh giá các đặc điểm liên quan đến nƣớc nhƣ:
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, các loại hình sử dụng nƣớc, lƣợng nƣớc trung bình
mỗi tháng, đối với nƣớc giếng thì có hệ thống lọc nƣớc hay khơng, hệ thống
nƣớc cấp đã ổn định hay chƣa,… và các đề xuất của từng hộ gia đình hoặc từng
cá nhân đến công tác quản lý nƣớc sinh hoạt. Nội dung này đƣợc tiến hành cùng

12



với nội dung điều tra, khảo sát về các phƣơng diện: tuyến phỏng vấn, các hộ
phỏng vấn, số phiếu, phiếu hỏi, thời gian, địa điểm.
Sau khi phỏng vấn và nhận phiếu câu hỏi từ ngƣời dân, tiến hành tập hợp
và rút ra các kết luận, nhận xét và kết luận về:
- Loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trong phƣờng, lƣợng
nƣớc trung bình sử dụng hàng tháng, mục đích sử dụng;
- Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt hiện nay do đánh giá của ngƣời dân;
- Chất lƣợng hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt (đƣờng ống, chất lƣợng nƣớc, giá
thành,...)
2.4.3. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tƣ liệu đã đƣợc công bố của các cơng
trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra
cơ bản của các cơ quan thẩm quyền,… liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học.
Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc mà vẫn đảm bảo đƣợc chất
lƣợng hoặc làm tăng tính pháp lý của đề tài. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu đƣợc sử
dụng để thu thâp các số liệu về : Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
đại bàn nghiên cứu đƣợc thu thập tại Ủy ban nhân dân phƣờng Ninh Khánh, trạm
y tế,… Bản đồ hành chính hoặc bản đồ địa hình khu vực phƣờng Ninh Khánh
thành phố Ninh Bình; tƣ liệu nêu trong một số giáo trình liên quan đến chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt, quy chuẩn chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam; các tài liệu
thu thập trên các tạp chí, các bài báo cũng nhƣ trên mạng internet.
Đối với Cơng ty cấp thốt nƣớc Ninh Bình phƣơng pháp kế thừa số liệu
đƣợc áp dụng với những cơng việc sau: Tìm hiểu và nắm chắc đƣợc sơ đồ quy
trình cơng nghệ và hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt của nhà máy cấp nƣớc của Cơng
ty cấp thốt nƣớc Ninh Bình; nguồn nƣớc đầu vào và đầu ra cũng nhƣ công suất
và chất lƣợng của hệ thống cấp nƣớc.
Ngoài ra phƣơng pháp kế thừa số liệu của các đề tài nghiên cứu và các
khóa luận tốt nghiệp đã đƣợc cơng bố và cơng nhận góp phần khơng nhỏ cho sự

thành công của đề tài.
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu
13


- Thời gian lấy mẫu: ngày 1/4/2018
- Công tác chuẩn bị:
 Chai nhựa polietylen 1500ml và 500ml sạch để đựng mẫu phân tích,
trƣớc khi lấy mẫu cần rửa sạch chai bằng nƣớc, để khơ;
 Băng dính trắng lớn, giấy dán nhãn, bút, sơ đồ vị trí lấy mẫu và các
dụng cụ cần thiết khác.
- Nguyên tắc lấy mẫu: Khi lấy mẫu nƣớc cần đảm bảo dụng cụ lấy mẫu
và dụng cụ chứa mẫu phải đƣợc rửa sạch và áp dụng các biện pháp cần thiết
bằng các chất tẩy rửa hoặc các dung dịch axit rồi tráng bằng nƣớc cất để tránh sự
biến đổi của mẫu đến mức độ tối thiểu.
- Cách lấy mẫu: Mẫu đƣợc lấy phải có tính đại diện cho khu vực nghiên cứu.
 Đối với nƣớc giếng khoan, nƣớc máy: Khi lấy mẫu cần loại bỏ nƣớc
trong đƣờng ống trƣớc khi lấy mẫu. Xả nƣớc trực tiếp từ vòi khoảng 1 – 2 phút
trƣớc khi tiến hành lấy mẫu. Cho nƣớc chảy theo thành chai xuống đáy để tránh
sai lệch một số thông số.
 Sau khi lấy mẫu xong đậy nắp chai, lau khô và tiến hành ghi tên mẫu,
thời gian, vị trí, ngƣời lấy,…
- Cách bảo quản: Khi tiến hành lấy mẫu tại mỗi địa điểm khác nhau tiến
hành lấy 3 mẫu nƣớc đựng trong 3 chai khác nhau:
 Chai 1: Lấy chai thể tích 1500ml phân tích các thơng số: pH, độ cứng, tổng
chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hóa học (COD), amoni (NH4+ ), nitrat (NO3-).
- Chai 2: Lấy chai thể tích 500ml để phân tích các thơng số kim loại nhƣ
sắt tổng số (Fe2+, Fe3+), mangan (Mn), thêm axit để bảo quản.
 Chai 3: Lấy chai thể tích 500ml để dự phịng trong q trình phân tích
xảy ra sai sót.

Mẫu nƣớc lấy phân theo nguồn từng chai riêng và đánh dấu kí hiệu cẩn
thận. Mẫu đƣợc lấy xong bảo quản ở nhiệt độ 4 0C và vận chuyển ngay về phịng
thí nghiệm để phân tích. Nếu khơng vận chuyển ngay đƣợc thì bảo quản trong
thùng đen, kín để tránh ảnh hƣởng đến kết quả phân tích. Chú ý sắp xếp sao cho
các chai, lọ, bình tránh va chạm vào nhau làm giao động mẫu.
14


- Sơ đồ lấy mẫu:
Để bổ sung thông tin, đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt địa bàn nghiên
cứu từ q trình thu thập thơng tin thực tế. Đề tài tiến hành lấy 21 mẫu nƣớc
trong đó có 16 mẫu nƣớc cấp, 2 mẫu nƣớc giếng đào và 3 mẫu nƣớc giếng
khoan tại các hộ dân phƣờng Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình nhằm đánh giá
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt.
Vị trí các điểm lấy mẫu đƣợc thể hiện trên hình 2.1 và bảng 2.1
Bảng 2.1 Vị trí các điểm lấy mẫu tại phường Ninh Khánh
STT Kí hiệu mẫu

Tên chủ hộ

Nguồn nƣớc Địa điểm (phố)

Tọa độ
X

Y

1

NC1


Vũ Anh Tuấn

Nƣớc cấp

Khánh Bình

20,278324 105,961985

2

NC2

Đinh Thị Nhung

Nƣớc cấp

Khánh Tân

20,273717 105,95971

3

NC3

Đặng Hồng Dƣ

Nƣớc cấp

Bình Yên


20,27715

4

NC4

Lê Thu Hằng

Nƣớc cấp

Bình Yên Tây

20,279134 105,962435

5

NC5

Phạm Tâm Anh

Nƣớc cấp

Bình Hà

20,284892 105,958575

6

NC6


Đặng Thị n

Nƣớc cấp

Bình Hịa

20,281346 105,961607

7

NC7

Trần Văn Phong

Nƣớc cấp

Kim Đa

20,278682 105,970191

8

NC8

Nguyễn Văn Hảo

Nƣớc cấp

Hƣng Phúc


20,268125 105,964318

9

NC9

Tạ Hồng Vân

Nƣớc cấp

Vinh Quang

20,269597 105,958394

10

NC10

Hoàng Quốc Khánh

Nƣớc cấp

Phố Mía

20,268673 105,966453

11

NC11


Nguyễn Thị Huệ

Nƣớc cấp

Mía Đơng

20,272692 105,965652

12

NC12

Hồng Văn Chuyên

Nƣớc cấp

Bình Khang

20,279967 105,955387

13

NC13

Đặng Mỹ Dung

Nƣớc cấp

Bình Chƣơng


20,281695 105,959575

14

NC14

Nguyễn Thị Thu Hồng Nƣớc cấp

Hợp Thành

20,268708 105,961882

15

NC15

Lê Hồng Đĩnh

Nƣớc cấp

Trung Thành

20,267472 105,960335

16

NC16

Phạm Văn Tuân


Nƣớc cấp

Khánh Minh

20,275531 105,964647

17

NG1

Vũ Anh Tuấn

Giếng đào

Khánh Bình

20,278324 105,961985

18

NG2

Đặng Thị n

Giếng đào

Bình Hịa

20,281346 105,961607


19

NG3

Trần Văn Phong

Giếng khoan

Kim Đa

20,278682 105,970191

20

NG4

Đặng Hồng Dƣ

Giếng khoan

Bình Yên

20,27715

21

NG5

Lê Hồng Đĩnh


Giếng khoan

Trung Thành

20,267472 105,960335

22

NG6

Đinh Thị Nhung

Giếng khoan

Khánh Tân

20,273717 105,95971

23

NG7

Hồng Quốc Khánh

Giếng khoan

Phố Mía

20,268673 105,966453


24

NG8

Hồng Văn Chun

Giếng khoan

Bình Khang

20,279967 105,955387

25

NG9

Nguyễn Thị Thu Hồng Giếng khoan

Hợp Thành

20,268708 105,961882

15

105,967861

105,967861



Hình 2.1: Vị trí các điểm lấy mẫu tại phường Ninh Khánh
2.4.5. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Tồn bộ phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm đều đƣợc tham
khảo từ: “Bài giảng Phân tích mơi trƣờng, biên soạn Bùi Văn Năng khoa Quản lí
tài nguyên rừng và môi trƣờng – trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam” [10].
Đối với chỉ tiêu màu sắc và mùi vị sẽ đánh giá bằng cảm quan sử dụng
khứu giác với chỉ tiêu mùi vị và đánh giá sơ lƣợc bằng mắt đối với chỉ tiêu màu
sắc. Các thông số khác sẽ chia thành 2 nhóm: đo nhanh và phân tích trong phịng
thí nghiệm.
2.4.5.1. Các chỉ tiêu đo nhanh
- pH: sử dụng máy đo pH Hanna HI 98127 để đo chỉ số pH.
2.4.5.2. Các chỉ tiêu phân tích trong phịng thí nghiệm
a) Độ cứng toàn phần của nƣớc sinh hoạt
- Độ cứng của nƣớc là do Ca2+ hịa tan và sau đó là Mg2+ tạo nên.

16


×